Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn thạc sĩ Phát triển dịch vụ tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh bình định (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.97 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG





NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP



PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH





Đà Nẵng - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG





NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP



PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Võ Thị Thúy Anh




Đà Nẵng - Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả





Nguyễn Thị Ngọc Diệp
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Câu hỏi nghiên cứu 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
7. Bố cục đề tài 3
8. Tổng quan về tài liệu 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1 TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHTM 5
1.1.1 Khái niệm phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ 5
1.1.2 Thư tín dụng 5
1.1.3 Rủi ro trong dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ 13
1.2 PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHTM 16
1.2.1 Quan điểm về phát triển triển dịch vụ tín dụng chứng từ tại
NHTM 16
1.2.2 Nội dung về phát triển dịch vụ tín dụng chứng từ tại NHTM 16
1.2.3 Tiêu chí đánh giá việc phát triển dịch vụ tín dụng chứng từ tại
NHTM 19
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ tín dụng
chứng từ 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 24

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG

CHỨNG TỪ TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VN CHI NHÁNH BÌNH
ĐỊNH 25
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIETINBANK BÌNH ĐỊNH 25
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển Vietinbank Bình Định 25
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Vietinbank Bình Định 25
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động Vietinbank Bình Định 26
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank Bình Định trong
thời gian qua 28
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
VIETINBANK BÌNH ĐỊNH 30
2.2.1 Cơ sở pháp lý liên quan đến dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ
30
2.2.2 Quy trình nghiệp vụ cụ thể 32
2.2.3 Bối cảnh kinh doanh của ngân hàng 35
2.2.4 Các giải pháp hiện nay chi nhánh đang áp dụng để phát triển dịch
vụ tín dụng chứng từ 37
2.2.5 Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ tại
Vietinbank Bình Định 41
2.2.6 Đánh giá chung về phát triển dịch vụ tín dụng chứng từ tại
Vietinbank Bình Định 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 61
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ TẠI VIETINBANK BÌNH ĐỊNH 62
3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 62
3.1.1 Tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Bình Định 62
3.1.2 Thuận lợi về điều kiện kinh tế xã hội 63
3.1.3 Tình hình các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu trên địa
bàn tỉnh 64
3.1.4 Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ của
Vietinbank Bình Định trong thời gian tới 66

3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
VIETINBANK BÌNH ĐỊNH 67
3.2.1 Đẩy mạnh công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng, phân tích đối
thủ cạnh tranh 67
3.2.2 Ðẩy mạnh công tác tư vấn khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán
tín dụng chứng từ 68
3.2.3 Mở rộng mạng lưới chi nhánh theo hướng thích hợp 70
3.2.4 Tuyển dụng bố trí, sắp xếp, cán bộ phụ trách nghiệp vụ tín dụng
chứng từ hợp lý 71
3.2.5 Nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ 71
3.2.6 Tăng cường công tác quản lý rủi ro trong dịch vụ thanh toán tín
dụng chứng từ 73
3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát: 74
3.2.8 Phối hợp chặt chẽ giữa các hoạt động thanh toán quốc tế và kinh
doanh ngoại tệ 75
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 76
3.3.1 Đối với Trụ sở chính NHCTVN 76
3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ và cơ quan chức năng 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 79
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI
PHẦN PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


- NHTM : Ngân hàng Thương mại.
- BCT : Bộ chứng từ
- XK : Xuất khẩu
- NK : Nhập khẩu

- SGD : Sở giao dịch
- L/C : Thư tín dụng
- NHPH : Ngân hàng phát hành
- NHCT : Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
-TCTD : Tổ chức tín dụng
- DN : Doanh nghiệp
- TTQT : Thanh toán quốc tế
- XNK : Xuất khẩu khẩu
-TTTM : Tài trợ thương mại
- KNXK : Kim nghạch xuất khẩu
- KNNK : Kim nghạch nhâp khẩu
- KH : Khách hàng
- NH : Ngân hàng

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1
Đánh giá hoạt động của Vietinbank Bình Định năm
2010 - 2012
28
2.2
Doanh số thanh toán theo phương thức TDCT tại
Vietinbank Bình Định qua các năm 2010 – 2012
41
2.3
Số món xuất và LC nhập được mở qua các năm từ 2010
đến 2012

