BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
VŨ MẠNH TƯỜNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
HÀ NỘI – 2012
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược bảo
vệ một học vị nào khác. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn ñều
ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Vũ Mạnh Tường
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ của ban giám hiệu,
khoa kinh tế, ngành Quản trị kinh doanh, Viện ñào tạo Sau ñại học, các thầy
cô giáo, Công ty cổ phần xi măng Lạng Sơn và sự giúp ñỡ tận tình của tập thể
các thầy, cô giáo hướng dẫn. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các ñơn
vị và cá nhân ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
ðặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Minh Nguyệt
là cô giáo trực tiếp hướng dẫn ñã tận tình chỉ bảo giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Do thời gian có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế cộng với
nhiều lý do khách quan và chủ quan khác nên luận văn không tránh
khỏi thiếu xót, kính mong các thầy cô, các nhà khoa học và ñồng
nghiệp ñóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn
Vũ Mạnh Tường
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
Danh mục biểu ñồ vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Xi măng Lạng Sơn.
3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH 4
2.1.1 Khái niệm và vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 4
2.1.2 Phân loại cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 9
2.2 NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ CÁC VẤN ðỀ LIÊN QUAN
ðẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
12
2.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh 12
2.2.2 Phân loại năng lực cạnh tranh 12
2.2.3 Các cấp ñộ năng lực cạnh tranh 13
iv
2.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
14
2.3.1 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp 15
2.3.2 Các yếu tố thuộc nội bộ doanh nghiệp 21
2.4 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
23
2.4.1 Cơ hội và thách thức ñối với các doanh nghiệp 23
2.4.2 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp 26
2.5 CÁC CHỈ TIÊU ðÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
29
2.5.1 Hiệu quả kinh doanh 29
2.5.2 Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường 29
2.5.3 Giá cả 31
2.5.4 Chất lượng sản phẩm dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp 31
2.5.5 Uy tín thương hiệu của doanh nghiệp 31
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
33
3.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LẠNG SƠN 33
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 33
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty 35
3.1.3 Tình hình lao ñộng của Công ty 36
3.1.4 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty 39
3.1.5 Tình hình vốn của Công ty 40
3.1.6 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 40
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu 43
3.2.2 Phương pháp phân tích 44
v
3.2.3 Những tiêu chí ñánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần
Xi măng Lạng Sơn
46
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG LẠNG SƠN
48
4.1.1 Tình hình cạnh tranh về giá trị sản phẩm tiêu thụ của Công ty 48
4.1.2 Thị phần của Công ty Cổ phần Xi măng Lạng Sơn 55
4.1.3 Giá cả 56
4.1.4 Uy tín của Công ty trên thị trường 56
4.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LẠNG SƠN
58
4.2.1 Phân tích môi trường vĩ mô 58
4.2.2 Phân tích môi trường ngành 61
4.2.3 Phân tích nội bộ Công ty Cổ phần Xi măng Lạng Sơn 63
4.3 ðÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XI MĂNG LẠNG SƠN
70
4.4 ðỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
LẠNG SƠN
72
4.4.1 ðịnh hướng nâng cao năng lực cạnh tranh 72
4.4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
cổ phần xi măng Lạng Sơn 74
5 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 85
5.1 KẾT LUẬN 85
5.2 KIẾN NGHỊ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình lao ñộng công ty năm 2009-2011 38
3.2 Tình hình tài sản cố ñịnh của Công ty qua 3 năm 39
3.3 Tình hình vốn của Công ty qua 3 năm: 40
3.4 Kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty năm 2009-2011 41
3.5 Tình hình chi phí của Công ty qua 3 năm (2009 – 2011) 42
3.6 Tình hình ñiều tra khách hàng 44
4.7 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 3 năm 49
4.8 Thị trường tiêu thụ của sản phẩm 51
4.9 Sản lượng tiêu thụ xi măng trên ñịa bàn Lạng Sơn qua 3 năm: 55
4.10 ðánh giá của Khách hàng 57
4.11 Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 2006 – 2011 58
4.12 Cơ cấu vốn ñiều lệ tại thời ñiểm 01/01/2009 66
4.13 Cơ cấu vốn ñiều lệ năm 2011 66
4.14 Hiệu quả sử dụng vốn giai ñoạn 2009 – 2011 68
vii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
2.1 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter 14
3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý 35
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Tốc ñộ tăng trưởng doanh thu của Công ty cổ phần xi măng Lạng
Sơn giai ñoạn 2009 – 2011 53
4. 2 Tốc ñộ tăng lợi nhuận của Công ty cổ phần xi măng Lạng Sơn
giai ñoạn 2009 - 2011 53
1
1. MỞ ðẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế ñất nước trong thời kỳ Công
nghiệp hóa – Hiện ñại hóa với nhiều cơ hội song cũng muôn vàn thách thức
cho các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, các ngành ở Việt nam. Một tất
yếu khách quan, một ñòi hỏi cấp thiết trong nền kinh tế thị trường ñối với mọi
thành phần kinh tế ñó là cạnh tranh. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với
doanh nghiệp, cạnh tranh giữa các ngành rộng hơn nữa, cạnh tranh giữa các
nước với nhau. Sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn bởi các doanh nghiệp
không bao giờ chỉ thỏa mãn với phần thị trường ñã chiếm lĩnh ñược vì như
vậy ñồng nghĩa với sự diệt vong mà luôn luôn tìm cách vươn lên ñể mở rộng
thị trường. ðể ñạt ñược ñiều này các doanh nghiệp phải có sức cạnh trạnh và
cạnh tranh có hiệu quả phải luôn luôn nỗ lực hết mình ñể xây dựng một chiến
lược cạnh tranh với công cụ và biện pháp thích hợp nhằm tăng sức cạnh tranh.
