Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả tại Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.24 KB, 101 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn bộ các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - Trường Đại
học Kinh tế quốc dân đã tận tình giảng dạy cho em trong
suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt em xin gửi lời
cảm ơn tới PGS.TS Nguyễn Như Bình đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt quá trình hoàn thành
bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc
Công ty Cổ phần Cung ứng Dịch vụ Hàng Không đặc biệt
là cô: Lê Thị Thảo- trưởng phòng Kinh doanh Xuất nhập
khẩu và anh Bùi Thái Nguyên - trưởng phòng Marketing
và các anh chị trong phòng Marketing, Phòng Kinh doanh
Xuất nhập khẩu đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đóng
góp ý kiến để em hoàn thành bài chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên

Lưu Thị Hương
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
XUẤT KHẨU 3
1.1. Thị trường xuất khẩu hàng hóa 3
1.1.1. Khái niệm về thị trường xuất khẩu 3


1.1.2. Phân loại về thị trường xuất khẩu 3
1.2. Mở rộng thị trường xuất khẩu 5
1.2.1. Khái niệm về mở rộng thị trường 5
1.2.2. Vai trò của mở rộng thị trường xuất khẩu 6
1.2.3. Phương hướng mở rộng thị trường xuất khẩu 7
1.2.4.Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động mở rộng thị trường
xuất khẩu 8
1.2.4.1.Các chỉ tiêu đo lường hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
theo chiều rộng 8
1.2.4.2.Các chỉ tiêu đo lường hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
theo chiều sâu 9
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị trường
xuất khẩu 11
1.2.5.1. Các nhân tố thuộc về quốc gia xuất khẩu 11
1.2.5.2.Các nhân tố thuộc về nước nhập khẩu 12
1.2.6. Các vấn đề đặt ra để mở rộng thị trường xuất khẩu 14
1.2.7. Một số biện pháp mở rộng thị trường xuất khẩu 15
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT
KHẨT RAU QUẢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG DỊCH
VỤ HÀNG KHÔNG 18
2.1. Thực trạng mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam
18
2.1.1. Tình hình xuất khẩu rau quả của Việt Nam hiện nay 18
2.1.2. Thực trạng mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của Việt
Nam 23
2.1.2.1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau quả Việt Nam 23
2.1.2.2.Thực trạng thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam 24
2.1.2.3. Đánh giá hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả

của Việt Nam trong những năm qua 31
2.2. Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường tại Công ty Cổ phần
Cung ứng dịch vụ Hàng Không 37
2.2.1. Khái quát chung về Công ty 37
2.2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 37
2.2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 39
2.2.2. Tình hình hoạt động xuất khẩu rau quả tại Công ty Cổ phần
Cung ứng dịch vụ Hàng không. 41
2.2.2.1. Chủng loại sản phẩm 41
2.2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Công ty giai đoạn 2004 –
2007 42
2.2.2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu rau quả của Công ty giai đoạn
2004 – 2007 44
2.2.2.4.Kết quả thực hiện các chỉ tiêu mở rộng thị trường của Công ty
giai đoạn 2003 - 2007 47
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.3. Đánh giá chung về hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
rau quả của Công ty 56
2.2.3.1. Những thành công 56
2.2.3.2. Những tồn tại 57
2.2.3.3. Nguyên nhân những tồn tại 58
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨURAU QUẢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG 62
3.1. Phương hướng và triển vọng xuất khẩu rau quả của Việt Nam đến
năm 2010 và tầm nhìn 2010 62
3.1.1. Phương hướng 62
3.1.2. Thách thức và triển vọng mở rộng thị trường xuất khẩu rau
quả trong thời gian tới 63

3.1.2.1. Thách thức và triển vọng của ngành rau quả Việt Nam 63
3.1.2.2. Thách thức và cơ hội mở rộng thị trường của Công ty Cổ
phần Cung ứng dịch vụ Hàng không 66
3.2. Phương hướng và mục tiêu mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả
của Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không 68
3.2.1. Phương hướng 68
3.2.2. Mục tiêu xuất khẩu rau quả của công ty giai đoạn 2010 - 2015
70
3.3. Một số giải pháp và đề xuất nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu
rau quả tại Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không 71
3.3.1. Đề xuất đối với nhà nước 71
3.3.1.1.Tiến hành rà soát, quy hoạch các vùng sản xuất quy mô lớn để
đảm bảo nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu 71
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.3.1.2. Nhà nước cần đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại đối với
ngành hàng rau quả 73
3.3.1.3. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp rau quả 75
3.3.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 77
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
MFN Chế độ ưu đãi tối huệ quốc
ISO2000 Chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng
HACCP Tiêu chuẩn đặt ra các nguyên tắc của hệ thống
phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn
SA8000 Hệ thống trách nhiệm xã hội
FAO Tổ chức nông lương Liên hợp quốc
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam giai đoạn
2000 - 3/2008...................................................................................................20
Bảng 2.2: Một số thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam giai đoạn
2001 –2007.....................................................................................................24
Bảng 2.3: Doanh thu sản xuất kinh doanh năm 2003-2007............................39
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu rau quả của công ty giai đoạn
2003 – 2007.....................................................................................................42
Bảng 2.5: Kim ngạch xuất khẩu rau quả theo thị trường giai đoạn
2003 – 2007.....................................................................................................43
Bảng 2.6: Thị trường xuất khẩu rau quả của Công ty theo chủng loại…........46
Bảng2.7: Số lượng thị trường rau quả giai đoạn 2003 – 2007........................46
Bảng2.8 : Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn trên tất cả
thị trường.........................................................................................................48
Bảng 2.9: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn trên từng
thị trường.........................................................................................................49
Bảng 2.10: Tốc độ tăng quy mô thị trường bình quân trên từng
thị trường.........................................................................................................50
Bảng 2.11: Một số doanh nghiệp xuất khẩu lớn theo mặt hàng
năm 2007.........................................................................................................53
Bảng 2.12: Thời điểm sản xuất rau quả xuất khẩu của công ty.......................58
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam giai đoạn
2000 – 3/2008..................................................................................................20
Hình 2.2. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam giai đoạn
2001 – 2007.....................................................................................................21
Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang một số thị trường