42
2.4
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thanh toán bằng LC qua chi
nhánh qua các năm 2010 – 2012.
43
2.5
Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu thanh toán bằng LC qua chi
nhánh 2010-2012
44
2.6
Thị phần thanh toán dịch vụ LC của chi nhánh trên địa
bàn tỉnh Bình Định
45
2.7
Kết quả thu phí dịch vụ tín dụng chứng từ từ năm 2010
– 2012
46
2.9
Bảng thống kế số món rủi ro phát sinh do lỗi tác nghiệp
và tính hợp lệ BCT trong thanh toán LC nhập khẩu
50
2.9
Bảng thống kê số món ,doanh số nợ trả thay trong thanh
toán L/C nhập khẩu
50
2.10
Bảng thống kế số món rủi ro phát sinh do lỗi tác nghiệp
và tính hợp lệ BCT trong thanh toán LC xuất khẩu
52
2.11

Bảng thống kê số món ,doanh số nợ quá hạn trong chiết
khấu L/C
53


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, sự gia
nhập của các tổ chức tín dụng nước ngoài vào trong nước ngày càng nhiều,
cạnh tranh giữa các NHTM diễn ra ngày càng gay gắt. Các ngân hàng trở nên
hiện đại, hoạt động đa năng nhằm tăng thu nhập không những từ các nghiệp
vụ ngân hàng truyền thống, mà ngày càng mở rộng các nghiệp vụ ngoại bảng
như kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh, thanh toán quốc tế… Trong số các
nghiệp vụ ngoại bảng thì thanh toán quốc tế đối với các NHTM Việt Nam là
nghiệp vụ quan trọng nhất, có tốc độ tăng trưởng mạnh, mang lại cho ngân
hàng khoản phí ngày một tăng.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một trong những Ngân
hàng đứng đầu trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu, có quan hệ đại lý
với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên toàn thế giới, là thành viên Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân
hàng toàn cầu (SWIFT)… Tuy nhiên hiện nay tại Chi nhánh NHTMCP
Công Thương Bình Định, dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu nói chung và
dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng chưa được phát triển với đúng
tiềm năng và nguồn lực, số món và doanh số phát sinh đạt thấp.
Từ quá trình thực tiễn công tác tại chi nhánh em lựa chọn đề tài “Phát
triển dịch vụ tín dụng chứng từ tại NHTMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Bình Định” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ. Nội dung chính của
luận văn nhằm hệ thống lại những lý luận chung về dịch vụ thanh toán tín

dụng chứng từ, phân tích, đánh giá tình hình phát triển dịch vụ này trong
những năm vừa qua tại chi nhánh, nhìn nhận những điểm mạnh, điểm yếu từ
đó đề xuất các giải pháp mang tính thiết thực có thể áp dụng vào thực tiễn chi
nhánh với mong muốn đưa dịch vụ này phát triển hơn trong tương lai.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
- Hệ thống những vấn đề lý về phát triển dịch vụ thanh toán tín dụng
chứng từ tại NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán tín dụng
chứng từ tại Vietinbank Bình Định.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán tín dụng
chứng từ tại Vietinbank Bình Định.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Ngân hàng thương mại cần làm gì để phát triển dịch vụ tín dụng
chứng từ? Để đánh giá hình hình phát triển dịch vụ tín dụng chứng từ của
NHTM có thể sử dụng những tiêu chí nào?
- Thực trạng phát triển dịch vụ tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Công thương Bình Định như thế nào? Sở dĩ có thực trạng trên là
do những nguyên nhân nào?
- Để phát triển dịch vụ tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Công thương Bình Định cần thực hiện những giải pháp nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn liên quan đến dịch vụ tín
dụng chứng từ và phát triển dịch vụ tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Chi nhánh Bình Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Phát triển dịch vụ tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Bình Định.

- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2010 đến 2012.
- Không gian: Tại chi nhánh Vietinbank Bình Định.
3
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn kế thừa và vận dụng kết quả của các nghiên cứu khoa học đi
trước.
- Luận văn dựa trên nền tảng lý luận về phát triển dịch vụ tín dụng tại
NHTM.
- Bên cạnh đó, luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu, phân
tích, tổng hợp, phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối để đánh giá chiều
hướng phát triển qua các năm.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ðánh giá chính xác dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ tại Chi
nhánh trên cơ sở phân tích số liệu và tình hình thực tiễn. Ðồng thời, đề ra một
số giải pháp, từng bước đưa dịch vụ này có hiệu quả hơn. Phát huy tốt vai trò
tư vấn ngân hàng giúp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh
Bình Ðịnh lựa chọn phương thức thanh toán an toàn, hiệu quả phòng tránh
những rủi ro trong kinh doanh nhằm góp phần phát triển sản xuất kinh doanh
tạo công ăn việc làm, đưa nền kinh tế tỉnh nhà phát triển.
7. Bố cục đề tài
Để luận văn có bố cục khoa học, phù hợp với mục tiêu và phương pháp
nghiên cứu trên. Nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ tín dụng chứng từ tại
NHTM.
Chương 2: Thực trạng về phát triển dịch vụ tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bình Định.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bình Định
8. Tổng quan về tài liệu
Thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả đã tham khảo phương pháp

