Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

hoạt động kinh doanh tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.14 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................ 3
PHẦN 1.................................................................................. 4
KHÁI QUÁT VỀ SGD NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM , 3133 NGÔ QUYỀN - HÀ NỘI..................................................................4
2.1.3 Công tác hoạt động XNK.............................................................13

PHẦN 3................................................................................................. 16
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ. 16
3.1 Những kết quả đạt được:...........................................................................16
3.2 Một số mặt còn tồn tại...............................................................................17
3.3 Một số kiến nghị và đề xuất.......................................................................17

KẾT LUẬN........................................................................................... 19


Danh mục viết tắt
Từ viết tắt

Nội

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNT

Ngân hàng Ngoại thương

NHNN

Ngân hàng nhà nước



TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DS

Doanh số

HSC

Hội sở chính

TDCT

Tín dụng chứng từ

TMQT

Thương mại quốc tế

NHTM


Ngân hàng thương mại

XK

Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu

L/C

Letter of Credit _ Tín dụng thư

VCB H.O

Vietcombank Head Office – Hội sở chính,
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Hà Nội

SGD

Sở Giao Dịch

2


LỜI MỞ ĐẦU

Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng, là cơ hội để mỗi sinh viên

bước đầu vận dụng kiến thức đã học để nghiên cứu, phân tích, đánh giá các vấn đề
thực tiễn nảy sinh trong quản lý cũng như trong hoạt động kinh doanh tại đơn vị
thực tập.
Sau quá trình học tập,nghiên cứu về lý luận và các vấn đề lý thuyết tại trường
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ em đã được thực tập tại Sở Giao Dịch Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam 31-33 Ngô Quyền Hà Nội.
Trong thời gian thực tập ở đây, em đã được tạo cơ hội để tiếp cận và tìm hiểu thực
tế về đặc điểm, cơ cấu tổ chức cũng như tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Qua đó em đã bước đầu trang bị được những kinh nghiệm cơ bản
cho bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo
Ths.Nguyễn Văn Đức cùng với các cô chú, anh chị tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam đã giúp em hoàn thành bài báo
cáo này.
Báo cáo của em được chia thành 3 phần:
Phần 1: Khái quát về Sở Giao Dịch Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại
Thương Việt Nam 31-33 Ngô Quyền Hà Nội.
Phần 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam.
Phần 3: Một số nhận xét và đề xuất kiến nghị.
Do thời gian và kiến thức cịn hạn chế nên bài báo cóa của em khơng tránh
khỏi những thiếu sót,em rất mong nhận được sự chỉ dẫn của q thầy cơ để em có
thể hồn thành tốt bài báo cáo này.

3


PHẦN 1
KHÁI QUÁT VỀ SGD NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ,
31-33 NGƠ QUYỀN - HÀ NỘI.

1.1.

Q trình hình thành và phát triển SGD:
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam được chính thức thành lập ngày

01/04/1963 theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành
trên cơ sở tách ra từ Cục Quản Lí Ngoại Hối trực thuộc Ngân hàng Trung
ương ( nay là NHNN ). Tại thời điểm này, NHNT đóng vai trị là Ngân
hàng chun doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh
vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch
vụ kinh tế đối ngoại khác...
Ngày 26/03/1988 Hội đồng Bộ trưởng (HĐBT) đã ra nghị định số
53/HĐBT quy định rõ: NHNN là cơ quan của HĐBT được tổ chức thành hệ
thống nhất trong cả nước gồm 2 cấp: NHNN là cấp quản lí và các ngân
hàng chuyên doanh trực thuộc, gồm Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng
Công Thương, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam.
Đến ngày 14/11/1990, NHNT chính thức chuyển từ một ngân hàng
chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một
NHTM NN hoạt động đa năng theo Quyết định số 403- CT ngày
14/11/1990 của Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng. Với 02 pháp lệnh được ban
hành, NHNT về kinh doanh ngoại hối chuyển vào môi trường tự do cạnh
tranh với các ngân hàng thương mại khác.
Ngày 21/09/1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống
đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT
theo mô hình Tổng cơng ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐTTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.