giai đoạn 2001 – 2007.....................................................................................25
Hình 2.4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu rau quả Việt Nam năm 2007..............30
Hình 2.5: Doanh thu sản xuất kinh doanh năm 2003-2007.............................39
Hình 2.6: Cơ cấu doanh thu của công ty năm 2007........................................40
Hình 2.7: Kim ngạch xuất khẩu rau quả của công ty giai đoạn
2003 – 2007.....................................................................................................42
Hình 2.8: Cơ cấu thị trường xuất khẩu rau quả năm 2007..............................45
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, rau quả trở thành một trong những mặt hàng
xuất khẩu nông sản chủ lực của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu và quy mô
thị trường ngày càng gia tăng. Thị trường xuất khẩu là một điểm lớn của rau
quả Việt Nam. Với những bước đầu xâm nhập thị trường, rau quả Việt Nam
xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường trong khu vực Châu Á có vị trí địa lý
gần với Việt Nam như Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, các nước
ASEAN…. Hòa cùng với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, rau quả Việt Nam
cũng không ngừng phát triển, tích cực tìm kiếm những bước đi mới mở rộng
sự có mặt rau quả Việt Nam trên khắp các Châu lục trên thế giới. Với chiến
lược và hướng đi đúng đắn, thị trường rau quả của Việt Nam ngày càng được
mở rộng. Bên cạnh những thị trường truyền thống, hiện nay rau quả Việt
Nam đã vươn xa sang các thị trường Mỹ, EU, Nam Phi, Brazil…
Xu thế hội nhập và toàn cầu hóa trở thành một tất yếu đối với nền kinh
tế của tất cả các quốc gia trên thế giới. Cũng chính vì vậy, sự cạnh tranh trên
thị trường thế giới cũng diễn ra gay gắt và quyết liệt hơn. Sự sụt giảm của
kim ngạch xuất khẩu rau quả và đánh mất thị trường trong một số năm đã
chứng minh được điều đó. Để có được hướng đi đúng đắn, mở rộng được thị
phần rau quả của Việt Nam trên thị trường thế giới đòi hỏi công tác mở rộng
thị trường của nhà nước phải có những bước tiến mới, đáp ứng được nhu cầu
thực tiễn của quá trình mở rộng.

Bên cạnh đó, hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp
được coi là chìa khóa để mở rộng thị trường của quốc gia đó trên thị trường
thế giới đối với từng ngành hàng và mặt hàng cụ thể. Xuất phát từ tình hình
thực tiễn, tìm hiểu công tác mở rộng thị trường rau quả trong doanh nghiệp
em đã chọn đề tài: “Mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả tại Công ty Cổ
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần Cung ứng dịch vụ Hàng không” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
Bài chuyên đề được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng thị trường xuất khẩu
Chương 2: Thực trạng mở rộng thị trường xuất khẩt rau quả tại công
ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp mở rộng thị trường xuất
khẩu rau quả tại Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng
không
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG XUẤT KHẨU
1.1. Thị trường xuất khẩu hàng hóa
1.1.1. Khái niệm về thị trường xuất khẩu
Đứng trên mỗi giác độ khác nhau sẽ có những khái niệm khác nhau về
thị trường xuất khẩu hàng hóa. Nếu đứng trên giác độ quản lý doanh nghiệp
cho thị trường thế giới thì thị trường xuất khẩu được hiểu là: Thị trường xuất
khẩu của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng nước ngoài tiềm năng
của doanh nghiệp đó.
Còn theo kinh tế học thì thị trường xuất khẩu được mở rộng ra và cụ thể

