Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.8 KB, 55 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Ngân hàng thơng mại là một định chế tài chính trung gian có vai trò
rất quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế thông qua chức năng huy
động vốn, cho vay và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác. Để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Ngày nay các ngân hàng có xu hớng mở
rộng phát triển các loại hình dịch vụ của mình. Bảo lãnh ngân hàng là một
trong những dịch vụ mới của Ngân hàng ra đời vào đầu những năm 70 của
thế kỷ XX, đợc sử dụng nhằm bảo đảm tính lành mạnh, an toàn cho các quan
hệ quốc tế đang diễn biến theo xu hớng ngày một phức tạp. Nghiệp vụ bảo
lãnh tuy mới ra đời nhng đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều nớc trên thế giới.
Bảo lãnh Ngân hàng đã trở thành hoạt động không thể thiếu trong các giao
dịch có giá trị lớn, đặc biệt là khi có sự tham gia của bên nớc ngoài.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng mới chỉ thật sự xuất hiện ở Việt Nam
trong ít năm gần đây, đánh dấu bằng việc thống đốc NHNN ra quyết định số
23QĐ - NH 14 ngày 21/2/1994 về việc ban hành quy chế bảo lãnh và tái bảo
lãnh vay vốn nớc ngoài, Quyết định số 196/QD - NH ngày 16/9/1994 về việc
ban hành quy chế nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng. Tuy mới ra đời nhng
nghiệp vụ Bảo lãnh ngân hàng đã tỏ rõ tầm quan trọng của mình, đặc biệt là
khi nền kinh tế nớc ta đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức
nh thiếu vốn thiếu công nghệ thông tin hiện đại, uy tín trên thị trờng quốc tế
còn thấpMặc dù vậy, bảo lãnh ngân hàng vẫn còn là một nghiệp vụ mới mẻ,
sự phát triển của nó cha thể đáp ứng tốt nhu cầu bức bách của nền kinh tế
Việt Nam do việc xây dựng cơ sở lý luận về bảo lãnh còn cha đồng bộ thống
nhất, việc áp dụng lý thuyết vào thực tiễn còn nhiều khó khăn. Chính vì vậy,
tiếp tục nghiên cứu đa ra các giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh Ngân
hàng sẽ là rất có ý nghĩa.
Việc phát triển từ nhận thức tren, kết hợp với thực tiễn ở đơn vị thực
tập tại chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Nghệ An, Em đã lựa chọn đề
tài: "Hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển
Nghệ An".


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Em xin chân thành cảm ơn GV. Cao Thị ý Nhi, ngời đã trực tiếp hớn
dẫn em làm đề tài này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Chi nhánh Ngân hàng
đầu t và phát triển Nghệ An đã tạo điều kiện hớng dẫn em tìm hiểu thực tế
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Lý luận chung về nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân
Hàng Thơng mại
I.1. Những vấn đề cơ bản về bảo lãnh ngân hàng
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Với t cách là chủ thể trong xã hội con ngời luôn phải tham gia vào các
mối quan hệ xã hội tạo nên sự phong phú đa dạng và đầy phức tạp cho các
mối quan hệ đó. Khi tham gia vào những quan hệ xã hội nhất là những quan
hệ kinh tế, việc chủ thể này không đủ khả năng hoặc không đủ tin tởng, hoặc
gặp rủi ro sự cố nào đó khó có thể đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của mình sẽ
ảnh hởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ thể kia. Các bên cũng khong thẻ
nào có đủ thời gian và chi phí cũng nh kỹ thuật nghiệp vụ để đánh giá một
cách toàn diện và chính xác về đối tác mà không gây ra ảnh hởng gì đến thời
cơ kinh doanh của họ. Do đó đòi hỏi cần phải có một bên thứ ba có khả năng
đảm bảo bằng tài sản hoặc uy tín của mình về quyền lợi cũng nh việc thực
hiện nghĩa vụ của các bên sự bảo đảm này chính là bảo lãnh.
Điều 336 Bộ luật dân sự nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
định nghĩa về bảo lãnh nh sau:
Bảo lãnh là việc ngời thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có
quyền (gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa
vụ (gọi là bên đợc bảo lãnh) nếu đến thời hạn mà ngời đợc bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình.

Sự phát triển của nền kinh tế cho thấy hệ thống ngân hàng là ngời thứ
ba "hợp lý nhất, do có đủ các điều kiện về uy tín cũng nh vị thế tài chính
trong nền kinh tế một cách tốt nhất. Do đó bảo lãnh ngân hàng xuất hiện và
phát triển ngày càng phổ biến trên toàn thế giới theo quyết định số 283/QĐ -
NHNN, 14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc bảo lãnh
ngân hàng đợc gọi là: Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ
chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thực hiện nghĩa vụ tài chính th ay cho khách hàng (bên đợc bảo lãnh) khi
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghãi vụ đã cam kết
với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ sẽ hoàn trả cho tổ chức tín
dụng số tiền đã đợc trả thay.
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng dới hình thức th bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của Ngân
hàng khi khách không thực hiện đúng nghĩa vụ nh cam kết theo điều 58 luật
tổ chức tín dụng thì "tổ chức tín dụng đợc bảo lãnh bằng uy tín và khả năng
tài chính của mình đối với ngời nhận bảo lãnh".
Nh vậy bảo lãnh ngân hàng là bảo lãnh bằng năng lực chi trả.
1.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
Là một trong những hoạt động dịch vụ của ngân hàng bảo lãnh ngân
hàng có những đặc điểm cơ bản sau:
* Bảo lãnh là một hình thức tín dụng bằng chữ ký của Ngân hàng. Có
rủi ro cao.
Trong hoat động bảo lãnh ngân hàng không phải xuất vốn cho khách
hàng vay mà chỉ cung cấp cho khách hàng một chữ ký (ký bảo lãnh) thông
qua phát hành th bảo lãnh hay cam kết bảo lãnh bảo đảm chi trả cho ngời thụ
hởng nếu ngời đợc ngân hàng bảo lãnh không thực hiện đợc hay vi phạm hợp
đồng ký kết với ngời thụ hởng.
* Có sự tham gia của nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau không giống nh