Tồn tại, trưởng thành và phát triển gần 20 năm, Công ty Cổ phần Xi
măng Lạng Sơn là ñơn vị ñã ñược cổ phần hóa ñang ñứng trước những cơ hội
và thách thức lớn lao trong ñiều kiện cạnh tranh gay gắt. ðể có thể tồn tại,
ñứng vững và phát triển ñòi hỏi Công ty phải xác ñịnh ñược cho mình những
phương thức hoạt ñộng, những chính sách, những chiến lược cạnh tranh ñúng
ñắn. Tuy nhiên công ty còn ñang gặp phải khó khăn do sức ép cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp sản xuất xi măng trong nước và hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài kể từ khi nước ta tham gia ký kết hiệp ước về bãi bỏ thuế nhập
khẩu và không hạn chế lượng nhập khẩu một số mặt hàng khi tham gia vào
AFTA. Công ty về cơ bản còn thiếu chiến lược cạnh tranh, thiếu kinh nghiệm
tiếp cận thị trường, thiếu ñội ngũ cán bộ có kinh nghiệm cũng như trình ñộ
2
trong công tác thị trường, marketing. Nguồn tài chính dành cho hoạt ñộng
marketing, quảng cáo của Công ty còn rất hạn chế.
Trong ñiều kiện phát triển và bối cảnh nền kinh tế hội nhập như hiện
nay thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty là một ñòi hỏi cấp
thiết. Nếu không có ñủ năng lực tiếp cận thị trường, thiếu một chiến lược cạnh
tranh linh hoạt thì Công ty sẽ khó có khả năng cạnh tranh ñược với các ñối
thủ cạnh tranh trong ngành, sẽ bị loại khỏi cuộc chơi trong việc tiếp cận thị
trường và thu hút khách hàng.
Nhận thức ñược tầm quan trọng của xu thế hội nhập và cạnh tranh
cũng như mong muốn ñược ñóng góp những ý kiến ñể công ty Cổ phần Xi
măng Lạng Sơn ñẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Chính vì thế em chọn ñề
tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi
măng Lạng Sơn”
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mc tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi
măng Lạng Sơn, từ ñó ñưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty ñể thúc ñẩy sự phát triển của Công ty trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hoàn thiện và hệ thống hoá cơ sở lý luận về năng lực cạnh
tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh.
+ ðánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh Công ty cổ phần xi măng
Lạng Sơn.
+ ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần xi măng Lạng Sơn.
3
1.3 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi
măng Lạng Sơn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
1.3.2.1 Về nội dung:
ðề tài nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các Công ty sản xuất xi
măng trên thị trường tỉnh Lạng Sơn và thị trường trên cả nước, nhưng chủ yếu
là ở thị trường trong tỉnh
1.3.2.2 Về không gian:
Tập trung nghiên cứu thu thập thông tin tại Công ty Cổ phần Xi măng
Lạng Sơn và thu thập thông tin tại các công ty sản xuất xi măng trên ñịa bàn
tỉnh Lạng Sơn
1.3.2.3 Về thời gian:
Về thời gian thu thập số liệu: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công
ty từ các năm 2009, 2010, 2011, khảo sát thực tế năm 2011.
- Thời gian tiến hành nghiên cứu ñề tài: Từ tháng 8/2011 ñến tháng
10/2012
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH
2.1.1 Khái niệm và vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
2.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trườngViệt Nam hiện nay, các
khái niệm liên quan ñến cạnh trạnh còn rất khác nhau.Theo Mác “cạnh tranh
là sự phấn ñấu ganh ñua gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những
ñiều kiện thuận lợi trong sản xuất và trong tiêu thụ ñể ñạt ñược những lợi
nhuận siêu ngạch”, có các quan niệm khác lại cho rằng “cạnh tranh là sự phấn
ñấu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình sao cho tốt hơn
các doanh nghiệp khác”(Theo nhóm tác giả cuốn “nâng cao năng lực cạnh
tranh và bảo hộ sản xuất trong nước”). Theo kinh tế chính trị học “cạnh tranh
là sự thôn tính lẫn nhau giữa các ñối thủ nhằm giành lấy thị trường, khách
hàng cho doanh nghiệp mình”. ðể hiểu một cách khái quát nhất ta có khái
niệm như sau:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ñược hiểu là sự ganh ñua giữa
các doanh nghiệp trên thị trường nhằm giành ñược ưu thế hơn về cùng một
loại sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ, về cùng một loại khách hàng so với các
ñối thủ cạnh tranh .
