BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
___________________
Trần Thị Thu Thuỷ
DẠY HỌC TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA WEBSITE
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
___________________
Trần Thị Thu Thuỷ
DẠY HỌC TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA WEBSITE
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Ngữ văn
Mã số : 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học :
TS. NGUYỄN THÀNH THI
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thành Thi đã
tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường THPT Long Thới,
trường THPT Lương Văn Can nơi tác giả đang công tác đã tạo điều kiện
thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình,
bạn bè,
đồng nghiệp đã dành tình cảm, động viên và giúp đỡ trong những
ngày học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
MỤC LỤC
Trang bìa lót
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ, các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC
NGỮ VĂN THEO HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC XÂY
DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học Ngữ văn theo hướng phát
huy tính tích cực của học sinh ................................................................... 8
1.1.1. Quan niệm và đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực ........ 8
1.1.2. Vấn đề cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống theo
quan điểm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của
học sinh ....................................................................................... 13
1.1.3. Tổ chức hoạt động đọc văn như là một hình thức dạy học
Ngữ văn theo phương pháp tích cực ........................................... 16
1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học
Ngữ văn ................................................................................................... 17
1.2.1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng máy vi tính làm phương tiện
dạy học ........................................................................................ 17
1.2.2. Sử dụng mạng máy tính và Internet trong dạy học Ngữ văn ...... 20
1.2.3. Tình hình ứng dụng CNTT vào dạy học Ngữ văn nói riêng ở
các trường THPT hiện nay ......................................................... 30
Chƣơng 2 : XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY
HỌC TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM TRONG
CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12.
2.1. Ưu thế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học ................................... 33
2.1.1. Website dạy học ............................................................................ 33
2.1.2. Ưu thế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học Ngữ văn .......... 34
2.1.3. Những khó khăn và hạn chế của việc sử dụng Website hỗ trợ
dạy học Ngữ văn ........................................................................... 35
2.2. Sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong
chương trình Ngữ văn 12 nhằm góp phần đổi mới phương pháp
dạy học. .................................................................................................. 37
2.2.1. Sử dụng Website làm công cụ hỗ trợ hoạt động dạy học môn
Ngữ văn cho giáo viên .................................................................. 37
2.2.2 Sử dụng Website làm công cụ hỗ trợ học tập môn Ngữ văn cho
học sinh ......................................................................................... 38
2.2.3. Sử dụng Website để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kết quả
học tập môn Ngữ văn của học sinh ............................................... 40
2.3. Xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt
Nam trong chương trình Ngữ văn 12 ...................................................... 41
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học ......... 41
2.3.2. Xây dựng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam
trong chương trình Ngữ văn 12 .................................................. 43
2.3.3. Sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam
trong chương trình Ngữ văn 12. ................................................ 66
2.4. Tiến trình dạy học từng tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong
chương trình Ngữ văn 12 theo hướng phát huy tính tích cực của học
sinh với sự hỗ trợ của Website. .............................................................. 68
2.4.1. Sử dụng Website trong chuẩn bị bài dạy học truyện hiện đại
Việt Nam ..................................................................................... 68
2.4.2. Sử dụng Website trong giờ dạy đọc tác phẩm truyện hiện đại
Việt Nam .................................................................................... 69
2.4.3. Hướng dẫn sử dụng Website sau giờ học, việc kiểm tra
đánh giá ....................................................................................... 71
2.4.4. Tiến trình bài học ........................................................................ 71
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ................................... 96
3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................... 96
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ................................................ 96
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................... 97
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................. 98
3.3.1. Nhận xét về tiến trình dạy học .................................................... 98
3.3.2. Kiểm tra kiến thức và đánh giá kết quả học tập của học sinh
sau các bài học .......................................................................... 101
3.3.3. Những kết quả của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học
truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 ....... 103
KẾT LUẬN ................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 110
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 115
