Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Phân tích tình hình tài chinh doanh nghiệp ở nươc ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.45 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
Tầm quan trọng của báo cáo lu chuyển tiền tệ
Trong nền kinh tế thị trờng, tiền của doanh nghiệp là một yếu tố rất quan
trọng. Đó là mạch máu của doanh nghiệp, là nhiên liệu để doanh nghiệp tồn tại.
Không có tiền mặt, nhân viên và ngời cung cấp không đợc chi trả, nợ không đợc
thanh toán và các cổ đông không đợc nhận cổ tức Nói cách khác, doanh nghiệp
phải có một lợng tiền mặt tơng xứng để hoạt động. ở một thời điểm nhất định, tiền
chỉ phản ánh và có ý nghĩa nh một hình thái biểu hiện của tài sản lu động nhng
trong quá trình kinh doanh, sự vận động của tiền đợc xem là hình ảnh trung tâm
của hoạt động kinh doanh- phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp. Vì lí do
này, ngời ra quyết định rất quan tâm đến tình trạng tiền mặt của doanh nghiệp, các
quá trình và sự kiện làm thay đổi tình trạng này. Thí dụ, nếu các hoạt động thờng
lệ của doanh nghiệp mang lại nhiều tiền mặt hơn số sử dụng thì các nhà đầu t sẽ
đánh giá doanh nghiệp này cao hơn nếu bất động sản và thiết bị phải bán đi để tài
trợ cho các hoạt động.
Để có đợc các thông tin về luồng tiền mặt, cần thiết phải có báo cáo tài chính
để tổng hợp, phân loại và báo cáo các dòng thu và dòng chi định kỳ của doanh
nghiệp. Đó chính là bản báo cáo lu chuyển tiền tệ (BCLCTT), BCLCTT trình bày
riêng rẽ những luồng xuất và nhập tiền của kỳ kế toán liên quan đến ba loại hoạt
động khác nhau: hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động đầu t. Do
vậy, trong thực tế các chủ nợ và ngời cho vay khi phân tích khả năng thanh toán,
khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thờng sử dụng các chỉ số lu chuyển
tiền tệ. Thông tin trên BCLCTT đáng tin cậy hơn các thông tin trên bảng cân đối
kế toán (BCĐKT) và báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD). Các dữ liệu trên
BCĐKT thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm, còn
BCKQKD lại có các chi phí không phải là tiền nh chi phí trích trớc và chi phí khấu
hao Trong khi đó thì BCLCTT phản ánh tất cả các biến động ở BCĐKT,
BCKQKD và loại bỏ mọi thủ thuật kế toán, nhấn mạnh vào lợng tiền mặt đủ để
duy trì mức độ hoạt động bình thờng và đầu t. Một minh chứng cụ thể để chứng
minh điều đó là công ty W.T.Grant bị phá sản. Trong các báo cáo kiểm toán hàng