hơn đó là: “Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp là tập hợp người mua và
người bán có quốc tịch khác nhau tác động với nhau để xác định giá cả, số
lượng hàng hóa mua bán, chất lượng hàng hóa và các điều kiện mua bán khác
theo hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục
hải quan qua biên giới”. Theo nghĩa này, thị trường xuất khẩu bao gồm cả thị
trường xuất khẩu trực tiếp (nước tiêu thụ cuối cùng) và thị trường xuất khẩu
gián tiếp (xuất khẩu qua trung gian).
1.1.2. Phân loại về thị trường xuất khẩu
Dựa trên những căn cứ khác nhau mà thị trường xuất khẩu được phân
loại thành:
- Nếu căn cứ vào vị trí địa lý, thị trường xuất khẩu được chia thành:
+Thị trường Châu lục: Châu Âu, Châu Á, Châu Phi..
+ Thị trường khu vực: ASEAN, EU, Nam Mỹ…
+ Thị trường trong nước và vùng lãnh thổ: Trung Quốc, Nhật Bản,
Mỹ…
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nếu căn cứ vào lịch sử quan hệ ngoại thương, thị trường xuất khẩu
được chia thành:
+ Thị trường truyền thống là thị trường mà quốc gia hay doanh
nghiệp đã từng có quan hệ trao đổi, buôn bán trong một thời gian dài. Thông
thường khi kinh doanh tại thị trường truyền thống, quốc gia hay doanh
nghiệp xuất khẩu được hưởng những ưu đãi nhất định về thuế, thủ tục nhập
khẩu …từ phía đối tác và đổi lại quốc gia và doanh nghiệp xuất khẩu cũng có
những ưu đãi về giá, tín dụng… đối với bạn hàng.
+ Thị trường mới là thị trường mà quốc gia hay doanh nghiệp mới
thiết lập quan hệ buôn bán trên thị trường đó. Kinh doanh trên thị trường mới
thường mang tính chất thăm dò và bước đầu thiết lập quan hệ với các đối tác
để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu trong tương lai

+Thị trường tiềm năng là thị trường mà các quốc gia hay doanh
nghiệp chưa chiếm lĩnh được thị trường song thị trường có nhu cầu, tiêu
dùng những sản phẩm mà quốc gia hay doanh nghiệp có khả năng đáp ứng
được.
- Nếu căn cứ vào mức độ quan tâm và tính ưu tiên, thị trường xuất
khẩu
được chia thành:
+ Thị trường xuất khẩu chính là thị trường mà quốc gia hay doanh
nghiệp xuất khẩu tập trung các chính sách, biện pháp xúc tiến thương mại
nhằm khai thác tối đa khả năng tiêu thụ hàng hóa của thị trường đó trên cơ sở
thị trường có nhu cầu lớn đối với hàng hóa mà quốc gia hay doanh nghiệp có
thể đáp ứng.
+Thị trường xuất khẩu tương hỗ là thị trường mà quốc gia hay doanh
nghiệp xuất khẩu có mức độ ưu tiên kém hơn trong phát triển thị trường do
các yếu tố như thị trường có sức mua thấp, không có nhu cầu cao về chủng
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
loại hàng hóa xuất khẩu, quan hệ thương mại giữa hai quốc gia chưa phát
triển.
- Nếu căn cứ vào cán cân thương mại giữa nước xuất khẩu và nhập
khẩu, thị trường xuất khẩu được chia thành:
+Thị trường xuất siêu là thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn hơn
kim ngạch nhập khẩu
+Thị trường nhập siêu là thị trường có kim ngạch nhập khẩu lớn hơn
kim ngạch xuất khẩu
- Nếu căn cứ vào sức cạnh tranh, thị trường xuất khẩu được chia
thành:
+ Thị trường xuất khẩu có ưu thế cạnh tranh
+ Thị trường xuất khẩu không có ưu thế cạnh tranh

- Nếu căn cứ vào các loại hình cạnh tranh trên thị trường, thị trường
xuất khẩu được chia thành:
+Thị trường độc quyền
+Thị trường độc quyền “ nhóm”
+Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
+Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
Để xem xét mức độ mở rộng thị trường xuất khẩu, người ta thường dựa
trên căn cứ phân loại thị trường dựa theo vị trí địa lý và lịch sử quan hệ ngoại
thương.
1.2. Mở rộng thị trường xuất khẩu
1.2.1. Khái niệm về mở rộng thị trường
Đứng trên những góc độ kinh tế khác nhau sẽ có những cách tiếp cận
khác nhau về mở rộng thị trường xuất khẩu.
Đứng trên góc độ là doanh nghiệp thì mở rộng thị trường xuất khẩu là
tổng hợp các cách thức, biện pháp của doanh nghiệp để đưa ngày càng nhiều
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khối lượng sản phẩm ra nhiều thị trường ngoài nước để tiêu thụ. Mở rộng thị
trường xuất khẩu của doanh nghiệp không chỉ bao gồm việc mở rộng thêm
những thị trường mới mà còn phải tăng thị phần của sản phẩm trên các thị
trường hiện có. Cụ thể hơn, mở rộng thị trường xuất khẩu chính là việc thâm
nhập sâu hơn, rộng hơn vào những thị trường sẵn có của doanh nghiệp, đồng
thời tìm kiếm những thị trường mới, tiềm năng mà doanh nghiệp có khả năng
chiếm lĩnh. Doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường bằng cách đa dạng hóa
sản phẩm, đưa ra những sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm để mở
rộng thị phần tại thị trường hiện có hoặc đưa ra những sản phẩm mới đáp ứng
được cả nhu cầu tại thị trường hiện tại lẫn thị trường tiềm năng.
Đứng trên góc độ của quốc gia thì mở rộng thị trường xuất khẩu là việc
quốc gia đó đưa được những sản phẩm của mình thâm nhập thị trường quốc