Từ khi nước ta thực hiện ñường lối mở cửa nền kinh tế, từ nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự ñiều tiết vĩ mô của
nhà nước theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa thì vấn ñề cạnh tranh bắt ñầu xuất
hiện và len lỏi vào từng bước ñi của các doanh nghiệp. Môi trường hoạt ñộng
kinh doanh của doanh nghiệp lúc này ñầy sự biến ñộng và vấn ñề cạnh tranh
ñã trở nên cấp bách, sôi ñộng trên cả thị trường trong nước và thị trường quốc
tế. Như vậy, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trong bất cứ một lĩnh vực
5
nào, bất cứ một hoạt ñộng nào của con người cũng nổi cộm lên vấn ñề cạnh
tranh. Ví như các quốc gia cạnh tranh nhau ñể giành lợi thế trong ñối ngoại,
trao ñổi, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau ñể lôi cuốn khách hàng về phía
mình, ñể chiếm lĩnh những thị trường có nhiều lợi thế và con người cạnh
tranh nhau ñể vươn lên khẳng ñịnh vị trí của mình cả về trình ñộ chuyên, môn
nghiệp vụ ñể những người dưới quyền phục tùng mệnh lệnh, ñể có uy tín và
vị thế trong quan hệ với các ñối tác. Như vậy, có thể nói cạnh tranh ñã hình
thành và bao trùm lên mọi lĩnh vực của cuộc sống, từ tầm vi mô ñến vĩ mô, từ
một cá nhân riêng lẻ ñến tổng thể toàn xã hội. ðiều này xuất phát từ một lẽ
ñương nhiên nước ta ñã và ñang bước vào giai ñoạn phát triển cao về mọi lĩnh
vực như kinh tế, chính trị, văn hoá, mà bên cạnh ñó cạnh tranh vốn là một quy
luật tự nhiên và khách quan của nền kinh tế thị trường, nó không phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của mỗi người, bởi tự do là nguồn gốc dẫn tới cạnh
tranh, cạnh tranh là ñộng lực ñể thúc ñẩy sản xuất, lưu thông hàng hoá phát
triển. Bởi vậy ñể giành ñược các ñiều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên ñộng não, tích cực nhạy
bén và năng ñộng phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ
thuật công nghệ mới, bổ sung xây dựng các cơ sở hạ tầng, mua sắm thêm
trang thiết bị máy móc, loại bỏ những máy móc ñã cũ kỹ và lạc hậu và ñiều
quan trọng phải có phương pháp tổ chức quản lý có hiệu quả, ñào tạo và ñãi
ngộ trình ñộ chuyên môn, tay nghề cho người lao ñộng. Thực tế cho thấy ở
ñâu thiếu có sự cạnh tranh thường ở ñó biểu hiện sự trì trệ và yếu kém sẽ dẫn
doanh nghiệp sẽ mau chóng bị ñào thải ra khỏi quy luật vận ñộng của nền
kinh tế thị trường. ðể thúc ñẩy tiêu thụ và ñẩy nhanh tốc ñộ chu chuyển hàng
hoá các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu, thị
hiếu của khách hàng. Do ñó, cạnh tranh không chỉ kích thích tăng năng suất
lao ñộng, giảm chi phí sản xuất mà còn cải tiến mẫu mã, chủng loại hàng hoá,
nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ làm cho sản xuất ngày
càng gắn liền với tiêu dùng, phục vụ nhu cầu xã hội ñược tốt hơn. Cạnh tranh
6
là một ñiều kiện ñồng thời là một yếu tố kích thích hoạt ñộng kinh doanh phát
triển. Bên cạnh những mặt tích cực cạnh tranh còn ñể lại nhiều hạn chế và tiêu
cực ñó là sự phân hoá sản xuất hàng hoá, làm phá sản những doanh nghiệp
kinh doanh gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, cơ sở hạ tầng hạn hẹp, trình ñộ
công nghệ thấp và có thể làm cho doanh nghiệp phá sản khi doanh nghiệp gặp
những rủi ro khách quan mang lại như thiên tai, hoả hoạn.v.v hoặc bị rơi vào
những hoàn cảnh, ñiều kiện không thuận lợi.
Như vậy, cạnh tranh ñược hiểu và ñược khái quát một cách chung nhất
ñó là cuộc ganh ñua gay gắt giữa các chủ thể ñang hoạt ñộng trên thị trường
với nhau, sản xuất, kinh doanh cùng một loại sản phẩm hoặc những sản phẩm
tương tự thay thế lẫn nhau nhằm chiếm lĩnh thị phần, tăng doanh số và lợi
nhuận. Các doanh nghiệp thương mại cần nhận thức ñúng ñắn về canh tranh
ñể một mặt chấp nhận canh tranh theo khía cạnh tích cực ñể từ ñó phát huy
yếu tố nội lực nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, mặt khác tranhd tình
trạng cạnh tranh bất hợp lý dẫn ñến làm tổn hại ñến lợi ích cộng ñồng cũng
như làm suy yếu chính mình.
