Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.5 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu
Vào cuối năm 1987, hệ thống ngân hàng Việt Nam là ngân hàng một
cấp, cha có ngân hàng thơng mại ( NHTM ), ngân hàng Nhà nớc thực hiện cả
chức năng huy động và cho vay, nhng chủ yếu phục vụ cho thành phần kinh
tế quốc doanh còn thành phần kinh tế ngoài quốc doanh không có sự hỗ trợ
vốn từ ngân hàng. Sau năm 1988, ngành ngân hàng Việt Nam đà chuyển sang
hệ thống ngân hàng hai cấp đồng thời các NHTM ngoài quốc doanh cũng đợc thành lập nhằm thử nghiệm phơng thức huy động lợng tiền mặt còn lu
thông ngoài ngành ngân hàng, hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh thiếu vốn hoạt động. Từ đó, hoạt động kinh doanh ngân hàng ở
nớc ta đà bắt đầu xuất hiện tính cạnh tranh trên thị trờng mà tập trung chủ
yếu vào hoạt động đầu t tín dụng, huy động vốn và các dịch vụ ngân hàng.
Trong quá trình phát triển kinh tế theo cơ chế thị trờng định hớng xà hội
chủ nghĩa, chính sách mở cửa nền kinh tế thúc đẩy bởi các chơng trình tự do
thơng mại, phát triển kinh tế nhiều thành phần, cũng nh việc chuẩn bị tham
gia các khối thơng mại tự do và các thị trờng chung đà làm tăng thêm sức ép
cạnh tranh lên các ngân hàng Việt Nam đang còn non trẻ. Mức độ cạnh tranh
trong hoạt động ngân hàng ngày càng cao và đối thủ cạnh tranh của mỗi ngân
hàng ngày càng nhiều, đa dạng. Hơn nữa trong giai đoạn gần đây, khi hầu hết
các ngân hàng đang trong tình trạng ứ đọng vốn và thiếu dự án đầu t thì quá
trình cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra ngày càng gay gắt. Điều đó đòi
hỏi các NHTM cần phải quan tâm hơn và phải có đầu t thích đáng để có
những nghệ thuật cạnh tranh hợp lý nhằm ổn định và phát triển hoạt động
kinh doanh của mình. Lúc này sức mạnh cạnh tranh của bản thân mỗi ngân
hàng mang ý nghĩa sống còn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và tìm kiếm giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM là hết sức cần thiết.
Trong phạm vi đề tài cho phép, đề án này nghiên cứu và giải quyết
những vấn đề sau:
- Vấn đề một là: Cơ sở lý luận.
- Vấn đề hai là: Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam.


- Vấn đề ba là: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ở Việt Nam.
Với những hiểu biết còn nhiều hạn chế, em rất mong nhận đợc sự giúp
đỡ và chỉ dẫn của thầy giáo Trần Đăng Khâm về những sai sót trong quá
trình làm bài.
Em xin chân thành cảm ơn!

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ch¬ng I : Cơ sở lý luận
1.

Cạnh tranh là gì?

Cạnh tranh là một hình thức đấu tranh gay gắt giữa những ngời sản xuất
hàng hoá dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất, nhằm giành giật những diều
kiện có lợi nhất về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
Cạnh tranh có hai hình thức là cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh
tranh giữa các ngành.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá nhằm mục đích
tiêu thụ hàng hoá có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch. Lợi nhuận siêu
ngạch là phần giá trị thặng d thu đợc trội hơn so với giá trị thặng d bình thờng nhờ giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xà hội của hàng hoá. Lợi
nhuận siêu ngạch trong giai đoạn tự do cạnh tranh có đặc diểm là tạm thời,
không ổn định. Vì vậy để cạnh tranh các doanh nghiệp phải thờng xuyên cải
tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, tăng cấu tạo hữu cơ của t bản để
giá trị cá biệt của hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xÃ
hội.

Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các nhà t bản trong các
ngành sản xuất khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi tiêu thụ có lợi hơn. Biện
pháp cạnh tranh là tự do di chuyển t bản, tức là tự phát phân phối t bản (c và
v) vào các ngành sản xuất khác nhau.
Nớc ta đang ở trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xà hội với nền kinh
tế cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Mà cạnh tranh là một trong
những quy luật kinh tế cơ bản của kinh tế thị trờng. Doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì phải có khả năng cạnh tranh cao. Ngành ngân hàng cũng
không nằm ngoài quy luật này. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng là cạnh tranh trong nội bộ ngành. Các ngân hàng muốn cạnh tranh tốt
phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, tăng cấu tạo hữu cơ của t
bản.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.

NHTM và các hoạt động cơ bản của NHTM:

2.1. Ngân hàng thơng mại:
Trên quan điểm lịch sử, ngân hàng trớc hết là những doanh nghiệp kinh
doanh tiền tệ đợc sự tín nhiệm của khách hàng, nó trở thành trung tâm tín
dụng,trung tâm tiền tệ và trung tâm thanh toán. NHTM là loại hình ngân
hàng xuất hiện đầu tiên.Các NHTM huy động vốn chủ yếu dới dạng :Tiền gửi
có thể phát séc, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn.Sau đó họ dùng vốn này
để thực hiện cho vay :cho vay thơng mại, cho vay tiêu dùng, cho vay thế chấp
và để mua c¸c chøng kho¸n chÝnh phđ, c¸c tr¸i phiÕu chÝnh qun địa phơng.

Ngoài ra, NHTM còn thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, thanh toán và các dịch
vụ theo quy định của nhà nớc. Đây là loại hình tổ chức tài chính cung cấp 1
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm,
dịch vụ thanh toán- và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhÊt so víi bÊt kú
mét tỉ chøc kinh doanh nµo trong nền kinh tế.
NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng nên có liên quan đến tất cả các ngành, các mặt của đời sèng kinh tÕ x·
héi, do vËy NHTM cã vai trß rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xà hội.
NHTM là nguồn cho vay chủ yếu đối với hàng triệu hộ tiêu dùng (cá nhân,
hộ gia đình) và với hầu hết các cơ quan chính quyền địa phơng; là nơi cung
cấp séc, thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử cho các doanh nghiệp và ngời tiêu
dùng; là nơi t vấn về các thông tin tài chính hay lập kế hoạch về tài chính.
Trên toàn thế giới, NHTM là loại hình tổ chức trunh giân tài chính cung cấp
các khoản tín dụng trả góp cho ngời tiêu dïng víi quy m« lín nhÊt. Trong
mäi thêi kú, NHTM là một trong những thành viên quan trọng nhất trên thị
trờng tín phiếu và trái phiếu do chính quyền địa phát hành đẻ tài trợ cho các
công trình công cộng. NHTM cũng là một trong những tổ chức tài chính
cung cÊp vèn lu ®éng quan träng nhÊt cho doanh nghiƯp. NHTM dù ở quốc
gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất. Tổng tài sản có của
NHTM có khối lợng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Các NHTM
còn có vai trò quan trọng trong quá trình cung ứng tiền tệ ra lu thông do các
tài khoanr tiền gửi không kỳ hạn (dặc biệt là tài khoản séc) của chúng là bộ
phận quan trọng trong tổng lợng tiền. Hơn nữa, dự trữ ngân hàng là một kênh
quan trọng trong chính sách kinh tế vĩ mô cđa chÝnh phđ. HƯ thèng ng©n
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hµng cã thĨ tác động đến sự phát triển của tất cả mọi lÜnh vùc vµ cđa toµn bé

nỊn kinh tÕ nãi chung. Có thể nói rằng sự hoạt động hiệu quả của hệ thống
ngân hàng gắn liền với sự hng thịnh của nền kinh tế.
Những vai trò to lớn của ngân hàng nh đà đề cập ở trên đều xuất phát từ
các hoạt động của ngân hàng. Các hoạt động này lại có tính chất đặc thù rất
khác với các doanh nghiệp khác. Vì vậy, trớc khi đề cập đến khả năng cạnh
tranh của ngân hàng chúng ta phải tìm hiểu về các hoạt động cơ bản của ngân
hàng.
2.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng.
NHTM hoạt động theo ba nghiệp vụ chính đó là nghiệp vụ nợ (huy động
tạo nguồn vèn), nghiƯp vơ cã (cho vay ®èi víi nỊn kinh tế) và nghiệp vụ
trung gian (thanh toán hộ khách).
2.2.1 Nghiệp vụ nợ.