nghiệp vụ tín dụng. Nghiệp vụ bảo lãnh bao gồm nhiều bên tha gia có quan
hệ phụ thuộc lẫn nhau một cách chặt chẽ.
Bên bảo lãnh: là các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo luật
các tổ chức tín dụng.
Bên đợc bảo lãnh: Là các khách hàng của tổ chức tín dụng đợc quy
định trong quy chế bảo lãnh ngân hàng. Đây là những chủ thể đợc bên bảo
lãnh sử dụng uy tín của mình để ca áp cho một cam kết bảo lãnh để tham gia
vào các quan hệ kinh tế.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bên nhận bảo lãnh: là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc có
quyền thụ hởng các cam kết bảo lãnh của các tổ chức tín dụng.
Vì vậy trong mỗi một ngh iệp vụ bảo lãnh ngân hàng thờng có ba hợp
đồng riêng biệt độc lập với nhau.
+ Hợp đồng cơ sở: Là hợp đồng giữa bên đợc bảo lãnh và bên nhận
bảo lãnh. Đây có thể là hợp đồng mua bán thi công công trình.
+ Hợp đồng bảo lãnh: Là văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với
khách hàng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc bảo lãnh và hoàn
trả.
+ Cam kết bảo lãnh: là cam kết đơn phơng bằng văn bản của tổ chức
tín dụng hoặc văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng, khách hàng đợc bảo
lãnh với bên nhân bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh.
* Bảo lãnh là một hoạt động ngoại bảng
Hoạt động ngoại bảng là những hoạt động không thuộc bảng cân đối
tài sản của Ngân hàng thơng mại, trong đó ngân hàng không phải sử dụng
vốn của mình ngay mà cung cấp dới hình thức dịch vụ để thu phí. Thờng thì
cam kết bảo lãnh sẽ tự kết thúc mà không cần ngân hàng bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ thanh toán cho ngời thụ hởng. Để hạn chế sự phụ thuộc quá lớn vào

thu nhập từ hoạt động cho vay đầu t ngày nay các ngân hàng đặc biệt chú
trọng đến việc phát triển các hoạt động ngoại bảng nhằm thu phí trong đó có
hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng phát triển và
góp p hần tang thu nhập cho ngân hàng vừa có tác dụng đa dạng hoá hoạt
động ngân hàng để hạn chế rủi ro.
1.1.3. Vai trò của Bảo lãnh ngân hàng
* Ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh trong các quan hệ kinh tế giữa
các chủ thể trong nền kinh tế.
Trong các hoạt động kinh tế, rủi ro là một yếu tố tiềm ẩn và có thể xảy
ra bất cứ lúc nào. Do đó, chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh là cung cấp
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho ngời nhận bảo lãnh một sự đảm bảo chắc chắn với quyền lợi của họ. Bên
nhận bảo lãnh sẽ nhận một khoản bồi hoàn tài chính cho những thiệt hại do
hành vi vi phạm hợp đồng của bên đợc bảo lãnh gây ra. Trên thực tế khi đòi
hỏi phải có hoạt động đợc bảo, ngời nhận đợc bảo h oàn toàn không mong
đợi bên đợc đợc bảo vi phạm hợp đồng để đợc nhận bồi hoàn từ bên bảo lãnh.
Họ chỉ coi đó là một công cụ có tính chất đảm bảo an toàn cho mình khi có
biến cố vi phạm hợp đồng của bên đợc bảo lãnh. Vì vậy đợc bảo là một công
cụ bảo đảm chứ không phải là công cụ thanh toán. Bảo lãnh ngân hàng có
tác dụng giúp cho các den yên tâm ký kết các hợp đồng với đối tác kinh
doanh một cách nhanh chóng mà không cần tốn nhiều thời gian cũng nh chi
phí để tìm hiểu đối tác kinh doanh của mình. Nắm bắt tốt thời cơ việc tìm
hiểu đối tác đợc ngân hàng, là bên có chuyên môn, có quan hệ từ trớc, lâu dài
với đối tác sẽ tốn ít thời gian, chi phí và chính xác hơn. Việc Ngân hàng giữ
tài sản đảm bảo mỗi bên đợc bảo lãnh sẽ khuyến khích bên dợc bảo lãnh thực
hiện tốt nghĩa vụ trong hợp đồng cơ sở.
* Bảo lãnh Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp trong việc ký kết
và thực hiện hợp đồng.
Nhu cầu về vốn luôn là một vấn đề bức thiết đối với các chủ thể kinh

tế. Đặc biệt trong các hợp đồng xây dựng hoặc mua bán có giá trị lớn thời
gian thực hiện kéo dài thì vấn đề tìm nguồn tài trợ đối với các nhà thầu xây
dựng hoặc các thơng nhân càng trở nên bức xúc, nhất là trong trờng hợp họ
có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay của các tổ chức tín
dụng, và sẽ mất đi cơ hội đầu t tốt nếu không thực hiện hợp đồng này. Khi đó
bảo lãnh ngân hàng sẽ có chức năng nh là một công cụ tài trợ. Việc ngân
hàng phát hành bảo lãnh tiền ứng trớc (bảo lãnh hoàn thanh toán) có thể giúp
cho các nhà thầu, cho ngời mua có đợc mọt khoản tiền ứng trớc từ chủ đầu t,
từ ngời bán. Nguồn ứng trớc này có thể đợc cung cấp từng phần, kéo dài
trong quá trình thực hiện hợp đồng rõ ràng ngân hàng không đa ra với t cách
ngời cho vay mà chỉ là một hình thức tài trợ gián tiếp. Ngoài ra, chức năng
này cũng có thể thực hiện thông qua việc phát hành các hình thức bảo lãnh
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khác nh bảo lãnh vay vốnThông qua chức năng này bảo lãnh Ngân hàng
góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể ký kết các hợp đồng nay
cả khi cha đủ uy tín cần thiết với đối tác. Bảo lãnh cũng giúp cho doanh
nghiệp có đợc nguồn tài trợ từ phía đối tác (Bảo lãnh vay vốn) để có đủ khả
năng tài chính thực hiện hợp đồng cũng nh đổi mới máy móc trang thiết bị
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng trong và ngoài nớc.
* Bả0 lãnh ngân hàng góp phần đôn đốc thúc đẩy việc thực hiện ký
hợp đồng.
Việc thanh toán bảo lãnh đợc thực hiện dựa trên sự vi phạm hợp đồng
của bên đợc bảo lãnh. Trong suốt thời gian có hiệu lực của bảo lãnh, bên
nhận bảo lãnh có thể yêu cầu ngân hàng bảo lãnh thanh toán bất kỳ lúc nào
nếu ngời đợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Do đó ngân hàng luôn phải theo
dõi kiểm tra giám sát và đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của bên đợc bảo
lãnh. Mặt khác, nếu ngân hàng bảo lãnh phải thanh toán tiền bồi hoàn cho
bên nhận bảo lãnh bên đợc bảo lãnh cũng sẽ phả có trách nhiệm nhận nợ và
hoàn trả khoản bồi hoàn đó cho Ngân hàng bảo lãnh. Để tránh điều đó xảy ra