4



Ngày 02/06/2008, theo Quyết định số 138/GP-NHNN ngày 23/05/2008
của Thống đốc NHNN, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chính thức
chuyển đổi thành từ NHTM Nhà nước thành NHTMCP lấy tên là
NHTMCP Ngọai thương, tên đầy đủ bằng Tiếng Anh: Ioint Stock
Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam.
Cùng với sự phát triển của NHNT Việt Nam, Ngân hàng ngoại thương
Trung ương và SGD NHNT cũng ngày một phát triển, mở rộng về quy mô
lẫn nghiệp vụ.
Năm 1991, SGD NHNT TW được thành lập. Trong thời gian đầu thành
lập, SGD là đơn vị phụ thuộc VCB H.O, thực hiện các hoạt động của VCB
H.O. SGD đóng vai trị đầu mối thực thi chiến lược phát triển các sản phẩm,
dịch vụ của NHNT VN, là cầu nối cho NHNT VN với khách hàng của
mình.
Ngày 20/01/2001, NHNT VN khai trương tịa nhà VCB Tower tại địa
chỉ 198 Trần Quang Khải, Hà Nội. VCB H.O và SGD NHNT TW được đặt
tại Trụ sở này.
SGD đã thành lập thêm mạng lưới các PGD trên khắp địa bàn Thành
phố Hà Nội, đến nay đã có 15 PGD; tăng thời gian giao dịch tại các PGD
này để phục vụ nhu cầu giao dịch của khách hàng được thuận lợi hơn.
Cùng với toàn bộ hệ thống NHNT VN, SGD thực hiện đa dạng hóa và
năng cao chất lượng các sản phẩm mới, đi đầu trong ngành ngân hàng như:
thẻ rút tiền tự động ATM, thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank MasterCard,
thẻ tín dụng Vietcombank VISA, thẻ Amex; triển khai hệ thống dịch vụ
VCB Online và hệ thống giao dịch tự động (Conect 24), dịch vụ thương mại
điện tử "Vietcombank Cyber Bill Payment"(V-CBP); chấp nhận giao dịch
thẻ VISA, thẻ MasterCard trên hệ thống giao dịch tự động VCB-ATM; thực
hiện các nghiệp vụ như quyền chọn (Option), bao thanh toán (Factoring),
triển khai hoạt động bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng...
5



Ngày 28/12/2005, theo quyết định số 1215/QĐ-NHNT. TCCB&ĐT của
Hội đồng quản trị NHNT VN và tới ngày 01/01/2006, SGD được chính
thức tách khỏi Hội sở chính, hoạt động như 1 chi nhánh, có tư cách pháp
nhân, có con giấu, có tài khoản riêng. SGD cùng các chi nhánh trong toàn
hệ thống trên cả nước sẽ không ngừng xây dựng và phát triển, phục vụ tốt
nhất các nhu cầu của khách hàng, góp phần thiết thực vào sự phát triển nền
kinh tế nước nhà.
Ngày 30/10/2008, SGD NHTMCP Ngoại thương VN đã chính thức khai
trương trụ sở hoạt động mới tại 31-33 Ngơ Quyền, Phường Hàng Bài, Qn
Hồn Kiếm, Hà Nội. Với trụ sở làm việc mới, SGD đã thêm 1 bước kthẳng
định sự độc lập, tự chủ trong hoạt động của mình.
Bên cạnh hoạt động như 1 chi nhánh VCB với thị phần lớn trong nhiều
lĩnh vực tại Hà Nội, SGD cịn là nơi tiên phong thực hiện các chủ trương
chính sách của VCB, đi đầu trong việc thử nghiệm và triển khai các sản
phẩm mới cũng như thức hiện 1 số nghiệp vụ đặc thù khác.
1.2. Cơ cấu tổ chức của SGD:
Lãnh đạo SGD NHNT VN gồm có 1 Giám đốc và 4 Phó Gíám đốc phụ
trách các mảng nghiệp vụ. Hiện tại SGD có khoảng gần 700 nhân viên, với
39 phịng chức năng trong đó có 5 phịng chun mơn, 19 phịng nghiệp vụ
đặt tại trụ sở và 15 PGD được đặt tại các địa điểm trên khắp Tp. Hà Nội.

6


1.2.1. Sơ đồ mơ hình tổ chức của SGD NHTMCP Ngoại thương VN
SGD

Nhóm hỗ trợ


Nhóm tín
dụng

Nhóm
thanh tốn

Nhóm kinh
doanh dịch vụ

15 PGD

Phịng quản lí
nhân sự

Phịng thanh
tốn quốc tế

Phịng thanh
tốn thẻ

Phịng kế tốn
tài chính

Phịng quản lí
nợ

Phịng bảo lãnh

Phịng kinh
doanh dịch vụ


Phịng kiểm tra
nội bộ

Khách hàng
thể nhân

Phịng
SGD vay viện

Phịng ngân quỹ

Phịng hành
chính quản trị

Phòng đầu tư
dự án

Phòng tin học

.

