Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

phép biện chứng duy vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.93 KB, 14 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
đề tài: Phép biện chứng duy vật
Đặt vấn đề
Lịch sử phát triển của triết học là lịch sử phát triển của t duy triết học
gắn liền với cuộc đấu tranh của hai phơng pháp t duy - biện chứng và siêu
hình. Chính cuộc đấu tranh lâu dài của hai phơng pháp này đã thúc đẩy t duy
triết học phát triển và đợc hoàn thiện dần với thắng lợi của t duy viện chứng
duy vật.
Phép biện chứng duy vật - theo Ăng ghen định nghĩa - là khoa học về
những qui luật chung nhất của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, xã
hội và t duy.
Phép biện chứng duy vật là phơng pháp t duy thích hợp nhất đối với
khoa học tự nhiên hiện đại. Nó là một hệ thống các nguyên lý, phạm trù và
qui luật; nó đồng thời là lý luận nhận thức và lôgíc học của chủ nghĩa Mác.
Phép biện chứng duy vật có sự thống nhất giữa tính cách mạng và tính
khoa học, do đó, nó trở thành phơng pháp luận chung nhất cho nhận thức
khoa học và hoạt động thực tiễn cách mạng trong thời đại ngày nay.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I- Phép biện chứng, phép siêu hình.
1.1. Biện chứng và siêu hình là hai mặt đối lập trong phơng pháp
chung nhất của t duy.
Lịch sử phát triển của triết học là lịch sử phát triển của t duy triết học
gắn liền với cuộc đấu tranh của hai phơng pháp t duy - biện chnứg và siêu
hình.
Biện chứng và siêu hình là hai mặt đối lập trong phơng pháp t duy.
Chính cuộc đấu tranh lâu dài của hai phơng pháp này đã thúc đẩy t duy triết
học phát triển và đợc hoàn thiện dần với thắng lợi của t duy biện chứng duy
vật.
T duy siêu hình chỉ có ý nghĩa trong những giới hạn hết sức chật hẹp,
nếu vợt ra ngoài giới hạn đó, t duy siêu hình sẽ mắc sai lầm.


Hạn chế của quan điểm siêu hình còn thể hện: "Chỉ thấy những sự vật
cá biệt mà không thấy mối liên hệ giữa những sự vật ấy, chỉ thấy sự tồn tại
của sự vật mà không thấy sự ra đời và sự biến đi của sự vật, chỉ thấy trạng
thái tĩnh của sự vật mà không thấy trạng thái động của sự vật, chỉ thấy cây
mà không thấy rừng".
Ngợc lại, quan điểm biện chứng không chỉ thấy những sự vật cá biệt mà
còn thấy cả mối liên hệ qua lại giữa chúng, không chỉ thấy sự tồn tại, mà còn
thây cả sự hình thành và tiêu vong của sự vật; không chỉ thấy trạng thái tĩnh,
mà còn thấy cả trạng thái vận động, biến đổi của sự vật, không chỉ thấy cây
mà còn thầy cả rừng.
Tóm lại, quan điểm siêu hình là quan điểm luôn luôn xem xét sự vật
trong trạng thái biệt lập, ngng đọng, tĩnh tại với t duy cứng nhắc, trong khi
đó, quan điểm biện chứng là quan điểm luôn luôn xem xét sự vật trong mối
liên hệ ràng buộc lẫn nhau và trong trạng thái vận động, biến đổi phát triển
không ngừng với t duy mềm dẻo, linh hoạt.
1.2. Phép biện chứng, phép siêu hình.
a. Phép siêu hình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phép siêu hình là lý luận triết học, quan niệm sự vật, hiện tợng trong
trạng thái tĩnh (tĩnh tuyệt đối), không có mối liên hệ phổ biến, không có sự
vận động và phát triển, không có mâu thuẫn....
Phép siêu hình là phơng pháp nhận thức và giải quyết vấn đề trong trạng
thái tĩnh, cô lập tuyệt đối. Ăng ghen nói "trong một giới hạn nhất định, phép
siêu hình có một giá trị nhất định của nó, nhng nếu vợt qua giới hạn đó nó tỏ
ra là một sự bất lực".
Phép siêu hình đã trở thành hình thức thống trị trong khoa học cũng nh
triết học của các nớc Tây Âu thời cận đại.
Sở dĩ nh vậy là bởi vì thời cận đại là thời kỳ khoa học tự nhiên đi sâu
vào phân tích, chia nhỏ giới tự nhiên ra thành những bộ phận riêng biệt, cố

