Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần REE.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.34 KB, 35 trang )

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Mục lục
Phần mở đầu ..................................................................................................................3
Phần nội dung ...............................................................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH……5
1.1. KHÁI NIỆM
1.2. Ý NGHĨA
2. VAI TRÒ VÀ MỤC ĐÍCH CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH…………….7
2.1. VAI TRÒ
2.2. MỤC ĐÍCH
3. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH……8
3.1. KHÁI NIỆM
3.2. MỤC TIÊU
3.3. CÔNG CỤ CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN R.E.E …………10
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.2.TẦM NHÌN, SỨ MẠNG TRIẾT LÝ KINH DOANH VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
1.3. TÀI LIỆU PHÂN TÍCH
2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
R.E.E ………………………………………………………………………19
2.1. PHÂN TÍCH SƠ LƯỢC
2.1.1. PHÂN TÍCH BẢN CẨN ĐỐI KẾ TOÁN THEO CHIỀU DỌC VÀ
CHIỀU NGANG
Trang 1
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.1.2. PHÂN TÍCH BẢN BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHIỀU DỌC VÀ
CHIỀU NGANG
2.2. PHÂN TÍCH TỶ SỐ………………………………………………........22


2.2.1. TỶ SỐ THANH KHOẢN
2.2.1.1. TỶ SỐ THANH KHOẢN HIỆN THỜI
2.2.1.2. TỶ SỐ THANH KHOẢN NHANH
2.2.2. TỶ SỐ QUẢN LÝ TÀI SẢN HAY TỶ SỐ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG…………………………………………………………………..24
2.2.2.1. SỐ VÒNG QUAY KHOẢN PHẢI THU
2.2.2.2. SỐ VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO
2.2.2.3. HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
2.2.2.4. HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TOÀN BỘ TÀI SẢN
2.2.2.5. HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN CỔ PHẦN
2.2.3. TỶ SỐ QUẢN LÝ NỢ…………………………………………29
2.2.3.1. TỶ SỐ NỢ TRÊN TỔNG TÀI SẢN
2.2.3.2. TỶ SỐ KHẢ NĂNG TRẢ LÃI VAY
2.2.3.3. TỶ SỐ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ
2.2.4. TỶ SỐ KHẢ NĂNG SINH LỢI………………………………………32
2.2.4.1. LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU
2.2.4.2. LỢI NHUẬN TRÊN TÀI SẢN
2.2.4.3. LỢI NHUẬN TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP
Phần kết…………………………………………………………………………36
Tài liệu tham khảo
Phần mở đầu
Trang 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Lời mở đầu
Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh
tranh, cùng với xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, tất yếu
doanh nghiệp dù bất cứ loại hình nào cũng phải đối mặt với những khó khăn, thử thách
và phải chấp nhận quy luật đào thải từ phía thị trường. Đứng trước những thử thách đó,
đòi hỏi doanh nghiệp phải ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả

sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất cũng như nhân lực của
mình. Trong doanh nghệp vấn đề tài chính đóng vai trò rất quan trọng, bởi lẽ thình hình
tài chính lành mạnh là một trong những điều kiện tiên quyết cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra một cách nhịp nhàng, đồng bộ, đạt hiệu quả cao. Sự lành
mạnh đó có được hay không phụ thuộc phần lớn vào khả năng quản trị tài chính của
doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó chúng tôi chọn đề tài “phân tích tình
hình tài chính của công ty cổ phần R.E.E”. Thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình
tài chính tại công ty để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tài chính cho tương lại và đưa ra
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp, cụ thể hơn là phân tích bản cân
đối kế toán, bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…dựa vào đó mà đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua bài tiểu này, giúp chúng ta hiểu được cách sử dụng những thông tin đánh
giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những rủi ro trong
tương lai để ra quyết định kinh tế.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này xoay quanh các vấn đề tài chính của doanh
nghiệp như bản cân đối kế toán, bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bản báo cáo
tình hình tài chính…
Trang 3
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
5. Phương pháp nghiên cứu
báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các số liệu tài
chính hiện hành và quá khứ.
Phần nội dung
Trang 4
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1 KHÁI NIỆM
Phân tích tài chính là việc sử dụng các kỹ thuật khác nhau để phân tích các báo
cáo tài chính cho doanh nghiệp để nắm bắt được tình hình tài chính thực tế của doanh
nghiệp, qua đó đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
1.2 Ý NGHĨA
Phân tích tài chính là một mục vô cùng quan trọng đối với nhiều đối tượng. Dưới
đây là ý nghĩa đối với mỗi nhóm đối tượng:
- Nhóm đối tượng bên ngoài - bao gồm chủ đầu tư, chủ nợ và cơ quan quản lí
- Nhóm đối tượng từ bên trong doanh nghiệp đó là chủ doanh nghiệp, manager, nhân
viên trong công ty....
• Đối với nhóm đối tượng thứ nhất là nhóm đối tượng bên ngoài bao gồm chủ đầu tư,
chủ nợ và cơ quan quản lí. Những kết quả phân tích tài chính sẽ giúp họ có một cái
nhìn toàn diện bao quát về doanh nghiệp, về vốn, tỉ suất lãi, doanh thu hàng năm, nợ
tồn đọng,... Các chỉ số phân tích tài chính sẽ cung cấp một cách chính xác, kịp thời
và thiết yếu cho các nhà đầu tư có ý định hoặc tuơng lai sẽ đầu tư vào doanh nghiệp.
Chính những kết quả phân tích này là cầu nối giữa doanh nghiệp và nhà đầu tư, là
nguồn thu hút vốn từ ngoài vào giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt hơn.
- Còn đối với chủ nợ, những chỉ số trong bảng phân tích tài chính phục vụ một yêu
cầu duy nhất đó là khả năng thanh toán nợ tồn đọng của doanh nghiệp đối với họ.
Nhóm đối tượng này thường chỉ quan tâm chủ yếu đến chỉ số kinh doanh, doanh thu,
lưu lượng tiền mà doanh nghiệp có được trong một năm - thường thì không quan
tâm đến nguồn tiền - để phục vụ chi trả thanh toán các khoản nợ của công ty đó. Một
số chỉ số phân tích tài chính khác mà họ quan tâm như lưu lượng hàng hóa, hàng tồn
kho, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, máy móc và một số chỉ tiêu khác.
Trang 5
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
- Riêng nhóm "cơ quan quản lí", nhóm này chỉ quan tâm đến tốc độ phát triển của
doanh nghiệp trên mặt vĩ mô, những ảnh hưởng của doanh nghiệp trong một ngành,
một lãnh vực hoặc hơn nữa là phạm vi đất nước. Những chỉ số này giúp họ có những

cái nhìn bao quát hơn về quá trình phát triển và thi phần của doanh nghiệp trong bộ
phận, ngành, lãnh vực hoặc nền kinh kế.
• Nhóm thứ hai đó là nhóm có tác động từ bên trong doanh nghiệp, bao gồm có chủ
doanh nghiệp, Manager, nhân viên,... Họ cần có một bản phân tích tài chính đầy đủ,
chính xác, rõ ràng và chi tiết. Phục vụ cho mục đích điều hành, quản lí và xây dựng
doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, các nhà quản lí thường yêu cầu những chỉ số
phân tích chính xác và chi tiết mang tính thời sự cập nhật để họ đưa ra những biện
pháp chiến lược sách lược trong kế hoạch kinh doanh của mình, khắc phục những
khuyết điểm, tồn đọng và xúc tiến những giải pháp kinh doanh mới. Đối với nhân
viên công ty, những chỉ số phân tích tài chính giúp họ có cái nhìn chính xác, khả
quan hơn về doanh nghiệp mà họ đang làm, và tất nhiên một điều hoàn toàn có thể
xảy ra đó là họ sẽ trở thành một nhà đầu tư ưu thế của doanh nghiệp.
2. VAI TRÒ VÀ MỤC ĐÍCH CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
2.1 VAI TRÒ
- Vai trò đầu tiên và rất quan trọng của phân tích tài chính là tạo ra giá trị khổng lồ cho
các nhà đầu tư, cung cấp các phân tích, và đề xuất “lời khuyên đầu tư” cho doanh
nghiệp và các nhà đầu tư.
- Phân tích tài chính làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và những trực giác
trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc chắn cho các hoạt động kinh
doanh.
- Phân tích tài chính cung cấp những cơ sở mang tính hệ thống và hiệu quả trong phân
tích các hoạt động kinh doanh.
- Phân tích tài chính cũng giúp kết nối và cố vấn đầu tư cho chính doanh nghiệp của
Trang 6
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
mình thông qua sự phân tích và đánh giá các dự án hay kế hoạch.
- Kết qủa của phân tích tài chính sẽ góp phần tích cực vào sự hưng thịnh của các công
ty. Điều này đã được khẳng định rất rõ và chứng minh qua thực tế.
2.2 MỤC ĐÍCH
Phân tích tài chính giúp nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả

năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những triển vọng
cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp để từ đó đưa ra quyết định cho
thích hợp.
3. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
3.1 KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ. Thông qua đó giúp người sử dụng thông tin
đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai để đề ra
các quyết định kinh tế.
3.2 MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
3.2.1. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NHÀ QUẢN TRỊ
Việc phân tích các báo cáo tài chính có thể giúp cho nhà quản trị đưa ra các
hướng đi cho doanh nghiệp. Cũng như đưa ra các mục tiêu cho doanh nghiệp nhằm
hướng tới những mục tiêu làm cho doanh nghiệp làm ăn có lãi hoặc đưa doanh nghiệp
đi lên theo hướng mà báo cáo tài chính đưa ra. Định hướng của công tác phân tích tài
chính nhằm vào việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một
cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định,
phân tích tài chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai.
3.2.2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ
Cả những người mua bán cổ phần lẫn nhà cho vay ngân hàng đều phân tích các
báo cáo tài chính và coi đó như là một công việc hỗ trợ cho việc ra quyết định, tuy nhiên
Trang 7
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
phạm vị chú ý chính trong những phân tích của họ sẽ khác nhau. Người ta sử dụng các
công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ
về tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong
quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế
trong tương lai
3.2.3. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHO VAY
Nhà cho vay ngân hàng có thể quan tâm nhiều hơn tới khả năng cơ động chuyển

sang tiền mặt trong thời kỳ ngắn hạn và giá trị lý giải của các tài sản có tính cơ động.
Còn các nhà đầu tư cổ phần tiềm năng quan tâm hơn đến khả năng sinh lợi lâu dài và cơ
cấu vốn. Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp, sự định hướng vào việc ra quyết định của
công tác phân tích là đặc trưng chung.
3.3 CÔNG CỤ CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Hiện nay, công cụ thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính là phân
tích tỷ lệ. Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra một tập hợp các con
số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của một số tổ chức đang
được xem xét. Trong phần lớn các trường hợp, các tỷ lệ được sử dụng theo hai phương
pháp chính. Thứ nhất, các tỷ lệ cho tổ chức đang xét sẽ được so sánh với các tiêu chuẩn
của ngành. Có thể có những tiêu chuẩn của ngành này thông qua các dịch vụ thương mại
như của tổ chức Dun and Bradstreet hoặc Robert Morris Associates, hoặc thông qua các
hiệp hội thương mại trong trường hợp không có sẵn, các tiêu chuẩn ngành cho ngành đã
biết hoặc do tổ chức mà ta đang xem xét không thể dễ dàng gộp lại được thành một loại
hình ngành “tiêu chuẩn”. Các nhà phân tích có thể đưa ra một tiêu chuẩn riêng của họ
bằng cách tính toán các tỷ lệ trung bình cho các công ty chủ đạo trong cùng một ngành.
Cho dù nguồn gốc của các tỷ lệ là như thế nào cũng đều cần phải thận trọng trong việc
so sánh công ty đang phân tích với các tiêu chuẩn được đưa ra cho các công ty trong
cùng một ngành và có quy mô tài sản xấp xỉ.
Công dụng lớn thứ hai của các tỷ lệ là để so sánh xu thế theo thời gian đối với
mỗi công ty riêng lẻ. Ví dụ, xu thế số dư lợi nhuận sau thuế đối với công ty có thể được
đối chiếu qua một thời kỳ 5 năm hoặc 10 năm. Rất hữu ích nếu ta quan sát các tỷ lệ
Trang 8
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
chính thông qua một vài kỳ sa sút kinh tế trước đây để xác định xem công ty đã vững
vàng đến mức nào về mặt tài chính trong các thời kỳ sa cơ lỡ vận về kinh tế.
Đối với cả hai phạm trù sử dụng chính, người ta thường nhận thấy rằng “trăm
nghe không bằng mắt thấy” và việc mô tả các kết quả phân tích dưới dạng đồ thị thường
rất hữu ích và xúc tích. Nếu ta chọn phương pháp này để trình bày các kết quả thì tốt
nhất là nên trình bày cả tiêu chuẩn ngành và xu thế trên cùng một biểu đồ. Các tỷ lệ tài