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐT : Bài giảng điện tử
CNTT : Công nghệ thông tin
DH : Dạy học
DHNV : Dạy học Ngữ văn
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
GQVĐ : Giải quyết vấn đề
LLDH : Lí luận dạy học
MVT : Máy vi tính
PPDH : Phương pháp dạy học
PTDH : Phương tiện dạy học
QTDH : Quá trình dạy học
SGK : Sách giáo khoa
SGV : Sách giáo viên
THPT : Trung học phổ thông
TNSP : Thực nghiệm sư phạm
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1 : Trang chủ Website dạy học Ngữ văn ....................................... 50
Hình 2.2 : Trang “Giới thiệu” ................................................................... 51
Hình 2.3 : Trang “Tin tức” ......................................................................... 52
Hình 2.4 : Trang “Diễn đàn” ..................................................................... 53
Hình 2.5 : Trang “Giáo án điện tử” ............................................................ 54
Hình 2.6 : Trang “Giáo án điện tử” tác phẩm Vợ nhặt .............................. 55
Hình 2.7 : Trang “Phiếu học tập” .............................................................. 55
Hình 2.8 : Trang “Phiếu học tập” tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa .......... 56
Hình 2.9 : Trang “Các tác giả”................................................................... 56
Hình 2.10 : Trang về “Nhà văn Tô Hoài” ................................................... 57
Hình 2.11 : Trang “Nhiệm vụ về nhà” ......................................................... 58
Hình 2.12 : Trang “Nhiệm vụ về nhà” tác phẩm Vợ chồng A phủ .............. 58
Hình 2.13 : Trang “Đề tự luận” ................................................................... 59
Hình 2.14 : Trang “Đề tự luận” của tác phẩm Rừng xà nu .......................... 59
Hình 2.15 : Trang “Bài tập trắc nghiệm” .................................................... 60
Hình 2.16 : Trang “Đề thi tham khảo” ........................................................ 61
Hình 2.17 : Trang “Tác phẩm truyện Việt Nam” ....................................... 62
Hình 2.18 : Trang “Video” .......................................................................... 63
Hình 2.19 : Trang “Hình ảnh” ..................................................................... 64
Hình 2.20 : Trang “Download” ................................................................... 64
Hình 2.21 : Trang “Thư giãn” ..................................................................... 65
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 : Kết quả bài dạy thực nghiệm Vợ nhặt (Kim Lân) ......................... 101
Bảng 3.2 : Kết quả bài dạy thực nghiệm đối chứng Vợ nhặt (Kim
Lân) .................................................................................................. 102
Bảng 3.3 : Kết quả bài dạy thực nghiệm Chiếc thuyền ngoài xa
(Nguyễn Minh Châu) ...................................................................... 102
Bảng 3.4 : Kết quả bài dạy thực nghiệm đối chứng Chiếc thuyền
ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) ...................................................... 102
Bảng 3.5 : Xếp loại, đánh giá kết quả bài thực nghiệm và thực
nghiệm đối chứng ............................................................................ 102
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển thì người ta ngày càng quan tâm và cũng
càng đòi hỏi nhiều ở giáo dục. Phát triển giáo dục và đổi mới phương pháp
dạy học là nhiệm vụ cấp thiết nhằm tạo ra những con người phát triển toàn
diện, có phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu cầu của sự công nghiệp
hoá, hiện đại hoá thúc đẩy đất nước phát triển nhanh và bền v
ững.
1.1. Từ việc đổi mới mục tiêu, phương pháp giáo dục
Mục tiêu giáo dục ở nước ta hiện nay không dừng lại ở việc truyền thụ
cho học sinh những kiến thức, kỹ năng loài người đã tích lũy được mà còn
đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng cho họ những năng lực sáng tạo, năng
lực giải quyết vấn đề. Chương trình giáo dục phổ
thông ban hành kèm theo
Quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng
học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự
học, khả nă
ng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho
học sinh” [39, tr.21]. Nét nổi bật của đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
là áp dụng những thành tựu của khoa học, kỹ thuật và công nghệ thông tin vào
quá trình dạy học nhằm thực hiện mục đích giáo dục với hiệu quả
cao.
1.2. Từ sự phát triển của công nghệ thông tin
Trong thời đại thông tin, khối lượng tri thức mà con người phải tiếp nhận
là rất lớn, những tri thức đó con người cũng phải tiếp nhận từ nhiều nguồn
(nhà trường, trong gia đình, ngoài xã hội) ngày càng cao hơn.
Trong khi đó ở các bậc học không thể cung cấp cho người học một khối
lượng tri thức đủ để họ sử d
ụng trong suốt cuộc sống và lao động. Thay vì
2
vậy, nhà trường chỉ có thể trao cho họ cách thức truy nhập thế giới, tri thức vô
tận đó. Có nghĩa là việc giảng dạy không còn đơn thuần là cung cấp tri thức
nữa mà phải dạy cả khả năng khám phá và nghiên cứu để phục vụ việc học
tập liên tục cả đời.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin như hiện nay, máy vi tính
thâm nhập vào nhà trường được sử dụ
ng như là một phương tiện dạy học hiện
đại, hỗ trợ cho thầy và trò trong quá trình dạy học để nâng cao chất lượng
truyền thụ và lĩnh hội tri thức, tạo ra hiệu quả tích cực cho quá trình dạy học.
Việc triển khai nối mạng Internet đến các trường phổ thông đã tạo điều kiện
thuận lợi cho giáo viên và học sinh khai thác và sử dụng nguồn thông tin để
phục vụ cho vi
ệc dạy và học. Chất lượng dạy học với sự hỗ trợ của Website
đã được khẳng định về mặt lý luận và thực tiễn nhưng cho đến nay những
công trình nghiên cứu, tài liệu … bàn về phương pháp dạy học với sự hỗ trợ
của Website như thế nào để nâng cao chất lượng, đảm bảo nắm vững kiến
thức và phát huy tính sáng tạo của học sinh trong d
ạy học nói chung và dạy
học Ngữ văn nói riêng còn rất hạn chế.