định để nghiên cứu. Điều đó đã đa đến những thành tựu vĩ đại trong việc phát
triển khoa học. Nhng phơng pháp nghiên cứu đó cũng tạo ra một thói quen
xem xét sự vật trong trạng thái cô lập, tách rời, bất biến, tức là phơng pháp
siêu hình. Từ khi Bê- cơn và Lốc- cơ đa cách xem xét đó từ khoa học tự nhiên
sang triết học thì nó làm cho phơng pháp siêu hình trở thành phơng pháp
thống trị. Nhng đến cuối thế kỷ XVIII, sang thế kỷ XIX, khi việc nghiên cứu
tiến từ giai đoạn su tập sang giai đoạn chỉnh lý, sang giai đoạn nghiên cứu về
các quá trình, về sự phát sinh, phát triển của sự vật, thì phơng pháp siêu hình
không còn đáp ứng đợc yêu cầu của nhận thức khoa học nữa. Cuộc khủng
hoảng vật lý học cuối thế kỷ XIX, do quan niệm siêu hình chi phối là một ví
dụ điển hình. Những kết quả nghiên cứu mới, nhất là trong vật lý học và sinh
học... đã đòi hỏi phải có một cách nhìn biện chứng về thế giới.
b. Phép biện chứng.
Cũng nh thuật ngữ "siêu hình", thuật ngữ "biện chứng" đã đợc hình
thành ở thời kỳ Hy Lạp cổ đại, gắn liền với phép biện chứng duy thâm của
Xô - Vát và Pla-tôn. Khi đó phép biện chứng đợc hiểu là nghệ thuật tranh
luận nhằm tìm ra chân lý bằng cách phát hiện các mâu thuẫn trong các lập
luận của đối phơng và tìm cách giải quyết mâu thuẫn ấy.
Phép biện chứng có thể đợc hiểu theo hai nghĩa cơ bản sau đây:
Một là: đó là lý luận biện chứng. Đó chính là khái quát biện chứng của
thế giới thành hệ thống các nguyên lý, qui luật triết học.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hai là: phép biện chứng để cỉh phơng pháp biện chứng. Đó là hệ thống
các nguyên tắc, phơng pháp luận đợc xây dựng trên cơ sở lý luận biện chứng
nhằm xác lập những nguyên tắc định hớng cho các quá trình nhận thức và
hoạt động thực tiễn của con ngời.
II- Lịch sử phát triển của phép biện chứng:
Phép biện chứng có quá trình phát triển trên 2000 năm, bắt đầu từ thời
cổ đại và đã trải qua 3 hình thức cơ bản sau:

1. Phép biện chứng thời cổ đại:
1.1. Bối cảnh lịch sử ra đời phép biện chnứg cổ đại:
Cuộc đấu tranh giữa tầng lớp chủ nô dân chủ tiến bộ trong những điều
kiện lịch sử thời đó và tầng lớp chủ nô quí tộc.
Xã hội phân chia thành giai cấp, có sự phân công lao động trí óc và lao
động chân tay, dẫn tới sự hình thành mọt bộ phận các nhà trí thức chuyên
nghiên cứu triết học - khoa học.
Những nhu cầu thực tiễn của nền sản xuất thủ công nghiệp, nông
nghiệp, thơng nghiệp và hàng hải ở Hy Lạp cổ đại quyết định sự phát sinh và
phát triển của những tri thức khoa học về thiên văn, khí tợng, toán học và vật
lý. Khoa học lúc đó cha phân ngành, các nhà triết học đồng thời là nhà toán
học, vật lý học, thiên văn học...
1.2. Đặc điểm của phép biện chứng cổ đại:
Phép biện chứng cổ đại mang tính chất ngây thơ, chất phác, trực quan,
trực giác.
Phép biện chứng cha đi sâu vào bản chất, cha đạt tới sự chặt chẽ của nó.
Trong phép biện chứng cũng đề cập đến: các mặt đối lập, sự thống nhất
của các mặt đối lập, những thay đổi trong vũ trụ, tính chu kỳ trong vận động
của vũ trụ.
1.3. Đại biểu của phép biện chứng cổ đại.
Phép biện chứng cổ đại thể hiện ở ba điển hình sau:
a. T tởng biện chứng trong triết học Trung Hoa cổ đại:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong triết học Trung Hoa cổ đại, t tởng biện chứng đợc thể hiện rõ nhất
ở thuyết âm dơng và thuyết Ngũ hành.
a1. Thuyết âm dơng:
T tởng cốt lõi của thuyết âm dơng là đi sâu vào lý giải nguồn gốc và sự
biến đổi của vạn vật trong thế giới.
Thuyết âm dơng nhìn nhận tính thống nhất của các mặt đối lập trong

mỗi tồn tại của thế giới.
Theo học thuyết âm dơng, nguyên lý tối cao và là nguồn gốc biến hoá
của mọi sự vật, hiện tợng trong vũ trụ là sự liên hệ, tác động qua lại giữa hai
thế lực "âm" và "dơng". Thái cực là nguyên thể đầu tiên của thế giới bao hàm
trong nó hai mặt đối lập "âm" và "dơng".
Thuyết âm dơng đã giải thích nguyên nhân của mọi sự biến đổi là do sự
tơng tác "âm" và "dơng" và đa ra nguyên lý biến đổi nh sau:
+ Dơng tiến đề đâu thì âm lùi đến đó và ngợc lại.
+ Dơng cực thì âm sinh, âm cực thì dơng sinh.
+ Qui luật vận động tuần hoàn là qui luật phổ biến của thế giới.
Nh vậy, thuyết âm dơng đã:
+ Nhìn nhận thế giới trong tính thống nhất lôgic.
+ Đã phát hiện ra đợc thực chất của phép biện chứng với t cách là phơng
pháp biện chứng của nhận thức.
+ Đã phác hoạ ra đợc một số nguyên tắc hợp lý về sự biến đổi của vũ trụ
và vạn vật.
Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của nó là cha đề cập đến lý thuyết phát
triển.
a2. Thuyết ngũ hành:
T tởng cốt lõi của học thuyết này là giải thích vạn vật trong thế giới.
Thuyết ngũ hành cho rằng thế giới vận vật đợc tạo nên từ yếu tố chất
ban đầu là: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Các yếu tố này không tách rời nhau
mà có mối quan hệ biện chứng, chuyển hoá lẫn nhau.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×