4
nghiên cứu và kế thừa một số luận văn Thạc sĩ đã thực hiện tại các trường đại
học, các bài báo kinh tế, các bài viết nghiên cứu trên các trang báo, trên trang
web các ngân hàng thương mại, sở công thương
- Đề tài “Mở rộng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình” của tác giả Trần
Hồ Hương Giang – Đại học kinh tế Đà Nẵng. Tác giả của luận văn đã hệ
thống hóa khá đầy đủ lý luận liên quan đến mở rộng dịch vụ tín dụng chứng
từ của NHTM. Ở phần thực trạng của luận văn tác giả phân tích khá kỹ lưỡng
nội dung muốn mở rộng dịch vụ tín dụng chứng từ NHTM phải mở rộng về
hai phương diện: chất lượng và số lượng. Nét nổi bật của luận văn đã đưa ra
những số liệu cụ thể về tình hình mở rộng dịch vụ tín dụng chứng từ tại đơn
vị đang nghiên cứu, có tiến hành cuộc điều tra chọn mẫu để đánh giá chất
lượng dịch vụ thanh toán theo phương thức LC góp phần tạo nên sức thuyết
phục của bài luận. Cuối cùng tác giả đã đánh giá tổng quát tình hình tại đơn vị
nghiên cứu. Tuy nhiên luận văn cũng có mặt hạn chế chưa nêu ra được đặc
điểm các doanh nghiệp trên địa bàn, cơ cấu tình hình khách hàng sử dụng
dịch vụ tín dụng chứng từ của chi nhánh, môi trường cạnh tranh đối với dịch
vụ này như thế nào.
- Đề tài “Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam” của tác giả Hoàng Thị
Ngọc Hạnh (2012), Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế Đà Nẵng. Luận
văn cũng đưa ra cơ sở lý luận về các phương thức thanh toán quốc tế, ưu và
nhược điểm của từng phương thức. Phần phân tích thực trạng khá phong phú
về nội dung cũng như số liệu thu thập được. Từ những hạn chế tìm ra nguyên
nhân để đề xuất các giải pháp để phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại đơn
vị thực hiện nghiên cứu . Tuy nhiên hạn chế của luận văn nội dung dàn trải ở
tất cả các phương thức thanh toán, nội dung đầu tư chưa sâu, chưa giải quyết
vấn đề triệt để, không tập trung chú trọng vào phương thức chủ yếu nào.
5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


1.1 TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHTM
1.1.1 Khái niệm phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ (theo UCP 600) là một sự thỏa thuận
không thể hủy ngang, trong đó một ngân hàng ( NH mở thư tín dụng) theo
yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) cam kết sẽ thanh
toán hoặc cho phép một NH khác sẽ trả một số tiền nhất định cho người thứ
ba (người hưởng lợi) hoặc trả theo lệnh của người này trong phạm vi số tiền
của thư tín dụng với điều kiện người này xuất trình cho ngân hàng một BCT
thanh toán phù hợp với:
- Các điều kiện và điều khoản đã đề ra trong thư tín dụng.
- Quy tắc thực hành và thống nhất tín dụng chứng từ (UCP 600).
1.1.2 Thư tín dụng
a. Khái niệm thư tín dụng
Thư tín dụng (Letter of Credit - viết tắt là L/C) là một cam kết thanh
toán có điều kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là
ngân hàng) đối với người thụ hưởng L/C (thông thường là người bán hàng
hoặc người cung cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình
bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản được quy định trong L/C, phù
hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn
chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc
tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP).
b. Nội dung thư tín dụng
Bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Số hiệu thư tín dụng
6