năm, các kiểm toán viên vẫn phân tích các chỉ số cổ điển (trên BCĐKT và bảng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BCKQKD) nhng không làm rõ đợc vấn đề nghiêm trọng trong khả năng thanh toán
mà công ty đang gặp phải và công ty đã phá sản ngay sau đó. Khi đó W.T.Grant là
mọt công ty làm ăn có lãi, có các chỉ số thanh toán hiện thời tốt. Nhng thực ra nó
đang thiếu hụt tiền mặt một cách nghiêm trọng nên không có khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn cũng nh cam kết trả cho các chủ nợ khi các khoản nợ đến
hạn.
BCLCTT khi đợc dùng với các phần khác của báo cáo tài chính sẽ cung cấp
thông tin cho ngời sử dụng thấy đợc mối liên hệ giữa lợi nhuận (lỗ) ròng và luồng
tiền tệ, đánh giá các thay đổi trong tài sản ròng, cơ cấu tài chính của doanh nghiệp
và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ảnh hởng tới số lợng và yếu tố thời
gian của các luồng tiền nhằm thích nghi với điều kiện và cơ hội luôn thay đổi. Các
chỉ số lu chuyển tiền tệ không những chỉ ra lợng tiền mà doanh nghiệp đã tạo ra ở
một thời gian nào đó mà còn so sánh lợng tiền này với các khoản nợ gần nhất cho
thấy một bức tranh sinh động về các nguồn tiền mà doanh nghiệp có thể huy động
đợc để trả các khoản nợ khi đến hạn. BCLCTT còn là nguyên liệu cơ bản để phân
tích khả năng tạo ra tiền trong tơng lai của doanh nghiệp và tình hình sử dụng tiền
cho các mục đích, xem xét khả năng đầu t tiền nhàn rỗi qua việc doanh nghiệp
mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay trong kỳ kế toán để tăng thu nhập. Kết quả
phân tích còn là căn cứ để lập các kế hoạch vốn bằng tiền trong thời gian tới, xác
định nhu cầu tài chính cần thiết trong tơng lai của doanh nghiệp nh mua sắm
TSCĐ, đầu t nghiên cứu sản phẩm mới, đánh giá khả năng sinh lợi, khả năng giành
u thế trong những cơ hội kinh doanh mới của doanh nghiệp .
Quản lí lu chuyển tiền tệ- một nội dung chủ yếu trong công tác quản lí tài
chính của doanh nghiệp. Với tầm quan trọng đó, BCLCTT là một báo cáo không
thể thiếu đợc đối với các doanh nghiệp trong những nớc có nền kinh tế thị trờng,
đặc biệt là khi có thị trờng chứng khoán phát triển. Vì các chỉ số tiền tệ giúp các
nhà phân tích tín dụng và các chuyên gia ở thị trờng chứng khoáng đánh giá khả

năng của một công ty có thể vợt qua đợc cuộc suy thoái mang tính chu kỳ, hoặc
các cuộc chiến giá cả hay không, do vậy hạn chế đợc rủi ro kinh doanh. Các
chuyên gia EU cho biết, mặc dù trong chuẩn mực kế toán quốc tế số 7 (IAS7) qui
định BCLCTT phải là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính mà doanh
nghiệp phải có trách nhiệm lập và cung cấp cho các đối tợng sử dụng, nhng ở một
số nớc không bắt buộc tất cả các doanh nghiệp phải lập mà chỉ bắt buộc đối với
các doanh nghiệp có đăng kí niêm yết trên thị trờng chứng khoán, đối với các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp khác việc lập BCLCTT chỉ là tự nguyện. ở Việt Nam cũng vậy,
trong đợt cải cách hệ thống kế toán Việt Nam cụ thể là quyết định số 1141 TC /QĐ
/CĐKT ngày 01/11/1995 cũng bao gồm việc lập BCLCTT, tuy rằng cho đến nay
điều đó cha phải bắt buộc, chỉ khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng trong
nội bộ. Do vậy, trong thực tế có rất ít doanh nghiệp quan tâm đến BCLCTT hoặc
do sự khó lập hay cha nhận thức đợc tầm quan trọng của nó trong hệ thống báo cáo
tài chính nói chung và cụ thể là trong công tác quản lí doanh nghiệp nói riêng.
ở Việt Nam thị trờng chứng khoán đang hình thành và phát triển. Vì vậy em
đã chọn đề tài này khi viết đề án môn học kế toán với mong muốn tìm hiểu sâu hơn
và đa các hớng hoàn thiện BCLCTT gần với IAS7, giúp các doanh nghiệp có thể
đánh giá đúng vị trí và lập đợc BCLCTT, dần dần đa BCLCTT vào trong hệ thống
báo cáo tài chính bắt buộc. Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Lời đã
hớng dẫn nhiệt tình để em hoàn thành bản viết nghiên cứu này.
Hà Nội 10\2001

CHƯƠNG II
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CáCH LậP BCLCTT Và CÔNG TáC PHÂN TíCH ĐáNH GIá

