Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Hoàn thiện danh mục cho vay tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hải Vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 12 trang )



- 24 -

Tuy nhiên, việc xây dựng và hoàn thiện danh mục cho vay và
các giải pháp cụ thể để hoàn thiện danh mục cho vay tối ưu nhất tại
chi nhánh là một vấn đề lớn, đòi hỏi nỗ lực nghiên cứu một cách
khoa học, có tính chất thường xuyên và cần xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu đủ mạnh, hạ tầng công nghệ thông tin tốt nhằm đáp ứng được
yêu cầu mới đặt ra về công tác xây dựng và quản trị danh mục cho
vay trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay,
đặc biệt trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng của nước ta nói chung
và của NHĐT&PT - HV nói riêng. Theo đó, trong quá trình nghiên
cứu luận văn cũng không thể tránh khỏi những sai sót mang tính chủ
quan, rất mong nhận được nhứng ý kiến đóng góp nhằm giúp cho tác
giả hoàn thiện hơn nữa trong công tác nghiên cứu của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến Quí Thầy, Cô đã tạo điều
kiện hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên
cứu. Đặc biệt là giáo viên hướng dẫn khoa học cho luận văn là
PGS.TS LÊ THẾ GIỚI đã tận tình chỉ dẫn trong suốt thời gian thực
hiện và hoàn thành luận văn này.



- 1 -


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng thương mại của nước ta từ khi ra đời cho


đến nay đã phát triển không ngừng và góp phần vào sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên các ngân hàng thương
mại còn hoạt động theo loại hình ngân hàng cổ điển với hoạt động
cho vay là chủ yếu và phương pháp tiếp cận phân tích tín dụng trong
cho vay là phân tích tín dụng truyền thống chú trọng cho vay riêng lẻ
chứ chưa thực sự quan tâm xây dựng và hoàn thiện danh mục cho
vay tổng quát. Mặc khác hoạt động cho vay thương mại trước đây
cũng thường đi kèm với giả định rằng người cho vay có đủ khả năng
dự báo được kết quả của từng khoản tín dụng, và do vậy không cần
quản lý một danh mục các khoản cho vay ở mức độ rủi ro chấp nhận
được. Càng tìm hiểu kỹ về hoạt động của công ty thì ngân hàng càng
cảm thấy hoàn toàn tin tưởng vào khả năng của mình trong việc dự
kiến tình hình hoạt động trong tương lai của người vay. Kết quả là họ
ngày càng cảm thấy hài lòng với những khoản cho vay rất lớn đối với
từng người vay. Vì lý do này, và còn nhiều lý do khác nữa, danh mục
cho vay của các ngân hàng thương mại trở nên kém đa dạng hơn.
Thêm nữa, do tỷ lệ tăng trưởng của danh mục cho vay thương mại
trước đây thường không cao, nên các ngân hàng cho vay cũng chậm
chễ trong việc tự động hóa hoạt động của bộ phận hỗ trợ, một công
việc đáng ra sẽ đóng góp được cho quá trình phát triển những kỹ
thuật thông tin quản lý mới. Trên thực tế, các ngân hàng thương mại
lại dành ưu tiên cho việc tự động hóa hoạt động của bộ phận xử lý
khoản cho vay và kế toán, thay vì bộ phận chịu trách nhiệm xây dựng


- 2 -


và giám sát danh mục cho vay. Đồng thời, hệ thống thông tin cần có
để giám sát danh mục cho vay thương mại lại chưa được phát triển