Phòng quan
hệ khách
hàng

Phòng TD cho
DN nhỏ và
vừa


trợ

Phòng vốn và
kinh doanh
ngoại tệ

Phòng khách
hàng đặc biệt

Phòng kế tốn
giao dịch

Tổ quản lí quỹ
ATM

1.2.2. Cơ cấu chức năng các phịng ban bao gồm 5 nhóm
1.2.2.1 Nhóm hỗ trợ
- Phịng quản lí nhân sự: thưc hiện cơng tác tổ chức bộ máy và quản lí cán
bộ tại SGD
- Phịng kế tốn tài chính: triển khai thực hiện chế độ kế tốn tài chính, chế
độ báo cáo kế tốn và hạch tốn tại SGD.
- Phịng kiểm tra nội bộ: thực hiện kiểm tra giám sát việc thực hiện các văn
bản pháp luật; quy chế, quy định của NHNT VN nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của SGD để bảo vệ lợi ích các bên tham gia (Nhà nước, Ngân
hàng và khách hàng của SGD).
7


- Phịng hành chính quản trị: thực hiện cơng tác hành chính, quản trị tại
SGD. nghiên cứu, xây dựng, mở rộng phát triển mạng lưới của SGD trên địa bàn

Hà Nội và các vùng lân cận theo phương hướng kế hoạch mà lãnh đạo đã đề ra
cho từng giai đoạn cụ thể.
- Phịng tin học: quản lí duy trì hệ thống công nghệ thông tin trong kinh
doanh của SGD đảm bảo hoạt động kinh doanh được duy trì ổn định.
1.2.2.2 Nhóm tín dụng
- Phịng quan hệ khách hàng: thực hiện công tác phát triển và quan hệ với
các khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng là doanh nghiệp. Dựa trên
những thơng tin do phịng quan hệ khách hàng thu thập và cung cấp, phòng sẽ
thực hiện thẩm định đánh giá mức độ rủi ro từ đó quyết định cho vay hay khơng,
xây dựng chính sách quản lí rủi ro tín dụng, quản lí danh mục đầu tư...
- Phịng quản lí nợ: quản lí theo dõi, phát hiện xử lí rủi ro các khoản nợ
vay...
Hai phịng trên là các phịng nghiệp vụ thực hiện cấp tín dụng theo mơ thức
quản lí mới: tind dụng qua 2 phịng; có chức năng triển khai nghiệp vụ tín dụng
đối những phương án khách hàng của đối tượng khách hàng là các tổ chức theo
đúng các quy định, quy chế, thể lệ về cho vay hiện hành của NHNN VN và
NHNT VN.
- Phịng tín dụng trả góp và tiêu dùng: triển khai nhiệm vụ cho vay trả góp,
tiêu dùng với đối với khách hàng là thể nhân(trừ các nghiệp vụ tín dụng thơng qua
thanh tốn thẻ).
- Phịng đầu tư dự án: thực hiện cấp tín dụng trung và dài hạn cho các khách
hàng tại SGD.
- Phịng tín dụng cho DN nhỏ và vừa: thực hiện triển khai nghiệp vụ cho
vay đối với những phương án kinh doanh của đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
1.2.2.3 Nhóm thanh tốn
- Phịng thanh tốn quốc tế:
+ Thực hiện cơng tác thanh tốn quốc tế hàng nhập khẩu mậu dịch và
dịch vụ đối ngoại liên quan đến nhập khẩu tại SGD
+ Thực hiện tồn bộ cơng tác thnah tốn hàng hóa xuất khẩu và dịch vụ