2.1.1.2 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước ñây phạm trù cạnh tranh hầu
như không tồn tại giữa các doanh nghiệp, tại thời ñiểm này các doanh nghiệp
hầu như ñã ñược nhà nước bao cấp hoàn toàn về vốn, chi phí cho mọi hoạt ñộng,
kể cả khi các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ trách nhiệm này cũng thuộc về nhà
nước. Vì vậy, vô hình dung nhà nước ñã tạo ra một lối mòn trong kinh doanh,
một thói quen trì trệ và ỉ lại, doanh nghiệp không phải tự tìm kiếm khách hàng
mà chỉ có khách hàng tự tìm ñến doanh nghiệp. Chính ñiều ñó ñã không tạo
ñược ñộng lực cho doanh nghiệp phát triển. Sau khi kết thúc ðại hội ðảng toàn
quốc lần thứ VI (1986) nước ta ñã chuyển sang một giai ñoạn mới, một bước
ngoặt lớn, nền kinh tế thị trường ñược hình thành thì vấn ñề cạnh tranh xuất hiện
và có vai trò ñặc biệt quan trọng không chỉ ñối với doanh nghiệp mà còn ñối với
7
người tiêu dùng cũng như nền kinh tế quốc dân nói chung.
ðối với nền kinh tế quốc dân
ðối với nền kinh tế, cạnh tranh không chỉ là môi trường và ñộng lực
của sự phát triển nói chung, thúc ñẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng
năng suất lao ñộng mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ
xã hội, cạnh tranh còn là ñiều kiện giáo dục tính năng ñộng của các doanh
nghiệp. Bên cạnh ñó cạnh tranh góp phần gợi mở những nhu cầu mới của xã
hội thông qua sự xuất hiện của nhứng sản phẩm mới. ðiều ñó chứng tỏ ñời
sống của con người ngày càng ñược nâng cao về chính trị, về kinh tế và văn
hoá. Cạnh tranh bảo ñảm thúc ñẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự
phân công lao ñộng xã hội ngày càng phát triển sâu và rộng. Tuy nhiên bên
cạnh những lợi ích to lớn mà cạnh tranh ñem lại thì nó vẫn còn mang lại
những mặt hạn chế như cạnh tranh không lành mạnh tạo sự phân hoá giàu
nghèo, cạnh tranh không lành mạnh sẽ dẫn ñến có những manh mối làm ăn vi
phạm pháp luật như trốn thuế, lậu thuế, lậu hàng giả, buôn bán trái phép
những mặt hàng mà Nhà nước và pháp luật nghiêm cấm.
ðối với doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt
ñộng kinh doanh trên thị trường thì ñều muốn doanh nghiệp mình tồn tại và
ñứng vững. ðể tồn tại và ñứng vững các doanh nghiệp phải có những chiến
lược cạnh tranh cụ thể và lâu dài mang tính chiến lược ở cả tầm vi mô và vĩ
mô. Họ cạnh tranh ñể giành những lợi thế về phía mình, cạnh tranh ñể giành
giật khách hàng, làm cho khách hàng tự tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp
mình là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu, nhu cầu người tiêu dùng nhất. Doanh
nghiệp nào ñáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, kịp thời, nhanh chóng và ñầy
ñủ các sản phẩm cũng như dịch vụ kèm theo với mức giá phù hợp thì doanh
nghiệp ñó mới có khả năng tồn tại và phát triển. Do vậy cạnh tranh là rất quan
trọng và cần thiết.
8
Cạnh tranh ñòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác maketing bắt
ñầu từ việc nghiên cứu thị trường ñể quyết ñịnh sản xuất cái gì? sản xuất như
thế nào? và sản xuất cho ai?. Nghiên cứu thị trường ñể doanh nghiệp xác ñịnh
ñược nhu cầu thị trường và chỉ sản xuất ra những gì mà thị trường cần chứ
không sản xuất những gì mà doanh nghiệp có. Cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải ñưa ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn, tiện dụng với người
tiêu dùng hơn. Muốn vậy các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu
khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác
quản lý, nâng cao trình ñộ tay nghề cho công nhân, cử các cán bộ ñi học ñể
nâng cao trình ñộ chuyên môn. Cạnh tranh thắng lợi sẽ tạo cho doanh nghiệp
một vị trí xứng ñáng trên thị trường tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp. Trên
cơ sở ñó sẽ có ñiều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, tái sản xuất xã hội, tạo
ñà phát triển mạnh cho nền kinh tế.
ðối với ngành
Hiện nay ñối với nền kinh tế nói chung và ñối với ngành sản xuất xi
măng riêng cạnh tranh ñóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển,
nâng cao chất lượng sản phẩm. Cạnh tranh bình ñẳng và lành mạnh sẽ tạo
bước ñà vững chắc cho mọi ngành nghề phát triển. Nhất là ñối vơí ngành xi
măng- là một ngành có vai trò chủ lực trong sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Cạnh tranh sẽ tạo bước ñà và ñộng lực cho ngành phát triển trên cơ
sở khai thác lợi thế và ñiểm mạnh của ngành ñó là thu hút ñược một nguồn
lao ñộng dồi dào và có thể khai thác tối ña nguồn lực ñó.