một cách nhanh chóng như đối với các danh mục đầu tư tài chính
khác, ví dụ như đầu tư cổ phiếu, trái phiếu và cho vay tiêu dùng.
Do vậy, cùng với việc nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng thì việc xây dựng và hoàn thiện danh mục cho vay của NHTM
là xu thế tất yếu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nước ta,
phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế quốc tế, đồng thời cũng là mục tiêu nhằm quản
lý tốt các hình thức cho vay trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM.
NHĐT&PT-HV cũng không nằm ngoài thực trạng chung đó,
việc xây dựng và hoàn thiện danh mục cho vay nhằm giúp chi nhánh
có được bức tranh tổng thể về hoạt động cho vay của mình, thực hiện
cho vay đồng thời giám sát nhằm phát hiện kịp thời những dấu hiện
bất thường. Từ đó đưa ra được những giải pháp cụ thể để xử lý nhằm
làm danh mục cho vay của chi nhánh được phù hợp với điều kiện
hoạt động của mình và thu về lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro thấp
nhất.
Từ tính thực tế tất yếu khách quan là cần thiết phải xây dựng
và hoàn thiện danh mục cho vay của các NHTM nói chung và thực tế
còn tồn tại trong công tác tín dụng của NHĐT & PT-HV nói riêng
trong những năm qua. Chính vì vậy, đề tài “Hoàn thiện danh mục
cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Hải Vân” đã được chọn làm đối tượng nghiên cứu trong luận văn
này.


- 23 -

thức phân loại khác nhau nhằm đạt được một danh mục cho vay tối
ưu trong điều kiện nguồn lực hiện có của chi nhánh.

 Phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với nhóm khách
hàng hiện có của chi nhánh trong giai đoạn từ năm 2009-2011, để từ
đó rút ra được những khó khăn, vướng mắc, cũng như nguyên nhân
tồn tại trong cơ cấu danh mục cho vay mà chi nhánh đang gặp phải.
 Trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn nữa danh mục cho vay hiện có và hướng mở rộng quy
mô cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, đặc biệt chú trọng phát
triển đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đồng thời
mạnh dạn đề xuất ý kiến với các cấp có thẩm quyền trong việc hỗ trợ
chi nhánh xây dựng và hoàn thiện danh mục cho vay tối ưu.
Mặc dù, đề tài đã cố gắng nghiên cứu, phân tích và đưa ra
những giải pháp trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động xây dựng và
hoàn thiện danh mục cho vay tại chi nhánh, với mục đích cuối cùng
là nhằm tạo ra một danh mục cho vay đa dạng hóa, phân tán rủi ro tín
dụng, tập trung như hiện nay, mang lại sự linh hoạt trong cơ cấu cho
vay của chi nhánh, phát triển hơn nữa quy mô dư nợ của chi nhánh
trên địa bàn thành phố, tạo ra tiếng nói chung hơn nữa từ các thành
phần kinh tế lớn là các tổng công ty, tập đoàn nhà nước đến loại hình
doanh nghiệp khác nhau trong nền kinh tế như các DNNVV, doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI, cho đến các cá nhân riêng lẻ và hộ gia đình trong xã hội, đồng
thuận với sự phát triển của ngân hàng để đạt được kết quả đôi bên
cùng có lợi, đặc biệt góp phần cho sự phát triển chung của nền kinh
tế - xã hội.


- 22 -

3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ và chính

quyền các cấp
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển
Việt Nam (BIDV)


KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh
tế thị trường nói chung và ngành ngân hàng nói riêng có những tăng
trưởng, cạnh tranh và biến động mạnh mẽ hơn. Thực tế hoạt động tín
dụng của NHĐT&PT – HV có sự tăng trưởng tương đối cao nhưng
vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế, đó là hiệu quả hoạt động và rủi ro
tín dụng còn cao được thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn còn cao. Việc tìm
ra các giải pháp để đa dạng hóa danh mục cho vay nhằm hạn chế thấp
nhất rủi ro tín dụng là vấn đề rất quan trọng của NHĐT&PT – HV
nói riêng và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung.
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
và đi sâu phân tích thực trạng danh mục cho vay tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển chi nhánh Hải Vân trong giai đoạn từ 2009 – 2011,
luận văn đã trình bày được những vấn đề sau:
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng, khái quát
chung về danh mục cho vay, xây dựng và hoàn thiện một danh mục
cho vay hiệu quả thông qua việc đánh giá, nhận định và đưa ra giải
pháp hoàn thiện danh mục cho vay tại chi nhánh, dưới nhiều hình


- 3 -


2. Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về danh mục
cho vay và hoàn thiện danh mục cho vay trong hoạt động
kinh doanh của NHTM.
- Xem xét, phân tích và đánh giá thực trạng về danh mục
cho vay tại NHĐT&PT-HV từ năm 2009 – 2011.
- Đề xuất giải pháp và đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện
danh mục cho vay tại NHĐT&PT-HV trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng danh mục cho vay
tại NHĐT&PT-HV trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2011. Đồng thời
đưa ra các giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện danh mục cho vay
trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết
hợp với phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân
tích,… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải
quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Các phương pháp thống kê mô tả (như phân tích biến
động, số tương đối, phân tích cơ cấu, so sánh theo chiều
ngang,…)
- Phương pháp diễn dịch và quy nạp.
- Phương pháp logic và lịch sử.