họ cũng sẽ cố gắng thực hiện hợp đồng một cách tốt nhất. Với chức năng là
công cụ đôn đốc thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thúc đẩy các doanh nghiệp
nghiêm túc hơn có trách nhiệm hơn trong các hoạt động kinh doanh của mình
các doanh nghiệp khi đợc ngân hàng bảo lãnh sẽ phải trả phí bảo lãnh, phát
sinh thêm một khoản chi phí đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vố, giảm thiểu các chi phí không hợp lý
khác một cách tối đa từ đó sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động chung cho
doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
* Bảo lãnh Ngân hàng góp phần đa dạng hoá nghiệp vụ, hạn chế rủi ro
và tăng thu nhập cho ngân hàng.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ ngoại bảng. Do đó
phát triển nghiệp vụ bảo lãnh góp phần đa dạng hoá các hoạt động ngân hàng
đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập từ đó hạn chế sự lệ thuộc vào
nghiệp vụ tín dụng.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển
của các nghiệp vụ khác. Theo quy tác bảo lãnh ngân hàng, một điều kiện để
ngân hàng xem xét và quyết định bảo lãnh cho một khách hàng là khách
hàng đó phải có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng và thanh toán với ngân
hàng. Mặt khác khi khách hàng không đủ điều kiện đóng tiền ký quỹ, khách
hàng sẽ lại phải tiến hành vay ngân hàng, hoặc giữa họ có đủ điều kiện để
thực hiện việc ký quỹ thì đây cũng là một nguồn tơng đối ổn định để ngân
hàng sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình. Do đó phát triển nghiệp
vụ bảo lãnh sẽ gtóp phần phát triển nghiệp vụ tín dụng, thanh toán và các
dịch vụ ngân hàng khác.
Việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh sẽ mở rộng quan hệ của ngân hàng
với khách hàng (với các chủ thể nhận bảo lãnh), nâng cao vị thế của ngân
hàng trên thị trờng trong nớc cũng nh quốc tế (bảo lãnh vay vốn nớc ngoài)
và tăng cờng quan hệ đại lý với các ngân hàng khác cán bộ bảo lãnh vay vốn

trong nớc, tái bảo lãnh, đồng bảo lãnh).
I.2. Các hình thức bảo lãnh ngân hàng
Cũng giống nh nghiệp vụ cho vay, huy động vốn và các nghiệp vụ kinh
doanh khác của ngân hàng thơng mại. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
mong muốn của khách hàng, hoạt động bảo lãnh của ngân hàng cũng rất đa
dạng và phong phú gồm nhiều hình thức khác nhau. Đứng dới mỗi góc độ
khác nhau có những tiêu thức khác nhau để phân loại bảo lãnh ngân hàng.
I.2.1. Phân loại theo mục đích bảo lãnh
* Bảo lãnh vay vốn
Bảo lãnh vay vốn là một bảo lãnh ngân hàng do một tổ chức tín dụng
phát hành cho bên nhân bảo lãnh về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng
trong trờng hợp khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ đúng hạn.
Bảo lãnh vay vốn nhằm đảm bảo an toàn về số vốn cho vay của các
bên nhận bảo lãnh (có thể là một tổ chức tín dụng, công ty tài chính) hình
thức bảo lãnh này bao gòm bảo lãnh vay vốn trong nớc và bảo lãnh vay vốn
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nớc ngoài. Giá trị bảo lãnh có thể bao gồm cả gốc và lãi hoặc chỉ bao gồm
phần giá theo thoả thuận của các bên.
* Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thanh toán là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng
phát hanh cho các bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách
hàng trong trờng hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn.
Bảo lãnh thanh toán không đợc sử dụng nh một phơng tiện bảo đảm
thanh toán trong các hợp đồng xây dựng hợp đồng thơng mại (hợp đồng mua
bán máy trang thiết bị, hợp đồng mua bán hàng hoá giá trị lớn). Mục đích
của hình thức bảo lãnh là đảm bảo nghĩa vụ thanh toán. Ngời phát hành bảo
lãnh chi trả thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên đợc bảo lãnh không
thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ của mình.

* Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh dự thầu là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát
hành do bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng
trong trờng hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không
nộp hoặc không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. Mục đích của bảo lãnh dự thầu để đảm bảo
cho ngời dự thầu khi trúng thầu sẽ tiếp tục ký kết hợp đồng xây dựng thiết kế
hoạch cung cấp thiết bị. Nếu ngời dự thầu trung thầu mà không ký kết hợp
đồng, ngời nhận bảo lãnh sẽ đợc hởng số tiền bồi hoàn từ bên bảo lãnh để bù
đắp chi phí đấu thầu, trang trải cho những thiệt hại do việc chậm trễ tiến độ
thi công và chi phí để tiến hành đợt đấu thầu khác. Bảo lãnh dự thầu mặc
nhiên sẽ không còn hiệu lực thanh toán khi bên đợc bảo lãnh không trúng
thầu hoặc dã trúng thầu và đã tiếp tục ký kết hợp đồng.
* Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín
dụng phát hành do bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầu đủ
các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong trờng hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ
bảo lãnh đã cam kết.
Trong việc ký kết các hợp đồng thơng mại (cung cấp máy móc, thiết
bị, hàng hoá có giá trị lớn), hợp đồng xây lắp thi công công trình, ngời mua
và các chủ đầu t thờng yêu cầu bên bán, các nhà thầu phải có bảo lãnh thực
hiện hợp đồng nhằm đảm bảo hợp đồng ký kết đợc thực hiện một cách đầy
đủ đúng hạn để tránh những rủi ro có thể xảy ra hoặc bỏ lỡ cơ hội kinh doanh
của họ. Giá trị bảo lãnh thờng khoảng 5 - 10% giá trị hợp đồng. Đây sẽ là
khoản bồi thờng cho bên nhận bảo lãnh để bù đắp thiệt ại khi bên đợc bảo
lãnh vi phạm hợp đồng.
* Bảo lãnh đảm bảo chất lợng sản phẩm