Như vậy, trong bất cứ một hoạt ñộng kinh doanh nào dù là có quy mô
hoạt ñộng lớn hay quy mô hoạt ñộng nhỏ, dù là hoạt ñộng ñó ñứng ở tầm vĩ
mô hay vi mô thì không thể thiếu sự có mặt và vai trò của yếu tố cạnh tranh .
ðối với sản phẩm.
Nhờ có cạnh tranh, mà sản phẩm sản xuất ra ngày càng ñược nâng cao về
9
chất lượng, phong phú về chủng loại, mẫu mã và kích cỡ. Giúp cho lợi ích của
người tiêu dùng và của doanh nghiệp thu ñược ngày càng nhiều hơn. Ngày nay
các sản phẩm ñược sản xuất ra không chỉ ñể ñáp ứng nhu cầu trong nước mà còn
cung cấp và xuất khẩu ra nước ngoài. Qua những ý nghĩa trên ta thấy rằng cạnh
tranh không thể thiếu sót ở bất cứ một lĩnh vực nào của nền kinh tế. Cạnh tranh
lành mạnh sẽ thực sự tạo ra những nhà doanh nghiệp giỏi và ñồng thời là ñộng
lực thúc ñẩy nền kinh tế phát triển, ñảm bảo công bằng xã hội. Bởi vậy cạnh
tranh là một yếu tố rất cần có sự hỗ trợ và quản lý của nhà nước ñể phát huy
những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực như cạnh tranh không lành
mạnh dẫn ñến ñộc quyền và gây lũng loạn, xáo trộn thị trường.
2.1.2 Phân loại cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
2.1.2.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
Cạnh tranh ñược chia ra làm 3 loại:
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Là cuộc cạnh tranh diễn
ra theo quy luật mua rẻ bán ñắt, cả hai bên ñều muốn tối ña hoá lợi ích của
mình. Người bán muốn bán với giá cao nhất ñể tối ña hoá lợi nhuận còn
người mua muốn mua với giá thấp nhưng chất lượng vẫn ñược ñảm bảo và
mức giá cuối cùng vẫn là mức giá thoả thuận giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa người mua và người mua: Là cuộc cạnh tranh trên
cơ sở quy luật cung cầu, khi trên thị trường mức cung nhỏ hơn mức cầu. Lúc
này hàng hóa trên thị trường sẽ khan hiếm, người mua ñể ñạt ñược nhu cầu
mong muốn của mình họ sẽ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn do vậy mức
ñộ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn giữa những người mua, kết quả là giá cả
hàng hoá sẽ tăng lên, những người bán sẽ thu ñược lợi nhuận lớn trong khi
những người mua bị thiệt thòi cả về giá cả và chất lượng, nhưng trường hợp
này chủ yếu chỉ tồn tại ở nền kinh tế bao cấp và xảy ra ở một số nơi khi diễn
ra hoạt ñộng bán ñấu giá một loại hàng hoá nào ñó.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: ðây là cuộc cạnh
tranh gay go và quyết liệt nhất khi mà trong nền kinh tế thị trường sức cung
10
lớn hơn sức cầu rất nhiều, khách hàng ñược coi là thượng ñế của người bán, là
nhân tố có vai trò quan trọng quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp phải luôn ganh ñua, loại trừ nhau ñể giành
những ưu thế và lợi thế cho mình.
2.1.2.2. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
- Cạnh tranh nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, sản xuất và tiêu dùng cùng một chủng loại sản
phẩm. Trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau, các doanh nghiệp
phải áp dụng mọi biện pháp ñể thu ñược lợi nhuận như cải tiến kỹ thuật, nâng
cao năng suất lao ñộng, giảm chi phí cá biệt của hàng hoá nhằm thu ñược lợi
nhuận siêu ngạch. Kết quả là trình ñộ sản xuất ngày càng phát triển, các doanh
nghiệp không có khả năng sẽ bị thu hẹp, thậm chí còn có thể bị phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các ngành kinh tế
khác nhau nhằm ñạt ñược lợi nhuận cao nhất, là cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp hay ñồng minh các doanh nghiệp của một ngành với ngành khác. Như
vậy giữa các ngành kinh tế do ñiều kiện kỹ thuật và các ñiều kiện khác khác
nhau như môi trường kinh doanh, thu nhập khu vực, nhu cầu và thị hiếu có tính
chất khác nhau nên cùng một lượng vốn ñầu tư vào ngành này có thể mang lại tỷ
suất lợi nhuận cao hơn các ngành khác. ðiều ñó dẫn ñến tình trạng nhiều người
sản xuất kinh doanh ở những lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận thấp có xu hướng
chuyển dịch sang sản xuất tại những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn, ñó
chính là biện pháp ñể thực hiện cạnh tranh giữa các ngành. Kết quả là những
ngành trước kia có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ thu hút các nguồn lực, quy mô sản
xuất tăng. Do ñó cung vượt quá cầu làm cho giá cả hàng hoá có xu hướng giảm
xuống, làm giảm tỷ suất lợi nhuận. Ngược lại những ngành trước ñây có tỷ suất
lợi nhuận thấp khiến cho một số nhà ñầu tư rút vốn chuyển sang lĩnh vực khác
làm cho quy mô sản xuất của ngành này giảm, dẫn ñến cung nhỏ hơn cầu, làm
cho giá cả hàng hoá tăng và làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
11
2.1.2.3. Căn cứ vào thị trường
Theo tiêu thức này cạnh tranh ñược chia làm 4 loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là cạnh tranh thuần tuý, là một hình thức
ñơn giản của cấu trúc thị trường trong ñó người mua và người bán ñều không
ñủ lớn ñể tác ñộng ñên giá cả thị trường. Nhóm người mua tham gia trên thị
trường này chỉ có cách thích ứng với mức giá ñưa ra vì cung cầu trên thị
trường ñược tự do hình thành, giá cả do thị trường quyết ñịnh.
- Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: ðây là hình thức cạnh
tranh phổ biến trên thị trường mà ở ñó doanh nghiệp nào có ñủ sức mạnh có
thể chi phối ñược giá cả của sản phẩm thông qua hình thức quảng cáo, khuyến
mại các dịch vụ trong và sau khi bán hàng. Cạnh tranh không hoàn hảo là
cạnh tranh mà phần lớn các sản phẩm không ñồng nhất với nhau, mỗi loại sản
phẩm mang nhãn hiệu và ñặc tính khác nhau dù xem xét về chất lượng thì sự
khác biệt giữa các sản phẩm là không ñáng kể nhưng mức giá mặc ñịnh cao
hơn rất nhiều. Cạnh tranh không hoàn hảo có hai loại:
+ Cạnh tranh ñộc quyền: Là cạnh tranh mà ở ñó một hoặc một số
chủ thể có ảnh hưởng lớn, có thể ép các ñối tác của mình phải bán hoặc mua
sản phẩm của mình với giá rất cao và những người này có thể làm thay ñổi giá
cả thị trường. Có hai loại cạnh tranh ñộc quyền ñó là ñộc quyền bán và ñộc
quyền mua. ðộc quyền bán tức là trên thị trường có ít người bán và nhiều
người mua, lúc này người bán có thể tăng giá hoặc ép giá khách hàng nếu họ
muốn lợi nhuận thu ñược là tối ña, còn ñộc quyền mua tức là trên thị trường
có ít người mua và nhiều người bán khi ñó khách hàng ñược coi là thượng ñế,
ñược chăm sóc tận tình và chu ñáo nếu không những người bán sẽ không lôi
kéo ñược khách hàng về phìa mình. Trong thực tế có tình trạng ñộc quyền xảy
ra nếu không có sản phẩm nào thay thế , tạo ra sản phẩm ñộc quyền hoặc các
nhà ñộc quyền liên kết với nhau gây trở ngại cho quá trình phát triển sản xuất
và làm tổn hại ñến người tiêu dùng. Vì vậy phải có một ñạo luật chống ñộc
quyền nhằm chống lại liên minh ñộc quyền của một số nhà kinh doanh.
12
+ ðộc quyền tập ñoàn: Hình thức cạnh tranh này tồn tại trong một số
ngành sản xuất mà ở ñó chỉ có một số ít người sản xuất. Lúc này cạnh tranh sẽ
xảy ra giữa một số lực lượng nhỏ các doanh nghiệp. Do vậy mọi doanh
nghiệp phải nhận thức rằng giá cả các sản phẩm của mình không chỉ phụ
thuộc vào số lượng mà còn phụ thuộc vào hoạt ñộng của những ñối thủ cạnh
tranh khác trên thị trường. Một sự thay ñổi về giá của doanh nghiệp cũng sẽ
gây ra những ảnh hưởng ñến nhu cầu cân ñối với các sản phẩm của doanh
nghiệp khác. Những doanh nghiệp tham gia thị trường này là những người có
tiềm lực kinh tế mạnh, vốn ñầu tư lớn. Do vậy việc thâm nhập vào thị trường
của các ñối thủ cạnh tranh thường là rất khó.
2.2 NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ CÁC VẤN ðỀ LIÊN QUAN ðẾN
NĂNG LỰC CẠNH TRANH
2.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng ñược sử dụng rộng rãi
trong rất nhiều các lĩnh vực nhưng ñến nay vẫn là khái niệm khó hiểu và rất
khó ño lường.
Theo Từ ñiển thuật ngữ kinh tế học, năng lực cạnh tranh là khả năng
giành ñược thị phần lớn trước các ñối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả
năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của ñồng nghiệp.
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) ñịnh nghĩa năng lực cạnh
tranh là “khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc
khu vực siêu quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong
ñiều kiện cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vững”.
2.2.2 Phân loại năng lực cạnh tranh
ðã có rất nhiều những nhà chuyên môn ñã nghiên cứu và có những
công trình nghiên cứu công phu về năng lực cạnh tranh. Chẳng hạn như
Momaya (2002), Ambastha và cộng sự (2005), hoặc các tác giả người Mỹ
13
như Henricsson và các cộng sự (2004)… ñã hệ thống hóa và phân loại các
nghiên cứu và ño lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo 3 loại:
nghiên cứu năng lực cạnh tranh hoạt ñộng, năng lực cạnh tranh dựa trên khai
thác, sử dụng tài sản và năng lực cạnh tranh theo quá trình.