chính then chốt thường được nhóm lại thành bốn loại chính, tuỳ theo khía cạnh cụ thể
về tình hình tài chính của công ty mà các tỷ lệ này muốn làm rõ. Bốn loại chính, xét
theo thứ tự mà chúng ta sẽ được xem xét ở dưới đây là:
- Khả năng sinh lợi: Các tỷ lệ “ở hàng dưới cùng” được thiết kế để đo lường năng lực có
lãi và mức sinh lợi của công ty.
- Tính thanh khoản: Các tỷ lệ được thiết kế ra để đo lường khả năng của một công ty
trong việc đáp ứng nghĩa vụ thanh toán nợ ngần ngắn hạn khi đến hạn.
- Hiệu quả hoạt động: Đo lường tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực của
công ty để kiếm được lợi nhuận.
- Cơ cấu vốn (đòn bẩy nợ / vốn): Đo lường phạm vi theo đó việc trang trải tài chính cho
các khoản vay nợ được công ty thực hiện bằng cách vay nợ hay bán thêm cổ phần.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN R.E.E
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Tiền thân của Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh là Xí nghiệp Quốc doanh Cơ điện lạnh,
thành lập năm 1977. Ngày 13 tháng 11 năm 1993, Xí nghiệp được chuyển thành Công
ty Cổ phần Cơ điện lạnh theo Quyết định số 1707/QĐ-UB của Chủ tịch UBND Tp. Hồ
Trang 9
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chí Minh. Tại thời điểm thành lập, Công ty có vốn điều lệ là 16 tỷ đồng. Sau khi cổ
phần hóa, Công ty đã có những bước tiến mạnh mẽ về mọi mặt, doanh thu và lợi nhuận
đều tăng nhanh.
Ngày 14 tháng 8 năm 2000, Công ty đã được tổ chức DNV (Thụy Điển) cấp chứng
chỉ ISO 9002. Với sự kiện này, REE là công ty cơ điện lạnh đầu tiên tại Việt Nam được
cấp chứng chỉ ISO 9002. Đến năm 2003, nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh,
nhanh chóng hội nhập với các nước khu vực và thế giới, hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9002 đang áp dụng tại Công ty đã được thay thế bằng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn 9001:2000.
Với sự năng động của ban lãnh đạo Công ty và tập thể cán bộ công nhân viên, Công

ty luôn được đánh giá là người đi tiên phong trong việc thực hiện các chính sách đổi
mới của Nhà nước. Là doanh nghiệp đầu tiên tiến hành cổ phần hóa vào năm 1993,
Công ty cũng là một trong hai doanh nghiệp đầu tiên niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 7 năm 2000. Tại thời điểm
niêm yết, vốn điều lệ của Công ty là 150 tỷ đồng.
Năm 2002, Công ty tăng vốn lên 225 tỷ đồng thông qua việc phát hành thêm cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán. Sau khi thực hiện các đợt phát hành cổ phiếu thưởng
và phát hành 5 triệu cổ phiếu vào tháng 10/2005, hiện nay Công ty có vốn điều lệ là 282
tỷ đồng.
1.2. TẦM NHÌN, SỨ MẠNG TRIẾT LÝ KINH DOANH VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
Tầm nhìn:
• Đối với khách hàng: Cung cấp các sản phẩm chất lượng cao mang tính ổn
định và lâu dài. Nhu cầu của khách hàng đều được REE phục vụ một cách tốt
nhất, không phân biệt đối tượng khách hàng.
• Đối với cổ đông và nhà đầu tư: REE luôn giữ phương châm tăng cường sự
minh bạch, công khai hoá thông tin các hoạt động của Công ty đến các cổ
Trang 10
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
đông, các nhà đầu tư thông qua nhiều kênh thông tin khác nhau và cũng luôn
chủ động tạo cơ hội đối thoại với nhà đầu tư.
• Đối với đối tác kinh doanh: Duy trì, nuôi dưỡng và phát triển mối quan hệ
lâu dài trên nguyên tắc tôn trọng lợi ích của các bên tham gia nhằm tạo ra
những sản phẩm chất lượng tốt nhất cho xã hội.
• Đối với cộng đồng xã hội: REE luôn xem việc chia sẻ tấm lòng với cộng
đồng bằng cả vật chất lẫn tinh thần là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
• Đối với nhân viên: Tạo môi trường làm việc bình đẳng, không phân biệt độ
tuổi, giới tính.
Triết lý kinh doanh:
• Cam kết cải tiến chất lượng