Bên cạnh đó, thực tế giảng dạy tồn tại nhiều khuynh hướng phương pháp
giảng dạy khác nhau: khuynh hướng cung cấp kiến thức có sẵn; khuynh
hướng mô tả lịch sử phát sinh, coi tác phẩm văn chương như một hiện tượng
lịch sử xã hội, một hiện tượng tĩnh; khuynh hướng tách rời tác phẩm v
ăn
chương với ngôn ngữ…và như vậy việc khai thác tác phẩm văn chương sẽ
phiến diện, lệch lạc. Và nếu nội dung bài học chỉ được truyền tới người học
dưới dạng văn bản thì người học có thể sẽ kém hứng thú. Nếu chỉ truyền tin
theo một chiều, không có sự hỏi đáp thì thông tin thu được của người học có
thể không đầy đủ ho
ặc bị biến dạng, có khi dẫn đến việc hiểu sai nội dung.
Vậy làm thế nào để giúp học sinh cảm thụ tốt tác phẩm, phát huy tính tích
cực, tự lực và sáng tạo của học sinh thông qua khả năng thể hiện những bài
luận một cách khoa học và sáng tạo. Học sinh không bị thụ động, có nhiều
3
thời gian nghe giảng để đào sâu suy nghĩ, nhiều đối tượng học sinh được dự
và nghe giảng bài của nhiều giáo viên giỏi.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài: “Dạy học truyện
hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 với sự hỗ trợ của
Website”. Với mong muốn sử dụng máy vi tính làm phương tiện hiện đại góp
phần đổ
i mới phương pháp dạy học, đồng thời cung cấp cho HS kho tàng tư
liệu phục vụ cho việc học tập bộ môn Ngữ văn. Đặc biệt là thể loại truyện
hiện đại Việt Nam nói riêng, bởi những bài giảng sinh động, sự tương tác hai
chiều được thiết lập, học sinh được giải phóng khỏi những công việc thủ công
vụn vặt, tốn thời gian, dễ nhầm l
ẫn, nên có điều kiện đi sâu vào bản chất của
bài học. Trang Web hỗ trợ cho việc dạy học này là:
2. Lịch sử vấn đề
Giáo trình Phương pháp dạy – học văn chương theo hướng tích cực –
hiện đại ở nhà trường phổ thông trung học (Trịnh Xuân Vũ) bàn về phương
pháp dạy học văn theo hướng mới so với các phương pháp truyền thống bấy
lâu.[57] Tài liệu Đổi mới dạy học tác phẩm văn chương ở trường THPT
(Nguyễn Đức Ân) là tài liệu bồ
i dưỡng thường xuyên cho giáo viên văn
THPT, trình bày lý luận chung về đổi mới dạy học tác phẩm văn chương và
cụ thể một biện pháp thể hiện đổi mới là đọc sáng tạo.[3] Luận văn về đề tài
Giảng dạy truyện hiện đại Việt Nam (Nguyễn Thị Việt Hoa) thể hiện lý luận
chung về dạy học văn và phương pháp giảng dạy truyện hiện đạ
i Việt
Nam.[24] Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo
khoa (Bộ giáo dục) có phần nội dung về CNTT góp phần đổi mới phương
pháp dạy học hiện nay.[10] Những thiết kế và bài viết cụ thể về phân tích tác
phẩm truyện khá sâu sắc thể hiện rõ giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác
phẩm, giúp cho người giáo viên có cái nhìn sâu rộng hơn về nội dung của tác
phẩm. Nhìn chung, những công trình nghiên c
ứu, bài viết về phương pháp dạy
4
học văn đều đem đến cho giáo viên những lý luận về dạy học văn chương, so
sánh các phương pháp để chọn ra phương pháp dạy học mới là phát huy tính
tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh; đồng thời nêu lên một số biện pháp
cụ thể để thực hiện các phương pháp đó. Song vấn đề là làm thế nào để thể
hiện phương pháp mới đạt hiệu quả cao góp ph
ần nâng cao chất lượng giáo
dục. Bởi những công trình nghiên cứu, bài viết phần lớn thường chỉ đi vào lý
luận chung của việc nghiên cứu phương pháp dạy học văn và dạy học truyện
hiện đại hoặc chỉ đi vào trình bày chi tiết về phương pháp dạy học một tác
phẩm truyện cụ thể, mà chưa đưa ra được một mô hình cụ thể cho phương
pháp dạy học v
ăn nói chung dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương
trình Ngữ văn 12 nói riêng theo hướng mới. Vì vậy, trên tinh thần học tập, kế
thừa thành tựu nghiên cứu của những người đi trước, người viết luận văn này
cố gắng đưa ra một biện pháp cụ thể góp phần tích cực vào quá trình dạy và
học của giáo viên và học sinh.