TìNH HìNH TàI CHíNH DOANH NGHIệP
I. Một số vấn đề chung
1> Vì sao có sự khác biệt giữa lợi nhuận và dòng tiền
Chế độ kế toán theo nghiệp vụ phát sinh mà nớc ta đang sử dụng là phơng
pháp kế toán mà trong đó thu nhập và chi phí của một kì kế toán đợc hạch toán khi
có hoạt động tạo nên thu nhập hoặc chi phí, không phụ thuộc vào thời điểm mà
doanh nghiệp thực thu hay thực chi. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh thu
hoặc chi phí thờng ít trùng hợp với thời điểm phát sinh đồng tiền mặt xuất ra hoặc
nhập vào. Vì vậy trong thực tế, tiền tạo ra không tơng ứng với lợi nhuận xác định
theo phơng pháp kế toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công thức xác định lợi nhuận
và lu chuyển tiền tệ ròng (LCTTR) là:
Lợi nhuận = Doanh thu Chi phí
LCTTR = Tiền vào tiền ra
Doanh thu không tơng ứng với tiền vào là do doanh thu bao gồm doanh thu đã
thu tiền và doanh thu cha thu tiền. Trong khi đó lợng tiền vào trong kì bao gồm
doanh thu cha thu tiền kì trớc mới thu và doanh thu đã thu tiền. Do vậy có doanh
nghiệp vẫn gặp khó khăn về tài chính do thiếu vốn dù doanh thu trong kì cao, có
lợi nhuận do số tiền cha thu đợc lớn.
Tơng tự cũng nh vậy đối với chi phí. Có những khoản đợc hạch toán vào chi
phí trong kì hạch toán nhng tiền không chi ra nh chi phí khấu hao tài sản cố định,
các khoản trích lập dự phòng, phân bổ các khoản chi phí trả trớc phát sinh ở kì trớc
vào chi phí kì này, các khoản chi phí phải trả cha trả hết trong kì Ng ợc lại có
những khoản tiền đã chi trong kì này nhng không hạch toán vào chi phí sản xuất
trong kì nh chi phí hàng tồn kho tăng trong kì, chi phí trả trớc cha phân bổ hết vào
chi phí trong kì, chi trả các khoản nợ liên quan đến hoạt động của kì trớc (giảm các
khoản phải trả cho ngời bán)
2> Luồng tiền và phân loại luồng tiền
Theo IAS7 luồng lu chuyển tiền tệ trong BCLCTT bao gồm luồng thu và
luồng chi của cả tiền mặt và các tài sản tơng đơng tiền mặt. Tiền mặt bao gồm tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các đơn vị tín dụng khác, ngân phiếu, vàng bạc,

đá quý, ngoại tệ và tiền đang chuyển. Khoản t ơng đơng tiền là những khoản đầu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
t ngắn hạn (<3 tháng) có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền, không có rủi ro
nhiều trong việc thay đổi giá trị nh kì phiếu, trái phiếu. ở Việt Nam hiện nay thì
luồng lu chuyển tiền tệ trong BCLCTT chủ yếu là các khoản thuộc vốn bằng tiền.
Theo qui định, luồng tiền phát sinh trong doanh nghiệp sẽ đợc phân vào một
trong ba luồng tiền sau:
Luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh: là toàn bộ dòng tiền thu vào và chi
ra từ các hoạt động sản sinh lợi nhuận cơ bản của doanh nghiệp và các hoạt động
khác không thuộc hoạt động tài chính và hoạt động đầu t nh tiền thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ, các chi phí bằng tiền nh thanh toán cho công nhân viên, trả ngời
cung cấp
Luồng tiền từ hoạt động đầu t bao gồm các dòng tiền liên quan đến đầu t cơ
sở vật chất kĩ thuật cho bản thân doanh nghiệp nh hoạt động xây dựng cơ bản, mua
sắm TSCĐ và đầu t vào các đơn vị khác nh góp vốn liên doanh, đầu t chứng khoán,
cho vay không phân biệt dài hạn hay ngắn hạn
Luồng tiền từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và cht
ra liên quan đến các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
nh nhận trả vốn góp của các chủ sở hữu, nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu,
trái phiếu, trả nợ vay
Khi phân tích các luồng tiền không đợc phân tích trùng hay bỏ sót. Nếu
không ở luồng tiền đầu t hay tài chính sẽ đa vào luồng tiền của hoạt động kinh
doanh. Một tài khoản có thể liên quan đến nhiều luồng tiền nh tài khoản 331 Phải
trả ngời bán hay tài khoản 111 Tiền mặt thì phải tách chi tiết các luồng tiền t-
ơng ứng. Có một số luồng tiền cá biệt nh lợi tức (lãi vay), cổ tức thu đợc hoặc chi
trả theo IAS có thể phân loại là luồng tiền kinh doanh, luồng tiền đầu t hoặc luồng
tiền tài chính tuỳ thuộc vào doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp không phải là tổ
chức tài chính). Tuy nhiên việc phân loại đó phải thống nhất giữa các kì. Hiện nay,