• Nuôi dưỡng mối quan hệ đối tác
• Tạo ra giá trị cao nhất cho cổ đông
• Trân trọng sự đóng góp của nhân viên
• Bảo đảm tính chính trực
Sứ mệnh:
• Là nhà chuyên nghiệp về điều hòa không khí, Reetech luôn đi đầu trong cung
cấp các giải pháp về điều hòa không khí trong mọi lĩnh vực theo hướng tiết
kiệm điện năng, bảo vệ môi trường, mang lại những lợi ích tốt nhất và niềm
tin cho khách hàng.
• Luôn nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ hướng tới tiện nghi, sang
trọng và sức khỏe cho người sử dụng.
Định hướng phát triển:
• Hoạt động dịch vụ cơ điện (M&E)
+ Công trình nổi bật năm 2007 là nhà ga sân bay Tân Sơn Nhất. Với công trình
trọng điểm này, REE-M&E đã chứng minh được năng lực quản lý, thi công và hệ thống
cơ điện có trình độ kỹ thuật cao, ngang tầm với các nhà thầu M&E trên thế giới. Ngoài
ra, năm 2007, REE-M&E cũng ký kết được một số dự án tương đối, tập trung ở Thành
phố Hồ Chí Minh và Hà Nội như cao ốc văn phòng Gemadept (91,5 tỷ đồng), khu phức
Trang 11
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
hợp Thái Bình Plaza (102,2 tỷ), Sài Gòn Pearl phase II (70,9 tỷ), Golden westlake – HN
(82,3 tỷ).
+ Phương hướng sắp tới là tham gia đấu thầu các dự án có gói M&E từ trung
bình trở lên (khoảng từ 3 triệu USD trở lên).
• Hoạt động sản xuất, lắp ráp và kinh doanh các sản phẩm mang thương
hiệu Reetech
+ Một lợi thế mà Reetech vượt trội hơn các thương hiệu khác là sản phẩm máy
điều hòa nhiệt độ Reetech có đầy đủ các dãy công suất, chủng loại đa dạng và có nhiều
dòng sản phẩm với giá thành hợp lý để người tiêu dùng lựa chọn, và đội ngũ dịch vụ
bảo hành bảo trì rộng khắp trên các tỉnh thành. Bên cạnh các dòng sản phẩm máy lạnh