đối ngoại của các đơn vị trong nước với nước ngồi qua SGD.
- Phịng bảo lãnh: thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh của SGD
đối với khách hàng.
- Phịng vay nợ viện trợ: có chức năng quản lí và thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán đối ngoại sử dụng nguồn vốn vay viện trợ ODA.
1.2.2.4 Nhóm kinh doanh dịch vụ:
- Phịng thanh tốn thẻ: thực hiện việc phát hành và thanh toán các loại thẻ
quốc tế, thẻ VCB tại SGD.
- Phịng hối đối: có chức năng phục vụ các đối tượng khách hàng là cá
nhân bao gồm: Quản lí hồ sơ thơng tin tài khoản, thơng tin khách hàng; Quản lí và
8


thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi, tiền vay của khách hàng
là cá nhân; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đén tiền tệ, thanh toán đối ngoại
với khách hàng là cá nhân; Thực hiện các chuyển tiền trong nước của khách hàng
là cá nhân, quản lí các chứng từ có giá phục vụ cho nghiệp vụ của phịng.
- Phịng tiết kiệm: thực hiện cơng tác huy động vốn tiết kiệm bằng VNĐ và
ngoại tệ tại SGD.
- Phịng ngân quỹ: có chức năng triển khai thực hiện cơng tác quản lí giấy
tờ có giá tại SGD, thu chi tiền mặt VNĐ và ngoại tệ.
- Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ: thực hiện quản trị và điều hành lãi suất
tỉ giá, huy động và kinh doanh vốn VNĐ và ngoại tệ tại SGD.
- Phòng khách hàng đặc biệt: chức năng tham mưu cho ban giám đốc trong
việc xây dựng chính sách đối với khách hàng thể nhân và cung cấp dịch vụ tài
chính ngân hàng cho khách hàng đặc biệt của SGD(là các khách hàng thể nhân có
số dư tiền gửi lớn, hoặc cán bộ cao cấp Nhà nước, lãnh đạo các bộ ngành...).
- Phòng kế tốn giao dịch: có chức năng phục vụ đối tượng khách hàng là tổ
chức(cư trú và không cư trú) và có quan hệ với SGD.
- Tổ quản lí quỹ ATM: có chức năng cung ứng các dịch vụ, là đầu mối xử lí

các sự cố hoặc đè xuất xử lí các sự cố phát sinh để đảm bảo cho hoạt động của hệ
thống máy ATM của SGD.
- Tổ phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ: có chức năng nghiên cứu việc
cung cấp các sanp phẩm dịch vụ, mở rộng phát triển mạng lưới bán lẻ.
1.2.2.5 Các phòng giao dịch(PGD)
Các PGD là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc SGD, hoạt động trên địa bàn
Thành phố Hà Nội chịu sự quản lí giám sảt trực tiếp của giám đốc SGD; có chưcs
năng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm, cho vay khách hàng là các
cá nhân, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán dịch vụ vãng lai trên địa bàn và các
nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi của các pháp nhân.
Giữa các phịng ban của SGD có quan hệ mật thiết với nhau. Phòng tham mưu hỗ
trợ các phòng khác hoạt động liên tục liền mạch, phòng nghiệp vụ phài phối hợp
phòng tham mưu để quá trình thực hiện nghiệp vụ diễn ra thuận lợi trơi chảy, có
tổ chức. Mặc dù độc lập thực hiện nghiệp vụ của phịng mình nhưng giữa các
phịng nghiệp vụ này vẫn có sự liên hệ phối hợp làm việc với nhau, quy trình làm
việc trong nội bộ SGD được tiến hành chính xác như 1 dây chuyền mà mỗi phịng
ban là 1 mắt xích. Các PGD tuy được đặt ở nhiều địa điểm khác nhau, không tập
trung cùng địa điểm với SGD nhưng hoạt đọng lại liên quan mật thiết với phong
Ngân quỹ, các phòng Hành chính Quản trị.
9


PHẦN 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH SGD NHTMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG 3 NĂM
2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD NHTMCP Ngoại Thương Việt
Nam.
2.1.1.Cơng tác tài chính
Trong những năm qua, tình hình thế giới có nhiều biến động và sự tác động
của nó đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động của các Ngân hàng nói

riêng là điều không thể tránh khỏi. Hoạt động trong bối cảnh như vậy,SGD
NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam cũng khơng phải là một ngoại lệ.
Ta có thể thấy rõ qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.2
Kết quả công tác tài chính của SGD NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam:
Đơn vị: tỷ đồng
So sánh 07/08
Năm

Năm

Năm

2007

2008

2009

Số tiền
(+/-)