Bảo lãnh đảm bảo chất lợng sản phẩm là một bảo lãnh ngân hàng do tổ
chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh đảm bảo khách hàng thực
hiện đúng các thoả thuận và chất lợng sản phẩm theo hợp đồng đã ký với bên
nhận bảo lãnh. Trong trờng hợp khách hàng bị phạt tiền do khong thực hiện
đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lợng sản phẩm với bên nhận bảo
lãnh mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh thì tổ
chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.
Hình thức bảo lãnh này thờng đợc sử dụng với mục đích đảm bảo chất
lợng sản phẩm trong thời hạn bảo hành máy móc thiết bị hoặc công trình xây
dựng. Nếu trong thời gian bảo hành này có sự cố xảy ra đối với sản phẩm
phát sinh do chất lợng sản phẩm không đảm bảo thì bên nhận bảo lãnh có
quỳ yêu cầu đợc bồi thờng từ phía ngân hàng bảo lãnh. Giá trị bảo lãnh thờng
do bên chủ đầu t vảo chủ thầu thoả thuận.
* Bảo lãnh hoàn thanh toán
Bảo lãnh hoàn thanh toán là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín
dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả
tiền ứng trớc của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Trong trờng hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và
phải hoàn trả ứng trớc nhng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ số tiền
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ứng trớc cho bên nhân bảo lãnh thì tổ chức tiín dụng sẽ hoản trả số tiền ứng
trớc đó cho bên nhận bảo lãnh.
Trong các hợp đồng thơng mại hoặc xây dựng có giá trị lớn thời gian
thực hiện kéo dài để có vốn thực hiện hợp đồng, ngời bán hoặc các chủ thầu
xây dựng thờng phải ký hợp đồng bảo lãnh hoàn thanh toán nhằm đợc ứng tr-
ớc một phần giá trị hợp đồng từ bên mua, chủ đầu t. Hợp đồng bảo lãnh đảm
bảo mua, chủ đầu t có thể nhận lại số tiền đã cho ứng trớc trong trờng hợp đối
tác của họ không hoàn thành nghĩa vụ trong hợp đồng cơ sở. Giá trị bảo lãnh
thờng bằng số tiền ứng trớc (5 - 20% giá trị hợp đồng) cộng t hêm khoản lại

trong một thời gian thích hợp loại bảo lãnh này cũng thờng có một số điều
khoản đi kèm quy định giảm giá trị của hợp đồng bảo lãnh tơng ứng với số l-
ợng máy móc, hàng hoá đợc giaoi theo tiến độ thi công công trình.
Ngoài các loại bảo lãnh trên, bảo lãnh ngân hàng còn bao gồm bảo
lãnh hải quan, bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh phát hành chứng khoán.
I.2.2. Phân loại theo phơng thức phát hành
* Bảo lãnh trực tiếp
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh cam
kết thanh toán không huỷ ngang trực tiếp với ngời thụ hởng mà không thông
qua ngân hàng trung gian khi có sự vi phạm hợp đồng của bên đợc bảo lãnh
ngời đợc bảo lãnh phải chịu trách nhiệm bồi hoàn lại một cách trực tiếp cho
ngân hàng bảo lãnh nếu nghĩa vụ thanh toán của ngân hàng bị phát sinh.
Bảo lãnh trực tiếp, thờng đợc sử dụng trong các quan hệ kinh tế trong
những và chịu sự điều chỉnh của luật hoặc các quy định và bảo lãnh của nớc
mà ngân hàng bảo lãnh trực thuộc u điểm đối với bên đợc bảo lãnh là không
mất chi phí hoa hồng cho bên ngân hàng đại lý.
* Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành bảo
lãnh theo chỉ thị của một phần ngân hàng trung gian phục vụ cho ngời đợc
bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác - bảo lãnh đối ứng. Trờng hợp khách
hàng vi phạm các cam kết với gbên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên phát hành bảo lãnh đối ứng phải thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh.
Bảo lãnh gián ntiếp thờng đợc sử dụng trong quan hệ thơng mại quốc
tế. Ngân hàng phát hành bảo lãnh thờng là ngân hàng nớc ngoài tại nớc của
bên thụ hởng. Ngân hàng bảo lãnh đối ứng cam kết hoàn trả số tiền mà bên
hởng thụ đã yêu cầu thanh toán theo th bảo lãnh ngay khi nhận đợc yêu cầu
đầu tiên của ngân hàng bảo lãnh. Ngời thụ hởng không có quyền yêu cầu

ngân hàng phát hành bảo lãnh đố ứng thanh toán cũng nh n gân hàng bảo
lãnh không có quyền truy đòi số tiền bồi hoàn bảo lãnh từ bên đợc bảo lãnh.
Với bảo lãnh gián tiếp, ngời đợc bảo lãnh thờng phải chịu chi phí bảo lãnh
lớn hơn so với bảo lãnh trực tiếp.
* Đồng bảo lãnh
Trong trờng hợp số tiền bảo lãnh lớn hoặc để phân tán rủi ro thì các
ngân hàng có thể cùng đứng ra để thực hiện một khoản bảo lãnh. Đó là hình
thức đồng bảo lãnh theo nghiệp vụ này, các ngân hàng thành viên sẽ chọn ra
một ngân hàng làm đầu mối. Ngân hàng đầu mối sẽ phát hành th bảo lãnh
cho toàn bộ giá trị bảo lãnh và chia lại cho các ngân hàng thành viên theo tỷ
lệ tham gia nhất định vào hợp đồng bảo lãnh. Các ngân hàng thành viên sẽ
cam kết chịu trách nhiệm theo từng phần bảo lãnh của mình bằng bảo lãnh
đối ứng.
Trờng hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng đầu mối có trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh các tổ chức tín dụng tham gia đồng bảo lãnh có trách
nhiệm hoàn trả lại số tiền mà tổ chức tín dụng đầu mối đã trả theo nghĩa vụ
đã cam kết trong hợp đồng bảo lãnh liên đới giữa các tổ c hức tín dụng tham
gia đồng bảo lãnh.
Trờng hợp tổ chức tín dụng làm đầu mối không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh thì bên nhận
bảo lãnh có quyền yêu cầu bất cứ tổ chức tín dụng nào trong số các tổ chức
tín dụng đồng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng hợp nghĩa vụ bảo lãnh của khách hàng có thể chia thành các
phần nghĩa vụ riêng biệt, độc lập thì mỗi tổ chứng tín dụng có thể phát hành
bảo lãnh cho các phần nghĩa vụ độc lạp của khách hàng, không liên đới chịu
trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam kết.
Đồng bảo lãnh thờng đợc thực hiện với các dự án liên doanh có vốn

