Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Đổi mới kinh tế và sự phủ định biện chứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.92 KB, 18 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời giới thiệu
Bớc ra khỏi cuộc chiến tranh chống Mỹ ác liệt năm 1975, Việt
Nam.Một nớc vốn đã nghèo nàn lạc hậu lại lâm vào cuộc khủng hoạng kinh
tế, xã hội trầm trọng.song, với t tởng chỉ đạo sáng suốt của đảng trên cơ sợ
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin và t tợng Hồ Chí Minh, công cuộc
đội mới toàn diện đã đợc ra đơi năm 1986.Trải qua một chẳng đờng đầy thử
thách gay go, trong những hoàn cảnh hết sức phức tạp, khó khăn trong hơn
mời năm đội mới.Việt Nàm đã chuyển mìnhtrơ thành một quốc gia đang trên
đà phát triển.Hớng tới sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoáđể hội nhập
cùng thế giới.Thế kỷ XXI đang mở dần cánh cửa chào đón nhân loại.Hơn bao
giờ hết, lúc này mỗi công dân việt nam phải nhận thức rõ ràng hơn về công
cuộc đổi mới của nớc mình.đặc biệt là tầng lớp tri thức nói chung và sinh
viên nói riêng, để t đó hớng lý tợng sống của mình theo mục tiêu của đất n-
ớc.Sự nghiệp đổi mới, nhất là đội mới kinh têsẽ đợc nhình nhận thấu đáo,
sáng rõ hơn trên phơng diện triết học.đó chính là lý do em làm đề tài này.
Đây một sản phẩm khoa học đầu tay nên chắc sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót.Em rất mong đợc sự thông cảm, giúp đỡ và bổ sung ý kiến
của thầy.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Ngọc Pha- ngời đã hớng dẫn em
hoàn thành bài tiểu luận này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
A. Giới thiểu đề tài
Tất cả các quốc gia, các dân tộc trên thế giớiđang tham gia vào cuộc
chảy đua để bớc vào thêkỷ thứ XXI, giành cho đợc vị trí xứng đáng với
mình.Và dân tộc việt nam cũng đang khởi động để tham gia vào cuộc đua
ấy.để chuẩn bỉ cho bớc khởi động.Việt nam phải trải qua một chẳng đờng
đầy thử thách, gay go, trong những hoàn cảnh hết sức phức tạp, khó khẳn
trong những năm đổi mới.Đại hội VI của đảng năm 1986 đã đề ra đờng lối
đội mới toàn diện trong đó lấy kinh tế là lĩnh vực trọng tâm và cải cách kinh


tế phải đi trớc một bớc.Đó là t tởng chỉ đạo rất đúng đắn của đảngta.Bợi vì
chỉ có phát triển sản xuất, từng bớc nâng cao đời sống của nhân đân, ổn định
mọi mặt tình hình kinh tế xã hội, đa đất nớc ra khỏi cuộc khủng hoảng mới
tạo ra đợc cơ sơ vững chắccho đội mới chính trị, xã hội
Phép biển chứng duy vật nh Lênin đã khẳng định, là một thuyết tổng
quát về sự phát triển, là linh hồn sống của chủ nghĩa Mác.hệ thống các
nguyên lý, các quy luật, phảm trù của phép biển chứng là phơng pháp luẩn
khoaq họcchung nhất để nhẩn thức hoạt động thực tiễn.Và công cuộc đổi mới
của nớc ta không nằm ngoài những quy luật phổ biến của phép biển
chứng.Quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật của phép biển
chứng duy vật.Trong phạm vi bài viết này, chúng ta chỉ đề cập tới quy luật
phủ định của phủ định với sự nghiệp đổi mới kinh tế ở nớc ta hiện nay.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b. nội dung nghiên cu
I. tìm hiểu quy luật phủ định của phủ định
1. Phủ định biển chứng.
Theo triết học Mac phủ định biển chứnglà sự phủ định gắn liền với với
sự phát triển, là một vòng khâutrong sự phát triển tạo điều kiện cho sự phát
triển, qua đó mà cái mới ra đời thay thế cái cũ, phụ định biển chứng có hai
đặc trng, đó là tính khách quan và tính kế thừa.