Đây là nghiệp vụ huy động tạo nguồn vốn của NHTM. Việc huy động
vốn đợc phản ánh thông qua c¬ cÊu ngn vèn cđa NHTM. Ngn vèn cđa
NHTM bao gồm:
+ Vốn của ngân hàng: là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó
bao gồm vốn tự có và vốn coi nh tự có.
- Vốn điều lệ: là vốn ban đầu của ngân hàng, đợc hình thành ngay khi
ngân hàng mới đợc thành lập. Vốn điều lệ có thể điều chỉnh tăng lên trong quả
trình hoạt động ngân hàng. Nó có thể do ngân hàng cấp đối với NHTM quốc
doanh, có thể là vốn góp của cổ đông đối với ngân hàng cổ phần. Quy mô vốn
điều lệ của NHTM lớn hay nhỏ là tuỳ thuộc vào quy mô của NHTM và không
đợc nhỏ hơn vốn pháp định quy định cho ngân hàng đó. Vốn điều lệ đợc sử
dụng vào mục đích mua sắm tài sản, trang thiết bị ban đầu cần thiết cho hoạt
động ngân hàng; phát triển kỹ thuật ngân hàng; hùn vốn và liên doanh; kinh
doanh (cho vay) và các dịch vụ khác của ngân hàng.
- Vốn coi nh tự có: bao gồm các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân
hàng. Thí dụ nh : lợi nhuận cha chia, tiền lơng cha đến hạn thanh toán hoặc
các quỹ chuyên dùng cha sử dụng đến nh quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi, quỹ

khấu hao tài sản cố định...
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Vèn dù trữ : đợc hình thành từ lợi nhuận ròng hàng năm của ngân
hàng. Từ vốn này các nhà ngân hàng thành lập hai quỹ: quỹ dự trữ để bổ sung
vốn điều lệ và quỹ đặc biệt để bù đắp rủi ro. Việc hình thành các quỹ này
nhằm làm tăng vốn tự có của ngân hàng, đồng thời bảo đảm an toàn trong
kinh doanh.
Vốn của ngân hàng thờng chiếm tỉ trọng nhỏ (không quá 10%) trong
tổng nguồn vốn mà ngân hàng nắm giữ nhng lại là nguồn vốn có ý nghĩa đặc
biệt vì nó phản ánh thực lực tài chính của ngân hàng, do vậy nó quyết định
quy mô hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tiến hành kinh
doanh, thu hút những nguồn vốn khác và cho vay.
+ Vốn huy động: là nguồn vốn quan trọng nhất trong số vốn thu hút từ
bên ngoài của các NHTM, chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong nguồn vốn của
ngân hàng. Đây là tài sản của các chủ sở hữu, ngân hàng đợc quyền sử dụng
có thời hạn cả vốn lẫn lÃi. Vốn này bao gồm:
- Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà ngời gửi tiền có thể rút ra
bất cứ lúc nào. Tiền gửi không kỳ hạn đợc để trong các tài khoản gọi là tài
khoản v·ng lai. Do tÝnh chÊt cã thĨ rót ra bÊt cứ lúc nào nên dạng tiền gửi
này thờng chỉ đợc hởng lÃi suất rất thấp hoặc không đợc ngân hàng trả lÃi nhng đổi lại ngời gửi tiền đợc sử dụng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
Với loại tiền gửi này, ngời gửi không nhằm mục đích hởng lÃi mà chủ yếu là
nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền. Chính vì vậy mà loại tiền gửi này còn
đợc gọi là tiền gửi thanh toán. Tiền gửi không kỳ hạn là một nguồn vốn quan
trọng của ngân hàng. Tuy nhiên nguồn vốn này thờng xuyên biến động nên
ngân hàng chủ yếu dùng nó để cho vay ngắn hạn.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà ngời gửi chỉ đợc rút ra sau một

thời hạn nhất định từ một vài thánh đến vaì năm. Những ngời gửi tiền loại
này không đợc hởng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, nhng đợc ngân hàng
trả lại cao. Mục ®Ých chđ u cđa nh÷ng ngêi gưi tiỊn cã kú hạn là để lấy lÃi.
- Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền để dành của cá nhân đợc gởi vào ngân
hàng nhằm mục đích hởng lÃi theo định kỳ. Các kỳ hạn gởi thờng là 1, 3, 6,
9, 12 tháng hoặc trên một năm, các mức lÃi suất tơng ứng với từng kỳ hạn
gửi đợc ngân hàng công bố sẵn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Vèn huy ®éng là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng kinh doanh. Nó phản
ánh bản chất của ngân hàng là đi vay ®Ĩ cho vay.
+ Vèn ®i vay: bao gåm vay cđa ngân hàng nhà nớc; vay ngân hàng nớc
ngoài, vay các tổ chức tín dụng, vay từ thị trờng tài chính... NHTMcó trách
nhiệm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế, đem lại lợi nhuận, hoàn
trả đúng hạn cả vốn và lÃi.
+ Các nguồn vốn khác:
- Vốn tài trợ, vốn đầu t phát triển, vốn uỷ thác đầu t để cho vay theo các
chơng trình, dự án xây dựng cơ bản tập trung của nhà nớc hoặc trợ giúp cho
đầu t phát triển những chơng trình dự án có mục tiêu riêng.
- Vốn hình thành trong quá trình hoạt động nghiệp vụ, sử dụng theo quy
định của ngân hàng nhà nớc.
2.2.2. Nghiệp vụ có.

Nghiệp vụ này bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến việc sử dụng các
khoản vốn có đợc từ nghiệp vụ tài sản nợ.
+ Nghiệp vụ ngân quỹ: với mục đích đảm bảo khả năng thanh toán thờng xuyên, ngân hàng luôn giữ một lợng tiền mặt dới các dạng: tiền mặt tại
quỹ của ngân hàng (để thực hiện chi trả trong ngày); tiền gửi tại các NHTM

khác (để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền cho khách hàng);
tiền gửi tại ngân hàng trung ơng (bao gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi
thanh toán); tiền mặt trong quá trình thu. Ngoài ra ngân hàng còn giữ các
chứng khoán ngắn hạn, có thể chuyển thành tiền mặt nhanh chóng khi cần
nh ngân phiếu, tín phiếu, thơng phiếu...
+ Nghiệp vụ cho vay và đầu t :
- Nghiệp vụ cho vay : chiếm khoảng 2/3 tổng tài sản có, mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho NHTM. Đây là khoản mục sinh lời cao nhất nhng nã
cịng chøa rÊt nhiỊu rđi ro. T theo tõng góc độ mà ngời ta chia thành nhiều
loại cho vay khác nhau:
Căn cứ vào thời hạn ngời ta chia thành:
Cho vay ngắn hạn với thời hạn dới một năm, chủ yếu đấp ứng nhu cầu
bổ sung cho vốn lu động để tăng thêm tài sản lu động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cho vay trung hạn và cho vay dài hạn chủ yếu đáp ứng nhu cầu bổ sung
cho vốn cố định để tăng thêm tài sản cố định.
Căn cứ vào đối tợng sản xuất chia thành:
Cho vay đối với khu vực sản xuất nh cho vay đối với lĩnh vực công
nghiệp, sản xuất nông nghiệp... Tạo ra sản phẩm.
Cho vay đối với khu vực sản xuất lu thông phân phối trong lĩnh vực thơng
nghiệp hoặc y tế, văn hoá, thể thao.. trong lĩnh vực hành chính sự nghiệp.
Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay:
Cho vay mang tính chất đầu t là việc cung cấp vốn đáp ứng nhu cầu đầu
t phát triển sản xuất, là hình thức bổ sung thêm nguồn vốn vào quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngời cã nhu cÇu vay vèn.
Cho vay mang tÝnh chÊt thanh toán chi trả: những khoản vay này mang

tính chất tạm thời trong khoảng thời gian doanh nghiệp cha kịp thu tiền bán
hàng hoá để thanh toán cho việc mua hàng hay trả dịch vụ. Đây là khoản bổ
sung tạm thời giúp cho doanh nghiệp đó thanh toán các khoản nợ nần chứ
không phải làm tăng nguồn vố của doanh nghiệp.
Cho vay mang tÝnh chÊt dù tr÷ : ngêi cã nhu cầu vay vốn không dùng
vốn vay mở rộng sản xuất, mà để thanh toán tiền hàng hoá với thời gian dài
nhằm phục vụ cho việc dự trữ hàng hoá.
Căn cứ vµo nghiƯp vơ cho vay:
Cho vay theo nghiƯp vơ kú phiÕu tøc lµ thùc hiƯn cho vay b»ng viƯc
chiÕt khÊu kỳ phiếu thơng mại khi các kỳ phiếu này cha đến hạn thanh toán.
Hoặc thông qua các kỳ phiếu này dùng để đảm bảo cho tiền vay là hình thức
cho vay theo nghiƯp vơ cÇm cè kú phiÕu.
Cho vay theo nghiệp vụ chứng khoán: đây là cấp phát vay kinh doanh
chứng khoán.
- Nghiệp vụ đầu t : NHTM có thể đầu t theo các hình thức góp vốn liên
doanh, kinh doanh bất động sản, lu giữ chứng khoán.
2.2.3. Nghiệp vụ trung gian:

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ë nghiƯp vơ này NHTM không cho khách hàng vay mà thực hiện nhiƯm
vơ phơc vơ kh¸ch nh thùc hiƯn c¸c ủ th¸c, uỷ nhiệm của khách hàng trong
khâu thanh toán, đòi nợ, giữ hộ... để thu lệ phí.
Nghiệp vụ chuyển tiền.
Khách hàng mang tiền mặt tới ngân hàng nhờ chuyển đến ngời thứ ba,
về mặt kỹ thuật các nghiệp vụ này đợc thùc hiƯn nhê c¸c chøng tõ chun
tiỊn nh c¸c sÐc,phiÕu chuyển tiền... Các chứng từ này là lệnh của một ngân

hàng khác cho tài khoản của ngân hàng này mở tại đó thanh toán số tiền tơng
ứng.
Nghiệp vụ thanh toán chứng từ (còn gọi là nghiệp vụ thu hộ hay uỷ thác):
Ngân hàng thay mặt khách thu tiền theo uỷ nhiƯm víi c¸c chøng tõ kÌm
theo.
NghiƯp vơ th tÝn dơng có hai loại: th tín dụng hàng hoá và th tÝn dơng
tiỊn tƯ.
Thùc hiƯn nghiƯp vơ th tÝn dơng hµng hoá là việc ngời mua hàng hoá
không trả trợc tiếp tiền cho bên bán mà thông qua ngân hàng, uỷ nhiệm ngân
hàng trả số tiền đó với điều kiện đà nhận hàng hay chứng từ hàng hoá tơng
ứng.
Nghiệp vụ th tín dụng tiền tệ khác với th tín dụng hàng hoá. Th tín dụng
tiền tệ là một chứng từ ngân hàng cấp cho khách, chứng thực việc khách hàng
có tại ngân hàng một khoản tiền, có quyền nhận trong giới hạn tổng số tiền đó
(toàn bộ hay một phần) ở các thành phố khác, nớc khác tại chi nhánh hay đại lý
của ngân hàng đó: Th tín dụng tiền tệ là một loại đặc biệt của chuyển tiền, đợc
sử dụng thông dụng trong việc đi du lịch của khách.
Các nghiệp vụ thu hộ là nghiệp vụ mà ngân hàng thay mặt khách hàng
nhận tiền theo các chứng khoán khác nhau nh séc, kỳ phiếu, các chứng từ
hàng hoá và chứng khoán có giá. Thu hộ séc có liên quan đến việc các khách
hàng nhận chi trả bằng séc lập tại ngân hàng khác. Việc chuyển séc đến ngân
hàng thu hộ có nghĩa là khách hàng uỷ nhiệm cho ngân hàng của mình nhận
tiền chi trả. Thu hộ là nghiệp vụ trung gian víi diỊu kiƯn kÌm theo c¸c chøng
tõ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đối với các nghiệp vụ uỷ thác ngân hàng thực hiện uỷ nhiệm của các

khách hàng gồm có: Tạm thời quản lý tài sản hộ khách hàng, thực hiện các
uỷ nhiệm về chuyển quyền thừa kế tài sản.
Nghiệp vụ phát hành chứng khoán.
Đây là nghiệp vụ quan trọng nhất trong các nghiệp vụ trung gian. Các
công ty cổ phần, các doanh nghiệp muốn phát hành chứng khoán có giá trị
nh cổ phiếu, kỳ phiếu đầu t có mục đích, trái khoán xí nghiệp nhằm thu hút
vốn để tăng nguồn vốn, bổ sung vào vốn. Hay khi Nhà nớc phát hành công
trái thì thờng nhờ các ngân hàng, thông qua NHTM làm trung gian tiêu thụ
các chứng khoán có giá đó, và đợc nhận số tiền thù lao tỷ lệ quy định từ ngời
phát hành. Nghiệp vụ này ngày càng phát triển trong nền kinh tế hiện đại.
3.

Các yếu tố nâng cao năng lực cạnh tranh.

Hoạt động của các NHTM rất phong phú và đa dạng nên có rất nhiều
yếu tố ảnh hởn đến khả năng cạnh tranh của mỗi ngân hàng (bao gồm cả yếu
tố chủ quan và khách quan). Hơn nữa, các quan điểm khác nhau cũng sẽ dẫn
đến các cách phân chia yếu tố nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi ngân
hàng khác nhau. Vì khuôn khổ đề án có hạn và kiến thức hạn chế, em xin chỉ
đề cập đến một vài yếu tố cơ bản sau:
3.1. Quy mô vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu của NHTM đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các
hoạt động thờng nhật và bảo đảm cho ngân hàng khả năng phát triển lâu dài.
Nguồn vốn này đóng vai trò là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá
sản, vì vốn giúp trang trải những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi
ban quản lý có thể tập trung giải quyết các vấn đề và đa ngân hàng trở lại
trạng thái hoạt động sinh lời.
Vốn tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ (kể cả
ngời gửi tiền) về sức mạnh tài chính của ngân hàng. Ngân hàng cần phải đủ
mạnh để có thể đảm bảo với những ngời đi vay rằng ngân hàng có thể đáp

ứng đợc các nhu cầu tín dụng của họ ngay cả trong điều kiện nền kinh tế
đang gặp khó khăn. Hơn nữa, quy mô vốn lớn mạnh sẽ giúp cho ngân hàng

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

huy dộng đợc nhiều vốn hơn, do các khách hàng thờng có quan niệm gửi tiền
vào các ngân hàng lớn thì sẽ yên tâm hơn.
Vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trởng và phát triển của các
hình thức dịch vụ mới, cho những chơng trình và trang thiết bị mới. Khi một
ngân hàng phát triển, nó cần vố bổ sung để thúc đảy tăng trởng và chấp nhận
rủi ro gắn với sự ra đời của những dịch vụ mới và những trang thiết bị mới.
Sự bổ sung vốn sẽ cho phép ngân hàng mở rộng trụ sở, xây dựng thêm những
văn phòng chi nhánh để theo kịp với sự phát triển của thị trờng và tăng cờng
chất lợng phục vụ khách hàng.
Vốn đợc xem nh một phơng tiện điều tiết sự tăng trởng, giúp đảm bảo
rằng sự tăng trởng của một ngân hàng có thể đợc duy trì ổn định, lâu dài. Có
nghĩa là vốn ngân hàng cần phải đợc phát triển tơng ứng với sự tăng trởng
của danh mục cho vay và của những tài sản rủi ro khác.
Ngoài ra, quy mô vốn lớn giúp cho ngân hàng có thể đáp ứng đợc mọi
nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Với các khoản cho vay kinh doanh giá trị
lớn thì chỉ có những ngân hàng hàng đầu với trạng thái vốn chủ sở hữu dồi
dào mới có thể đáp ứng đợc. Những ngân hàng có quy mô vốn giảm sút sẽ
mất đàn vị trí trên thị trờng cho vay kinh doanh giá trị lớn. Nh vậy, quy mô
vốn của một ngân hàng càng cao khả năng tham gia vào thị trờng càng lớn và
ngợc lại. Hay nói cách khác, quy mô vốn của một ngân hàng xác định phạm
vi cạnh tranh của ngân hàng đó.
3.2. Hệ thống thông tin.