- Địa điểm và ngày mở thư tín dụng
- Loại thư tín dụng
- Người nhập khẩu (người yêu cầu mở thư tín dụng) và người xuất khẩu
(người hưởng lợi thư tín dụng).
- Các Ngân hàng tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có
Ngân hàng mở thư tín dụng, Ngân hàng thông báo, Ngân hàng trả tiền, Ngân
hàng chiết khấu, Ngân hàng xác nhận tùy từng trường hợp cụ thể mà các
Ngân hàng trên có hay không.
- Số tiền của thư tín dụng: Số tiền của thư tín dụng vừa được ghi bằng
số vừa được ghi bằng chữ và thống nhất với nhau. Không thể chấp nhận một
thư tín dụng có số tiền ghi bằng số và bằng chữ mâu thuẫn với nhau. Tên của
đơn vị tiền tệ phải rõ ràng.
- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong
thư tín dụng:
+ Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là thời hạn mà Ngân hàng mở thư
tín dụng cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu người xuất khẩu xuất trình
bộ chứng từ thanh toán trong thời hạn đó và phù hợp với những quy định
trong thư tín dụng. Thời hạn hiệu lực của LC tính từ ngày mở thư tín dụng
đến ngày hết hiệu lực của LC.
+ Thời hạn trả tiền của thư tín dụng là chỉ việc trả tiền ngay hay trả tiền
về sau. Điều khoản này hoàn toàn phụ thuộc vào quy định của hợp đồng. Nếu
việc đòi tiền bằng hối phiếu thì thời hạn trả tiền được quy định ở yêu cầu ký
phát hối phiếu. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của thư
tín dụng nếu như trả tiền ngay hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của
thư tín dụng nếu trả tiền có thời hạn.
+ Thời hạn giao hàng cũng phải được ghi trong thư tín dụng và do hợp
đồng mua bán quy định. Đó là thời hạn quy định bên bán phải giao hàng cho
7
bên mua kể từ khi thư tín dụng có hiệu lực. Thời hạn giao hàng có quan hệ
chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của thư tín dụng.

- Các nội dung về hàng hoá như tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả,
quy cách, phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu
- Các nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá như điều kiện cơ sở giao
hàng, nơi gửi, nơi giao nhận hàng hoá, cách vận chuyển và cách giao hàng
- Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình: Đây là nội dung
then chốt của thư tín dụng, là bằng chứng để chứng minh rằng người xuất
khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định trong
thư tín dụng.
- Tính xác thực của thư tín dụng: Có hai hình thức phát hành thư tín
dụng bằng thư và bằng điện: nếu là phát hành bằng thư thì người ký phát thư
tín dụng phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý, nghĩa là thư tín
dụng phải được đại diện ngân hàng có thẩm quyền ký. Nếu thư tín dụng được
phát hành bằng điện thì phải đảm bảo tính chân thực và xác thực thông qua
mã khoá (testkey) giữa ngân hàng mở và ngân hàng thông báo. Ngày nay, các
ngân hàng thường áp dụng cách phát hành thư tín dụng bằng điện vừa nhanh,
vừa đảm bảo an toàn, chính xác.
- Sự cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành.
c. Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ
- Các bên tham gia
+ Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Là ngân hàng phục vụ người
nhập khẩu, cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu, và là ngân hàng thường
được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận, lựa chọn và được quy định
trong hợp đồng thương mại.
+ Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Là ngân hàng phục vụ người
8
xuất khẩu, thông báo cho người xuất khẩu biết thư tín dụng đã mở. Ngân hàng
này thường ở nước người xuất khẩu và có thể là ngân hàng chi nhánh hoặc đại
lý của ngân hàng phát hành thư tín dụng.
+ Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Là ngân hàng xác nhận

trách nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng đảm bảo việc trả
tiền cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng phát hành thư tín dụng
không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng xác nhận có thể vừa là ngân hàng
thông báo thư tín dụng hay là một ngân hàng khác do người xuất khẩu yêu
cầu. Thường là một ngân hàng lớn, có uy tín trên thị trường tín dụng và tài
chính quốc tế.
+ Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing Bank): Thanh toán cho Ngân hàng
đòi tiền trong trường hợp L/C có chỉ định.
+ Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): Thương lượng chiết khấu
bộ chứng từ.
+ Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): Xuất trình bộ chứng từ đến
ngân hàng được chỉ định trong L/C.
+ Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Được ngân hàng phát
hành chỉ định làm một công việc cụ thể nào đó, thường là thương lượng chiết
khấu hoặc thanh toán bộ chứng từ.
+ Ngân hàng đòi tiền (Claiming Bank): Đòi tiền bộ chứng từ theo sự ủy
quyền của các bên thụ hưởng.
+ Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant): Thông thường là người
mua hay tổ chức nhập khẩu.
+ Người thụ hưởng (Beneficiary): Là người bán hay là người xuất khẩu
hàng hóa.
Tùy theo quy định của từng L/C cụ thể, một ngân hàng có khi đảm
nhận nhiều chức năng của các ngân hàng được liệt kê như trên. Chức năng,
9
nhiệm vụ, trách nhiệm của các bên có liện quan được quy định cụ thể trong
UCP và ISBP.
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ















Bước 1: Nhà XK và nhà NK ký kết hợp đồng ngoại thương, trong hợp
đồng quy định thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
Bước 2: Nhà KN chuẩn bị hồ sơ mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng
phục vụ mình, yêu cầu mở thư tín dụng cho nhà XK hưởng.
Bước 3: Căn cứ vào yêu cầu và nội dung đơn xin mở thư tín dụng, ngân
hàng xem xét nếu thấy hợp lý sẽ phát hành L/C thông qua Ngân hàng đại lý
của mình ở nước xuất khẩu.
Bước 4. Ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thật của LC, tiến hành
thông báo kèm theo sự xác nhận (nếu ngân hàng thông báo là ngân hàng xác
nhận), đồng thời chuyển bản gốc thư tín dụng cho nhà XK.

Người bán

Người mua

Ngân hàng thông
báo

Ngân hàng

phát hành
5
1
2 9

10
4 6 8
3
7
8
10
Bước 5. Nhà XK kiểm tra nội dung LC, nếu đồng ý thì tiến hành giao
hàng, nếu không đồng ý thì đề nghị nhà NK điều chỉnh sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với hợp đồng.
Bước 6: Sau khi giao hàng, nhà XK chuẩn bị BCT theo yêu cầu của
LC, xuất trình đến ngân hàng phục vụ mình xin thanh toán.
Bước 7: Ngân hàng phục vụ nhà XK tiến hành kiểm tra chứng từ và
chuyển BCT qua ngân hàng mở LC.
Bước 8: Ngân hàng mở LC kiểm tra BCT. Nếu phù hợp với những điều
kiện và điều khoản LC thì tiến hành thanh toán tiền cho nhà XK nếu là LC trả
ngay hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu nếu LC trả chậm hoặc cam kết
thanh toán kỳ hạn và thanh toán vào ngày đáo hạn.
Bước 9: Ngân hàng mở LC gửi thông báo về tình hình BCT nhập khẩu
và yêu cầu nhà NK thanh toán (tiến hành song song bước 8).
Bước 10: Nhà NK kiểm tra BCT, nếu thấy phù hợp với những điều
khoản và những điều kiện đã ghi trong LC, thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng
mở thư tín dụng hoặc vay ngân hàng thanh toán LC (LC trả ngay) hoặc cam
kết thanh toán (L/C trả chậm). Ngân hàng mở LC tiến hành ký hậu vận đơn
và giao BCT cho nhà NK đi nhận hàng.
d. Các loại thư tín dụng

- Thư tín dụng không thể huỷ ngang ( Irrevocable L/C )
+ Đây là loại thư tín dụng mà sau khi nó đã được mở ra thì mọi việc
liên quan tới sửa đổi bổ sung hoặc hủy bỏ nó ngân hàng mở chỉ có thể được
tiến hành trên cơ sở sự thoả thuận của các bên có liên quan.
+ Như vậy, nếu không có sự nhất trí của người hưởng lợi về những nội
dung cần tu chỉnh trong thư tín dụng thì ngân hàng mở không được phép thực
hiện theo yêu cầu đơn phương của người yêu cầu mở. Do đó, quyền lợi của
bên bán được đảm bảo.
11
+ Thư tín dụng không thể huỷ ngang là loại được áp dụng rất phổ biến
trong thương mại quốc tế ngày nay.
+ Theo qui định trong bản “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín
dụng chứng từ ”: Nếu không có ghi chú đặc biệt gì khác về loại thư tín dụng
muốn mở thì ngân hàng được quyền hiểu đó là thư tín dụng không thể huỷ
ngang.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirm irrevocable
L/C).
Đây là loại thư tín dụng không thể hủy ngang, được một ngân hàng
khác đảm bảo trả tiền cho người thụ hưởng theo yêu cầu của ngân hàng mở
thư tín dụng đó.
Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người hưởng lợi cho
nên loại thư tín dụng này được coi là rất đảm bảo quyền lợi cho bên bán.
- Thư tín dụng chuyển nhượng (Irrevocable transferable L/C).
Là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang mà ngân hàng trả tiền được
phép trả toàn bộ hay một phần số tiền của thư tín dụng cho một hay nhiều
người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên.
Một thư tín dụng muốn được chuyển nhượng phải có lệnh đặc biệt của
ngân hàng mở và trên thư tín dụng phải ghi “có thể chuyển nhượng được“.
Lưu ý rằng việc chuyển nhượng chỉ được thực hiện một lần cho thư tín dụng
đó.

- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C).
Là loại thư tín dụng mà sau khi đã sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn
hiệu lực lại tự động có giá trị như cũ và được tiếp tục sử dụng sau một thời
gian nhất định.
Thư tín dụng tuần hoàn cần được chỉ rõ, ngày hết hạn hiệu lực cuối
cùng, số lần tuần hoàn và giá trị mỗi lần đó. Đồng thời, cũng phải qui định rõ
12
số dư của hạn ngạch L/C dùng chưa hết lần trước được hay không được cộng
dồn vào hạn ngạch L/C sử dụng lần kế tiếp.
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C)
Là loại thư tín dụng được mở ra dựa trên cơ sở số tiền của một thư tín
dụng khác đã được mở trước đó. Loại thư tín dụng này thường được sử dụng
nhiều trong phương thức giao dịch mua bán qua trung gian, chuyển khẩu.
Việc vận hành quá trình thanh toán theo loại thư tín dụng này nói chung khá
phức tạp; đặc biệt là những điều kiện về thời hạn, về bộ chứng từ …
- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C).
Là loại thư tín dụng chỉ có giá trị hiệu lực khi thư tín dụng của bên đối
tác cũng đã được mở ra.
Trong hai thư tín dụng có liên quan sẽ có một thư tín dụng được mở
trước, nó thường được ghi như sau: “ Tín dụng này chỉ có giá trị khi người
hưởng lợi đã mở ra một thư tín dụng đối ứng cho người mở tín dụng này …”
Đồng thời, bên mở tín dụng đối ứng cũng sẽ ghi: “Tín dụng này đối ứng với
thư tín dụng số…mở ngày…tại ngân hàng…. “và thông báo kịp thời cho bên
đối tác biết.
- Thư tín dụng thanh toán dần (Deferred L/C )
Là loại thư tín dụng mà ngân hàng mở sẽ thanh toán dần dần trị giá
thư tín dụng cho người hưởng lợi theo tiến trình chuyển giao hàng hoá của họ
với bên mua. Loại thư tín dụng này thích ứng với các hợp đồng giao hàng
nhiều lần.
- Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause L/C)

Là loại thư tín dụng có một điều khoản đặc biệt, thể hiện ở chỗ: người
yêu cầu mở cho phép người thụ hưởng được nhận một số tiền nhất định trong
tổng số tiền của thư tín dụng đã mở, ngay cả khi người này còn chưa thực
hiện nghĩa vụ xuất chuyển hàng hoá cho người mua.
13
- Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C)
Là loại thư tín dụng được phát hành với mục tiêu nhằm trực tiếp bảo vệ
quyền lợi cho bên mua. Bên mua yêu cầu bên bán thông qua ngân hàng phục
vụ mình mở thư tín dụng dự phòng cho bên mua hưởng. Trong trường hợp
bên bán vi phạm hợp đồng thương mại đã ký kết gây thiệt hại cho họ thì ngân
hàng mở thư tín dụng dự phòng sẽ thanh toán tiền đền bù những thiệt hại đó.
1.1.3 Rủi ro trong dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ
a. Đối với nhà xuất khẩu
- Khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với LC thì
mọi khoản thanh toán (chấp nhận) đều có thể bị từ chối và nhà xuất khẩu sẽ
phải tự giải quyết bằng cách dỡ hàng, lưu kho, bán đấu giá… cho đến khi vấn
đề được giải quyết hoặc phải chở hàng quay về nước.
- Nhà xuất khẩu phải trả các khoản chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu
kho, mua bảo hiểm hàng hoá… trong khi không biết nhà nhập khẩu có đồng ý
nhận hàng hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót.
- Nếu NH phát hành hoặc NH xác nhận mất khả năng thanh toán thì
mặc dù bộ chứng từ xuất trình có hoàn hảo cũng không được thanh toán.
- Cũng tương tự như vậy, nếu NH chấp nhận hối phiếu kỳ hạn bị phá
sản trước khi hối phiếu đến hạn thì hối phiếu cũng không được trả tiền.
- Trừ khi LC được xác nhận bởi một NH hạng nhất trong nước, còn lại
nhà xuất khẩu sẽ phải chịu rủi ro về hệ số tín nhiệm của NH phát hành cũng
như rủi ro chính trị hay rủi ro do cơ chế chính sách của nhà nước thay đổi.
b. Đối với nhà nhập khẩu
Việc thanh toán của NH cho nhà xuất khẩu chỉ căn cứ vào bộ chứng từ
xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hoá. NH chỉ kiểm