Thêm vào đó, những công trình về ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học hiện nay đã đóng góp nhiều thành tựu đáng kể đối với nhiều môn
học. Hiện nay, về lĩnh vực CNTT các trang Web phục vụ cho việc dạy của
GV và việc học của HS cũng đã phong phú và đa dạng. Có thể kể đến một số
trang Web phổ biến như , trang Web này cung cấp các bài
giảng, giáo án, giáo án điện tử, tư liệu, hình ảnh rất đa dạng và phong phú cho
tất cả các môn học. Trang Web này được xem là nguồn tài nguyên hữu ích
cho GV. Ngoài ra, còn có các trang Web khác như là ;
. Hai trang Web này, cung cấp những bài giảng của nhiều giáo
viên, giảng viên dành cho các môn học; giúp HS có thể tự học, tự ôn tập thêm
ở nhà.
Song đối với bộ môn Ngữ văn, việc ứng dụng này, cụ thể hơn là sử dụng
Web trong dạy học còn rất hạn chế. Đề tài này chưa được nhiều người khai
5
thác mà đặc biệt biệt là đối với thể loại truyện hiện đại được dạy với sự hỗ trợ
của Website lại còn hạn chế hơn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài của luận văn được triển khai nhằm thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc dạy học Ngữ văn nhằm phát huy tính
tích c
ực, tự lực và sáng tạo của học sinh; Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử
dụng công nghệ thông tin trong dạy học và dạy học Ngữ văn.
- Tìm hiểu và khảo sát các phương pháp dạy học kiến thức tác phẩm
truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 hiện nay:
+ Tìm hiểu các truyện, đoạn trích truyện hiện đại Việt Nam trong
chương trình Ngữ v
ăn 12.
+ Xác định dung lượng kiến thức và phương pháp dạy học cụ thể cho thể
loại truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 nhằm tìm ra
một hướng đi thích hợp nhất, một cách thức hiệu quả nhất phù hợp với đặc
trưng loại thể và thực trạng dạy, học để đáp ứng được yêu cầu đổi mới
phương pháp d
ạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh.
- Bước đầu xây dựng các tiến trình dạy học từng tác phẩm truyện hiện
đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 với sự hỗ trợ của Website. Góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học theo khuynh hướng đổi mới.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận được dùng khi nghiên cứu các v
ăn
kiện, các tài liệu về giáo dục, cơ sở lý luận của việc dạy học và dạy học Ngữ
văn.
- Phương pháp so sánh được sử dụng khi so sánh, nhận xét các bài viết
về phương pháp dạy học một tác phẩm truyện cụ thể.
- Phương pháp khảo sát và tìm hiểu:
6
Khảo sát hiện trạng và tìm hiểu cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và
học bộ môn Ngữ văn ở nhà trường.
Trao đổi và thu nhận các ý kiến đóng góp từ các đồng nghiệp và các
nhà quản lý giáo dục thông qua việc sử dụng Website dạy học ở trường
THPT.
Quan sát và đánh giá tính khả thi của việc sử dụng Website trong quá
trình tổ chức hoạt động h
ọc tập của học sinh và điều chỉnh lại các tiến trình
nếu cần thiết.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:
Xây dựng và sử dụng Website Dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong
chương trình Ngữ văn 12.
Xây dựng tiến trình dạy học từng truyện hiện đại Việt Nam cụ thể trong
chương trình Ngữ văn 12.
Chọn m
ẫu và thực nghiệm sư phạm ở trường THPT.
5. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn này là hoạt động dạy và học
của giáo viên và học sinh nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của
học sinh khi sử dụng Website hỗ trợ dạy học tác phẩm truyện hiện đại Việt
Nam trong chương trình Ngữ văn 12.
6. Phạm vi đề tài nghiên cứ
u
Nghiên cứu vấn đề thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học một số tác phẩm thể loại truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình
Ngữ văn 12 nhằm kích thích và tạo hứng thú, tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh.
Thực nghiệm sư phạm ở một số lớp 12 để đánh giá khả năng vận dụng
của đề tài t
ại trường THPT Lương Văn Can, Quận 8, Tp Hồ Chí Minh.
7
7. Đóng góp của luận văn
Với hướng giải quyết của đề tài, luận văn sẽ góp một phần nhỏ vào việc
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học Ngữ văn nói
riêng, đó cũng chính là nhu cầu cấp thiết mà xã hội đang đặt ra.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm ba phần với các chương c
ụ thể như sau:
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học Ngữ văn theo hướng
phát huy tính tích cực của học sinh thông qua việc xây dựng và sử dụng
Website hỗ trợ.