Khó cã thĨ tëng tỵng nỉi mét doanh nghiƯp kinh doanh trong môi trờng
luôn biến động và cạnh tranh gay gắt nh ngày nay mà không cần đến thông
tin. Thông tin đà trở thành vấn đề thiết yếu, không thể thiếu bởi các lý do
sau:
- Thông tin là cơ sở quan trọng trong hoạch định chiến lợc kinh doanh
cũng nh xây dựng kế hoạch tác nghiệp mang tính khả thi cao.
- Thông qua thông tin p0hản hồi ngời quản lý theo dõi đợc tốc độ thực
hiện kế hoạch, phát hiện những lệch lạc trong xây dựng và chỉ đạo thực hiện
kế hoạch; từ đó đa ra những điều chỉnh kịp thời.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Dùa vµo thông tin trong quá khứ, hiên tại và các phơng pháp dự đoán
thích hợp, ngời quản lý tiên đoán đợc hiện tợng trong tơng lai, giúp cho họ
chủ động hơn trong điều hành công việc.
Có hai luồng thông tin cơ bản mà ngời quản lý quan tâm. Đó là thông
tin bên ngoài doanh nghiệp và thông tin bên trong doanh nghiệp.
Luồng thông tin bên ngoài sẽ cung cấp cho ngời quản lý những diễn
biến thay đổi của môi trờng kinh tế, dân số, văn hoá, xà hội, chính trị, luật
pháp, tự nhiên, công nghệ, đối thủ cạnh tranh, nhu cầu khách hàng... từ đó
ngời quản lý sẽ thấy đợc các cơ hội kinh doanh tốt cũng nh những mối đe doạ
đối với ngân hàng mình.
Luồng thông tin bên trong cung cấp cho ngời quản lý biết rõ các điểm
mạnh và điểm yếu của các nguồn lực khác nhau trong ngân hàng mình.
Trên cơ sở hai luồng thông tin đó, ngời quản lý có thể dự đoán trớc đợc
những điều gì sẽ xảy ra đối với ngân hàng mình nếu cứ tiếp tục kinh doanh nh
hiện tại và chủ động đề ra các phơng án huy động các nguồn lực một cách tối u
nhất, nhằm đối phó thành công với những biến đổi bất lợi của môi trờng kinh

doanh, giữ vững vị thế cạnh tranh của ngân hàng mình.
Ngày nay thông tin đợc sử dụng nh một nguồn lực kinh tế, một vũ khí
trong môi trờng cạnh tranh. Các tổ chức kinh tế nói chung, ngân hàng nói
riêng phải sử dụng thông tin ngày càng nhiều để tăng năng lực, tăng hiệu quả
trong hoạt động và đem lại lợi ích cho nền kinh tế cũng nh cho ngân hàng.
3.3. Khả năng cung ứng dịch vụ ngân hàng.
Khả năng cung ứng dịch vụ ngân hàng thể hiện ở việc phục vụ kịp thời,
thuận tiên và tính linh hoạt của dịch vụ. Muốn vậy, các ngân hàng phải mở
rộng và nâng cao chất lợng, hiệu quả các dịch vụ ngân hàng hiện có, đồng
thời đa dạng hoá các sản phẩm cung cấp cho nền kinh tế và các kênh phân
phối dịch vụ với công nghệ tiên tiến.
Các ngân hàng mạnh không chỉ thể hiện ở chỗ cung ứng một khối lợng
tín dụng lớn cho thị trờng mà là ở chỗ phơng thớc cấp tín dụng nh thế nào.
Đối với các ngân hàng tiên tiÕn, hä cÊp tÝn dơng cho c¸c doanh nghiƯp víi
mét lÃi suất đầu vào - đầu ra tối thiểu, bùlại họ có rất nhiều nguồn thu nhập
từ các dịch vụ khác, giúp cho doanh nghiệp chuyển tải vốn vay một cách kịp
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

thêi ®óng lóc, đúng nơi và trôi chảy. Hơn nữa một doanh nghiệp kinh doanh
đa năng sẽ có nhiều lợi thế trong nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bởi
vì:
- Đa dạng hoá nghiệp vụ giúp ngân hàng phân tán và giảm rủi ro. Theo
nghiệp vụ truyền thống và cổ điển, ngân hàng thu lợi nhuận chủ yếu từ hoạt
động tín dụng, nhng tín dụng lại là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro và bất
trắc. Vì thế, thực hiện kinh doanh nhiều nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng khác
bên cạnh nghiệp vụ tín dụng sẽ giúp phân tán và giảm rủi ro.
- Đa dạng hoá nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng sẽ làm tăng lợi nhuận của

NHTM: khi thực hiên đa dạng hoá nghiệp vụ, dịch vụ NHTM sẽ sử dụng triệt
để, có hiệu quả cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ của mỗi ngân hàng; do vậy
giảm chi phí quản lý và chi phí hoạt động, tăng lợi nhn tèi ®a cho doanh
nghiƯp.
- ChØ khi thùc hiƯn ®a dạng hoá nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng mới cung
cấp đợcnhiều loại dịch vụ ngân hàng một cách nhanh chóng, linh hoạt, có
chất lợng cho khách hàng và cho nền kinh tế. Hơn nữa, việc phục vụ khách
hàng theo phơng thøc “trän gãi” bao giê cịng u viƯt h¬n ph¬ng thức riêng lẻ.
- Tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế thị trờng: để
thu hút đợc nhiều khách hàng hơn, các ngân hàng phải thay đổi, cải tiến hoạt
động sao cho đáp ứng kịp thời, thuạn tiên các nhu cầu của khách hàng.
Những ngân hàng hoạt động đơn điêu dễ bị phá sản hoặc tự đóng cửa do
không dễ dàng chuyển hớng kinh doanh hay giữ cho ngân hàng luôn hoạt
động ổn định.
Ngoài việc đa dạng hoá dịch vụ thì đa dạng hoá các kênh phân phối
cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong việc nâng coa khả năng
cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Đa dạng hoá các kênh phân phối sẽ giúp cho
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nhanh chóng đến tay khách hàng.
3.4. Chiến lợc khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, khách hàng chính là ngời đóng vai trò quyết
định sự tồn tại hay không tồn tại của một công ty, một tổ chức hoặc cá nhân
tiến hành kinh doanh, cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong thị trờng. Khách
hàng là ngời lựa chọn sản phẩm, hÃng kinh doanh trên thị trờng phù hợp với
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nhu cÇu cđa mình. Nếu doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm không phù
hợp với thị trờng thì dù cho sản phẩm đó có chất lợng tốt đến đâu đi chăng