- 4 -


5. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn đã định hướng về những vấn đề lý luận chung

trong việc xây dựng và hoàn thiện danh mục cho vay tại
NHĐT&PT-HV.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cho vay tại NHĐT&PT-
HV trong giai đoạn từ năm 2009 – 2011 phân theo nhiều
tiêu chí khác nhau như theo kỳ hạn, loại hình doanh
nghiệp, theo quy mô doanh nghiệp, theo hình thức đảm
bảo….
- Đưa ra những nhóm giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện danh mục cho vay tại NHĐT&PT-HV trong thời
gian tới.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về danh mục cho vay của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng danh mục cho vay tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Vân trong giai
đoạn từ năm 2009 đến 2011.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện danh mục cho vay tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Vân




- 21 -

3.2.4.2 Xử lý những khoản cho vay có vấn đề
Khi phát hiện những khoản cho vay có vấn đề, ngân hàng cần
khôi phục vốn cho những khoản cho vay đó một cách cụ thể.
- Luôn giữ vững mục tiêu, tận dụng mọi cơ hội trong việc khôi
phục toàn bộ phần vốn cho vay.

- Phát hiện và báo cáo kịp thời những vấn đề nảy sinh liên quan
đến khoản cho vay là điều hết sức cần thiết. Trì hoãn thường làm cho
khoản cho vay có vấn đề càng trở nên trầm trọng hơn.
- Tách biệt trách nhiệm đòi nợ độc lập với chức năng cho vay
nhằm tránh những xung đột về quyền lợi có thể xảy ra giữa các cán
bộ ngân hàng.
3.2.5 Hoàn thiện việc điều chỉnh về quy mô và cơ cấu
danh mục cho vay sau khi kiểm soát và phát hiện những khoản
vay có vấn đề
Sự điều chỉnh tăng giảm quy mô, cơ cấu cho vay thông qua
việc tăng hay giảm tỷ trọng giữa các ngành, khách hàng tiềm năng
hợp lý này sẽ mang lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận cao.
3.2.6 Giải pháp bổ trợ
3.2.6.1 Đa dạng hóa danh mục cho vay và sản phẩm dịch vụ
ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro
3.2.6.2 Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo
tình hình kinh tế vĩ mô
3.2.6.3 Nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ ngân
hàng
3.2.6.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.2.6.5 Chú trọng chiến lược đầu tư phát triển công nghệ
3.2.6.6 Thúc đẩy hoạt động Marketing ngân hàng


- 20 -

đề ra. Vì vậy, định kỳ phải kiểm tra toàn bộ các khoản cho vay cho
đến khi đáo hạn.
3.2.4 Hoàn thiện việc phát hiện và xử lý những khoản
cho vay có vấn đề trong danh mục cho vay của ngân hàng

3.2.4.1 Phát hiện các dấu hiệu của những khoản vay có vấn
đề
Mặc dù đã có những biện pháp quản lý an toàn áp dụng trong
hoạt động cho vay của ngân hàng song việc tồn tại các khoản cho vay
có vấn đề là một thực tế không thể tránh khỏi. Tuy mỗi khoản cho
vay có vấn đề đều mang những nét đặc thù nhưng dù sao chúng đều
có những nét chung góp phần cảnh báo cho ngân hàng về những vấn
đề rắc rối đã bắt đầu nảy sinh như:
- Sự trì hoãn bất thường hay không có lời giải thích của người
vay trong việc nộp các báo cáo tài chính và các khoản thanh toán
theo kế hoạch cũng như trì hoãn trong giao tiếp với nhân viên ngân
hàng.
- Đối với những món cho vay kinh doanh là những thay đổi bất
thường xuất hiện trong các phương pháp mà người vay sử dụng để
tính khấu hao tài sản cố định, trả tiền trợ cấp, tính giá trị hàng tồn
kho, tính thuế hay thu nhập.
- Đối với những món cho vay kinh doanh, việc cấu trúc lại số
dư nợ, không chia lợi tức cổ phần, hay sự thay đổi trong mức phân
hạng tín dụng của khách hàng là những dấu hiệu cần chú ý.
- Khách hàng hoạt động thua lỗ trong một hoặc nhiều năm, đặc
biệt thể hiện thông qua các chỉ số lãi trên tài sản của người vay
(ROA), lãi trên vốn cổ phần (ROE) hay thu nhập trước trả lãi và thuế
(EBIT).