Ở chương này, người viết trình bày về một số vấn đề về lí luận và thực
tiễn dạy học Ngữ văn theo hướng phát huy tính tích cực của họ
c sinh bằng
việc sử dụng Website dạy học.
Chương 2: Xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại
Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12.
Trong chương này, người viết vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn để
triển khai dạy học một số tác phẩm thuộc thể loại truyện trong chương trình
Ngữ văn 12 với sự h
ỗ trợ của Website.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
8
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC NGỮ VĂN
THEO HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
THÔNG QUA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học Ngữ văn theo hƣớng phát
huy tính tích cực của học sinh
1.1.1. Quan niệm và đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực
1.1.1.1. Quan niệm về phƣơng pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là thuật ngữ rút gọn, để chỉ các phương
pháp nhằm đề cao vai trò tự giác, tích cực, độc lập nhận thức của người học
dưới vai trò tổ chức, định hướng của người dạy. Như vậy, phương pháp dạy
học tích cực theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học,
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Thuật ngữ này được sử dụng một số năm gần đây tại nhiều nước trên
thế giới. Tích cực trong phương pháp dạy học tích cực được dùng với nghĩa là
hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không
dùng trái nghĩa với tiêu cực.
Phương pháp dạy học tích cực (Active Teaching and Learning) hướng
tới tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung phát
huy tính tích cực của người học chứ không chỉ tập trung hoạt động tích cực
hóa của người dạy. Với phương pháp dạy học tích cực, người dạy đóng vai trò
chủ đạo – người học đóng vai trò chủ động chiếm lĩnh tri thức.
Như chúng ta đã biết, muốn đổi mới cách học, trước tiên phải đổi mới
cách dạy. Trong quá trình dạy học, cách thức, con đường dạy chỉ đạo cách
thức con đường học. Người học muốn chủ động sáng tạo trong học tập sẽ đòi
hỏi bản thân người dạy phải luôn động não, tích cực tổ chức các hoạt động,
9
đưa người học vào trong các tình huống sư phạm khác nhau và để tự các em
giải quyết các tình huống đó.
Trong việc đổi mới PPDH phải luôn có sự hợp tác của người dạy và
người học, sự phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học. Theo quan điểm
này, phương pháp dạy học tích cực đề cập đến Dạy và Học tích cực. Như vậy,
thuật ngữ này hàm chứa cả phương pháp dạy và phương pháp học.
Phương pháp dạy học tích cực là một xu thế đổi mới PPDH trong các
loại hình nhà trường hiện nay. Ở đây, người học được chiếm lĩnh tri thức
thông qua các hoạt động dưới vai trò tổ chức, chỉ đạo, định hướng của người
dạy. Nó đi ngược lại với xu thế dạy học truyền thống lâu nay: Thầy đọc – Trò
chép; hay nói cách khác, người học bị động trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
1.1.1.2. Đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực.[26]
Thứ nhất, dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của
ngƣời học
Khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực, người học là khách thể của
học động dạy nhưng là chủ thể của hoạt động học. Họ được tích cực tham gia
vào các hoạt động học tập dưới vai trò tổ chức của người dạy. Ở đây, người
học được đặt vào trong các tình huống có vấn đề, tự mình khám phá tri thức,
được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề theo suy
nghĩ của bản thân, động não tư duy các phương án giải quyết khác nhau trong
một thời gian nhất định… Từ đó, không những nắm được tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo mà còn nắm được cách thức và con đường đi tới tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo đó.
Thứ hai, dạy và học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học
Rèn luyện phương pháp tự học là mục tiêu, nhiệm vụ và là cách thức,
con đường của phương pháp dạy học tích cực. Không đi theo con đường của
cách dạy học truyền thống, mang tính nhồi nhét tri thức cho người học, mà
10
tiếp cận với cách dạy học hiện đại – tự bản thân người học tìm kiếm, khám
phá tri thức thông qua các kênh thông tin đa dạng hóa khác nhau.
Trong sự bùng nổ thông tin của khoa học – công nghệ và khoa học xã
hội, xu thế dạy học truyền thống mang tính áp đặt tri thức từ phía người dạy
không còn phát huy hiệu quả tích cực, thì phương pháp tự học được coi là
phương pháp học tập cơ bản. Người học là một kênh tự thông báo các thông
tin khác nhau, thu nạp từ nhiều nguồn và bước đầu tự xử lí, chọn lọc các đơn
vị tri thức, nhằm phục vụ cho mục đích của bản thân.
Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học là tạo cho người học động cơ
hứng thú học tập, rèn kỹ năng, thói quen ý chí tự học để từ đó khơi dậy nội
lực vốn có trong mỗi người, chất lượng và hiệu quả học tập sẽ được nâng cao.