nữa nó cũng không thể tiêu thụ đợc, doanh nghiệp sẽ lỗ thậm chí sẽ phá sản.
Trong kinh doanh ngân hàng cũng vậy, sự thành công hay thất bại của
ngân hàng đều liên quan đến khách hàng. Khách hàng có quyền chọn bất kỳ
một ngân hàng nào để gửi tiền, vay tiền hoặc giao dịch. Trớc đây, khi cha có
sự thay đổi trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, ngân hàng quốc doanh giữ
vai trò độc quyền. Khách hàng muốn có vốn vay hoặc đầu t bắt buộc phải
đến một ngân hàng nhất định tuỳ theo từng lĩnh vực nh ngân hàng Công thơng Việt Nam chuyên cho vay trong lĩnh vực công nghiệp, thơng nghiệp,
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chuyên cho vay
trong lĩnh vực nông nghiệp... Khách hàng không có quyền lựa chọn nên các
ngân hàng không cần phải quan tam đến khách hàng, họ chỉ cung cấp những
dịch vụ mà họ có. Ngày nay, với sự thay đổi lớn trong hệ thống ngân hàng và
sự xuất hiện của hàng chục ngân hàng mới, cạnh tranh trong kinh doanh ngân
hàng ngày càng trở nên khốc liệt. Nếu các ngân hàng không quan tâm đến
nhu cầu của khách hàng, đến khả năng phục vụ, cách tiếp thị, giới thiệu sản
phẩm và ngân hàng mình... hay nói ngắn gọn hơn là quan tâm đến chiến lợc
khách hàng, thì các ngân hàng đó khó mà tồn tại và phát triển đợc. Các nhà
ngân hàng buộc phải chủ động quan tâm đến việc đáp ứng nhu cầu và mong
muốn của khách hàng, ngân hàng cần phải nắm bắt nhanh chóng, chính xác
nhu càu của khách hàng để có thể đáp ứng kịp thời. Hơn nữa, sản phẩm mà
các ngân hàng cung cấp cho khách hàng thờng ít có tính khác biệt, vì vậy chỉ
cần ngân hàng có chiến lợc khách hàng tốt nh thái độ nhân viên hoà nhÃ,
dịch vụ thuân tiện, quảng cáo rộng rÃi...thì ngay lập tức ngân hàng sẽ thu hút
đợc nhiều khách hàng hơn.
3.5. Chất lợng nhân viên ngân hàng.
Chúng ta đều biết ngân hàng thuộc ngành kinh doanh dịch vụ, vì vậy có
thể nói chất lợng nhân viên ngân hàng là một yếu tố quan trọng để kiến tạo
sức mạnh cạnh tranh của các NHTM.
Nhân viên ngân hàng là ngời trực tiếp thực hiện các chiến lợc kinh
doanh (bao gồm cả chiến lợc cạnh tranh) cđa c¸c NHTM.
Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên ngân hàng
chính là một hiện hữu chủ yếu của dịch vụ. Vì vậy với kiến thức và kinh
nghiệm chuyên môn, nhân viên ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị cho
dịch vụ cũng nh làm giảm đi, thậm chí làm hỏng giá trị của dịch vụ.
Bằng việc gây thiện cảm với khách hàng trong quá trình giao dịch, nhân
viên ngân hàng đà trực tiếp tham gia quá trình xúc tiến bán dịch vụ.
Đa số các ý tởng cải tiến dịch vụ hoặc cung ứng dịch vụ đợc đề xuất bởi
một nhân viên ngân hàng.
Là lực lợng chủ yếu chuyển tải những thông tin tín hiệu từ thị trờng, từ
khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách ngân
hàng.
Nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn cao thì sẽ làm giảm rủi ro
trong các khoản vay. Ngoài ra, họ còn có khả năng thực hiện tốt vai trò t vấn,
giúp đỡ khách hàng trong việc thực hiện các dự án, phơng án sản xuất kinh
doanh.
Tóm lại, chất lợng nhân viên ngân hàng càng cao, lợi thế cạnh tranh của
ngân hàng càng lớn.
3.6.Các yếu tố khác.
- Hiện đại hoá công nghệ: hiện đại hoá công nghệ sẽ giúp cho ngân hàng
nâng cao chất lợng dịch vụ, đảm bảo phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng,
chính xác. Ngoài ra, công nghệ hiện đại còn giúp cho ngân hàng mở rộng thêm
loại hình dịch vụ cũng nh thị trờng hoạt động của mình.
- Vị trí, địa điểm kinh doanh: ngân hàng có địa điểm kinh doanh tốt, ở
những nơi tập trung dân c, gần những trung tâm thơng mại lớn sẽ có nhiều
khả năng tiếp cận với khách hàng hơn. Nếu ngân hàng đặt trụ sở ở cạnh ngân
hàng khác có nhiều u thế hơn hoặc nơi đặt trụ sở không phù hợp thì sẽ gây

khó khăn cho hoạt động kinh doanh, ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh, làm
giảm khả năng cạnh tranh.
- Danh tiếng và uy tín ngân hàng: đợc tạo ra từ chính mức độ thoả mÃn
của khách hàng trong các lần giao dịch trớc, từ những ngời quen biết, truyền
miệng, từ quảng cáo... Dịch vụ ngân hàng là vô hình, khách hàng không thÓ
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

thư tríc dÞch vụ mình định mua, vì vậy cơ sở dẫn đến quyết định giao dịch
với ngân hàng của khách hàng là hoàn toàn dựa vào danh tiếng và uy tín của
ngân hàng. Vì thế đây là nguồn lực vô hình có giá trị lớn lao tạo nên sức
mạnh cạnh tranh cho các NHTM.
- Giá cả dịch vụ: cơ chế lÃi suất hợp lý sẽ là một cơ hội để huy động
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đồng thời NHTM sẽ phải hạ thấp lÃi
suất đầu ra nhằm tăng trởng tín dụng trên cơ sở hạn chế tối đa các chi phí
không cần thiết.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ch¬ng II : Cạnh tranh trong hoạt động kinh
doanh Ngân hàng ở việt nam

1.

Hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam.


1.1. Tổng quan về hệ thống NHTM Việt Nam.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đà phát triển và biến đổi qua một quá
trình lịch sử lâu dài, đến nay nó bao gồm nhiều loại hình NHTM với những
hình thức sở hữu khác nhau, tổ chức và hoạt động dới một hành lang pháp lý
với văn bản quy phạm pháp luật cao nhất là lt c¸c tỉ chøc tÝn dơng. Theo
lt c¸c tỉ chøc tÝn dơng cịng nh trªn thùc tiƠn hiƯn nay, hƯ thống ngân hàng
Việt Nam đà bao gồm nhiều loại hình ngân hàng khác nhau: ngân hàng quốc
doanh (100% sở hữu của Nhà nớc); chi nhánh ngân hàng nớc ngoài (100% sở
hữu của ngân hàng nớc ngoài); ngân hàng liên doanh (sở hữu hỗn hợp giữa
ngân hàng Việt Nam và ngân hàng nớc ngoài); ngân hàng cổ phần (sở hữu cổ
phần giữa Nhà nớc, nhân dân, có thể có sở hữu cổ phần của nớc ngoài); ngân
hàng hợp tác (sở hữu tËp thĨ).
TÝnh ®Õn thêi ®iĨm 31.7.1999, hƯ thèng NHTM ViƯt Nam có 6 ngân
hàng quốc doanh, 51 NHTM cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh và 22 chi
nhánh ngân hàng nớc ngoài.
Ngân hàng quốc doanh: trong số 6 ngân hàng quốc doanh, chúng ta có
4 NHTM quốc doanh (ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam, ngân hàng Công
thơng Việt Nam, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,
ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam). Các NHTM quốc doanh hoạt động
kinh doanh đa năng, phục vụ mọi ngành, mọi lĩnh vực. Còn 2 ngân hàng quốc
doanh là Ngân hàng phục vụ ngời nghèo và ngân hàng phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long đợc thành lập nhằm các mục tiêu kinh tế xà hội của đất
nớc, hoạt động với t cách là ngân hàng chuyên doanh hoặc ngân hàng chính
sách. Do u thế về vốn, mạng lới và kinh nghiệm hoạt động lâu năm với độ an
toàn cao hơn và là ngân hàng của Chính phủ nên các ngân hàng quốc doanh
luôn phát huy đợc vai trò chủ đạo của mình trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ
và hoạt động ngân hàng, góp phần ổn định và phát triển kinh tế, chính trị và
Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

thùc thi chÝnh sách tiền tệ của nhà nớc. Trong quá trình hoạt động, các ngân
hàng quốc doanh không ngừng hoàn thiện và phát triển quy mô, vốn, tổ chức
và hoạt động, đáp ứng nguồn vốn cho nền kinh tế, đa dạng hoá các nghiệp vụ
ngân hàng, mở rộng quan hệ quốc tế. Các ngân hàng quốc doanh có mạng lới
rộng khắp trong cả nớc phục vụ cho phát triển kinh tế, bên cạnh các hoạt
động kinh doanh ngân hàng, các ngân hàng quốc doanh còn thực hiện các
mục tiêu chính sách kinh tế xà hội của nhà nớc. Hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng này đều có lÃi, tuy nhiên tỉ lệ lÃi có khác nhau. Các ngân hàng
này đều đóng góp cho ngân sách những khoản thu khá lớn. Cơ sở vật chất và
công nghệ bớc đầu đà đợc hiện đại hoá. Hoạt động của ngân hàng quốc
doanh hiện đang chiếm trên 70% thị phần trong phạm vi cả nớc về cung ứng
vốn và các dịch vụ ngân hàng. Tuy vậy, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng
gay gắt, các ngân hàng quốc doanh cần phải nhanh chóng giải quyết đợc
những tồn đọng về công nợ, phải tăng thêm vốn nhiều hơn, phát triển công
nghệ và dịch vụ mạnh hơn mới duy trì đợc vai trò chủ đạo của mình.
NHTM cổ phần: là một loại hình tài chính tín dụng đợc tổ chức dới
hình thức sở hữu cổ phần trong đó có vốn góp của nhà nớc và nhân dân. Với
t cách là NHTM, NHTM cổ phần hoạt nh NHTM đa năng. Các ngân hàng cổ
phần hiện nay với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của dân để cho vay.
Quy mô ngân hàng nhỏ, đặc biệt là các ngân hàng cổ phần nông thôn. Do đó,
mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanhcủa các ngân hàng loại này nhìn
chung cao hơn các ngân hàng quốc doanh. Trong quá trình hoạt động, các
ngân hàng luôn phát triển cả về quy mô, về vốn , về tổ chức và hoạt động,
đáp ứng đợc một số lĩnh vực phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp
hoá và hiện đại hoá, kể cả trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Bớc đầu
mở rộng quan hệ với các nớc, đa dạng hoá các hoạt động ngân hàng, qua đó
tăng cờng độ an toàn trong hoạt động của các ngân hàng này. Các ngân hàng