- 5 -


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DANH MỤC CHO VAY CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương
mại
Theo định nghĩa NHTM của Peter Rose: Ngân hàng là loại
hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.1 Khái niệm, phân loại của hoạt động cho vay
1.1.1.1 Khái niệm hoạt động cho vay
Cho vay là một quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể
trong nền kinh tế với nhau. Trong đó, chủ thể này cho chủ thể khác
quyền sử dụng một lượng giá trị hay hiện vật với điều khiện mà hai
bên thoả thuận.
1.1.1.2 Phân loại cho vay
 Căn cứ thời hạn cho vay
 Căn cứ vào mục đích cho vay
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng hay căn cứ vào
tính chất đảm bảo của khoản vay
 Căn cứ vào phương thức cho vay
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
 Căn cứ vào quan hệ giữa ngân hàng với người vay


- 6 -


1.1.2 Vai trò của hoạt động cho vay
* Đối với nền kinh tế
* Đối với bản thân NHTM

1.1.3 Nguyên tắc cho vay
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận
1.2 Danh mục cho vay của Ngân Hàng Thương Mại
1.2.1 Khái niệm danh mục cho vay
Danh mục cho vay là tổng hợp tất cả các khoản cho vay của
ngân hàng được xây dựng tại một thời điểm nhất định. Danh mục cho
vay là tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất của các ngân hàng, giá trị của một
danh mục cho vay không chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận thu được của các
khoản vay mà còn thể hiện ở chất lượng của các khoản vay hay chính là
khả năng hoàn trả gốc và lãi của người đi vay. [11, Tr. 4]
1.2.2 Cơ cấu danh mục cho vay
Cơ cấu cho vay của ngân hàng là tỷ trọng dư nợ cho vay từng
bộ phận trong tổng dư nợ, các bộ phận này được xem xét theo nhiều
tiêu chí khác nhau (theo địa lý, theo kỳ hạn, mục đích, loại hình
doanh nghiệp, ngành nghề, quy mô, mức rủi ro, ) các bộ phận này
tạo thành cơ cấu danh mục cho vay của ngân hàng.
1.2.3 Mục tiêu của việc xây dựng danh mục cho vay
Tỷ lệ sinh lời hợp lý và ổn định sẽ là mục tiêu hàng đầu của
danh mục cho vay thương mại.


- 19 -

- Trước khi đề xuất một khoản vay mới cho khách hàng, cán bộ tín
dụng nạp thử vào hệ thống. Nếu không vượt hạn mức, cán bộ tín
dụng tiếp tục tiến hành các thủ tục đề xuất cho vay. Nếu vượt hạn
mức, cán bộ tín dụng lập tờ trình xin tăng hạn mức để Trung tâm
điều hành xem xét phê duyệt và chỉ tiếp tục tiến hành các thủ tục
đề xuất cho vay khi có phê duyệt tăng hạn mức của Trung tâm