tế, mở rộng được phạm vi địa lý của thị trường và kết quả là tăng được kim
ngạch xuất khẩu từ sản phẩm đó.
Hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của một quốc gia là sự kết hợp
giữa hoạt động mở rộng thị trường của tất cả các doanh nghiệp trong quốc
gia đó và các hoạt động hỗ trợ của các cơ quan tổ chức Nhà nước trong quốc
gia đó. Trong đó, hoạt động hỗ trợ của các cơ quan tổ chức Nhà nước đóng
vai trò quan trọng chi phối hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp
thông qua chiến lược và định hướng phát triển của quốc gia, của ngành hàng
và doanh nghiệp. Hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp
sẽ góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu quốc gia ngày một rộng lớn, phạm
vị mở rộng đối với từng ngành hàng và mặt hàng.
1.2.2. Vai trò của mở rộng thị trường xuất khẩu
Mở rộng thị trường xuất khẩu có vai trò quan trọng trong việc hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hoá.
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ nhất: Mở rộng thị trường làm tăng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Mở rộng thị trường xuất khẩu tức số lượng thị trường tăng lên do đó nhu
cầu về sản phẩm tăng, nâng cao được khối lượng xuất khẩu, kim ngạch xuất
khẩu cũng tăng lên và lợi nhuận của doanh nghiệp cao hơn trước. Điều này,
tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp, mở rộng sản xuất quy mô của mình
trong nền kinh tế.
Thứ hai: Mở rộng thị trường xuất khẩu góp phần giảm thiểu rủi ro cho
doanh nghiệp trước những biến động của thị trường nhập khẩu như tình trạng
khủng hoảng thị trường khi có một thị trường bị biến động như chiến tranh,
đảo chính....
Thứ ba: Hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp có vai trò quan
trọng đối với hoạt động nền kinh tế quốc dân như tăng thu ngân sách, cải

thiện cán cân thương mại, nâng cao vị thế đất nước, tạo thêm được nhiều
công ăn việc làm cho người lao động.
Thứ tư: Mở rộng thị trường góp phần củng cố phát triển mối quan hệ
với các quốc gia, các khu vực trên thế giới do đó tạo điều kiện thuận lợi cho
việc hợp tác, liên kết kinh tế thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển.
1.2.3. Phương hướng mở rộng thị trường xuất khẩu
Mở rộng thị trường xuất khẩu có thể được phân thành hai hướng là mở
rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng và mở rộng thị trường xuất khẩu
theo chiều sâu.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng là việc tăng phạm vi thị
trường, đưa sản phẩm mới đến với những thị trường mới và khách hàng mới.
Cụ thể hơn, mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng là sự phát triển về
số lượng thị trường, số lượng khách hàng có cùng loại nhu cầu để bán nhiều
hơn một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Hay mở rộng thị trường theo
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chiều rộng sẽ làm phạm vị thị trường tiêu thụ sản phẩm thay đổi. Mở rộng thị
trường theo chiều rộng sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng sự có mặt của sản
phẩm sang các thị trường chưa biết đến sản phẩm của doanh nghiệp đồng
thời đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành tốt công tác nghiên cứu thị trường
để đưa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường đang nghiên cứu.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều sâu là việc gia tăng số lượng
và giá trị sản phẩm xuất khẩu trên những thị trường hiện tại bằng cách gia
tăng những mặt hàng hiện có hoặc những mặt hàng mới đáp ứng được nhu
cầu của thị trường. Cụ thể, mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều sâu thì
phạm vi thị trường tiêu thụ sản phẩm không thay đổi nhưng thị phần sản
phẩm doanh nghiệp sẽ ngày càng gia tăng dựa trên việc khai thác tốt thị
trường hiện có.
Hiện nay, các doanh nghiệp khi mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm

của mình đều kết hợp cả mở rộng thị trường theo chiều rộng và chiều sâu, có
nghĩa là vừa khai thác hiệu quả thị trường hiện có vừa đẩy mạnh xuất khẩu
sang thị trường tiềm năng mà doanh nghiệp có khả năng chiếm lĩnh được.
1.2.4.Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động mở rộng thị trường
xuất khẩu
1.2.4.1.Các chỉ tiêu đo lường hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
theo chiều rộng
- Số lượng thị trường xuất khẩu (Tn)
Công thức T
n
= T
n-1
+ (T
m
+ T
k
– T
d
)
Trong đó: T
n
: Số thị trường xuất khẩu năm n
T
n-1
: Số thị trường xuất khẩu năm n-1
T
m
: Số thị trường mới mở trong năm
T
k