cổ phần đà cùng các ngân hàng quốc doanh hình thành hệ thống ngân hàng
đủ sức mạnh cạnh tranh với các loại hình ngân hàng khác, giữ vai trò phục vụ
sản xuất kinh doanh cho mọi thành phần kinh tế, qua đó phát triển kinh tế đất
nớc và khi đó tính hội nhập của các ngân hàng này sẽ ngày càng cao, cũng
nh khả năng hội nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam vào cộng đồng tµi
chÝnh qc tÕ lµ rÊt lín.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chi nhánh ngân hàng nớc ngoài và liên doanh: ngân hàng liên doanh
là ngân hàng đợc thành lập bằng vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam và
bên ngân hàng nớc ngoài, có trụ sở tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật
Việt Nam. Ngân hàng liên doanh là một pháp nhân độc lập, là pháp nhân
Việt Nam, là NHTM hoạt động tại Việt Nam. Ngân hàng liên doanh ở Việt
Nam hiện nay là ngân hàng IndoVina, ngân hàng VidPublic, ngân hàng
FirstVina, ngân hàng VinaSiam. Các ngân hàng liên doanh và các chi nhánh
ngân hàng nớc ngoài đều hoạt động nh các NHTM đa năng ở các lĩnh vực
khác nhau, hoạt động tại Việt Nam, theo pháp luật Việt Nam. Mặc dù vốn
điều lệ hiện tại của chi nhánh ngân hàng nớc ngoài là 15 triệu USD, song do
đợc ngân hàng mẹ ở nớc ngoài bảo lÃnh nên độ an toàn khá cao. Ngay kể cả
ngân hàng liên doanh hiện nay, ngoài vốn điều lệ 15 triệu USD (có ngân
hàng 20 triệu USD) đều là liên doanh giữa các ngân hàng quốc doanh với các
ngân hàng lớn trong khu vực và trên thế giới. Do vậy độ an toàn của các ngân
hàng này cũng rất cao. Các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài và ngân hàng liên
doanh hiện có khả năng cạnh tranh rất lớn với các ngân hàng quốc doanh. Do
u thế về công nghệ và kỹ thuật hiện đại cũng nh khả năng và trình độ quản lý,
kinh doanh tiền tệ ngân hàng có nhiều nghiệp vụ ngân hàng mới và hiện đại.
Hiện nay để bảo hộ các ngân hàng Việt Nam đang cha thực sự đủ mạnh,

ngân hàng nhà nớc có chính sách hạn chế hoạt động của các chi nhánh ngân
hàng nớc ngoài và ngân hàng liên doanh qua việc hạn chế hoạt động bằng
ĐVN của loại hình này. Tuy nhiên, các hạn chế này đang đợc mở rộng dần
theo từng nấc cùng với sự phát triển của các ngân hàng và thị trờng tài chính
trong nớc. Việc xuất hiện các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài và ngân hàng
liên doanh Việt Nam là nhân tố kích thích quá trình đổi mới, phát triển công
nghệ ngân hàng và khả năng đáp ứng các dịch vụ ngân hàng của các NHTM
Việt Nam, đồng thời thể hiện khả năng hội nhập của các NHTM Việt Nam
vào cộng đồng tài chính quốc tế.
1.2. Hoạt động cho vay của các NHTM.
Kể từ khi hệ thống ngân hàng Việt Nam chuyển từ một cấp sang hai cấp
cùng với sự xuất hiện của các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nớc ngoài, ngân hàng cổ phần. Hoạt động cho vay của hệ thống ngân hàng
Việt Nam đà có nhiều thay đổi. Số lợng các NHTM ngoài quốc doanh ra đời
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

và phát triển nhanh, do đó 4 NHTM quốc doanh của nhà nớc từ chỗ độc
quyền chiếm 70 - 74% thị phần cho vay năm 1990, thì đến hết năm 1999 chỉ
chiếm khoảng 68% thị phần cho vay của toàn ngành ngân hàng. Số lợng các
NHTM tăng lên cũng góp phần đáp ứng tốt hơn nguồn vốn cho các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh cũng đang phát triển nhanh, đóng góp ngay càng
lớn vào tØ träng GDP quèc gia. TØ träng cho vay gi÷a doanh nghiƯp nhµ níc
vµ kinh tÕ ngoµi qc doanh trong tổng d nợ cho vay của hệ thống ngân hàng
đà và đang thay đổi nhanh chóng.Trong cả nớc, phân tích xu híng diƠn biÕn
tØ träng cho vay gi÷a doanh nghiƯp nhà nớc và kinh tế ngoài quốc doanh
trong mời năm qua (1990-2000) có thể thấy nh sau: Năm 1991, d nợ cho vay
các doanh nghiệp nhà nớc chiếm tỉ trọng 90%, khu vực ngoài quốc doanh
chiếm 10%, đến năm 1993 tỉ trọng này lần lợt là 68,5% và 31,5%; năm 2000

là 48,5% và 51.5%. Qua đó ta thấy, tỉ trọng cho vay kinh tế ngoài quốc
doanh của hệ thống ngân hàng tăng nhanh, điều này phù hợp với định hớng
phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta.
Tuy nhiên, thời điểm hiện nay thị trờng vốn của nền kinh tế đang bị ứ
đọng trong hệ thống ngân hàng. LÃi suất huy động vốn và lÃi suất cho vay
giảm xuống thÊp nhÊt tõ tríc tíi nay, mét bé phËn lín vốn bị khê đọng trong
các doanh nghiệp và luồng vốn ngoại tệ đang bị chảy ra nớc ngoài. Trong
mấy năm gần đây, mặc dù lÃi suất cho vay và lÃi suất huy động vốn giảm liên
tục, giảm xuống thấp nhất từ trớc tới nay, nhng vốn huy động vào hệ thống
ngân hàng vẫn tăng nhanh, vốn cho vay giảm. Chỉ riêng trong năm 1999, hệ
thống ngân hàng thực hiện 5 đợt giảm lÃi suất cho vay và lÃi suất huy động
vốn. Trong 6 tháng đầu năm 2000, lÃi suất tiếp tục giảm, mức lÃi suất huy
động vốn cao nhất của hệ thống ngân hàng chỉ có 0,4-0.5%/tháng,giảm 1/2
so với mức lÃi suất của 2 năm trớc đó. LÃi suất cho vay chung của các ngân
hàng giảm xuống chỉ còn 0,85%/tháng, riêng lÃi suất cho vay của ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam giảm xuống còn 0,6- 0,65%/tháng, ngân hàng Đầu t
và Phát triển Việt Nam và ngân hàng Công thơng Việt Nam giảm xuống còn
0,7- 0,8%/tháng.Thực ra tình trạng tỉ trọng vốn cho vay và đầu t ở mức độ
thấp so với tổng nguồn vốn huy động, hay tình trạng thừa vốn đà xuất hiện từ
trong hệ thống ngân hàng từ 2- 3 năm gần đây. Song trong thời gian gần đây
tình trạng này càng đợc quan tâm nhiều hơn, vì lÃi suất tiếp tục hạ thấp mà
vốn huy động vào hệ thống ngân hàng vẫn tăng nhanh, vốn cho vay ra th×
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tăng chậm. Năm 1998, tốc độ tăng vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân
hàng là 25,7%, nhng tốc độ tăng d nợ cho vay là 23%.Năm 1999, vốn huy
động tăng 27,3%,d nợ cho vay tăng 12,4%.Trong 6 tháng đầu năm 2000, vốn