Thứ ba, tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Dưới góc độ lý thuyết của lý luận dạy học, nguyên tắc đảm bảo tính
vừa sức chung và tính vừa sức riêng luôn được thực hiện trong quá trình dạy
học. Theo nguyên tắc dạy học này, tri thức truyền tải phải nằm trong vùng
ngưỡng phát triển trí tuệ của người học, tức là không quá thấp và không quá
cao (Vưgốtxki). Trong khi đó, trình độ nhận thức của người học trong một lớp
là không đồng đều cũng như tư duy luôn có sự khác biệt, do vậy khi áp dụng
phương pháp dạy học tích cực phải tính đến sự phân hóa về cường độ, tiến độ
hoàn thành nhiệm vụ học tập với các bài học được thiết kế thành một chuỗi
các thao tác độc lập.
Các bài tập, các tình huống được thiết kế trong bài học phải tuân theo
nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức chung và riêng. Tính vừa sức chung đối với
số đông người học (đại trà), còn tính vừa sức riêng đối với từng cá nhân học
sinh. Áp dụng phương pháp dạy học tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân
hóa này càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong
nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập của người học.
11
Tuy vậy, trong quá trình dạy học, hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
hoạt động sáng tạo và thái độ cũng như chuẩn mực hành vi đều được hình
thành bằng các hoạt động độc lập, cá nhân. Giảng đường và lớp học là môi
trường giao tiếp sư phạm, giao tiếp giữa người dạy và người học, giữa người
học với nhau, tạo nên mối quan hệ tương tác trong quá trình chiếm lĩnh nội
dung bài học. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, các giờ xeminer
trên giảng đường… ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bị
bác bỏ, thể hiện trình độ nhận thức của từng người, từ đó người học tự nâng
cao trình độ của bản thân lên mức độ cao hơn. Như vậy, thông qua việc học
tập của từng cá nhân trong một tập thể, sự phối hợp học tập hợp tác cho thấy
bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi người học, của
cả lớp chứ không phải chỉ dựa trên nguồn tri thức của người dạy và các tài
liệu học tập có liên quan.
Trong các loại hình nhà trường hiện nay, phương pháp học tập hợp tác
được tổ chức theo nhóm đôi, nhóm nhỏ (4 – 6 người), nhóm lớn hơn (8 – 10
người), theo lớp hoặc trường. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả và chất
lượng của giờ học, đặc biệt khi phải giải quyết các vấn đề phức tạp, khó hiểu.
Lúc này xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các thành viên trong nhóm
để hoàn thành yêu cầu, nhiệm vụ chung đề ra.
Trong hoạt động nhóm, các thành viên phải ý thức không nên ỷ lại; tính
cách, năng lực tổ chức dần được bộc lộ; tình cảm bạn bè, tinh thần hỗ trợ
được phát huy… Chính mô hình hợp tác này sẽ giúp cho các thành viên làm
quen dần với sự phân công hợp tác trong đời sống xã hội.
Đất nước ta đang hội nhập một cách mạnh mẽ vào nền kinh tế thị trường,
có sự hợp tác trên nhiều lĩnh vực với các nước trên thế giới, vì vậy năng lực
hợp tác phải trở thành nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường, chuẩn bị bước
đường tương lai cho người học.
12
Thứ tƣ, kết hợp đánh giá của ngƣời dạy với tự đánh giá của ngƣời
học
Kiểm tra – đánh giá là một khâu không thể thiếu của quá trình dạy
học. Nó giúp cho người dạy điều chỉnh quá trình dạy, còn người học tự điều
chỉnh quá trình học của bản thân; từ đó mở ra một chu trình dạy học tiếp theo.
Trong quá trình dạy học, kiểm tra là phương tiện để đánh giá. Theo quan
điểm dạy học truyền thống, người dạy giữ độc quyền đánh giá người học.
Điều này dẫn đến, nhiều khi người học không hiểu tại sao mình được điểm số
như vậy. Ý nghĩa giáo dục trong đánh giá bị giảm sút đáng kể.
Theo lý thuyết của phương pháp dạy học tích cực, người dạy tổ chức
hướng dẫn cho người học phát triển các kỹ năng tự đánh giá; tự điều chỉnh
hoạt động học. Ở đây, người dạy cần tạo điều kiện thuận lợi để người học
được tham gia tương tác, đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng bản thân để từ
đó điều chỉnh hành vi, hoạt động của mình là yếu tố cần thiết trong cuộc sống.
Phẩm chất này của mỗi người sẽ dần được hình thành thông qua việc dạy và
học tích cực trong nhà trường.