Tỷ lệ %

Tổng thu

2.135

2.657


2.453

- Trong đó: Thu lãi
cho vay

1.780

2.487

Tổng chi

1.878

- Trong đó: Chi lãi
TG, TV

Chỉ tiêu

Lợi nhuận TT

So sánh 08/09
Tỷ lệ %

(+/-)

Sớ tiền
(+/-)

522


24,4%

-204

-7,7%

2.239

707

39,7%

-248

-9,9%

2.221

2.165

343

18,3%

-56

-2,5%

1.374


1.668

1.524

294

21,4%

-144

-8,6%

257

436

288

179

69,6%

-148

-34%

(+/-)

(Nguồn Phịng Kế Tốn tổng hợp)
Tổng thu năm 2008 đạt 2.657 tỷ, tăng 522 tỷ so với năm 2007, tương đương

với mức tăng là 24,4%. Trong đó nguồn thu chủ yếu là từ thu lãi cho vay đạt
2.487 tỷ, chiếm 93,6 % trong tổng thu nội bảng. Nó cho thấy khối lượng tín dụng
tăng, chất lượng tín dụng được nâng cao, các đơn vị tổ chức thu lãi khá tốt. Về các
10


khoản chi, chiếm tỷ trọng lớn là chi lãi tiền gửi, tiền vay 1.668 tỷ đồng, tăng so
với năm 2007 là 294 tỷ đồng, tương đương tăng 21,4%. Khoản chi này tăng do
nguồn vốn huy động trong năm tăng, lãi suất huy động tiền gửi tăng, mở rộng dư
nợ. Tuy nhiên lợi nhuận đạt được là 436 tỷ đồng là một mức tương đối cao, tăng
69,6% so với năm ngoái.
Năm 2009, lợi nhuận đạt 288 tỷ đồng, giảm 148 tỷ so với 2008. Tổng thu đạt
2.453 tỷ đồng, giảm 204 tỷ so với năm trước, tương ứng giảm 7,7%. Trong đó, thu
lãi cho vay đạt 2.239 tỷ giảm so với năm trước 248 tỷ hay giảm 9,9%. Trong năm
do suy giảm kinh tế nên dịch vụ chuyển tiền kiều hối có phần hạn chế, ảnh hưởng
đến doanh thu của SGD. Về các khoản chi, chi lãi tiền gửi tiền vay là 1.524 tỷ,
giảm so với 2008 là 144 tỷ đồng. Khoản chi này giảm do việc điều chỉnh giảm lãi
suất huy động vốn nhằm hạ thấp lãi suất đầu vào.
2.1.2 Cơng tác huy đợng vớn:
Trong suốt q trình đổi mới và phát triển, SGD NHNT VN đã trải qua nhiều
thăng trầm theo cơ chế thị trường. Với chiến lược phát triển và mở rộng thành một
tập đồn tài chính lớn của cả nước cũng như quốc tế, SGD rất chú trọng tới chỉ
tiêu nguồn vốn. Tổng nguồn vốn của SGD đều tăng trưởng hàng năm để cho phù
hợp với mức độ phát triển và mở rộng. Đi cùng với chính sách chung của cả hệ
thống, SGD cũng tiến hành những hoạt động nhằm làm tăng trưởng nguồn vốn
đều đặn hàng năm. Tổng nguồn vốn huy động được từ nền kinh tế của SGD tại
thời điểm cuối năm 2008 đạt xấp xỉ 37.986 tỷ đồng, tổng dư nợ khoảng 3.605 tỷ
đồng.

11



Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn của Sở Giao dịch
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2007 Năm 2008

Năm
2009

So sánh So sánh
07/08(%) 08/09(%)

Tổng nguồn vốn huy động

35.701

37.986

44.785

6,4

17,9

• VNĐ
Khơng KH

17.917

3.934

21.538
3.631

23.605
103,833

20,2
-7,7

9,6
-97,1

Có KH dưới 12 tháng
Có KH trên 12 tháng

3.606
4.771

8.594
7.156

594,582
576,174

138,3
50

-93

-92

Tiền gửi đảm bảo thanh tốn

5.606

2.158

4,441

-61,5

-99

17.784

16.448

21.180

-7,5

28,8

7.534
2.304
3.670
1.560

7.592

1.267
4.812
2.777

11.556
3.320
5.201
1.103

0,77
-45
31,1
78

52,2
162
8,1
-60,3

• Ngoại tệ
Khơng KH
Có KH dưới 12 tháng
Có KH trên 12 tháng
Tiền gửi đảm bảo thanh tốn