tra tính hợp lệ bề ngoài của chứng từ. Nếu nhà xuất khẩu chủ tâm gian lận có
thể xuất trình chứng từ giả mạo cho NH chỉ định để thanh toán. Như vậy, sẽ
14
không có sự bảo đảm nào cho nhà nhập khẩu rằng hàng hoá sẽ đúng như hợp
đồng về số lượng, chủng loại và không bị hư hỏng gì. Trong trường hợp này
nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán cho NH phát hành.
Bởi vì bản chất của LC "thư tín dụng là một cam kết chắc chắn của
ngân hàng mở thư tín dụng thanh toán hoặc sẽ thanh toán nếu các điều kiện
của thư tín dụng được thỏa mãn….” Như vậy người bán chắc chắn sẽ được
thanh toán nếu xuất trình đúng BCT phù hợp như đã quy định trong LC, mặc
dù hàng hóa có đúng tiêu chuẩn kỹ thuật hay không. Giao dịch tín dụng chứng
từ độc lập với các giao dịch khác, độc lập với hợp đồng ngoại thương mặc dù
nó được hình thành trên cơ sở hợp đồng ngoại thương nhưng khi ra đời nó lại
hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương.
c. Đối với ngân hàng
- Rủi ro đối với NH phát hành (NH mở LC- issuing bank)
NH phát hành là NH đại diện cho người nhập khẩu, nó cung cấp tín
dụng cho người nhập khẩu. NH này thường được hai bên nhập khẩu và xuất
khẩu thoả thuận lựa chọn và được quy định trong hợp đồng, nếu chưa có sự
quy định trước, người nhập khẩu có quyền lựa chọn. Rủi ro đối với NH phát
hành là ở chỗ NH phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng
theo quy định của LC trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không thanh
toán hay không có khả năng thanh toán. Vì thế, trước khi chấp nhận phát hành
LC, NH cần thẩm định một cách chặt chẽ giống như việc cấp một khoản tín
dụng cho khách hàng.
- Rủi ro đối với NH thông báo thư tín dụng (advising bank)
NH thông báo là NH được NH mở yêu cầu thông báo một LC do NH
mở phát hành cho người bán. NH thông báo phải chịu trách nhiệm về tính
chân thật, hợp lệ của thư tín dụng (bao gồm cả việc xác minh chữ ký, khóa
mã, mẫu điện…) trước khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu. Rủi ro đối với

15
NH thông báo xảy ra khi gặp phải một LC giả (hoặc sửa đổi giả) mà không có
ghi chú gì. Theo thông lệ quốc tế thì NH thông báo phải chịu hoàn toàn trách
nhiệm với các bên liên quan.
- Rủi ro đối với NH được chỉ định
NH được chỉ định không có một trách nhiệm nào phải thanh toán cho
nhà xuất khẩu trước khi nhận được tiền từ NH phát hành. Tuy nhiên trong
thực tế, các NH được chỉ định thường ứng trước tiền cho nhà xuất khẩu với
điều kiện truy đòi (with recourse) để trợ giúp cho nhà xuất khẩu. Do đó, NH
này thường phải tự chịu rủi ro tín dụng đối với NH phát hành hoặc nhà xuất
khẩu.
- Rủi ro đối với NH xác nhận (confirming bank)
NH xác nhận thường là NH lớn có uy tín hoặc NH có quan hệ tiền gửi,
tiền vay với NH mở, được NH mở yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền cho
người bán nếu như NH mở không thực hiện được nghĩa vụ của mình. Đối với
NH xác nhận, khi tham gia xác nhận là họ đã tự ràng buộc trách nhiệm của
mình vào nghĩa vụ thanh toán LC khi có tranh chấp giữa hai bên. Rủi ro đối
với NH xác nhận xảy ra khi họ không nắm vững được năng lực tài chính của
NH mở mà xác nhận theo yêu cầu của họ để rồi khi xảy ra hậu quả thì lại phải
chịu trách nhiệm thanh toán thay cho NH mở LC do NH mở LC thiếu thiện
chí hay mất khả năng thanh toán, thậm chí bị phá sản.
- Rủi ro đối với NH chiết khấu (negotiating bank)
NH chiết khấu là NH được chỉ định cụ thể hoặc bất cứ NH nào nếu LC
cho chiết khấu tự do. Cũng như NH phát hành, NH chiết khấu có thể gặp phải
rủi ro nếu như không thực hiện chính xác nghiệp vụ cũng như không tuân thủ
theo các điều kiện của UCP600. Rủi ro xảy ra đối với NH chiết khấu phần
nhiều phụ thuộc vào thiện chí của NH mở và nhà nhập khẩu. Các rủi ro mà
NH chiết khấu có thể gặp phải là: Rủi ro do những nguyên nhân bất khả
16
kháng; rủi ro do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán; rủi ro trong quá trình vận