dân dụng, Reetech còn có các dòng sản phẩm dành cho thương mại, công nghiệp và
dược phẩm như hệ thống máy lạnh trung tâm thế hệ thứ ba làm lạnh bằng gas không ảnh
hưởng môi trường, máy lạnh trung tâm làm lạnh bằng nước giải nhiệt gió dạng
“Modular”.
• Phát triển, quản lý khai thác kinh doanh bất động sản
+ tổng diện tích 66.737 m² văn phòng cho thuê của REE đa không còn một chỗ
trống, như dự án etown 2 chính thức khai trương vào tháng 3/2007 chỉ chưa đầy 2 tháng
sau đa lấp đầy 100% diện tích cho thuê.
+ Bên cạnh các hoạt động cho thuê văn phòng, sau hơn một năm thành lập, REE
Land – một công ty thành viên của REE Corp chuyên đầu tư vào lĩnh vực bất động sản
– đa có những bước khởi đầu tốt. REE Land đa tham gia góp vốn vào dự án cao ốc căn
hộ và văn phòng Hiệp Phú ở Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh và dự án cao ốc văn
phòng cùng với Công ty HAPACO ở Hải Phòng.
+ hoạt động kinh doanh BĐS của REE gặp nhiều khó khăn do sự sụt giảm của
TT nhà đất, chính sách cắt giảm đầu tư công của CP và việc thắt lại dòng tiền tín dụng
NH đổ vào lĩnh vực được dự đoán là còn "lình xình" trong thời gian tới.
• Đầu tư chiến lược
Trang 12
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
+ Với mô hình “Holding Company”, REE có định hướng đầu tư vào một số
ngành nghề, lĩnh vực có nhiều tiềm năng và cơ hội phát triển, cụ thể danh mục đầu tư
của REE bao gồm: ngân hàng, hạ tầng điện - nước - viễn thông, vận tải, địa ốc, thủy
sản,…
+ Tuy nhiên, sự sụt giảm quá mạnh của TTCK và BĐS đã ảnh hưởng tiêu cực
đến hoạt động đầu tư của REE. Việc mất thanh khoản của các dự án
1.3. TÀI LIỆU PHÂN TÍCH
dvt:
ngàn đồng tỉ trọng

TÀI SẢN 2009 2008

tăng tuyệt
đối tỷ lệ tăng
2009
%
2008
%

A. TÀI SẢN NGẮN
HẠN 1,408,236,808 1,118,977,987 289,258,821 25.85% 41.64% 42.90%
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền 244,409,919 359,042,809 -114,632,890 -31.93% 7.23% 13.77%
1. Tiền 91,399,269 25,450,192 65,949,077 259.13% 2.70% 0.98%
2. Các khoản tương
đương tiền 153,010,650 333,592,617 -180,581,967 -54.13% 4.52% 12.79%
II. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn 325,383,754 182,504,714 142,879,040 78.29% 9.62% 7.00%
1. Đầu tư ngắn hạn 458,186,486 457,724,511 461,975 0.10% 13.55% 17.55%
2. Dự phòng giảm giá
đầu tư ngắn hạn -132,802,732 -275,219,797 142,417,065 -51.75% -3.93% -10.55%
III
.
Các khoản phải thu
ngắn hạn 575,146,029 457,622,941 117,523,088 25.68% 17.01% 17.55%
Trang 13
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Phải thu khách hang 224,871,531 195,130,680 29,740,851 15.24% 6.65% 7.48%
2. Trả trước cho người
bán 70,385,741 14,777,886 55,607,855 376.29% 2.08% 0.57%
3. Phải thu theo tiến
độ kế hoạch hợp đồng

xây dựng 254,636,381 229,555,088 25,081,293 10.93% 7.53% 8.80%
4. Các khoản phải thu
khác 338,795,125 26,029,516 312,765,609 1201.58% 10.02% 1.00%
5. Dự phòng phải thu
khó đòi -8,627,136 -7,870,229 -756,907 9.62% -0.26% -0.30%
IV. Hàng tồn kho 242,913,714 106,952,564 135,961,150 127.12% 7.18% 4.10%
1. Hàng tồn kho 249,311,699 111,431,452 137,880,247 123.74% 7.37% 4.27%
2. Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho -6,397,965 -4,478,888 -1,919,077 42.85% -0.19% -0.17%
V. Tài sản ngắn hạn
khác 20,363,392 12,854,959 7,508,433 58.41% 0.60% 0.49%
1. Chi phí trả trước
ngắn hạn 1,742,862 924,365 818,497 88.55% 0.05% 0.04%
2. Thuế Giá trị Gia
tăng được khấu trừ 5,584,789 3,450,654 2,134,135 61.85% 0.17% 0.13%
3. Thuế và các khoản
khác phải thu Nhà
nước 4,387,048 -4,387,048 -100.00% 0.00% 0.17%
4. Tài sản ngắn hạn
khác 13,056,741 4,092,892 8,963,849 219.01% 0.39% 0.16%
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 1,973,709,471 1,489,276,511 484,432,960 32.53% 58.36% 57.10%
I. Tài sản cố định 89,628,886 45,351,955 44,276,931 97.63% 2.65% 1.74%
1. Tài sản cố định hữu
hình 17,872,226 19,819,388 -1,947,162 -9.82% 0.53% 0.76%
Trang 14

×