Phủ định biển chứnglà sự phủ định khách quan mà nguyên nhân của nó
nằm ngay trong bản thân sự vật.đó là các mặt đói lập đấu tranh chuyển hoá
lẫn nhau, mâu thuẫn đợc gải quyết, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời, đấu
tranh của các mặt đối lậplà thuộc tính tự nhiên vốn có của chính bản thân sự
vật.Nó không phải do bất kỳ sức mạnh nào áp đặt từ bên ngoài kể cả ý chí
con ngời.
Tính kế thừa trong quá trình phát triểnlà vấn đề có tính nguyên tắccủa
phép biển chứng duy vật.Xu thế vận động của hiện thực khách quan nói
chunglà cái mới ra đởi trên cơ sở kế thừa những yếu tố tích cực từ cái cũ và

cải tạo cho phù hợp với hoàn cảnh mới, sự kế thừa có chọn lọctheo nguyên
tắc phủ định biển chứngkhông chỉ là nhân tố khắc phục cái cũmà còn là nhân
tố gắn liền cái cũ với cái mớitạo ra những vòng khâu tất yếu của sự liên hệ,
phủ thuộc nhau trong quá trình phát triển.
2. Quy luật phủ định của phủ định.
Quy phủ định của phủ định là một trong ba quy luật cơ bản của phép
biển chứng duy vật, nó chỉ ra con đơng và xu hớng phát triển.Thực chất cuẩ
quy luật nàychính là mối liên hệ giữa những lần phủ địnhbiển chứng, sự phát
triển đợc thông qua những lần phủ định, cái mới ra đời thay thế cái cũ nh-
ngcái mới ấy lại đợ cái mới hơn thay thế.Quá trình ấy lắp đi lắp lại không
ngừng nên trong sự phát triển không có lân phủ định đầu tiên cũng nh cuối
cùng.Sự phủ định diễn ra qua những lần phủ định biển chứng là mang tính
chu kỳ và tiến lên.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thông thờng, chu kỳ và những lần phủ định biện chứng thể hiển: từ
khẳng định đến phủ định, từ phủ định đến phủ định của phủ định.Quá hai lần
nh vậy, trong điều kiển bình thờng có thể coi là đã hoàn thành một chu kỳ
của sự phát triển nhng thực tếthì một chu kỳ không phủ thuộc vào số lần phủ
định.
Do đặc trng kế thừamặt phủ điọnh của phủ định đã giữ lại những yếu tố
tích cực, tiến bộ và cải tạo trên nấc thang mới.Do vậy sau hai lần phủ định,
kết quả dờng nh quay về điểm xuất phát nhng trên cơ sở cao hơn.vậy, tính
chu kỳ và tính tiến lên làm cho sự phát trển diễn ra theo hình xoáy trôn ốc.
3. ý nghĩa phơng pháp luận của quy luật phủ định của phủ định.
Kế thừa trong quá trinh phat triển là một trong những vấn đề có tính
nguyên tắc đối mọi hoạt động của chúng ta, nhất là hoạt động kinh tế.
Xu hớng phát triển của sự vậttheo nguyên tắc của quá trình phủ định
biển chứng là cơ sở giúp chúng ta xây dựng thái độ khoa học đói với cái
mới.Cái mới ra đòi phù hợp với quy luật, với xu thế phát triển tất yếu, tất

thắng.Vì vậy phải thừa nhận, tôn trọng, ủng hộ cái mới, tạo điều kiện cho cái
mới không ngừng phát triển.
Quá trình phát triển của thế giới không vận động theo đờng thẳng. Nếu
phát triển là xu hớng tất yếu thì thụt lùi là điều kiển không thể thiếu của sự
phát triển. Xác định cho mình thái độ đúng dần với cái mới và cả những bớc
thụt lùi tạm thời, biết đề ra cách khắc phục, thúc đậy cái mới, trên cơ sở kế
thừa có chọn lựa cái cũ thích hợp với xu thế phát triểncủa cái mới phù hợp
vớilợi ích giai cấp và xã hội.