(Nguồn: phịng Kế tốn Tài chính)
Ta có thể thấy rằng cơ cấu nguồn vốn huy động của SGD có sự thay đổi theo
hướng bền vững hơn qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 25%, tỷ
lệ huy động giữa USD/VND bình quân là 46/54 khá ổn định. Trong năm 2009,
tiền gửi của doanh nghiệp và vay các TCTD dưới hình thức nguồn huy động VNĐ

có tăng nhẹ hơn so với mức tăng của USD vào năm 2009 do tình hình kinh tế thế
giới đang trong thời kỳ suy thối hết sức khó khăn. Với nhiều hình thức thơng qua
nhiều kênh huy động vốn VNĐ và ngoại tệ, nguồn vốn của SGD đã tăng trưởng
liên tục trong những năm qua, đặc biệt năm 2009, nguồn vốn ngoại tệ nhảy vọt
(tăng 4.732 tỷ VNĐ). Có được kết quả khả quan đó là nhờ SGD đã thực hiện
nghiêm chỉnh hàng loạt các chủ trương và chính sách mới dưới sự chỉ đạo của Hội
sở chính.

12


2.1.3 Công tác hoạt động XNK
Bảng 3.2: Thống kế giá trị, thị phần doanh số thanh toán XNK 2007 – 2009
(đơn vị: nghìn USD)
Chỉ tiêu

2007

2008

2009

So sánh
07/08 (%)

So sánh
08/09 (%)

Xuất khẩu
Nhập khẩu


2.698.005
3.982.134

2.483.025
3.709.571

2.573.806
3.337.411

-8
-6,8

3,7
-10

(Nguồn: phịng TT XNK)
Có thể nói SGD NHTMCPNT VN là ngân hàng hàng đầu Việt Nam trong
hoạt động thanh toán XNK với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực này khi đảm
trách hầu hết mọi hoạt động giao thương tài chính với thị trường quốc tế cho
Chính phủ, là cơ quan giúp NHNN điều phối các hoạt động tài chính giữa nội địa
và nước ngồi. Chính bởi lợi thế này nên hoạt động thanh tốn XNK của SGD
NHTMCPNT ln đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực hoạt động. Đối với
SGD, với chức năng là một đơn vị trực thuộc hệ thống các chi nhánh của NHNT,
các hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu cũng đóng một vai trị quan trọng trong
các hoạt động chức năng của Sở. Các chỉ tiêu giá trị thanh toán XNK của SGD
đều tăng trưởng hàng năm và thị phần thanh tốn ln đứng ở vị trí cao về thị
phần trong hệ thống các chi nhánh VCB.
Doanh số thanh toán xuất khẩu qua các năm 2007 – 2009 có sự biến đối
tăng giảm nhẹ do các yếu tố khách quan của thị trường. Trong năm 2008 – 2009

doanh số thanh tốn xuất khẩu có phần giảm nhẹ so với các năm trước; nguyên
nhân chủ yếu do tình hình kinh tế tồn cầu suy thối làm cho nhu cầu của thị
trường quốc tế có phần chững lại. Tuy nhiên các mặt hàng xuất khẩu của Việt
Nam hầu hết đều là các mặt hàng thiết yếu nên nguy cơ ảnh hưởng mạnh do suy
thối là khơng có. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu được thanh tốn qua NHNT
gồm có dầu thơ, thủy sản, gạo, lâm sản, than và hàng dệt may.

13


2.1.4 Hoạt động thẻ
Bảng4.2: Thống kế hoạt động thẻ năm 2005 – 2009
Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

2009

So sánh
07/08(
%)

So sánh
08/09(%

)

1.824
7.646
21.005

3.233
9.315
25.226

5.118
10.875
28.694

6.025
11.906
32.285

6.972
13.742
38.766

17,7
9,5
12,5

15,8
15,4
20,1


140.503
320.149

215.182
435.684

345.132
501.608

390.369
597.323

460.960
641.472

13,1
19,1

18,1
7,4

55

120

168

211

243


25,6

15,2

Số thẻ đang
lưu hành (thẻ)
Thẻ tín dụng
Ghi nợ quốc tế
Thẻ Connect 24
DSTT thẻ
(triệu VNĐ)
Thẻ tín dụng
Thẻ ghi nợ QT
Mạng lưới
ĐVCNT