đầu t lớn. Trong việc thi công những công trình có nhiều bên tham gia.
I.2.3. Phân loại theo chế độ bảo lãnh
* Bảo lãnh đối ứng: là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng (bên
phát hành bảo lãnh đối ứng) phát hành cho một tổ chức tín dụng khác (bên
bảo lãnh) về việc đề nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ
của khách hàng của bên phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh.
Trờng hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh bên bảo
lãnh phải thực hiện phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên phát hành bảo
lãnh đối ứng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh.
* Bảo lãnh theo hạnh mức là bảo lãnh do ngân hàng phát hành theo
hợp đồng bảo lãnh hạn mức đã đợc ký kết áp dụng cho một thời gian nhất
định.
* Bảo lãnh theo món là bảo lãnh do ngân hàng phát hành theo hợp
đồng bảo lãnh ký kết từng lần.
I.3. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động bảo hành ngân hàng
Mặc dù ngân hàng bảo lãnh không cần phải xuất quỹ cho khách hàng
vay mà chỉ cung cấp cho khách hàng một chữ ký và thu phí bảo lãnh đối với
khách hàng. Nhng nếu khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ của mình,
ngân hàng phải xuất tiền ra để thanh toán cho khách hàng khoản chi nà đợc
xếp vào loại tài sản "xấu" trong nội bảng, cấu thành nợ quá hạn. Mặt khác,
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thờng gặp
phải rất rủi ro nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Nếu rủi ro xảy ra bên
đợc bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Việc thu hồi số tiền
ngân hàng thanh toán không phải lúc nào cũng thuận tiện dễ dàng. Mặc dù
hoạt động bảo lãnh ngân hàng có yêu cầu ký quỹ, đảm bảo bằng tài sản hoặc
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các biện pháp bảo đảm khác. Do đó việc đánh giá thẩm định một cách toàn
diễn ký lỡng về mọi mặt về khách hàng trớc khi thực hiện bảo lãnh là vô
cùng quan trọng.

Dù chỉ là một hoạt động ngoại bảng, không càn vốn nhng vẫn cần thiết
phải quản lý để hạn chế rủi ro tăng thu nhập phát huy đợc vai trò thực sự của
bảo lãnh đối với ngân hàng, doanh nghiệp, nền kinh tế.
I.4. Các nhân tố ảnh hơn gr hoạt động bảo lãnh và chất lợng
bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng thực chất là hình thức tín dụng bằng chữ ký của
ngân hàng. Do vậy biện pháp quản lý bảo lãnh cũng giống nh đối với các
hoạt động tín dụng khác.
* Sàng lọc, lựa chọn khách hàng bảo lãnh
Do rủi ro bảo lãnh thờng nảy sinh khi khách hàng k hông có khả năng
thực hiện hợp đồng. Khi đó ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của
mình. Vì vậy để hạn chế rủi ro ngân hàng phải sàng lọc lựa chọn khách hàng
bảo lãnh. Ngân hàng cần phải đánh giá đúng bản chất, cũng nh những rủi ro
tiềm ẩn đói với từng khách hàng bảo lãnh, phân tích khả năng, năng lực cũng
nh uy tín của khách hàng. Sàng lọc khách hàng thông qua thẩm định và đánh
giá kỹ về khách hàng trớc khi bảo lãnh là một biện pháp rất cần thiết nó
quyết định đến chất lợng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Thông qua thẩm
định khách hàng với các nhân tố về tình hình tài chính, khả năng quản lý
doanh nghiệp, năng lực ngời yêu cầu bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ
trong hợp đồng cơ sở ký kết với ngời thụ hởng bảo lãnhđể đánh giá khách
hàng kỹ lỡng trớc khi ký kết hợp đồng bảo lãnh.
* Tăng cờng tìm kiếm thông tin về đối tợng bảo lãnh..Ngân hàng phải
tìm hiểu rõ những thông tin về hợp đồng cơ sở để có thể thực hiện t vấn cho
khách hàng. Đảm bảo hợp đồng có đầy đủ cơ sở pháp lý các điều khoản của
hợp đồng đúng pháp luật cũng nh khả năng thực hiện hợp đồng của khách
hàng là có cơ sở hoặc những thông tin về hợp đồng do chính khách hàng
cung cấp thì ngân hàng cũng cần tìm kiếm các thông tin trên nhiều nguồn
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khác nhau để đảm bảo những thông tin trên là khách quan. Tìm hiểu những