điều hành .
- Khi dư nợ của một ngành hàng đạt tới mức xuất hiện dấu hiệu
cảnh báo, cán bộ tín dụng phải cân đối, lựa chọn ưu tiên cho
khoản xin vay nào không làm tăng hạn mức để trình phê duyệt
trước.
- Chi nhánh phải ban hành quy định hướng dẫn về chế độ theo dõi,
thống kê và báo cáo và đánh giá định kỳ về tình hình sử dụng hạn
mức tập trung tín dụng để rút kinh nghiệm cho việc đề xuất lập
hạn mức tập trung tín dụng của năm sau.
Việc kiểm tra cũng như theo dõi tình hình sử dụng hạn mức tập
trung tín dụng là một nội dung cơ bản trong việc xây dựng và hoàn
thiện danh mục cho vay của ngân hàng, giúp cho ngân hàng có thể
kiểm soát và hạn chế được rủi ro trong danh mục cho vay của mình.
3.2.3 Hoàn thiện việc kiểm soát các khoản cho vay trong
toàn bộ danh mục cho vay của ngân hàng
Hoạt động cho vay của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn
bởi những biến động trong nền kinh tế, những khoản vay trong toàn
bộ danh mục cũng thường xuyên thay đổi, tác động vào vị thế tài
chính, năng lực hoàn trả của người vay làm cho danh mục cho vay
của ngân hàng có thể đi không đúng định hướng, chính sách tín dụng


- 18 -

3.2.2.2 Quy trình xây dựng và phê duyệt hạn mức tập trung
tín dụng
* Quy trình xây dựng và quản lý hạn mức tập trung tín dụng phân bổ
theo ngành hàng
Hàng năm, chi nhánh xây dựng hạn mức tập trung tín dụng theo
quy trình sau:

(1) Trưởng phòng Tín dụng lập đề xuất hạn mức tập trung tín dụng
cho danh mục cho vay của chi nhánh. Đề xuất này phải đi kèm
bản thuyết minh với nội dung : Lý do, căn cứ đề xuất, phân tích
cơ cấu ngành hàng trên danh mục cho vay của chi nhánh trong
những năm trước, phân tích cơ cấu ngành hàng theo kế hoạch
kinh doanh của năm đề xuất hạn mức, phân tích nhu cầu vốn của
các ngành hàng trong nền kinh tế.
(2) Giám đốc ngân hàng thông qua bản đề xuất.
(3) Trình đề xuất lên Trung tâm điều hành của NHĐT&PT VN xin
phê duyệt
Sau khi hạn mức tập trung tín dụng phân bổ theo ngành hàng
của chi nhánh được Trung tâm điều hành phê duyệt, chi nhánh quản
lý hạn mức tập trung tín dụng theo cách thức sau:
- Mã hóa các khoản vay theo ngành hàng nhằm tự động hóa việc
phân loại khoản vay trên hệ thống máy tính của chi nhánh.
- Lập mức cảnh báo vi phạm hạn mức (chẳng hạn, mức cảnh báo
80% nghĩa là khi tổng dư nợ của một ngành hàng đạt tới 80% hạn
mức, hệ thống tự động cảnh báo cho cán bộ quản lý tín dụng).


- 7 -


1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng danh
mục cho vay
1.2.4.1 Nhóm nhân tố thuộc về phía ngân hàng
+ Khả năng thẩm định cho vay
+ Tình hình huy động vốn của ngân hàng
+ Chất lượng cán bộ tín dụng
+ Thông tin tín dụng

+ Kiểm soát nội bộ
1.2.4.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
+ Tình hình tài chính của khách hàng
+ Dòng tiền mặt
+ Năng lực
+ Uy tín của khách hàng
+ Tính cách
+ Tài sản thế chấp
1.2.4.3 Nhóm nhân tố khác
+ Môi trường kinh tế
+ Môi trường tự nhiên
+ Môi trường pháp lý
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng danh mục cho
vay của NHTM
1.2.4.1 Chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính thể hiện qua quy chế, chế độ, thể lệ tín
dụng, qua độ thoả mãn của khách hàng đối với sản phẩm của khách
hàng, độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
1.2.4.2 Các chỉ tiêu định lượng.
* Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu nợ


- 8 -


* Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
* Hệ số rủi ro tín dụng
* Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
* Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
* Chỉ tiêu doanh số cho vay