II. đổi mới kinh tế là sự phủ định biện chứng
Muốn nắm bắt và nhận thức một cách đầy đủ, toàn diện về công cuộc
đổi mới của Đảng và Nhà nớc, chúng ta cần phải nhìn lại thực trạng đất nớc
trớc những năm đổi mới.
1. Thực trạng đất nớc trớc 10 năm đổi mới
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a. Giai đoạn 1976-1881
Với chiến thăng slịch sựnăm 1975, miền nam hoàn toàn giải phóng, đất
nớc thống nhất, cả nớc hoà bình, xây dựng, phát triển đất nớc theo định hớng
xã hội chủ nghĩa.Nhân dân Việt nam dới sự lãnh đạo của Đảngphấn khởi bắt
tay vào hàn gắn vết thơng chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuậtvới kế hoạch 5 năm 1976-1981.Những năm khi
đó do t duy lạc hậu, giữa lý luận và thực tiễn có một khoảng cách khá xa nên
kế hoạch phát triển gai đoạn này vẫn đẳttên đờng ray của kế hoạch háo tập
trung quan liêu, bao cấp, gắn liền chủ trơng phát triển mạnh kinh tế quốc
doanh, tập thể hoá nông nghiệp, xây dựng cơ cấu kinh tế công nông nghiệp t-
ơng đối hoàn chỉnh, trong đó công nghiệp nặng u tiên phát triển.
Với ý chí quyết tâm và những nỗ lực lớn lao, nhân dân Việt nam đã
khăc phục đợc những hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh vừa qua, khôi
phuc cơ sở công nghiệp, nông nghiệp giao thông vận tải, phục hồi sản xuất,
phát triển kinh tế nhất là ở các vùng mới giải phóng.

Tuy nhiên nền kinh tế đất nớc phát triển không nh mong muốn, sản xuất
tăng trởng chậm, thẩm chí nhièu mặt còn sút kém.Kế hoạch kinh tế 1976-
1981 đã đợc thực hiển nhng với kết quả thấp: thu nhập quốc dân tăng 0,
4%/năm (kế hoạch 13-14%/năm) sản lợng công nghiệp tăng 0, 6%/năm (kế
hoạch 16-18%/năm), lơng thực thiếu nghiêm trọng, bình quân đầu ngời giảm
từ 274, 4 kg(1976)xuống con 263, 2 kg(1980), lảm phát tăng, chỉ số gia tiêu
dùng từ 1976 liên tục tăng ở mức hai con số, 1980 là 25, 2%, hang hoá tiêu
dùng thiéu nghiêm trọng, .đời sống nhân dân đã khó khăn lại thêm khó
khăn, niềm tinh của nhân dân vào sử lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc bị giảm
sút.đất nớc ta thực sự lâm vào khủng hoảng nghiem trọng.
b. Giai đoạn 1981-1986
Đứng trớc tình hình thực sử khó khăn nh vậy. Đảng và Nhà nớc đã điều
chỉnh những chủ trơng, chính sách phát triển kinh tế, từng bớc đổi mới t duy
kinh tế, tạo điều kiển cho quá trình hình thành đơng lối đổi mới.Nghị quyết
hội nghị lần VI của ban chấp hành TW Đảng khoá VI năm 1979 về "Tình
hình và nhiệm vụ cấp bách" đã đánh dấu bớc khởi đầu đổi mới chính sách và
cơ chế quản lý kinh tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong nông nghiệp chỉ thị 100 của ban bí th TW Đảng ra đời với nội
dung khoán sản phẩm đến ngời lao động đợc nhân dân nhiệt liệt hởng
ứng.Nó có tác dụng chặn đứng sự sa sút trong nông nghiệp và mở đầu cho b-
ớc đổi mới cơ chế quản lý trong những năm sau, tạo đà cho sự phát triển
nông nghiệp trong những năm 1981-1986.