: Số thị trường khôi phục trong năm
T
d
: Số thị trường để mất trong năm
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nếu T
n
tăng đều và ổn định qua các năm, chứng tỏ hoạt động mở rộng
thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp có hiệu quả. Ngược lại, nếu Tn không
đổi, giảm hay có xu hướng biến động bất thường thì hoạt động mở rộng thị
trường còn nhiều yếu kém.
- Số lượng thị trường mới tăng bình quân
Công thức: t
1
+ t
2
+....+t
n
t =
n
Trong đó: t: tốc độ tăng số lượng thị trường xuất khẩu bình quân
t
1
, t
2
, ...t
n
: số lượng thị trường xuất khẩu thực hàng năm

n: số năm trong giai đoạn
Khi t <0: hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu kém hiệu quả, thị
trường xuất khẩu đang ngày càng bị thu hẹp theo phạm vi địa lý, sản phẩm
không xâm nhập được vào thị trường mới hay số lượng thị trường mới mở
nhỏ hơn số lượng thị trường mất đi
Khi t = 0: hoạt động mở rộng thị trường không đem lại hiệu quả, doanh
nghiệp chỉ duy trì được hoạt động của mình trên những thị trường hiện có
hoặc số lượng thị trường mới mà doanh nghiệp khai phá được chỉ bằng số
lượng thị trường mà doanh nghiệp để mất đi.
Khi t >0 : hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu có hiệu quả, sản
phẩm đang chiếm lĩnh được các thị trường mới.
1.2.4.2.Các chỉ tiêu đo lường hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
theo chiều sâu
- Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn (k)
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn là một chỉ tiêu phản ánh
mức độ tăng của kim ngạch xuất khẩu năm sau so với năm trước và được
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tính bằng cách lấy kim ngạch xuất khẩu sản phẩm của năm cần tính chia cho
kim ngạch xuất khẩu sản phẩm của năm trước đó.
Nếu k < 1 có nghĩa là kim ngạch xuất khẩu năm sau giảm đi so với năm
trước, điều này cho thấy hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều
sâu chưa hiệu quả, quy mô thị trường thu hẹp hoặc đã đạt mức bão hòa cần
đẩy mạnh mở rộng thị trường sang những thị trường mới.
Nếu k>1 tức là kim ngạch xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước, sản
phẩm xuất khẩu đã khai thác và đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường hiện tại,
hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu khẩu theo chiều sâu đang hiệu quả.
Nếu k = 1 tức kim ngạch xuất khẩu năm sau bằng với năm trước đó, có
nghĩa là quy mô thị trường không thay đổi theo chiều sâu.