* Chỉ tiêu hệ số thu nợ
1.2.6 Vai trò của việc xây dựng danh mục cho vay
Xây dựng danh mục cho vay giúp ngân hàng đưa ra định
hướng chiến lược cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.7 Các nguyên tắc xây dựng danh mục cho vay
1.2.7.1 Quy định pháp lý đối với hoạt động cho vay
Quy định về hoạt động cho vay có ảnh hưởng rất lớn tới danh
mục cho vay của ngân hàng bởi vì danh mục cho vay có vai trò rất
lớn đối với trạng thái rủi ro và an toàn trong hoạt động ngân hàng.
1.2.7.2 Thiết lập một chính sách cho vay bằng văn bản
Một trong những phương pháp quan trọng nhất mà một ngân
hàng có thể vận dụng để đảm bảo rằng các khoản cho vay của ngân
hàng thoả mãn được các tiêu chuẩn của cơ quan quản lý ngân hàng là
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đặt ra là phải thiết lập một chính sách
cho vay bằng văn bản. Một chính sách cho vay như vậy cho phép cán
bộ tín dụng và nhà quản lý ngân hàng thấy rõ đường lối chỉ đạo cụ
thể trong việc ra quyết định cho vay và xây dựng danh mục cho vay.
Cấu trúc thực tế của danh mục cho vay sẽ phản ánh những gì mà mà
chính sách cho vay của ngân hàng đặt ra.
1.2.7.3 Đa dạng hóa danh mục cho vay


- 17 -

Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của
ngân hàng với việc xác định mối tương quan giữa lợi nhuận và rủi ro.
NHĐT & PT – HV có phương châm kinh doanh thận trọng, vì vậy
mục tiêu của việc xây dựng và hoàn thiện danh mục cho vay của chi
nhánh là nhằm đạt được mức lợi nhuận hợp lý nhất tương ứng với
một mức rủi ro có thể chấp nhận được.

3.2 Giải pháp hoàn thiện danh mục cho vay tại NH ĐT&PT -
HV
3.2.1 Hoàn thiện việc xây dựng danh mục cho vay theo
định hướng chính sách tín dụng đã đề ra
Chính sách tín dụng của NHĐT&PT - HV trong thời gian
qua chủ yếu dựa trên chính sách và định hướng chung của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhưng đồng thời cũng dựa trên những
điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương nhằm đem lại hiệu quả kinh
doanh cao nhất, góp phần vào kết quả kinh doanh chung của BIDV
và thực hiện tốt những chủ trương chính sách của Nhà nước cũng như
của thành phố đề ra.
3.2.2 Hoàn thiện việc xây dựng và phân bổ hạn mức tập
trung tín dụng
Thiết lập các hạn mức xác định độ tập trung trong cơ cấu danh
mục cho vay dựa trên mức độ rủi ro có thể chấp nhận được của ngân
hàng, tính toán cân đối nguồn vốn và đánh giá thị trường.
3.2.2.1 Nguyên tắc
Hàng năm, hạn mức tập trung tín dụng phải được thiết lập ít
nhất là theo các yếu tố rủi ro sau:
- Khách hàng
- Ngành hàng


- 16 -

- Về công tác cho vay: phấn đấu đưa tổng mức dư nợ cho vay
các thành phần kinh tế tăng 11%.
- Phấn đấu tăng thu ngoài tín dụng lên 20%.
- Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng qua các
năm.

3.1.3 Định hướng danh mục cho vay tại NH ĐT&PT -
HV trong thời gian tới
3.1.3.1 Xây dựng định hướng các ngành cho vay mục tiêu
Thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt, thích ứng với môi
trường kinh tế, trên cơ sở cập nhật thông tin, phân tích, đánh giá thực
trạng và dự báo triển vọng từng ngành hàng, sản phẩm.
3.1.3.2 Xây dựng chính sách tín dụng chú trọng khách hàng
mục tiêu
Danh mục các khách hàng mục tiêu được lựa chọn biện pháp
cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Hoạt động tín dụng chủ yếu của NHĐT&PT-HV là cho vay
đối với các khách hàng DNNN nhưng cơ cấu dần chuyển dịch sang
cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các tổ chức
khác nhằm đáp ứng như cầu vốn của các thành phần trong nền
kinh tế.
3.1.3.3 Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng
NHĐT&PT-HV đáp ứng tối đa và kịp thời nhu cầu về tín
dụng đối với khách hàng trên cơ sở phải đảm bảo giới hạn cho vay,
bảo lãnh tối đa đối với một khách hàng, nhóm khách hàng theo quy
định hiện hành.
3.1.3.4 Mục tiêu xây dựng và hoàn thiện danh mục cho vay
tại NHĐT & PT – HV