Theo định hướng của phương pháp dạy học tích cực, nhằm đào tạo
những con người năng động, sáng tạo, dễ hòa nhập và thích nghi với đời sống
xã hội, thì việc kiểm tra – đánh giá không chỉ dừng lại ở mức độ, yêu cầu tái
hiện các tri thức đã học mà phải kích thích khả năng tìm kiếm của người học
các thách thức thông qua các bài toán nhận thức, các tình huống có vấn đề,
các yêu cầu mang tính sáng tạo điển hình.
Ngày nay, với sự hỗ trợ của các phương tiện dạy học hiện đại cũng như
các phương thức đánh giá mới đang ngày được cập nhật và sử dụng, nhà sư
phạm có nhiều lựa chọn các cách đánh giá khác nhau nhằm mang lại thông tin
phản hồi (feed – back) tích cực từ phía người học. Có thể kể tên một trong các
cách đánh giá mới hiện nay trong các loại hình nhà trường là việc đánh giá kết
13
quả học tập của người học bằng trắc nghiệm khách quan có sử dụng một số
phần mềm công cụ.
Từ phương pháp dạy học truyền thống (Traditional Methods), mang tính
thụ động, áp đặt tri thức với người học chuyển dịch sang phương pháp dạy
học tích cực mang tính chủ động, độc lập và sáng tạo của người học là cuộc
cách mạng và một bước tiến dài trong lịch sử giáo dục nước nhà. Nó hoàn
toàn phù hợp với sự thay đổi mạnh mẽ của xã hội, nhằm giúp làm ra các sản
phẩm của giáo dục thích ứng được với hoàn cảnh và cuộc sống của xã hội
hiện hành.
1.1.2. Vấn đề cải tiến các phƣơng pháp dạy học truyền thống theo
quan điểm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh
a) Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ nhận vai trò của các phương
pháp truyền thống. Ở một mức độ nào đó, ta phải xem xét các phương pháp
này theo quan điểm mới, theo hướng tích cực hóa họat động học tập của HS,
Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển từ phương
pháp nặng về sự diễn giảng của giáo viên sang phương pháp tổ chức cho học
sinh tích cực hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng.
b) Tăng cường sử dụng PPDH “Vấn đáp tìm tòi”. Trong vấn đáp tìm tòi,
bằng những câu hỏi rõ ràng, có tính chất gợi ý nêu vấn đề người thầy có thể
tạo điều kiện cho mọi HS phải động não, tư duy để tích cực tham gia vào quá
trình chiếm lĩnh tri thức. Kết quả là HS vừa lĩnh hội thêm được kiến thức mới
đồng thời biết được cách thức đi đến kiến thức đó. Tạo ra các cuộc tranh luận
cho HS hoạt động độc lập, tranh luận là đặt câu hỏi mở, tức là một câu hỏi có
nhiều cách trả lời. Đối với loại câu hỏi này, HS phải vận dụng trí nhớ về kiến
thức đã học đồng thời phải tư duy để giải quyết vấn đề, nó đòi hỏi HS động
não nhiều hơn, chủ động và sáng tạo hơn trong học tập. Trao nhiệm vụ học
tập ngày càng nặng dần cho HS, chuyển dần từ dạy học truyền thụ kiến thức
sang dạy học giải quyết vấn đề. Phối hợp các hình thức tổ chức hoạt động học
14
tập ngoài lớp học để tạo điều kiện cho việc rèn luyện những hoạt động học tập
đa dạng của HS, cần phối hợp nhiều hình thức tổ chức học tập ngoài lớp học,
trong đó chuyển dần từ dạy học truyền thụ kiến thức sang dạy học giải quyết
vấn đề. Chẳng hạn như : Tổ chức và hướng dẫn cho HS tự học môn Ngữ văn
ở nhà, nghiên cứu, học tập, viết báo tường, sinh họat xêmina khoa học, tham
quan, ngoại khóa, thi đố vui. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách
hài hòa với học tập hợp tác. Theo PPDH mới, hình thức học tập cá nhân vẫn
là hình thức học tập cơ bản, có hiệu quả nhất nhưng HS phải có tinh thần học
tập một cách tự giác, chủ động. Học tập hợp tác là hình thức học tập bổ trợ có
tác dụng rèn luyện người học tinh thần hợp tác lao động, chia sẻ kinh nghiệm,
học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm với công việc chung. Phối hợp chặt chẽ
những nỗ lực cá nhân trong tự học với việc học tập hợp tác trong nhóm.
c) Sử dụng kết hợp đa dạng PPDH: không có PPDH nào phù hợp với
mọi mục tiêu, nội dung dạy học. Mỗi PPDH có những ưu điểm và những hạn
chế riêng. Vì vậy, việc áp dụng đa dạng các PPDH trong quá trình dạy học là
một yêu cầu quan trọng trong việc phát huy tính tích cực, nâng cao chất lượng
dạy học.