thông tin liên quan nh lãi suất, tỷ giá hối đoái, những thay đổi về chính sách
của nhà nớc nh nhập khẩu thơng mại, ngoại giao.
* Theo dõi giám sát việc thực hiện hợp đồng của khách hàng quy định
về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng đã khẳng định bảo lãnh không thực
hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ đã thoả thuận với bên yêu cầu bảo lãnh. Nh
vậy, có thể nó rằng việc bên đợc bảo lãnh thực hiện tốt các nghĩa vụ của
mình cũng chính là ngân hàng bảo lãnh đã hoàn thành trách nhiệm bảo lãnh
của mình. Vì vậy việc theo dõi giám sát và đôn đốc khách hàng thực hiện hợp
đồng là một biện pháp quan trọng cần thiết để đảm bhảo chất lợng bảo lãnh
của ngân hàng - không phải thanh toán bằng tiền vốn của mình thay khách
hàng.
Việc theo dõi giám sát thực hiện hợp đồng của khách hàng đợc làm
ngay sau khi hợp đồng bảo lãnh đợc ký kết cho đến khi hợp đồng bảo lãnh
hết hiệu lực. Biện pháp này giúp cho Ngân hàng hạn chế đợc rủi ro và nắm
bắt đợc các thông tin về khách hàng để có những biện pháp khắc phục giúp
đỡ khách hàng của mình có thể hoàn thành hợp đồng tránh trờng hợp phải
thực hiện thanh toán hộ khách hàng vừa gây thiệt hại cho chính khách hàng,
bên nhận bảo lãnh và ngân hàng, đồng thời uy tín của ngân hàng cũng bị ảnh
hởng.
* Thực hiện các biện pháp bảo đảm trong bảo lãnh
Ngoài các biện pháp phòng ngừa rủi ro thông thờng thì ngân hàng với
vai trò trung gian thực hiện dịch vụ thì cần phải có những biện pháp phòng
ngừa rủi ro cụ thể hơn. Căn cứ vào đặc điểm của tình hình sản xuất kinh
doanh, khả năng tài chính và uy tín của khách hàng ngân hàng và khách hàng
có thể thoả thuận áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm cho bảo
lãnh. Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh mà ngân hàng áp dụng có thể là:
ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba hoặc các
biện pháp khách theo quy định của pháp luật.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Các biện pháp bảo đảm này giúp cho ngân hàng hạn chế đợc một phần
rủi ro khi phải thực hiện nghĩa vụ trả thay cho khách hàng. Đồng thời tạo áp
dụng khiến khách hàng nâng cao trách nhiệm trong việc nỗ lực thực hiện hợp
đồng cơ sở cũng nh việc trả nợ ngân hàng khi không thực hiện tốt hơn đồng
sơ cấp.
* Một số nhân tố vĩ mô nh môi trờng pháp luật, chính sách của nhà n-
ớc, quy chế bảo lãnh, tín dụng của ngân hàng nhà nớc, luật các tổ chức tín
dụng, lý luận về hoạt động bảo lãnh.
I.5. Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng bảo lãnh và ngời đợc bảo
lãnh
I.5.1. Quyền của tổ chức tín dụng
Đề nghị tổ chức tín dụng xác nhận việc bảo lãnh của mình đối với
khách hàng.
Chấp nhận hoạc từ chối đề nghị bảo lãnh của khách hàng hoặc của tổ
chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng trong thời hạn tối đa là 45 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bảo lãnh.
Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu về khả năng tài chính cũng
nh các tài liệu liên quan đến giao dịch bảo lãnh, báo cáo tình hình sản xuất
kinh doanh, báo cáo tình hình thực hiện các hợp đồng các nghĩa vụ có liên
quan đến giao dịch bảo lãnh.
Yêu cầu khách hàng có bảo đảm cho nghĩa vụ đợc bảo lãnh.
Thu phí bảo lãnh theo thoả thuận.
Yêu cầu khách hàng hoặc bên phát hành bảo lãnh đối ứng hoàn trả số
tiền bảo lãnh mà tổ chức tín dụng đã trả thay.
Hạch toán ghi nợ khách hàng hoặc bên phát hành bảo lãnh đối ứng số
tiền mà tổ chức tín dụng đã trả thay để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu sau
15 ngày kể từ ngày tổ chức tín dụng trả thay mà khách hàng hoặc bên phát
hành bảo lãnh đối ứng không nhận nợ.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Xử lý tài sảnn bảo đảm của khách hàng theo quy định khởi kiện theo
quy định của pháp luật khi khách hàng, bên phát hành bảo lãnh đối ứng vi p
hạm hợp đồng bảo lãnh.
Có thể chuyển nhợng quyền nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng
khách theo quy định.
I.5.2. Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng
Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh.
Đôn đốc khách hàng thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ đã cam kết với
bên nhận bảo lãnh.
Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có), các giấy tờ có liên quan cho
khách hàng khi khách hàng đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với bên
nhận bảo lãnh.
I.5.3. Quyền của khách hàng
Yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện đúng cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng
bảo lãnh.
Khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu tổ chức tín dụng vi phạm
hợp đồng bảo lãnh.
Có thể chuyển nhợng quyền, nghĩa vụ của mình cho bên khác có đủ
điều kiện theo quy định.
I.5.4. Khách hàng có nghĩa vụ
Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực tài liệu và báo cáo có liên
quan đến giao dịch đợc bảo lãnh theo yêu cầu của tổ chức tín dụng bảo lãnh
hoặc tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng.
Trả cho tổ chức tín dụng bảo lãnh tổ chức tín dụng xác nhận bảo lãnh,
tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng phí bảo lãnh và các loại phí khác
có liên quan theo thoả thuận.
Nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc tổ chức tín
dụng phát hành bảo lãnh đối ứng.
17

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổ chức tín dụng xác nhận bảo lãnh số tiền đã trả thay để thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh cho khách hàng bao gồm cả gốc lãi xác các chi phí trực
tiếp phát sinh từ việc thực hiện bảo lãnh.
Thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh,
tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng
chịu sự kiểm tra, kiểm soát của tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc tổ chức tín
dụng phát hành bảo lãnh đối ứng đối với các hoạt động có liên quan đến giao
dịch đợc bảo lãnh.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh
ngân hàng đầu t và phát triển nghệ an
II.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Nghệ
An
II.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam - Bank for investmentand
development of Việt Nam (BIDV) đợc chính thức thành lập vào ngày
26/4/1957 theo quyết định của thủ tớng chính phủ với tên gọi ban đầu là
Ngan hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính.
Ngày 22/6 Ngân hàng đổi tên là Ngânhàng đầu t và xây dựng Việt
Nam trực thuộc Ngân hàng nhà nớc. Nhiệm vụ mới của ngân hàng là do vay
vốn đầu t xây dựng cơ bản các công trình thuộc ngân sách nhà nớc cấp hoặc
vốn tự có không đủ song song với cấp vốn thanh toán với các công trình
thuộc ngân sách vốn nhà nớc đầu t.
Ngày 14/11/1990 theo quyết định 401 của Hội đồng bộ trởng do phó
chủ tịch Võ Văn Kiệt ký chuyển thành Ngân hàng đầu t và phát triển Việt
Nam. Hoạt động của Ngân hàng đợc mở rộng để phù hợp với đờng lói chính
sách của Đảng và Nhà nớc. Trong thời gian này, Ngân hàng tổ chức huy