- 9 -


Đa dạng hóa đảm bảo rằng những rủi ro không mang tính hệ
thống như vậy sẽ được hạn chế rất nhiều bằng cách phân tán rủi ro
trên một số lượng lớn các tài sản không ràng buộc với nhau. Thông

qua việc đa dạng hóa, rủi ro (độ biến động) của toàn bộ danh mục
cho vay sẽ ít hơn so với rủi ro (độ biến động) của từng khoản cho vay
nhờ giảm bớt được rủi ro không mang tính hệ thống.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG DANH MỤC CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH HẢI VÂN TRONG
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2009 – 2011
2.1 Giới thiệu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Vân
2.1.1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Sự ra đời và phát triển.
Thành lập theo quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
(trực thuộc Bộ Tài chính). Quy mô ban đầu với 8 chi nhánh và 200
cán bộ.
2.1.2 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Vân
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Hải Vân
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Vân (Chi
nhánh Hải Vân) tiền thân là chi nhánh cấp 2 Liên Chiểu trực thuộc
Chi nhánh Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng (Chi nhánh Đà Nẵng) được
thành lập năm 2001, đến tháng 12/2004, khi quy mô hoạt động của
Chi nhánh ngày càng mở rộng và phát triển, Ngân hàng Đầu tư và


- 10 -

Phát triển Việt Nam quyết định đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Hải Vân là chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Hải Vân
- Sơ đồ tổ chức
2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NH ĐT&PT – HV
trong giai đoạn từ 2009-2011
a. Tình hình huy động vốn
b. Tình hình sử dụng vốn
c. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.2 Thực trạng danh mục cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Hải Vân
2.2.1 Xây dựng danh mục cho vay
2.2.1.1 Hoạch định chính sách tín dụng trong giai đoạn
2009 – 2011
Định hướng hoạch định chính sách tín dụng của chi nhánh là
quá trình kế thừa, phát huy giá trị sẵn có, thay đổi để thích nghi với
sự biến động của môi trường kinh tế, xã hội tại địa phương và phù
hợp pháp luật trong từng thời kỳ.
2.2.1.2 Những nguyên tắc trong xây dựng danh mục cho vay
tại NHĐT&PT-HV trong giai đoạn 2009 – 2011
Việc xây dựng một danh mục cho vay tổng quát đa dạng
ngành nghề và lĩnh vực thì việc nghiên cứu về thị trường đòi hỏi
ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ và am hiểu thị
trường để có thể đề xuất, giám sát và quản lý tốt các khoản vay.


- 15 -

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DANH MỤC CHO VAY TẠI

NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH HẢI VÂN
3.1 Định hướng danh mục cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển chi nhánh Hải Vân
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Đà Nẵng trong thời gian tới
3.1.1.1 Tình hình kết quả xây dựng thành phố trong những
năm qua
3.1.1.2 Phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020
3.1.2 Định hướng phát triển kinh doanh của NHĐT&PT
– HV trong 05 năm từ 2011-2015
3.1.2.1 Tầm nhìn, mục tiêu và phương châm phát triển của
NH ĐT&PT – VN
- Tầm nhìn: BIDV phấn đấu trở thành 1 trong 20 Ngân hàng
hiện đại có chất lượng, hiệu quả và uy tín hàng đầu trong khu vực
Đông Nam Á vào năm 2020.
- Mục tiêu: Trong giai đoạn 2011-2015 BIDV sẽ tập trung hoàn
thành 10 mục tiêu:
3.1.2.2 Chiến lược phát triển của NH ĐT&PT – HV
- Mức tăng trưởng huy động vốn bình quân hằng năm từ 20% -
25%.
- Mức tăng trưởng dư nợ bình quân từ 15% - 20%.
- Nợ quá hạn dưới 5% so với tổng dư nợ.