việc phân loại hoạt động của doanh nghiệp trên các báo cáo tài chính và tài khoản
kế toán là khác biệt. Trên BCĐKT và BCKQKD, lợi nhuận của doanh nghiệp đợc
chia thành lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi
nhuận hoạt động bất thờng. Còn trên BCLCTT thì có ba luồng tiền từ ba hoạt động:
sản xuất kinh doanh, đầu t và tài chính. Số liệu phản ánh kết quả của hai hoạt
động đầu t và tài chính đều lấy số liệu từ các tài khản 711 Thu nhập từ hoạt động
tài chính và tài khoản 811 Chi phí hoạt động tài chính. Một số số liệu của hoạt
động đầu t còn đợc lấy từ tài khoản 721 Thu nhập bất thờng và tài khoản 811
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí bất thờng. Chính điều này đã làm nẩy sinh nhiều ý kiến thắc mắc và mâu
thuẫn. Các chuyên gia của Liên minh Châu Âu cho biết, Uỷ ban xây dựng chuẩn
mực kế toán quốc tế (IASC) đang nghiên cứu để có biện pháp giải quyết sự khác
biệt này trong các chuẩn mực cũng nh hệ thống Báo cáo tài chính.
II. Các phơng pháp lập BCLCTT
BCLCTT có thể đợc lập theo phơng pháp gián tiếp hoặc phơng pháp trực
tiếp. Sự khác biệt của hai phơng pháp này là điểm xuất phát và căn cứ để xác định
lu chuyển tiền của hoạt động kinh doanh. Đối với lu chuyển tiền từ hoạt động đầu
t và tài chính, cách lập của hai phơng pháp giống nhau.
BCLCTT gồm có bốn cột: cột chỉ tiêu, cột mã số, cột kỳ này và cột kỳ trớc.
Số liệu của cột kỳ này lấy từ số liệu của cột kỳ trớc ở BCLCTT kỳ trớc. Còn số
liệu của cột kỳ này đợc tính toán và điền vào theo hai phơng pháp trên. BCLCTT
gồm có ba phần lớn ứng với ba dòng lu chuyển tiền từ các hoạt động kinh doanh,
đầu t, tài chính. Mỗi phần gồm có hệ thống các chỉ tiêu phản ánh dòng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến từng loại hoạt động. Cuối mỗi phần đều có chỉ tiêu
phản ánh lợng tiền lu chuyển thuần trong kỳ đợc tính dựa vào công thức ở trên.
2>Phơng pháp trực tiếp
a>Nguyên tắc chung và cơ sở lập
Theo phơng pháp này BCLCTT đợc lập bằng cách xác định và phân tích trực