- Tốc độ tăng quy mô thị trường bình quân (K)
Công thức : K = (k
1
.k
2
. ... .k
n
)
1/n
Trong đó:
K: tốc độ tăng quy mô thị trường bình quân
k
1
, k
2
,...k
n
là tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu liên
hoàn
n: số năm
Nếu K= 1 có nghĩa là quy mô thị trường hiện tại của doanh nghiệp
không đổi, doanh nghiệp không thể thâm nhập sâu hơn vào thị trường đã
chiếm lĩnh được mà chỉ duy trì được thị phần của mình, cần mở rộng ra
những thị trường mới.
Nếu K < 1 có nghĩa là quy mô bình quân của doanh nghiệp ngày càng bị
thu hẹp, doanh nghiệp đang mất dần thị phần của mình trên những thị trường
hiện tại, công tác mở rộng thị trường chưa hiệu quả.
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nếu K >1 có nghĩa là quy mô thị trường của doanh nghiệp ngày càng
được mở rộng, sản phẩm ngày càng chiếm lĩnh được thị trường, công tác mở
rộng thị trường có hiệu quả.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị trường
xuất khẩu
1.2.5.1. Các nhân tố thuộc về quốc gia xuất khẩu
 Chủng loại và chất lượng sản phẩm
Tốc độ mở rộng thị trường xuất khẩu nhanh hay chậm phụ thuộc trước
hết vào chủng loại sản phẩm đó. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp là mặt
hàng đang có nhu cầu lớn, mức độ tiêu thụ mạnh trên nhiều thị trường thì
chắc chắn việc mở rộng thị trường sẽ dễ dàng hơn so với những sản phẩm mà
nhu cầu tiêu dùng hạn chế. Nếu chủng loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu
của thị trường nhập khẩu, mức độ tiêu thụ mạnh thì việc mở rộng thị trường
sẽ dễ dàng hơn so với các sản phẩm mà nhu cầu hạn chế.
Hiện nay, khi trên mỗi một quốc gia trên thế giới đều có những quy
định, tiêu chuẩn riêng về chất lượng sản phẩm thì chất lượng sản phẩm giữ
vai trò quyết định tới sự thành bại của sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng tốt
bao giờ cũng được khách hàng tin dùng và lựa chọn đầu tiên do đó việc mở
rộng thị trường sẽ có nhiều thuận lợi. Hơn nữa, sản phẩm có chất lượng tốt sẽ
làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh, vì vậy
sản phẩm sẽ nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường.
 Nguồn lực của doanh nghiệp
Nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm khả năng tài chính, khả năng sản
xuất, nguồn nhân lực… Khi nguồn lực của doanh nghiệp được đảm bảo, khả
năng tài chính lớn sẽ quyết định tới quy mô của doanh nghiệp trên thị trường
quốc tế. Khả năng tài chính lớn tức là việc cung cấp chi phí cho công tác xúc
tiến thương mại, nghiên cứu thị trường được đảm bảo, khả năng mở rộng thị
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trường xuất khẩu sẽ dễ dàng hơn. Ngoài ra, nguồn nhân lực của doanh nghiệp
khi được trang bị tốt về kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, sự am hiểu về thị
trường quốc tế, thông thạo ngoại ngữ thì những định hướng, chiến lược phát
triển sẽ xác thực hơn, doanh nghiệp nhanh chóng cập nhập những diễn biến
của thị trường xuất khẩu một cách chính xác, nắm bắt được thời cơ và dự báo
được nhu cầu, rủi ro có thể xảy ra khi mở rộng thị trường.
 Chính sách hỗ trợ, phát triển thị trường của nhà nước
Mỗi một quốc gia khi tham gia vào thương mại quốc tế đều có những
chính sách kinh tế chi phối hoạt động xuất khẩu của quốc gia mình nhằm
điều tiết hoạt động xuất khẩu và mở rộng thị trường đối với từng ngành hàng
và mặt hàng cụ thể. Chính sách của nhà nước càng thông thoáng và hỗ trợ
cho doanh nghiệp thì hoạt động xuất khẩu sẽ diễn ra thuận lợi hơn, doanh
nghiệp tích cực đẩy mạnh xuất khẩu. Bên cạnh đó, mức độ mở cửa nền kinh
tế đóng vai trò rất lớn trong việc mở rộng thị trường, chính sách kinh tế đối
ngoại nhà nước sẽ chi phối toàn bộ hoạt động xuất khẩu. Nhà nước càng tích
cực tham gia ký kết các hiệp định thương mại đa phương, song phương,
tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực thì khả năng tìm kiếm thị trường
cho sản phẩm xuất khẩu sẽ ngày càng được mở rộng.
1.2.5.2.Các nhân tố thuộc về nước nhập khẩu
 Nhu cầu thị trường về sản phẩm và mức độ cạnh tranh trên thị
trường nhập khẩu
Nhu cầu về sản phẩm và mức độ cạnh tranh trên thị trường nhập khẩu là
yếu tố để xác định chiến lược mở rộng thị trường. Sản phẩm khi có nhu cầu
nhập khẩu lớn sẽ dễ dàng thâm nhập được vào thị trường hơn là những sản
phẩm chỉ có nhu cầu thấp hoặc không có nhu cầu. Nhu cầu sản phẩm ở đây
không đơn giản chỉ là số lượng, chủng loại sản phẩm mà bao hàm cả chất
lượng sản phẩm, giá cả, mẫu mã, bao bì…Do đó, trong công tác mở rộng thị
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trường doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược cụ thể đối với từng nhu cầu
của sản phẩm. Bên cạnh đó, khi tiến hành hoạt động mở rộng thị trường các
doanh nghiệp còn phải đối mặt với sự cạnh tranh lớn tại thị trường nhập khẩu
mà trước hết đó là những doanh nghiệp tại chính nước nhập khẩu. Các đối
thủ cạnh tranh này luôn có ưu thế trong việc khai thác thị trường do nắm
vững nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của khách hàng. Thêm vào đó, các doanh
nghiệp này đều có những chính sách ưu đãi của Chính phủ và sự ưu đãi của
người tiêu dùng trong nước. Do đó, khi xâm nhập thị trường cần chú ý tới lợi
ích của các doanh nghiệp đó, tránh gây tổn hại lợi ích của họ như trong một
số trường hợp bán phá giá. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp nước ngoài đang trong quá trình xâm nhập thị trường cũng là trở ngại
lớn trong quá trình mở rộng thị trường. Mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt
thì cơ hội xuất khẩu càng ít, khó có thể khai thác sâu vào thị trường.
 Chế độ ưu đãi đối với hàng hóa nước xuất khẩu
Trong quan hệ kinh tế quốc tế, tùy thuộc vào mức độ hợp tác mà các
nước giành cho nhau những ưu đãi nhất định. Mức độ ưu đãi đối với một
quốc gia xuất khẩu sẽ tác động trực tiếp tới khả năng cạnh tranh của sản
phẩm nước đó trên thị trường quốc gia nhập khẩu. Nó có thể tạo điều kiện
nhưng đồng thời cũng tạo những cản trở đối với hoạt động xuất khẩu mở
rộng thị trường. Mức độ ưu đãi càng cao thì sản phẩm càng dễ dàng thâm
nhập được vào thị trường. Ngược lại, mức độ ưu đãi thấp đặc biệt tương quan
đối với các đối thủ cạnh tranh thì sản phẩm khó có thể đứng vững được trên
thị trường, khả năng mở rộng thị trường là rất khó.
 Tình hình kinh tế, chính trị của quốc gia nhập khẩu
Nền kinh tế của một quốc gia tăng trưởng hay giảm sút đều ảnh hưởng
trực tiếp tới đời sống nhân dân tại các quốc gia đó, qua đó tác động tới nhu
cầu nhập khẩu hàng hóa. Nếu nền kinh tế tăng trưởng, ổn định sẽ tạo điều
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