d) Vận dụng dạy học GQVĐ, là con đường quan trọng nhất để phát huy
tính tích cực nhận thức, phát triển năng lực nhận biết và giải quyết vấn đề của
HS. Dạy học GQVĐ có thể áp dụng trong tất cả các hình thức dạy học, các
loại hình bài học ở những mức độ khác nhau.
e) Sử dụng đa phương tiện và CNTT trong dạy học: Đa phương tiện và
CNTT có nhiều khả năng ứng dụng trong dạy học. Nó vừa là nội dung dạy
học, vừa là phương tiện dạy học hiện đại. Sử dụng phương tiện dạy học mới
cũng đòi hỏi phải có PPDH mới.
f) Bồi dưỡng phương pháp tự học cho HS: Phương pháp tự học, học tập
một cách tự lực, đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hóa, phát huy tính
sáng tạo của HS. Cần rèn luyện cho HS phương pháp thu thập, xử lý thông
15
tin, phương pháp tổ chức cách học tập, làm việc, phương pháp làm việc theo
nhóm.
g) Khả năng nhận thức của học sinh phụ thuộc vào mức độ ham thích
hoạt động nhận thức của họ. Sự ham thích nhận thức lại do nhiều yếu tố xác
định như động cơ học tập, sự thích thú với những điều học hỏi được, tác động
từ các yếu tố bên ngoài, nghị lực của từng học sinh.
h) Việc học tập của học sinh có bản chất hoạt động, thông qua hoạt động
của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, hình thành và phát triển năng lực trí tuệ
cũng như quan điểm đạo đức, thái độ. Như vậy, dạy học là dạy hoạt động.
Trong quá trình dạy học, học sinh là chủ thể nhận thức, giáo viên có vai trò tổ
chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học tập của học sinh theo một chiến
lược hợp lý sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức. Quá trình
dạy học các tri thức thuộc một môn khoa học cụ thể được hiểu là quá trình
hoạt động của giáo viên và của học sinh trong sự tương tác thống nhất biện
chứng của ba thành phần trong hệ dạy học bao gồm: Giáo viên, học sinh và tư
liệu hoạt động dạy học.
i) Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tư liệu dạy
học, sự trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với giáo viên. Hành động
học của học sinh với tư liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của học sinh
với tình huống học tập đồng thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức
cho bản thân mình. Sự trao đổi, tranh luận giữa học sinh với nhau và giữa học
sinh với giáo viên nhằm tranh thủ sự hỗ trợ xã hội từ phía giáo viên và tập thể
học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Thông qua các hoạt động của học
sinh với tư liệu học tập và sự trao đổi đó mà giáo viên thu được những thông
tin liên hệ ngược cần thiết cho sự định hướng của giáo viên đối với học sinh.
j) Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học và sự
trao đổi, định hướng trực tiếp với học sinh. Giáo viên là người tổ chức tư liệu
hoạt động dạy học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của
16
học sinh. Dựa trên tư liệu hoạt động dạy học, giáo viên có vai trò tổ chức,
kiểm tra, định hướng hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và định
hướng sự trao đổi, tranh luận của học sinh với nhau. Chúng ta có thể hình
dung diễn biến của hoạt động dạy học như sau:
Giáo viên tổ chức tình huống (giao nhiệm vụ cho học sinh): học sinh
hăng hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải
quyết. Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hoá, phù
hợp với mục tiêu dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định.
Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định
hướng, giúp đỡ của giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một
tiến trình hợp lí, phù hợp với những đòi hỏi phương pháp luận.
Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng
kết, khái quát hóa, thể chế hóa tri thức, kiểm tra kết quả học tập phù hợp với
mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã xác định.
1.1.3. Tổ chức hoạt động đọc văn nhƣ là một hình thức dạy học Ngữ
văn theo phƣơng pháp tích cực
Dạy đọc – hiểu văn bản văn học về căn bản khác với giảng văn. Việc
dạy học tác phẩm, đoạn trích văn học không gọi là giảng văn, mà gọi là đọc –
hiểu văn bản văn học. Chủ trương này được thực hiện từ THCS, và đã ghi cụ
thể vào phần chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông
môn Ngữ văn năm 2006. Đọc và viết, nói và nghe là các hoạt động cơ bản của
HS trong môn học Ngữ văn. Các hoạt động này được GV tổ chức cho HS
thực hiện trên lớp và trong các hoạt động học tập.
Đọc là hoạt động cơ bản của HS trong bài học tác phẩm văn học đã
đem lại sự thay đổi nhận thức và quan niệm trong việc dạy học tác phẩm văn
học. Bài học tác phẩm văn học không là bài để GV giảng và bình, mà để cho
HS đọc. GV sử dụng công cụ lời giảng vào việc hướng dẫn cho HS đọc. GV
dạy HS kiến tạo nội dung ý nghĩa bài văn bằng cách tổ chức cho HS soạn bài,