tiếp các khoản thực thu, thực chi bằng tiền trên các sổ kế toán vốn bằng tiền theo
từng loại hoạt động và theo nội dung thu, chi.
BCLCTT đợc lập trên cơ sở các tài liệu sau:
- Bảng cân đối kế toán (Mã số B01-DN).
- Sổ kế toán chi tiết phản ánh số tiền thực thu, thực chi theo từng hoạt động
(Sổ chi tiết tài khoản 111- tiền mặt, tài khoản 112- tiền gửi ngân hàng, tài khoản
113- tiền đang chuyển).
- Sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản phải thu, phải trả.
b>Bảng mẫu và phơng pháp lập từng chỉ tiêu cụ thể
Bảng mẫu
Bộ, tổng công ty
Đơn vị Mẫu số B03- DN
lu chuyển tiền tệ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(Theo phơng pháp trực tiếp)
Quý năm
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu Mã số Kỳ này K.trớc
1 2 3 4
I. lu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Tiền thu bán hàng (+)
2. Tiền thu từ các khoản nợ phải thu (+)
3. Tiền thu từ các khoản thu khác (+)
4. Tiền đã trả cho ngời bán (-)
5. Tiền đã trả cho công nhân viên (-)
6. Tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho Nhà nớc (-)
7. Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác (-)
8. Tiền đã trả cho các khoản khác (-)

Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
II
. lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t
1. Tiền thu hồi từ các khoản đầu t vào đơn vị khác
2. Tiền thu từ lãi đầu t các khoản đầu t vào đơn vị khác
3. Tiền thu do bán TSCĐ
4. Tiền đầu t vào các đơn vị khác
5. Tiền mua tài sản cố định
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu t
III. lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu do đi vay
2. Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn
3. Tiền thu từ lãi tiền gửi
4. Tiền đã trả nợ vay
5. Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu
6. Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu t vào doanh nghiệp
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Lu chuyển tiền thuần trong kỳ
Tiền tồn đầu kỳ
Tiền tồn cuối kỳ
01
02
03
04
05
06
07
08
20
21

22
23
24
25
30
31
32
33
34
35
36
40
50
60
70
Lập, ngày tháng năm
Ngời lập biểu Kế toán trởng Giám đốc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Phơng pháp lập các chỉ tiêu cụ thể của BCLCTT theo phơng pháp trực tiếp
Phần I
: Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
1.Tiền thu bán hàng - Mã số 01
Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu do bán hàng hoá, thành phẩm,
dịch vụ trong kì báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu lấy từ sổ kế toán theo dõi thu tiền
(tiền mặt, tiền gửi và tiền đang chuyển) có đối chiếu với số tiền bán hàng thu đợc phản
ánh trên sổ theo dõi doanh thu bán hàng- phần bán hàng thu tiền ngay.
2.Tiền thu đợc từ các khoản phải thu - Mã số 02

Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ tất cả các khoản phải
thu trong kì báo cáo. Số liệu để ghi lấy từ sổ kế toán theo dõi thu tiền, có đối chiếu
với các khoản nợ phải thu từ khách hàng, từ các đơn vị nội bộ và các khoản thu
khác kể cả tạm ứng- Phần thanh toán bằng tiền trong kì.
3. Tiền thu từ các khoản khác - Mã số 03
Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ tất cả các khoản khác
ngoài tiền thu bán hàng và các khoản nợ phải thu liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kì báo cáo nh tiền thu về đợc bồi thờng, đợc phạt không thông
qua các tài khoản theo dõi nợ phải thu. Số liệu để ghi lấy từ sổ kế toán theo dõi thu
tiền trong kì báo cáo.
4. Tiền đã trả cho ngời bán - Mã số 04
Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho ngời bán thông qua tài
khoản 331 Phải trả cho ngời bán trong kì. Số liệu để ghi lấy từ sổ kế toán theo
dõi chi tiền trong kì báo cáo, có đối chiếu với sổ kế toán theo dõi thanh toán với
ngời bán Phần đã trả bằng tiền trong kì báo cáo và đợc ghi bằng số âm dới hình
thức trong ngoặc đơn ( ).
5. Tiền đã trả cho công nhân viên - Mã số 05
Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho công nhân viên thông
qua tài khoản 334 Phải trả cho công nhân viên trong kì. Số liệu để ghi lấy từ sổ
theo dõi chi tiền trong kì báo cáo, có đối chiếu với sổ theo dõi thanh toán với công
nhân viên Phần phải trả bằng tiền trong kì và đợc ghi bằng số âm dới hình thức
trong ngoặc đơn ( ).
6. Số tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho Nhà nớc - Mã số 06
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả và các khoản khác cho Nhà
nớc trong kì, trừ khoản khấu hao cơ bản TSCĐ đối với doanh nghiệp Nhà nớc. Số
liệu để ghi lấy từ sổ theo dõi chi tiền trong kì, có đối chiếu với sổ theo dõi thanh
toán với ngân sách - Phần trả bằng tiền trong kì và đợc ghi bằng số âm dới hình thức