Năng lực cạnh tranh hoạt ñộng
Là xu hướng nghiên cứu năng lực cạnh tranh chú trọng vào những chỉ
tiêu cơ bản gắn với hoạt dộng kinh doanh trên thực tế như: thị phần, năng suất
lao ñộng, giá cả, chi phí v.v… Theo những chỉ tiêu này, doanh nghiệp có
năng lực cạnh tranh cao là những doanh nghiệp có các chỉ tiêu hoạt ñộng kinh
doanh hiệu quả, chẳng hạn như năng suất lao ñộng cao, thị phần lớn, chi phí
sản xuất thấp…
Năng lực cạnh tranh dựa trên tài sản
Là xu hướng nghiên cứu nguồn hình thành năng lực cạnh tranh trên cơ
sở sử dụng các nguồn lực như nhân lực, công nghệ, lao ñộng. Theo ñó, các
doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là những doanh nghiệp sử dụng các
nguồn lực hiệu quả như nguồn nhân lực, lao ñộng, công nghệ, ñồng thời có
lợi thế hơn trong việc tiếp cận các nguồn lực này.
Năng lực cạnh tranh theo quá trình
Là xu hướng nghiên cứu năng lực cạnh tranh như các quá trình duy
trì và phát triển năng lực năng lực cạnh tranh. Các quá trình bao gồm:
quản lý chiếc lược, sử dụng nguồn nhân lực, các quá trình tác nghiệp (sản
xuất, chất lượng…).
2.2.3 Các cấp ñộ năng lực cạnh tranh
2.2.3.1 Năng lực cạnh tranh của Quốc gia
Năng lực cạnh tranh của Quốc gia hay của một nền kinh tế ñược hiểu là
thực lực và lợi thế mà nền kinh tế hay quốc gia ñó huy ñộng ñược ñể duy trì
và cải thiện vị trí của nó so với các ñối thủ cạnh tranh khác trên thị trường thế
giới một cách lâu dài và có ý nhằm thu ñược lợi ích ngày càng cao cho nền
kinh tế hay cho quốc gia mình.
14
2.2.3.2 Năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao
lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ,
thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm ñạt lợi ích kinh tế
cao và bền vững.
2.2.3.3 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh sản phẩm là khả năng sản phẩm ñó tiêu thụ ñược
nhanh chóng trong khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm ñó trên cùng
một thị trường. Hay nói cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm ñược ño
bằng thị phần của sản phẩm ñó.
2.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
Hình 2.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter
Khách hàng Người cung cấp
Sản phẩm
thay thế
Các công ty
trong ngành
Kinh tế
Công nghệ
Chính trị
Xã hội
ðối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn
Môi trường vĩ mô
Môi trường ngành
15
2.3.1 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
2.3.1.1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Yếu tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng ñầu và ảnh hưởng có
tính quyết ñịnh ñến hoạt ñộng kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân tố
kinh tế ảnh hưởng mạnh nhất ñến hoạt ñộng kinh doanh của các doanh nghiệp
thường là: tỷ giá hối ñoái, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ lãi suất.
+ Tỷ giá hối ñoái
Tỷ giá hối ñoái là sự so sánh về giá trị của ñồng tiền trong nước với
ñồng tiền của các quốc gia khác. Thay ñổi về tỷ giá hối ñoái có tác ñộng trực
tiếp ñến tính cạnh tranh của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất trên thị
trường quốc tế. Khi giá trị của ñồng tiền trong nước thấp hơn so với giá trị
của các ñồng tiền khác, hàng hóa sản xuất trong nước sẽ tương ñối rẻ hơn, còn
hàng hóa sản xuất ngoài nước sẽ tương ñối ñắt hơn.
+ Tỷ lệ lạm phát
Lạm phát gây xáo trộn nền kinh tế làm cho sự tăng trưởng kinh tế chậm
lại, tỷ lệ lãi suất tăng và sự biến ñộng của ñồng tiền trở nên không lường trước
ñược. Nếu lạm phát tăng liên tục, các hoạt ñộng ñầu tư trở thành công việc
hoàn toàn may rủi. Thực trạng của lạm phát là làm cho tương lai kinh doanh
trở nên khó dự ñoán ñược, khi ñó nó sẽ hạn chế sự hoạt ñộng của nền kinh tế,
gây nên tình trạng thất nghiệp, và cuối cùng thì ñẩy nền kinh tế rơi vào tình
trạng khủng hoảng.
+ Tỷ lệ lãi suất
Tỷ lệ lãi suất có thể tác ñộng ñến mức cầu ñối với sản phẩm của doanh
nghiệp. Tỷ lệ lãi suất rất quan trọng khi người tiêu dừng thường xuyên vay
tiền ñể thanh toán các khoản mua bán hàng hóa của mình. Tỷ lệ lãi suất còn
quyết ñịnh mức chi phí về vốn và do ñó quyết ñịnh mức ñầu tư. Chi phí này là
nhân tố chủ yếu khi quyết ñịnh tính khả thi của chiến lược.