- 14 -

2.2.4.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và
quản lý danh mục cho vay tại NHĐT&PT-HV trong giai đoạn 2009-

2011
Năm 2011 là một năm đầy biến động đối với nền kinh tế Việt
Nam, và đặc biệt là đối với hoạt động của ngành ngân hàng. Ngành
ngân hàng ngày càng thâm nhập sâu và có vai trò quan trọng trong
nền kinh tế thị trường, các động thái chính sách của NHNN cũng như
các giải pháp điều hành kinh doanh của các NHTM tác động lớn đến
nền kinh tế do đó thu hút sự quan tâm lớn của công chúng.
2.2.4.2 Những kết quả đạt được trong việc xây dựng và quản
lý danh mục cho vay tại NHĐT&PT-HV
Đã thực hiện chỉ đạo điều hành công tác xây dựng danh mục
cho vay đảm bảo các nguyên tắc: việc tăng trưởng cho vay phải phù
hợp với tăng trưởng nguồn vốn và nâng cao hơn nữa chất lượng tín
dụng.
2.2.4.3 Những hạn chế trong việc xây dựng và quản lý danh
mục cho vay tại NHĐT&PT-HV
Cơ cấu danh mục cho vay phân bổ chưa hợp lý, tập trung chủ
yếu đối với DNNN. Tỷ lệ nợ xấu thấp nhưng doanh số cho vay chưa
cao. Mức tăng trưởng dư nợ còn thấp, vòng quay vốn tín dụng nhỏ.
2.2.4.4 Nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế trong việc xây
dựng và quản lý danh mục cho vay tại NHĐT&PT-HV
Hệ thống thông tin tín dụng còn hạn chế ảnh hưởng trực tiếp
đến công tác quản lý khách hàng, làm suy giảm chất lượng danh mục.
Công tác thẩm định còn nhiều thiếu sót.


- 11 -

2.2.2 Thực trạng danh mục cho vay
2.2.2.1 Phân tích cơ cấu danh mục cho vay
a. Phân tích cơ cấu danh mục cho vay theo kỳ hạn

Bảng 2.4 Danh mục cho vay theo kỳ hạn





Bảng 2.4 Danh mục cho vay theo kỳ hạn



(Nguồn: Báo cáo của NHĐT&PT chi nhánh Hải Vân năm 2009-2011)
b. Phân tích cơ cấu danh mục cho vay theo ngành kinh tế
Bảng 2.5. Danh mục cho vay theo ngành kinh tế










(Nguồn: Báo cáo của NHĐT&PT chi nhánh Hải Vân năm 2009-
2011)


- 12 -

c. Phân tích cơ cấu danh mục cho vay theo loại hình

doanh nghiệp
Bảng 2.6. Danh mục cho vay theo loại hình doanh nghiệp









(Nguồn: Báo cáo của NHĐT&PT chi nhánh Hải Vân năm 2009-
2011)
d. Phân tích cơ cấu danh mục cho vay theo quy mô
doanh nghiệp
e. Phân tích cơ cấu danh mục cho vay theo hình thức
đảm bảo
f. Phân tích cơ cấu danh mục cho vay theo mục đích
vay
g. Phân tích cơ cấu danh mục cho vay theo phương
thức cho vay
2.2.2.2 Cơ cấu dư nợ chung theo mức rủi ro tại NHĐT&PT -
HV


- 13 -

Bảng 2.11. Cơ cấu dư nợ phân theo mức độ rủi ro









(Nguồn: Báo cáo của NHĐT&PT chi nhánh Hải Vân năm 2009-
2011)
2.2.3 Thực trạng quản lý danh mục cho vay tại NH
ĐT&PT - HV
2.2.3.1 Giám sát theo dõi danh mục cho vay
Việc tổ chức, giám sát theo dõi danh mục cho vay: chủ yếu
giao cho phòng tín dụng theo dõi, phân tích và đề xuất những giải
pháp thích hợp.
2.2.3.2 Tái xét danh mục cho vay, đánh giá tổng thể danh
mục cho vay và điều chỉnh cơ cấu danh mục sau tái xét
Việc tái xét danh mục cho vay và đánh giá danh mục cho vay
chưa định lượng được rủi ro về từng loại hình cho vay cụ thể mà chỉ
dừng lại ở việc rà soát các khoản cho vay lớn mang tính định tính để
xác định khuynh hướng rủi ro chứ chưa đi đến việc lượng định rủi ro
một cách cụ thể và bài bản để tìm ra những giải pháp xử lý thích hợp
với từng loại hình cho vay.
2.2.4 Đánh giá chung về xây dựng và quản lý danh mục
cho vay tại NH ĐT&PT - HV

×