chuyển; rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối thanh toán bộ chứng từ; rủi ro do NH
mở bị phá sản; rủi ro do NH chiết khấu không hành động đúng theo quy định
của UCP.
1.2 PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHTM
1.2.1 Quan điểm về phát triển triển dịch vụ tín dụng chứng từ tại
NHTM
Theo phạm trù triết học phát triển là một thuộc tính phổ biến của vật
chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái bất
biến, mà trải qua một loạt các trạng thái từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong.
Phạm trù phát triển thể hiện một tính chất chung của tất cả những biến đổi ấy.
Điều đó có nghĩa là bất kì một sự vật, một hiện tượng, một hệ thống nào, cũng
như cả thế giới nói chung không đơn giản chỉ có biến đổi, mà luôn luôn
chuyển sang những trạng thái mới, tức là những trạng thái trước đây chưa
từng có và không bao giờ lặp lại hoàn toàn chính xác những trạng thái đã có,
bởi vì trạng thái của bất kì sự vật hay hệ thống nào cũng đều được quyết định
không chỉ bởi các mối liên hệ bên trong, mà còn bởi các mối liên hệ bên ngoài
thông qua việc chuyển hoá những thay đổi về lượng thành những thay đổi về
chất, và ngược lại theo kiểu nhảy vọt.
Từ những nhận định trên, phát triển dịch vụ thanh toán tín dụng chứng
từ tại NHTM chính là việc NHTM sử dụng các biện pháp để phát triển về quy
mô, tăng thu nhập, tăng thị phần về dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ
nhưng bên cạnh đó NHTM vẫn duy trì được chất lượng dịch vụ, kiểm soát
được rủi ro, an toàn trong thanh toán nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển
kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.2 Nội dung về phát triển dịch vụ tín dụng chứng từ tại NHTM
a. Phát triển về quy mô dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ
Muốn phát triển dịch vụ tín dụng chứng từ thì NHTM phải không
17
ngừng phát triển về quy mô. Quy mô càng rộng lớn thì khả năng tiếp cận đến
đối tượng khách hàng và đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng tốt hơn.

Để phát triển về quy mô dịch vụ tín dụng chứng từ thì gia tăng khách
hàng mới, gia tăng doanh số thanh toán trên một khách hàng, đa dạng hóa các
loại sản phẩm nhằm thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng; mở
rộng địa bàn hoạt động như sự gia tăng các chi nhánh của mình trong và ngoài
nước, đồng thời tăng cường và phát triển quan hệ các Ngân hàng đại lý.
b. Mở rộng thị phần
Thị phần là chỉ số đo lường phần trăm về mức tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp so sánh với đối thủ cạnh tranh hay toàn bộ một thị trường. Vì
thị phần ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận nên mọi công ty dù lớn hay nhỏ
thường muốn gia tăng thị phần có thể gia tăng thị phần bằng nhiều cách khác
nhau như thay đổi sản phẩm/ dịch vụ, giá cả, phương pháp quảng bá, gia tăng
ngân sách tiếp thị hay cải thiện hệ thống phân phối.
Với khái niệm như trên NHTM là một loại hình DN đặc biệt kinh
doanh các sản phẩm đặc biệt là tiền tệ và các dịch vụ về tiền tệ. Dịch vụ thanh
toán tín dụng chứng từ là một trong các loại hình dịch vụ đó vì thế gia tăng thị
phần về dịch vụ này cũng là vấn đề các NHTM ngày nay cần phải quan tâm.
Khi doanh số thanh toán dịch vụ tín từ càng cao điều đó đồng nghĩa với
ngân hàng chiếm thị phần càng lớn trong tổng thị phần thanh toán của địa
phương.
c. Tăng thu nhập từ dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào của ngân hàng khi thực hiện dịch vụ
thanh toán tín dụng chứng từ các ngân hàng sẽ thu được một khoản phí dịch
vụ nhất định theo biểu phí dịch vụ của mình. Tổng phí dịch vụ thu được càng
cao tức ngân hàng thực hiện được nhiều giao dịch cho khách hàng, hiệu quả
hoạt động càng tăng, càng góp phần tăng hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.

×