(Nguồn: phịng Thanh tốn thẻ)
Kể từ khi được chia tách độc lập khỏi Hội sở chính, hoạt động thẻ của SGD
có rất nhiều khời sắc. Số thẻ phát hành và doanh số thẻ tăng lên nhanh chóng qua
các năm. Giai đoạn 2005 – 2006 là giai đoạn SGD mới bắt đầu tách ra hoạt động
độc lập với Hội sở chính được một năm, một phần khách hàng thẻ cũ của Hội sở
được chuyển giao cho SGD chịu trách nhiệm trong năm 2005. Ta có thể thấy năm
2006 số thẻ và doanh số thẻ tăng mạnh so với năm 2005 chính là vì ngun nhân
này. Các giai đoạn tiếp theo các chỉ số tăng trưởng của SGD hồn tồn độc lập với
Hội sở chính. Trong xu hướng tăng trưởng chung, loại hình thanh tốn thẻ
Connect 24 tăng trưởng mạnh nhất với mức tăng số lượng thẻ phát hành bình
qn 25%/năm. Sở dĩ có sự tăng trưởng về loại hình thanh tốn này là do SGD đã
áp dụng các hoạt động nhằm kích thích nhu cầu thanh tốn thông qua thẻ Connect
24 như xúc tiến ký kết các hợp đồng thanh tốn trả lương cơng nhân viên bằng thẻ

với các doanh nghiệp trong nước, các chương trình xúc tiến làm thẻ miễn phí,
khuyến mãi khi đăng ký mở tài khoản thẻ v.v…Loại hình thẻ Connect 24 đang trở
nên khá quen thuộc và thân thiện với người dân trong khi các loại hình thẻ tín
dụng và ghi nợ quốc tế vẫn còn khá xa lạ và chưa phổ biến trong thanh toán nội
địa. Tuy nhiên, qua số liệu về mạng lưới các ĐVCNT với số lượng tăng lên nhanh
14


chóng, tăng 188 điểm từ 55 điểm lên 243 điểm trong vòng 4 năm, đã cho thấy
tiềm năng của các loại hình thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ quốc tế là rất lớn trong
tương lai.

15


PHẦN 3
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
3.1 Những kết quả đạt được:
Năm 2009, SGD thường xuyên bám sát mục tiêu, định hướng, giải pháp kinh
doanh và các chủ trương chính sách của Nhà nước, địa phương, từ đó đưa ra các
kế hoạch và giải pháp chỉ đạo điều hành kinh doanh phù hợp với tình hình phát
triển cho từng thời kỳ.
-Về nguồn vốn: Với tình hình chung nhiều biến động, SGD NHTMCPNT
Việt Nam đã thường xuyên tìm nhiều giải pháp thiết thực để tăng nguồn vốn, nhất
là nguồn vốn huy động từ dân cư. Thực hiện điều chỉnh lãi suất theo từng thời kỳ.
Đưa ra nhiều sản phẩm mới phù hợp nhu cầu thị trường, triển khai các hoạt động
như tiết kiệm dự thưởng, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn dự thưởng, huy động vốn
với lãi suất thấp, thực hiện thỏa thuận lãi suất với khách hàng truyền thống có
nguồn vốn lớn…
-Về công tác tín dụng: Trên cơ sở làm tốt công tác huy động vốn và việc

nghiêm chỉnh chấp hành những quy định trong việc cho vay như phân loại khách
hàng, nghiên cứu kỹ lưỡng các đề án vay vốn… Thực hiện đầu tư có hiệu quả, lấy
nông nghiệp nông thôn làm chính, đẩy mạnh vào kinh tế trang trại và kinh tế hộ
sản xuất… SGD không chỉ đáp ứng được các nhu cầu vay vốn hợp lý, làm tốt
công tác phân loại nợ, chuyển nợ kịp thời để xử lý rủi ro, tích cực chỉ đạo thu hồi
nợ, đặc biệt là không để nợ xấu phát sinh thêm.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật được cải thiện, thực hiện tốt việc quảng bá rộng
rãi uy tín ngân hàng, trong năm qua SGD không chỉ duy trì được số lượng khách
hàng truyền thống mà còn mở rộng thêm những khách hàng mới, cung cấp nhiều
dịch vụ với chất lượng tốt hơn như thẻ, thanh toán, bảo lãnh, chuyển tiền…
-

Đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, tận tình với công việc, góp

phần đáng kể vào những kết quả hoạt động của SGD.
16


3.2 Một số mặt còn tồn tại
Năm 2009, suy giảm kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến nền kinh tế VN, các rủi
ro về tỷ giá, lãi suất, hoạt động kinh doanh XNK giảm nên thanh toán giảm, dịch
vụ về thanh toán cũng giảm theo.
Biến động thị trường làm giảm giá trị đồng tiền. Lãi suất huy động phải
điều chỉnh tăng liên tục để thu hút tiền gửi dân cư. Từ đó dẫn đến việc tăng lãi
suất trong cho vay khiến cho việc cho vay gặp nhiều khó khăn hơn.

3.3 Một số kiến nghị và đề xuất
- Về huy động vốn: Tăng cường thu hút các nguồn vốn ổn định, nhất là
nguồn vốn từ dân cư bằng việc đẩy mạnh hơn nữa công tác tiếp thị, quảng bá hình
ảnh và chất lượng dịch vụ của SGD ngân hàng. Thực hiện các biện pháp để duy trì

những khách hàng truyền thống, đồng thời phát triển thêm những khách hàng
mới.
- Nâng cao chất lượng thẩm định: Coi trọng hơn nữa việc thẩm định chặt
chẽ các dự án cho vay. Cử những cán bộ có kinh nghiệm, những chuyên gia tư vấn
xuống tận địa bàn để kiểm tra, xem xét tình hình thực tế. Qua đó SGD có thể thu
thập và xử lý thông tin một cách chính xác, phân tích kỹ lưỡng tình hình tài chính
của khách hàng, xác định tính khả thi, hiệu quả, khả năng trả nợ và những rủi ro
có thể.
- Kiểm soát chất lượng tín dụng: Thực hiện tốt các khâu kiểm tra, giám sát
trước, trong và sau khi cho vay để có được những thông tin chính xác, kịp thời và
xử lý những rủi ro nếu có. Ngân hàng cần theo dõi sát sao tình hình hoạt động của
khách hàng nhằm phát hiện sớm các khoản nợ quá hạn; đánh giá mức độ và xử lý
kịp thời.
- Đối với khách hàng: Làm tốt công tác phân loại khách hàng. Duy trì và
củng cố lòng tin với những khách hàng truyền thống. Đẩy mạnh hơn nữa việc đa
dạng hóa, mở rộng khách hàng. Thực hiện tốt các chính sách chăm sóc, ưu đãi cho
17


khách hàng. Hạn chế những thủ tục rườm rà, không cần thiết. Các cán bộ, nhân
viên ngân hàng có thái độ tận tình giúp đỡ khách hàng khi gặp khó khăn vướng
mắc.
- Đổi mới công nghệ: SGD cần thường xuyên nâng cấp hệ thống cơ sở dữ
liệu, hệ thống mạng đảm bảo cho việc truyền dẫn thông tin được thông suốt. Đồng
thời cũng phải có biện pháp sao lưu, dự phòng dữ liệu đề phòng rủi ro.
- Phát triển nguồn nhân lực: Tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ kinh doanh và truyền đạt kinh nghiệm đáp ứng nhu cầu hoạt động
kinh doanh tại SGD và xu thế hội nhập quốc tế.

18



KẾT LUẬN
Để có thể phát triển ngân hang hiện đại phục vụ khách hang cá nhân mở rộng
về quy mô và nâng cao về chất lượng,bên cạnh sự hỗ trợ từ NHNT thì bản than
SGD NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam cần phải tự đề ra chiến lược phát triển
cho mình.Trong đó yếu tố con người là trung tâm nhất,cần quan tâm hơn nữa,có
các chương đào tạo và chế độ đãi ngộ hợp lý.Bài báo cáo đã cố gắng trình bày đầy
đủ và hệ thống về hoạt động và thực trạng về SGD ,tuy nhiên với những hạn chế
về kiến thức và sự eo hẹp về thời gian, chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót.Vì
vậy em rất mong được sự đóng góp của các thầy cơ để bài báo cáo được hoàn
thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn sự chỉ dẫn tận tình của thầy Ths Nguyễn Văn Đức
và các cơ chú, anh chị tại SGD NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi để em có thể hồn thành bài báo cáo này cũng như bài luận văn sắp
tới của em.
Em xin chân thành cảm ơn!

19



×