trong ngoặc đơn ( ).
7. Tiền đã trả nợ cho các khoản nợ phải trả khác - Mã số 07
Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả
khác nh phải trả cho các đơn vị nội bộ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, nợ dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác. Số liệu để ghi lấy từ
sổ theo dõi chi tiền trong kì, có đối chiếu với sổ theo dõi thanh toán các khoản phải
trả tơng ứng - Phần trả bằng tiền trong kì và đợc ghi bằng số âm dới hình thức
trong ngoặc đơn ( ).
8. Tiền đã trả nợ cho các khoản khác - Mã số 08
Chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho các khoản liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh cha đợc phản ánh trong các chỉ tiêu trên nh mua hàng trả
tiền ngay, các khoản trả ngay bằng tiền không theo dõi thông qua các tài khoản theo
dõi nợ phải trả. Số liệu để ghi lấy từ sổ theo dõi chi tiền trong kì và đợc ghi bằng số
âm dới hình thức trong ngoặc đơn ( ).
Lu chuyển thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh - Mã số 20
Số liệu này đợc tính bằng tổng cộng số liệu chỉ tiêu từ mã số 01 đến mã số 08.
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ đợc ghi dới hình thức trong ngoặc đơn ( ).
Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra từ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Phần II
: Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu t
1.Tiền thu hồi từ các khoản đầu t vào đơn vị khác - Mã số 21
Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu về các khoản cho vay, góp
vốn liên doanh, trái phiếu đến hạn, bán cổ phiếu, trái phiếu đã mua của các doanh
nghiệp đơn vị khác trong kì. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ theo dõi thu
tiền trong kì.
2.Tiền thu từ lãi các khoản đầu t vào đơn vị khác - Mã số 22
Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu về các khoản lãi đợc trả do
cho vay, góp vốn liên doanh, nắm giữ các cổ phiếu, trái phiếu của đơn vị khác
trong kì. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ theo dõi thu tiền trong kì.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.Tiền thu do bán TSCĐ - Mã số 23
Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu về do bán, thanh lí TSCĐ
trong kì. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán theo dõi thu tiền.
4. Tiền đầu t vào các đơn vị khác - Mã số 04
Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi trong kì để cho vay, để góp
vốn tham gia liên doanh, để mua cổ phiếu, trái phiếu của các đơn vị khác. Số liệu
lấy từ sổ theo dõi chi tiền trong kì và đợc ghi bằng số âm dới hình thức ghi trong
ngoặc đơn ( ).
5. Tiền mua TSCĐ - Mã số 25
Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi trong kì để mua sắm, xây
dựng, thanh lí TSCĐ. Số liệu lấy từ sổ theo dõi chi tiền trong kì báo cáo và đợc ghi
bằng số âm dới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ).
Lu chuyển thuần từ hoạt động đầu t - Mã số 30
Số liệu này đợc tính bằng tổng cộng số liệu chỉ tiêu từ mã số 21 đến mã số 26.
Nếu số liệu là số âm thì sẽ đợc ghi dới hình thức trong ngoặc đơn ( ).
Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chi
ra từ hoạt động đầu t của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Phần III:
lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu do đi vay - Mã số 31
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền mà doanh nghiệp đã đi vay từ các ngân hàng,
các tổ chức tài chính và các đối tợng khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ
theo dõi thu tiền trong kì báo cáo.
2. Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn - Mã số 32
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền mà doanh nghiệp đã thu từ các chủ sở hữu góp
vốn thông qua hình thức trực tiếp chuyển tiền vào doanh nghiệp hoặc mua cổ phần
của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ theo dõi thu tiền trong