16
+ Yếu tố kỹ thuật - công nghệ
Ngày nay công nghệ ñược coi là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh và
phát triển. Thay ñổi về công nghệ có thể làm cho các sản phẩm hiện ñang sản
xuất trở nên lỗi thời trong một khoảng thời gian ngắn. Cũng với thời gian ñó có
thể tạo ra ñược sản phẩm mới. Như vậy, công nghệ ñồng thời có thể vừa là cơ
hội cũng như mối ñe dọa của doanh nghiệp. Do sự phát triển nhanh chóng của
công nghệ ñã diễn ra xu hướng làm ngắn lại chu kỳ sống của sản phẩm. Bên
cạnh ñó, công nghệ cũng tạo ra nhiều phương pháp sản xuất mới, những phương
pháp này cũng sẽ là những cơ hội hoặc thách thức cho doanh nghiệp. Vì vậy, các
doanh nghiệp phải lường trước ñược những thay ñổi do công nghệ mang lại.
+ Các yếu tố chính trị - pháp luật
Các yếu tố chính trị - pháp luật cũng có tác ñộng lớn ñến mức ñộ thuận
lợi và khó khăn của môi trường kinh doanh trong doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp hoạt ñộng phải tuân theo các quy ñịnh của chính phủ về thuê mướn
nhân công, thuế, quảng cáo, nơi ñặt nhà máy và bảo vệ môi trường,… Những
quy ñịnh này cũng có thể là cơ hội hoặc mối ñe dọa với doanh nghiệp. Việc
tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh thông qua luật pháp và quản lý nhà
nước sẽ ñảm bảo cho sự phát triển, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là bình
ñẳng và lành mạnh.
+ Các yếu tố văn hóa, tự nhiên và xã hội
Cùng với sự phát triển kinh tế, các yếu tố xã hội ngày càng có tác ñộng
nhiều hơn ñến họat ñộng kinh doanh của các doanh nghiệp. Yếu tố xã hội bao
gồm các vấn ñề nhân khẩu như quy mô và tốc ñộ dân số, cơ cấu dân số, tình
trạng hôn nhân và gia ñình, sự ñô thị hóa,…; vấn ñề văn hóa như bản sắc,
truyền thống, phong tục tập quán, lối sống, trào lưu, xu hướng,…
2.3.1.2 Các yếu tố thuộc môi trường vi mô (môi trường ngành)
Sử dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter, theo mô hình này
thì ảnh hưởng ñến cầu trúc cạnh tranh trong một ngành gồm có các yếu tố sau:
17
Áp lực cạnh tranh từ ñối thủ tiềm ẩn Các ñối thủ cạnh tranh hiện tại
và tiềm ẩn
Doanh nghiệp luôn phải ñối phó với hàng loạt các ñối thủ cạnh tranh.
Vấn ñề quan trọng ở ñây là không ñược coi thường bất kỳ ñối thủ nào, nhưng
cũng không nên coi ñối thủ là kẻ ñịch. Cách xử lý khôn ngoan nhất không
phải là hướng mũi nhọn vào ñối thủ của mình mà ngược lại vừa phải xác ñịnh,
ñiều khiển và hoà giải, lại vừa phải hướng suy nghĩ và sự quan tâm của mình
vào khách hàng có nghĩa là mình ñã thành công một phần trong cạnh tranh.
Mặt khác cũng nên quan tâm tới việc dự ñoán trong tương lai và ñịnh hướng
tới khách hàng. Trên thực tế cho thấy cạnh tranh có thể diễn ra trên nhiều mặt
khác nhau nhưng có thể nói cạnh tranh với nhau chủ yếu là khách hàng. Vì
thế, trong cạnh tranh người ñược lợi nhất là khách hàng, nhờ có cạnh tranh mà
khách hàng ñược tôn vinh là thượng ñế. ðể có và giữ ñược khách hàng, doanh
nghiệp cần phải tìm cách sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt hơn,
ñẹp hơn và rẻ hơn, không những thế còn phải chiều lòng khách hàng lôi kéo
khác hàng bằng cách hoạt ñộng quảng cáo khuyến mãi và tiếp thị.
Có thể nói rằng khi doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác mới
bắt ñầu bước chân vào thị trường thì họ là những ñồng nghiệp, những ñối tác
ñể gây dựng thị trường, ñể hình thành nên một khu vực cung cấp hàng hoá và
dịch vụ cho khách hàng. Nhưng khi có người khách hàng ñầu tiên bước vào
khu vực thị trường này, thì họ sẽ trở thành ñối thủ của nhau, họ tìm mọi cách
ñể lôi kéo khách hàng về phía mình
Trong những thời ñiểm và những giai ñoạn khác nhau thường có những
ñối thủ cạnh tranh mới gia nhập thị trường và những ñối thủ yếu hơn rút ra
khỏi thị trường. ðể chống lại các ñối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, các doanh
nghiệp thường thực hiện các chiến lược như phân biệt sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm, bổ sung những ñặc ñiểm mới của sản phẩm, không
ngừng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm của mình có những ñặc ñiểm khác biệt