động vốn trung và dài hạn trong và ngoài nớc, kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực đầu t và phát triển. Chuyển từ Ngân hàng
cấp phát thuần tuý trớc đây sang ngân hàng thơng mại.
Ngày 28/3/1996 theo quyết định số 186 TTG của thủ tớng chỉnh phủ,
Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam chính thức trở thành một doanh
nghiệp nhà nớc dạng đặc biệt.
Trải qua gần 50 năm xây dựng và phát triển với hơn 100 chi nhánh ở
các tỉnh thành phố và khu công nghiệp trong cả nớc, đội ngũ hơn 4500 cán
bộ nhân viên tâm huyết nhiệt tình trong công việc BIDV xứng đáng là một
trong 4 ngân hàng thơng mại quốc doanh lớn nhất.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nghệ An là một tỉnh lớn có dân số đông, kinh tế khá phát triển. Hiện
nay đang phấn đấu là trung tâm của khu vực kinh tế Bắc trung bộ. Do vậy sự
ra đời phát triển của chi nhánh NHĐT & PT Nghệ An gắn liền với sự ra đời
phát triển của Ngân hàng đầu t phát triển Việt Nam.
Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam
Bank for investmentand development of Việt Nam
Tháp A toà nhà VimCom 191 Bà Triệu Hà Nội.
www. Bidv.com.VN
Chi nhánh ngân hàng đầu t và phát triển Nghệ An 216 Đờng Lê Duẩn
thành phố Vinh.
Các chi nhánh khu vực: Đô Lơng, Diễn Châu, Nghĩa Đàn, Quỳ hợp,
Hoàng Mai.
II.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Đầu t và phát triển
Nghệ An
Đứng đầu chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Nghệ an là Giám
đốc, ba phó giám đốc, phía dới gồm 13 phòng ban, mỗi phòng ban đợc quy
định thực hiện mỗi chức năng nhiệm vụ khác nhau.
1. Phòng kế hoạch nguồn vốn

2. Phòng thẩm định và quản lý tín dụng.
3. Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp.
4. Phòng kiểm tra toán nội bộ.
5. Phòng điện toán.
6. Phòng tín dụng 1
7. Phòng tín dụng 2
8. Phòng tín dụng 3
9. Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
10. Phòng tiền tệ kho quỹ
11. Phòng tài chính kế toán.
12. Phòng tổ chức hành chính
13. Phòng thanh toán quốc tế.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phòng là đơn vị thuộc bộ máy tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Đầu t
và phát triển Nghệ an trên cơ sở phê duyệt của chủ tịch hội đồng quản trị
Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam. Điều hành mọi hoạt động của
phòng là trởng phòng, là phó trởng phòng.
II.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân
hàng Đầu t và phát triển Nghệ An
Hoà vào xu thế chung trong thời gian qua, thời kỳ phát triển bùng nổ,
thịnh vợng của lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ngân hàng Đầu t và phát triển
Nghệ An củng cố đợc kết quả kinh doanh rất tốt đẹp.
Bảng tình hình kinh doanh
Chỉ tiêu 2004 KH 2005 T12/2005 %TT % KH
- Tổng tài sản 1609310 1973461 22,63 99,02
- Huy động vốn bình quân 1366726 1550000 1534790 12,30 109,57
- Huy động vốn cuối kỳ 1490068 1650000 1807946
- Huy động vốn TCKT 306414 340525
- Huy động vốn dân c 1183654 1467421

- D nợ 1258819 1330000 1329772 5,64 99,98
+ Ngắn hạn 654321 667826 2,08
+ Trung dài hạn 233776 325868 39,39
+ KHNN + Chỉ định 370812 336078 -9,37
- Nợ quá hạn 8351 54000 15656
- Tổng thu 14389 183089
+ Thu dịch vụ 4328 7013 62
+ Thu dịch vụ ròng 4088
Tỉ trọng thu phí bảo lãnh
65,7% 68,2%
Tỷ trọng thu phí thanh toán
26,5% 31,8%
- Chênh lệch thu chi 12990 22000 23706 82,5% 107,8
- Trích DRR (luỹ kế trong năm) 9500 13000 13000 100
- Lợi nhuận sau thuế bình
quân /ngời
50 81 0,0866 0,1
- Số lao động 193 200 200 3,6% 100
- Số cán bộ tín dụng 40 38 - 5%
Nguồn: KHNV CN NHĐT & PTNA
Kết thúc 2005 với s nỗ lực của toàn chi nhánh hầu hết các chỉ tiêu kế
hoạch kinh doanh đều đạt, vợt 100% cụ thể:
1. Tổng tài sản: 1973 tỷ tăng 22,6% so với đầu năm chủ yếu là do
nguồn vốn huy động tăng.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Nguồn vốn tự huy động: 1808 tỷ tăng 21,3% so với đầu năm. Nguồn
vốn huy động so với kế hoạch đạt 109,57%.
Trong đó: - Tiền gửi TCKT 340,5 tỷ tăng 11,1% so với đầu năm.
- Tiền gửi dân c 1487,4 tỷ tăng 23,9% so với đầu năm.

- Tiền gửi VND đạt 1511,5 tỷ tăng 24,8% so với đầu năm.
- Tiền gửi ngoại tệ quy đổi tăng 6,16% so với đầu năm.
Trong năm 2005 nguồn vốn huy động tăng cao do chi nhánh đã tích
cực áp dụng các hình thức huy động hấp dẫn nh: Tiết kiệm dự thởng, tiết
kiệm khuyến mãi, thẻ bảo hiểm, kỳ phiếu ngắn hạn tiếp tục huy động tiết
kiệm bậc thang, tiết kiệm rút dần. Chi nhánh luôn bám sát diễn biến lãi suất
trên thị trờng để đa ra mức lãi suất phù hợp. Riêng tiết kiệm dự thởng, chi
nhánh đã huy động đợc 143,9 tỷ VND và 3,48 triệu USD (đợt 1 và 2/2005)
hiện tại chi nhánh đang tiết kiệm dự thởng đợt 3 với kết quả đến tháng
12/2005 đạt 59 tỷ VND và 1,06 triệu USD.
3. Tổng d nợ 1239,7 tỷ tăng 5,6% so với đầu năm đạt 100% kế hoạch
- Tỷ trọng d nợ trung dài hạn 49,7% tổng d nợ. (Tỷ trong Ngân hàng
Trung ơng đề ra là 55%).
- Chất lợng tín dụng toàn chi nhánh: Nợ quá hạn 15,65 tỷ cha kể nợ
khoanh, nợ chờ xử lý Kinh tế Đầu t chiếm 1,18% tổng d nợ.
- Thu nợ tồn đọng hạch toán ngoại bảng 4,83 tỷ đạt 112,3% kế hoạch.
4. Kết quả kinh doanh
Chênh lệch thu chi 23,7 tỷ đạt 107,8% kế hoạch giao. Thực chất chênh
lệch thu chi trên sổ sách kế toán chỉ là 20,480 triệu nhng chi phí cải tạo cửa
lò số tiền 3,22 tỷ đợc trung ơng ghi nhận vào kết quả kinh doanh nên chi
nhánh để chênh lệch thu chi slà 23,7 tỷ. Trích dự phòng rủi ro 13 tỷ đạt 100%
kế hoạch. Thu dịch vụ ròng 6217 triệu đạt 124,3% kế hoạch. Trong đó thu từ
dịch vụ bảo lãnh là 4239 triệu tăng trởng 49% năm trớc. Thu dịch vụ khác
1978 triệu tăng trởng 58% so với năm trớc. Nhìn chung các hoạt động dịch
vụ có mức tăng trởng cao phù hợp với xu hớng phát triển dịch vụ ngân hàng
hiện nay thu dịch vụ ròng chiếm tỷ trọng 30% trên chênh lệch thu chi sau khi
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trích DPRR. Từ những kết quả đạt đợc trong năm 2005, chi nhánh Ngân hàng
đầu t và phát triển Nghệ An đã đề ra một số chỉ tiêu chung cho kế hoạch