huy động tăng13.5%, trong khi d nợ cho vay là 17,5%, riêng số vốn huy
động bằng ngoại tệ tăng 24,8%. Nh vậy có thể thấy vốn huy động luôn luôn
tăng nhanh hơn cho vay và đầu t. Điều này làm cho môi trờng cạnh tranh
giữa các ngân hàng càng trở nên gay gắt và quyết liệt.
1.3. Các dịch vụ của ngân hàng thơng mại
Tình hình phát triển tín dụng ngân hàng thời gian gần đây gặp nhiều trở
ngại đà anh hởng lớn đến tài chính, doanh thu và sự tăng trởng của ngân
hàng. Để thoát ra khỏi khó khăn, duy trì ổn định và tăng trởng,hệ thống ngân
hàng đang trong quá trình cơ cấu lại, xử lý nợ tồn đọng, tăng năng lực tài
chính, nâng cao hiệu quả điều hành, tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát
nội bộ, đảm bảo an toàn hệ thống; đồng thời xây dựng chất lợng tăng trởng
hoạt động kinh doanh dựa trên cơ sở đa dạng hoá sản phảam dích vụ ngân
hàng.
Các NHTM đà và đang nỗ lực nâng cao chất lợng dịch vụ và phát triển
hàng loạt dịch vụ mới tại Việt Nam. Chi nhánh Citibank tại Việt Nam cung
cấp dịch vụ bao gồm việc chi trả và thu nhận nội địa paylink, expresspay,
speed collect giúp khách hàng nhận và chuyển tiền ngay trong ngày ở cả 61
tỉnh, thành phố.ANZ Bank cung cấp dịch vụ ngân hàng qua Internet (Internet
banking), dịch vụ này cung cấp cho khách hàng một loạt tiện ích trong giao
dịch nh kiểm tra số d tài khoản, thanh toán chuyển tiền. Hongkong bank tung
ra dịch vụ ngân hàng điện thoại(Telephone Banking), dịch vụ này cho phép
khách hàng truy cập vào tài khoản 24/24giờ cung cấp đầy đủ thông tin về tài
khoản, tỉ giá,số d, sao kê.Và mới đây với lợi thế có hệ thống mạng lới rộng
có dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tìm đối tác kinh doanh, chỉ trong
thời gian ngắn, NHTM cổ phần á Châu thu hút 50 doanh nghiệp, NHTM cổ
phần á Châu cũng đợc xem nh điển hình về phát triển dịch vụ ngân hàng,
ngày 20/12/2000 đà phát hành thẻ tín dụng nội địa đầu tiên ở nớc ta với mô
hình mới và sáng tạo: thẻ liên kết Saigontourist-ACB và thẻ
Saigonco.Op.ACB hiện có hơn 2000 đại lý thanh toán. Mới đây, ngân hàng
này cung cấp thêm dịch vụ Ngân hàng tại nhà, qua máy tính cá nhân tại

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nhà khách hàng có thể truy cập các thông tin có liên quan nh :số d tài khoản,
lÃi suất, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, biểu phí dịch vụ. Ngân hàng
đầu t và phát triển Việt Nam cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ, Ngân hàng tại
nhà, thành lập công ty chứng khoán cung cấp 5 loại hình kinh doanh, tham
gia hoạt động bảo hiểm dới hình thức công ty liên doanh bảo hiểm VIDVQBE. Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam phát triển hình thức ngân hàng bán
lẻ Vietcombank Vision 2010 cung cấp nhiều dịch vụ hiện đại: trả lơng tự
động, quản lý vốn tự động, thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử (ebanking) mang lại rất nhiều lợi ích cho khách hàng: sử dụng nguồn vốn hiệu
quả nhất, chuyển đổi ngoại tệ, mở L/C không phải ký quỹ, dịch vụ quản lý
vốn...
Tuy nhiên các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng vẫn cha thông dụng. Hoạt
động thanh toán qua ngân hàng vẫn còn bỏ ngỏ. Khối lợng thanh toán bằng tiền
mặt hiện nay ở nớc ta còn quá lớn so với tổng phơng tiện thanh toán: 42% năm
1994; 34% năm 1995; 33% năm 1996 và 30% năm 1997.
2.

Cạnh tranh giữa các ngân hàng.

Trong lĩnh vực ngân hàng nhiều năm gần đây, các doanh nghiệp, đông đảo
khách hàng đợc chđ ®éng lùa chän NHTM ®Ĩ quan hƯ gưi tiỊn, vay vèn, më L/C,
thanh to¸n... Mét doanh nghiƯp cã thĨ cùng một lúc quan hệ với nhiều NHTM
khác nhau. Ngợc lại, các NHTM cũng đà chủ động đến với khách hàng, mời chào
các doanh nghiệp và đa ra các hình thức khuyến mại khác nhau.
Trong khoảng thời gian giữa năm 1998, khi ngân hàng Đầu t và phát
triển Việt Nam tổ chức và tổ chức thành công đợt phát hành 1000 tỉ đồng trái
phiếu trả lÃi trớc với lÃi suất huy động vốn thực tế vợt trội hơn các ngân hàng

khác, tơng ứng hoặc cao hơn cả lÃi suất cho vay; ngân hàng Công thơng Việt
Nam giảm 10 15% lÃi suất cho vay đối với các tổng công ty 90 91 và
tăng lÃi suất tiền gửi cho các tổng công ty có số d nợ từ 10 tỉ đồng trở lên;
ngành bu điện trình chính phủ đề án Dịch vụ tiết kiệm qua bu điện, cùng
các hình thức khuyến mại trong cho vay và huy động vốn của một số NHTM
kkhác thì mức độ cạnh tranh trong hoạt động tiền tệ tín dụng ngân
hàng ở nớc ta thực sự bắt đầu sôi động.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

§Õn nay cã thể khẳng định một thực tế là thực trạng cạnh tranh gay gắt
trong hoạt động của các tổ chức kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân
hàng vô cùng phức tạp, đó là sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trong nớc và ngoài nớc, cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau trong nớc... Việc cạnh tranh không chỉ diễn ra trên bình
diện cả nớc, khu vực mà còn diễn ra trong phạm vi hẹp, trong một vùng l·nh
thỉ, mét tØnh, mét hun, thËm chÝ ngay trong tõng địa bàn kinh tế hay khu
vực dân c tập trung. Tình trạng cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa những tổ
chức tín dụng khác nhau mà còn diễn ra già các tổ chức tín dụng cùng hệ
thống trên cùng một địa bàn hoạt động. Có nhiều tổ chức đà áp dụng các biện
pháp cạnh tranh lành mạnh nh: Đổi mới tác phong giao dịch, đổi mới thái độ
dối với khách hàng, thực sự coi khách hàng là thành công của ngân hàng; có
chiến lợc trớc mắt và lâu dài trong việc mở rộng địa bàn hoạt động đến tận
vùng sâu, vùng xa,vùng dân c tập trung; không ngừng cải tiến theo hớng đơn
giản hoá các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng vay vốn,
gửi tiền cũng nh sử dụng các tiện ích khác do dịch vụ ngân hàng mang lại;
Hợp tác với các tổ chức hội đoàn thể, phối hợp với các cấp chính quyền địa
phơng trong việc mở rộng cho vay; không ngừng nghiên cứu để tìm tòi và

đáp ứng các nhu cầu vốn phát sinh trên mọi mặt của đời sống kinh tế x· héi;
cã chiÕn lỵc l·i st phï hỵp tõng thêi kỳ, huy động vốn nhàn rỗi từ dân c và
các nguông vốn rẻ khác để có cơ sở thực hiện lÃi suất cho vay mang tính
cạnh tranh cao, giúp các doanh nghiệp và khách hàng có điều kiện giảm giá
thành; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, quảng bá hoạt động của
ngân hàng.
Bên cạnh đó, còn rất nhiều trờng hợp các tổ chức tín dụng bất chấp quy
định của nhà nớc và của ngành, tìm mọi cách và bằng mọi cách lôi kéo khách
hàng dặc biệt là các khách hàng lớn về với mình. Đành rằng mục tiêu cuối
cùng trong hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng nói
riêng là đạt đợc lợi nhuận cao và phát triển bền vững, ngày một lớn mạnh
song không vì thế mà có thể cho phép mình áp dụng mọi hình thức và biện
pháp cạnh tranh. Có thể nêu một vài ví dụ điển hình về những biểu hiện của
cạnh tranh bất hợp pháp trong hoạt động ngân hàng nh:

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

BÊt chÊp c¸c quy định của nhà nớc và của ngành, đặc biệt là những quy
định về thẩm định dự án vay vốn. Cụ thể là đánh giá giá trị tài sản thế chấp,
tài sản đảm bảo tiền vay không có cơ sở pháp lý, gây hậu quả nghiêm trọng,
thậm chí dẫn đến nguy cơ mất vốn nh một số vụ án hình sự kinh tế lớn liên
quan trực tiếp đến cacs NHTM xảy ra thời gian qua. Nhỏ hơn nữa nhng lại vô
cùng nhiều là tình trạng kê hàng loạt tài sản, khai tăng giá trị tài sản của
khách hàng vay vốn nhằm giúp khách hàng đợc vay theo yêu cầu. Bên
cạnh đó lại còn coi thờng việc nắm thông tin khách hàng, thông tin về doanh
nghiệp vay vốn từ hệ thống thông tin tín dụng; coi tài sản thế chấp là u tiên
trong việc xét duyệt cho vay.