kì báo cáo, với đối ứng bên có tài khoản 411 Nguồn vốn kinh doanh.
3. Tiền thu từ lãi tiền gửi - Mã số 33
Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu về các khoản lãi đợc trả do
gửi tiền có kì hạn hoặc không kì hạn ở các ngân hàng, tổ chức tài chính khác trong
kì báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ theo dõi thu tiền trong kì, với
đối ứng bên có tài khoản 711 Thu nhập từ hoạt động tài chính .
4. Tiền đã trả nợ vay - Mã số 34
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền mà doanh nghiệp đã hoàn trả các khoản nợ vay
của các ngân hàng, tổ chức tài chính và các đối tợng khác. Số liệu lấy từ sổ theo
dõi chi tiền trong kì, với đối ứng bên nợ TK311 Vay ngắn hạn, TK315 Nợ dài
hạn đến hạn trả, TK341 Vay dài hạn và TK 3388 Phải trả, phải nộp khác. Số
liệu này ghi bằng số âm dới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ).
5. Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu - Mã số 35
Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi hoàn vốn cho các chủ sở
hữu của doanh nghiệp hoặc mua lại cổ phần của doanh nghiệp bằng tiền. Với
doanh nghiệp Nhà nớc, tổng số tiền nộp khấu hao cơ bản cho ngân sách Nhà nớc
cũng đợc phản ánh vào chỉ tiêu này. Số liệu để ghi lấy từ sổ theo dõi chi tiền trong
kì báo cáo, với đối ứng bên nợ TK441 Nguồn vốn kinh doanh. Số liệu này ghi
bằng số âm dới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ).
6. Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu t - Mã số 36
Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi trả cho các bên góp vốn
liên doanh, các cổ đông, các doanh nghiệp, các thành viên của công ty. Đối với
doanh nghiệp Nhà nớc và các doanh nghiệp khác có lập các quỹ doanh nghiệp từ
lợi nhuận sau thuế thì các khoản tiền chi từ nguồn các quỹ doanh nghiệp nh 441-
quỹ đầu t xây dựng cơ bản, 415- quỹ dự phòng tài chính cũng đ ợc phản ánh vào
chỉ tiêu này. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ theo dõi chi tiền trong kì và đ-
ợc ghi bằng số âm dới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ).

Lu chuyển thuần từ hoạt động tài chính - Mã số 40
Số liệu này đợc tính bằng tổng cộng số liệu chỉ tiêu từ mã số 31 đến mã số 35.
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ đợc ghi dới hình thức trong ngoặc đơn ( ).
Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra từ
hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Lu chuyển tiền thuần trong kì - Mã số 50
Chỉ tiêu này tổng cộng các chỉ tiêu từ phần I, phần II, phần III ( Mã số 50 =
Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40). Nếu số liệu này âm ghi trong ngoặc đơn ( ).
Tiền tồn đầu kì - Mã số 60
Chỉ tiêu này phản ánh sử dụng vốn bằng tiền đầu kì báo cáo và phải khớp với
chỉ tiêu I Tiền ở cột số cuối kì trong BCĐKT của kì trớc, có đối chiếu với chỉ
tiêu Tiền tồn cuối kì trên BCLCTT kỳ trớc và số d đầu kỳ trên sổ kế toán thu, chi
tiền kỳ báo cáo.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11

×