kiện có mức sống nhân dân tăng cao nhu cầu nhập khẩu sẽ tăng lên. Ngược
lại, khi nền kinh tế suy thoái, mức sống của nhân dân giảm sút, khả năng tiêu
dùng và chi trả hàng nhập khẩu giảm.
Nếu nước nhập khẩu có tình hình chính trị không ổn định như chiến
tranh, bạo động, nội chiến, bãi công…thì khi đó môi trường kinh doanh
không an toàn và không hấp dẫn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Lúc đó,
doanh nghiệp khi xuất khẩu tiềm ẩn nhiều rủi ro về thanh toán, mất hàng hóa,
các mối liên kết kinh doanh bị phá vỡ. Trong những trường hợp như vậy,
doanh nghiệp cần nhanh chóng rút lui tại thị trường hiện tại và tìm kiếm
những thị trường mới.
1.2.6. Các vấn đề đặt ra để mở rộng thị trường xuất khẩu
- Xác định mặt hàng mà thế giới đang có nhu cầu để tập trung nguồn lực
vào sản xuất trong đó nhà nước bước đầu hỗ trợ trong việc chuẩn bị sản xuất
hay chế biến sản phẩm nó phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Xây dựng giải pháp sản xuất mặt hàng xuất khẩu phù hợp với điều
kiện, đặc điểm và lợi thế của quốc gia.
- Hoạch định các công cụ trợ giúp phù hợp với cam kết kinh tế quốc tế
cho doanh nghiệp hướng vào xuất khẩu tránh trường hợp doanh nghiệp
hướng vào xuất khẩu lạm dụng chính sách để kinh doanh không hợp lý, minh
bạch cụ thể hóa chính sách, giảm bớt sự những thủ tục giấy tờ không cần
thiết gây khó khăn cho doanh nghiệp hướng về xuất khẩu.
- Nhà nước tiến hành đầu tư vào các ngành then chốt để yểm trợ cho sản
phẩm xuất khẩu được xác định, dùng lợi thế xuất khẩu để đổi mới công nghệ
sản xuất sản phẩm, nới lỏng bảo hộ mậu dịch để nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm nội địa.
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.7. Một số biện pháp mở rộng thị trường xuất khẩu
Mở rộng thị trường đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của

hoạt động xuất khẩu của quốc gia nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Thị
trường xuất khẩu được mở rộng sẽ làm tăng số lượng thị trường xuất khẩu
của quốc gia, doanh nghiệp; gia tăng khối lượng hàng hóa xuất khẩu; góp
phần tạo việc làm, nâng cao giá trị, tạo đà tăng trưởng kinh tế và tạo lập vị
thế của quốc gia trên thị trường thế giới. Do đó, mở rộng thị trường là chiến
lược phát triển mà mọi quốc gia và doanh nghiệp hướng tới. Hoạt động mở
rộng thị trường thường bao gồm các hoạt động:
- Nghiên cứu thị trường xuất khẩu:
Nghiên cứu thị trường xuất khẩu là việc thu thập thông tin về thị trường
xuất khẩu, xử lý thông tin và đưa ra các kết luận về đặc điểm của thị trường.
Nghiên cứu thông tin về thị trường bao gồm nghiên cứu về nhu cầu, thị hiếu,
hành vi tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh, cách thức tổ chức mạng lưới kênh phân
phối thị trường, các yếu tố về chính trị, tình hình phát triển kinh tế, chính
sách nhập khẩu, rào cản thương mại… tại quốc gia nhập khẩu.
Đối với các doanh nghiệp, nghiên cứu thị trường chủ yếu bao gồm
nghiên cứu về nhu cầu, thị hiếu, đối thủ cạnh tranh và các tiêu chuẩn kỹ thuật
đặt ra đối với sản phẩm. Nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng và nhanh
chóng giúp doanh nghiệp sớm nắm bắt được cơ hội kinh doanh, lựa chọn đối
tác, thị trường, cách thức thâm nhập thị trường và tham gia vào hệ thống
phân phối hàng hóa của quốc gia nhập khẩu để chiếm lĩnh thị trường.
Đối với nhà nước, nghiên cứu thị trường chủ yếu là bao gồm nghiên cứu
về đặc điểm kinh doanh quốc tế, chính sách nhập khẩu và các yếu tố vĩ mô
nhằm cung cấp thông tin cho doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu
đồng thời đưa ra những định hướng, chính sách phát triển và hỗ trợ hợp lý
cho các doanh nghiệp. Việc nghiên cứu thị trường của nhà nước thường diễn
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ra thông qua hoạt động của các thương vụ, đại sứ quán ở nước ngoài, hiệp
hội ngành nghề, mối quan hệ ngoại giao của nhà nước….