2006 nh sau: (Đơn vị: Triệu đồng).
Huy động vốn:
- Bình quân: 1700.000
- Cuối kỳ: 2050.000
Tài chính:
Thu: 193884
Chi: 168452
Chênh lệch: 25432
Dịch vụ ròng: 7600
Tăng trởng tín dụng:
- Số d bình quân: 1298400
- Số d cuối kỳ: 1352900
* Trong 5 năm qua cùng với sự tăng trởng phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng Đầu t và phát triển Nghệ An cũng có sự phát triển nhanh mạnh,
ổn định, thể hiện qua số liệu sau:
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng tình hình kinh doanh 2001- 2005
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005
TTso
2001(%)
TTBq
(%)
- Tổng tài sản Tỷ đồng 1339 1288 1496 1609 1820 36 12,2
- Huy động vốn Tỷ đồng 875 1229 1425 1090 1720 97 20,6
- Huy động vốn Bq Tỷ đồng 772 1031 1342 1367 1530 98 20,7
- D nợ Tỷ đồng 936 1173 1209 1259 1330 42 12,5
- D nợ TDBq Tỷ đồng 911,3 1103 1226 1237 46 38 15,3
- Nợ quá hạn thông thờng Tỷ đồng 12,12 18,47 23,34 8,350,05 0,32
- Tỷ lệ nợ quá hạn ròng % 1,18 0,85 0,89 0,66 3,5

Tỷ lệ NQH % 2,70 2,68 1,96 4,1 6,0 3438
- Thu dịch vụ ròng Tr. đồng 1,35 2,34 2,9 223 270
- Thu dịch vụ TTQT Tr. đồng 98,7 221 14,11 18
- Doanh số TTQT Tr. USD 1,6 9,44 12,99 24 588
- Lợi nhuận trớc thuế Tỷ đồng 3,2 3,1 6,9 0,050 0,087 533
- Lợi nhuận sau thuế bình
quân đầu ngời
Tỷ đồng 0,013 0,012 5,1 0,68 1
ROA % 0,19 0,18 0,34 0,68 1
- Thu nợ theo KHNN Tr. đồng 25,9 14,6 9,6 2,8 45,7
- Thu nợ chỉ định Tr. USD 20,5 3,8 5,1 5,4 6
- Thu nợ đã hạch toán
ngoại bảng
Tỷ đồng 1,2 0,77 1,0 6
- Trích DPRR Tỷ đồng 3,4 2,3 8,5 9,5 14
- Xử lý nợ xấu từ quỹ
DPRR
Tỷ đồng 8,0 10 13 3,0
- Xử lý từ nợ tồn đọng % 100 100 100 100 100
(Nguồn: Phòng KHNN - CN NHĐT & PTNA)
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đánh giá chung công tác tín dụng: kết quả hoạt động tín dụng của chi
nhánh đã thực hiện mục tiêu xuyên suốt công tác tín dụng BIDV năm 2005 là
chủ động tăng trởng, gắn tăng trởng với kiểm soát chất lợng tín dụng, tang d nợ
có tài sản đảm bảo và d nợ ngoài quốc doanh. Thực hiện nghiêm túc các giới hạn
tín dụng đợc giao. Kết quả phân loại nợ của chi nhánh đã đợc ngân hàng nhà nớc
tỉnh Nghệ An và đoàn kiểm tra của trung ơng ghi nhận đã thực hiện nghi êm túc
QĐ 493 của Ngân hàng nhà nớc về phân loại nợ và trích lập DPRR.
II.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng

Đầu t và phát triển Nghệ An
II.2.1.Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Nghệ An.
Là một hoạt động mang tính rủi ro cao, Nghiệp vụ bảo lãnh phải tuân theo
một quy trình cụ thể, chặt chẽ. Tại chi nhanh Ngân hàng đầu t và phát triển Nghệ
An. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh đợc chia thành 3 loại ứngn với 3 loại hình bảo
lãnh là bảo lãnh theo món, bảo lãnh theo hạn mức và bảo lãnh đối ứng. Sau đây là
quy trình bảo lãnh theo mức. Quy trình bảo lãnh theo hạn mức và quy trình bảo
lãnh đối ứng cũng đợc tơng tự chỉ khác một vài chỉ tiêu nhỏ.
Bớc 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ:
1. Hớng dẫn khách hàng lập hồ sơ bảo lãnh:
CB. THBL hớng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo đúng quy định đối với mỗi
loại bảo lãnh, bao gồm: Hồ sơ áp dụng đối với tất cả các loại bảo lãnh và hò sơ áp
dụng riêng cho từng loại bảo lãnh.
1.1. Hồ sơ áp dụng đối với các loại bảo lãnh:
1.1.1. Giấy đề nghị bảo lãnh (BM 10/HD - PC - 08).
1.1.2. Hồ sơ pháp lý về khách hàng.
1.1.3. Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính.
1.1.4. Hồ sơ về đảm bảo bảo lãnh.
- Hồ sơ pháp lý 1.1.2 đến 1.1.4: Tham chiếm hớng dẫn lập hồ sơ vay vốn,
Quy trình cho vay trung dài hạn Mã số QT - TD - 02.
- Nếu khách hàng đã có quan hệ tín dụng, bảo lãnh với Ngân hàng Đầu t
và phát triển Việt Nam, hồ sơ bảo lãnh áp dụng cho các loại bảo lãnh gồm 1.1.1.,
1.1.3, 1.1.4 và 1.1.2 (nếu có điển hình, bổ sung).
25

×