Mở rộng địa bàn hoạt động ngân hàng ở những địa phơng cha đợc đánh
giá kỹ tiềm năng kinh tế và nhu cầu sử dơng vèn cđa nỊn kinh tÕ, kÌm theo
viƯc co vay ồ ạt bớc đầu có thể chiếm lĩnh đợc một phần thị phần tín dụng,
song nếu không có bớc đánh giá, tổng kết một cách nghiêm túc sẽ dẫn đến
rủi ro sau này, cha nói đến chi phí cho việc mở một chi nhánh (xây dựng cơ
bản, đào tạo, tuyển dụng...) không phải là nhỏ.
Tìm mọi cách nói xấu tổ chức tín dụng khác không có căn cứ bên cạnh việc
ca tụng nhằm lôi kéo khách hàng về giao dịch với đơn vị mình. Từ đó, làm giảm
sự tin tởng của khách hàng đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, đặc biệt trong
tình hình thực lực tài chính cũng nh các mặt hoạt động của các ngân hàng nớc
ngoài lớn mạnh hơn các tổ chức tín dụng Việt Nam nhiều lần.
Cạnh tranh hạ lÃi suất chỉ để giữ chân khách hàng. Hiện nay lÃi suất cho
vay nội tệ của các tổ chức tín dụng ở nớc ta đều sát và thấp hơn trần lÃi suất
quy định của ngân hàng nhà nớc, thấp hoặc tơng đơng với lÃi suất cho vay
của các nớc trong khu vực. Theo quy định của ngân hàng nhà nớc, lÃi suất
cho vay tối đa ở đô thị hiện nay là 0,85%/ tháng hay 10,2%/năm, nhng nhiều
NHTM chỉ cho vay 0,6% - 0,7%/ tháng, nhìn chung ở mức 7%-9%/năm.
Việc cạnh tranh nh vậy đang là mối đe doạ cho sự an toàn và hiệu quả của
các NHTM. Cạnh tranh không chỉ diễn ra trên lĩnh vực tín dụng, cạnh tranh cung
cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng đang diễn ra sôi động không chỉ giữa các
NHTM mà còn với cả các tổ chức có hoạt động ngân hàng (nh các công ty cho
thuê tài chính, các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm, quỹ đầu t và phát triển, công
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ty dÞch vơ cầm đồ, dịch vụ kiều hối). Sự xuất nhập của các tổ chức này đà gây ra sự
suy giảm liên tục thị phần của các ngân hàng.


Chơng III. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh ở việt nam

1.

Giải pháp đối với các NHTM.

1.1. Bổ sung tăng vốn chủ sở hữu.
Các ngân hàng có thể sử dụng hai phơng pháp là: tăng vốn từ nguồn nội
bộ và tăng vốn từ nguồn bên ngoài.
Tăng vốn từ nguồn nội bộ chủ yếu là thu nhập giữ lại. Nguồn vốn này
có thuận lợi là giúp ngân hàng không phải phụ thuộc vào thị trờng vốn nhờ
vậy tránh đợc chi phí huy động vốn. Tỉ lệ thu nhập giữ lại sẽ do ban giám đốc
và hội đồng quản trị thống nhất xác định.
Tăng vốn từ nguồn bên ngoài, ngân hàng có thể sử dụng các cách sau :
Bán cổ phiếu thờng, cổ phiếu u đÃi: các NHTM có thể phát hành cổ
phiếu để tăng nguồn vốn sau khi đợc sự cho phép của ngân hàng Nhà nớc.
Qua việc phát hành cổ phiếu quy mô vốn tăng lên sẽ tăng cờng khả năng vay
nợ trong tơng lai của ngân hàng.
Bán tài sản và thuê lại: các ngân hàng có thể bán tất cả hoặc một phần
phơng tiện văn phòng của mình và thuê lại từ ngời chủ mới để phục vụ cho
các hoạt động của nó. Với những giao dịch nh vậy, ngân hàng thờng thu về
những dòng tiền mặt rất lớn (có thể đợc tái đầu t với lÃi suất hiện tại) và củng
cố sức mạnh về vốn. Tuy nhiên ở Việt Nam các công ty cho thuê tài chính
cha phát triển nên khó sử dụng phơng pháp này.
Ngoài ra, các NHTM quốc doanh có thể tăng thêm vốn chủ sở hữu bằng
cách đề nghị chính phủ xem xét cấp thêm vốn bổ sung. Phơng án này có u
điểm là tạo nguồn vốn kinh doanh mới, củng cố tiềm lực tài chính và tạo đà
cho việc hội nhập, cạnh tranh của ngân hàng.


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.2. HÖ thèng thông tin.
Ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện hệ thống thông tin của mình.
Khi cho vay ngân hàng phải tìm kiếm thông tin về khách hàng càng nhiều
càng tốt để tránh rủi ro. Ngân hàng phải không ngừng theo dõi quá trình sản
xuất và kinh doanh của khách hàng bằng cách đến thăm quan cơ sở sản xuất,
thờng xuyên xem xét, phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp vay
vốn. Với thị trờng bên ngoài, ngân hàng phải nắm đợc các thông tin về đối
thủ cạnh tranh, các loạ hình dịch vụ mới, các chính sách khuyến mại u đÃi
của họ để có những phơng án xử lý thích hợp. Ngoài ra còn phải theo dõi
diễn biến thị trờng, các chính sách, chủ trơng của nhà nớc để điều chỉnh kinh
doanh một cách hợp lý. Để thu thập thông tin, ngoài mạng lới nhân viên của
mình ngân hàng có thể sử dụng các công nghệ thông tin khác nh máy tính,
mạng internet để thu thập thông tin mộtcách nhanh chóng và chính xác hơn.
Ngoài ra qua mạng internet ngân hàng có thể cung cấp thông tin về các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng, phân tích cổ phiếu... Nhờ hệ thống này, yêu cầu
của khách hàng có thể đợc đáp ứng mà không cần sự tham gia của con ngời
với vai trò nh một thành phần trung gian.
1.3. Mở rộng các loại dịch vụ ngân hàng.
Thực tế là cho đến nay, sản phẩm mà các NHTM đang cung cấp cho
nền kinh tế là khá đơn điệu. Vì vậy, để nâng cao vị trí và vai trò của NHTM
trên thị trờng tín dụng, đồng thời có thể phân tán và hạn chế bớt rủi ro thi bản
thân ngân hàng phải đa dạng hoá các sản phẩm với biện pháp đi kèm là tăng
cờng trang bị các phơng tiện hiện đại về công nghệ ngân hàng, về thông tin
để đáp ứng các dịch vụ cho khách hàng có yêu cầu.
Trớc hết ngân hàng phải mở rộng mạng lới tiếp cận khách hàng, ngoài

việc cho vay trực tiếp còn có thể cho vay theo hình thức bán buôn, cho vay
thông qua các tổ chức kinh tế làm trung gian.
Phát triển sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Để cạnh
tranh ngân hàng phải tìm cách nâng giá cả đầu vào (tăng lÃi suất tiết kiệm và hạ
giá cả đầu ra (giảm lÃi suất cho vay). Để bù đắp vào khoản thu nhập giảm do
giảm lÃi suất cho vay, ngân hàng có thể áp dụng các hình thức thu nhỏ giät tõ
phÝ chun tiỊn, ®ỉi tiỊn , më réng kinh doanh hối đoái, dịch vụ t vấn...
Website: Email : Tel : 0918.775.368


×