- Xúc tiến thương mại:
Xúc tiến thương mại là họat động nhằm quảng bá, giới thiệu hình ảnh về
doanh nghiệp, sản phẩm, đất nước đến với khách hàng. Đây là biện pháp
quan trọng để thúc đẩy hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu. Xúc tiến
thương mại bao gồm các hoạt động:
+ Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm xuất khẩu với khách hàng thông qua
hoạt động quảng cáo trên các phương tiện truyền thông (như truyền hình, qua
Internet, ấn phẩm, báo chí, áp phích, biển hiệu…), thông qua việc tham gia
các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước và tổ chức các chương trình
khuyến mại.
+ Thiết lập các văn phòng đại diện thương mại tại thị trường xuất khẩu.
Văn phòng đại diện thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường,
đối tác và khách hàng nước ngoài. Thông qua hoạt động của các văn phòng
đại diện, doanh nghiệp có điều kiện thu thập thông tin về thị trường bạn hàng
nhu cầu một cách nhanh chóng, đầy đủ, thường xuyên, có cơ hội tiếp xúc
trực tiếp với các đối tác đồng thời giảm chi phí giao dịch và tiến hành đàm
phám một cách nhanh chóng thuận tiện. Bên cạnh đó, văn phòng đại diện
được thành lập sẽ tạo điều kiện cho các đối tác và khách hàng dễ dàng tiếp
cận, tìm hiểu về sản phẩm và doanh nghiệp để từ đó tạo điều kiện cho sự hợp
tác kinh doanh. Hoạt động của cơ quan đại diện được diễn ra một cách hiệu
quả là tiền đề để doanh nghiệp thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu dài đồng thời
tạo lập uy tín doanh nghiệp trên thị trường thúc đẩy mở rộng thị trường, thu
hút đối tác kinh doanh.
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sản phẩm có thương hiệu là những sản phẩm đã được qua kiểm nghiệm
về chất lượng, uy tín, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật do đó sản phẩm có
thương hiệu luôn được người tiêu dùng lựa chọn, khả năng tiêu thụ mạnh, dễ

dàng thâm nhập được vào thị trường. Đối với các doanh nghiệp, xây dựng
thương hiệu sản phẩm đồng nghĩa với việc khẳng định vị trí của doanh
nghiệp trên thị trường. Thương hiệu được xây dựng sẽ tạo dựng hình ảnh tốt
về sản phẩm, doanh nghiệp đối với người tiêu dùng, thị trường trong và
ngoài nước. Việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm hiện nay của các
doanh nghiệp thường tốn nhiều chi phí và thời gian. Để xây dựng được
thương hiệu doanh nghiệp trước hết cần đảm bảo về chất lượng sản phẩm,
mẫu mã, kiểu dáng công nghiệp, bao bì, lô gô cho sản phẩm. Tiếp theo là
việc tạo lập uy tín doanh nghiệp trên thị trường trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thì đó là vấn đề tiêu
chuẩn kỹ thuật, khả năng cung cấp hàng đủ về số lượng và chính xác về thời
gian, phương thức tiến hành giao dịch và thanh toán hợp đồng.
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
XUẤT KHẨT RAU QUẢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG
2.1. Thực trạng mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam
2.1.1. Tình hình xuất khẩu rau quả của Việt Nam hiện nay
 Về chủng loại sản phẩm
Các sản phẩm rau quả xuất khẩu của nước ta khá phong phú và đa dạng,
xấp xỉ 90 mặt hàng khác nhau. Nhìn chung, rau hoa quả xuất khẩu chủ yếu là
đóng hộp, sấy khô, và một lượng nhỏ là xuất tươi hoặc cấp đông. Trong đó:
các mặt hàng rau quả chủ yếu xuất khẩu dưới dạng chế biến như: dứa đông
lạnh, dứa hộp, dưa chuột ngâm dấm, chôm chôm nhân dứa đóng hộp, nước
quả tươi và nước cô đặc, rau đông lạnh…. Các sản phẩm rau quả tươi xuất
khẩu chiếm tỷ trọng thấp như: cải bắp, xoài, thanh long, chuối, vải, nhãn…
Việt Nam được đánh giá có nhiều thuận lợi hơn các nước khác trong xuất
khẩu rau quả do có nhiều loại trái cây ngon và lợi thế cạnh tranh. Các loại

trái cây như vải thiều Lục Ngạn, thanh long Bình Thuận, vú sữa Lò Rèn, xoài
cát Hòa Lộc, bưởi Năm Roi ... được thị trường thế giới ưa chuộng, đặc biệt
thanh long Việt Nam đang chiếm vị thế hàng đầu thế giới.
Thanh long và nấm là hai mặt hàng luôn đứng ở vị trí đầu về kim ngạch
xuất khẩu. Trong đó, thanh long là mặt hàng có sức phát triển mạnh nhất so
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
18

×