Trong nông nghiệp đã bắt đầu tìm kiếm các giải pháp trao quyền tự chủ
cho doanh nghiệp nhà nớc.Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V bớc đầu đã có
cách nhìn mới trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, thừa nhận miền
Bắc tồn tải ba thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể và cá thể, miền Nam
tồn tại năm thành phần: quốc doanh, tập thể, công t hợp doanh, t bản t nhân
và cá thể.

Những chính sách, giải phảp trên đã kích thích sản xuất.Trong giai đoạn
này, các chỉ tiêu kinh tế đạt khả quan hơn: thu nhập quốc dân tăng 6, 5%, sản
xuất công nghiệp tăng 9, 5%, sản xuất nông nghiệp tăng 4, 9%. Tuy nhiên
nền kinh tế vẫn mất cân đối bội chi ngân sách năm 1985 lên tới 36, 6%so với
tổng thu.Cuộc điều chỉnh gia, lơng, đội tiền năm 1985 vẫn trong khuôn khổ
cơ chế cũ, đa tới hậu quả nặng nề: lãm phat phi mã 774%(1986), lu thông
phân phối rối loạn.Đời sống nhân dân lại khó ohăn chồng chất, lòng tin của
nhân dân một lần nữa bị giảm sút.Đất nớc lâm vào cuộc khủng hoạng kinh tế,
xã hội trầm trọng.
2. Quá trình đổi mới kinh tế
Từ sự tổng kết thực tiễn, phân tích những nguyên nhân chủ quan và
khách quan, những bài họcthành công và không thành côngcuả giai đoạn
1976-1985, và với những nhận thức mới vễ CNXH, về xu thế của thời
đại.Đại hội VI của Đảng đã đề ra đờng lối đội mới toàn diện vàmà trọng tâm
là đọi mới kinh tế. Mục tiêu bao trùm của công cuộc là "ổn định tình hình
kinh tế xã hội bảo đảm những nhu cầu thiết yếu cho nhân dân, xây dựng
những tiền đề cần thiết cho việc đậy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá xã
hội chủ nghĩa trong chẳng đờng tiếp theo ", từng bớc đa đất nớc ra khỏi cuộc
khủng hoảng và đi lên, củng cố vững chăc quốc phòng và an ninh.Viêc lấy
kinh tế làm trong tâm của cuộc đổi mới và cải cách kinh tế phải đi trớc một
bớclà t tởng chỉ đạo rất đúng đắn của Đảng ta.Bởi vì nếu khộng tiến hành
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngay và đúng đổi mới kinh tếthì không thể có điều kiển vật chất để đổi mới
các lĩnh vực khác.nội dung vàphơng hớng cơ bản của cải cách kinh tế chủ
yếu đợc thể hiển ở các lĩnh vực.
a. Đổi mới quan hệ sản xuất
Từ chỗ trớc đây chỉ hớng vào phát triển kinh tế quốc doanh, tập thể
chuyển sangthực hiển nhất quán lâu dài chính sách phá triển kinh tế nhiều
thành phần theo định hớng XHCN.Các thành phần kinh tế bao gồm: kinh tế

quốc doanh, tập thể, cá thể, t bản t nhân t bản nhà nớc.Phát triển kinh tế
nhiều thành phần là quy luật khách quan phổ biến trong nền kinh tế xã hội,
đó cung là sự lửa chọn phù hợp với xu thế thời đại và thực trạng cũng nh xu
hớng kinh tế của nớc ta.
Đâylà một t duy rất quan trọng của Đảng và Nhà nớc ta, xuất phát trớc
hết từ sự nhận thức rõ hơn thực trạng thấp kém, phân tán nhiều cấp độ của lực
lợng sản xuất nớc ta.Do đó cần phải có một hệ thống các quan hệ sản xuất
phù hợp nhằm sự dụng tôt tiềm năng mạnh của mọi thành phần kinh tế, sự
dụng hiểu quả nguồn vốn lao động, đất đai và tài nguyên khác.điều này có ý
nghĩa lớn lao không chỉ với kinh tế mà còn là cơ sợ cho sự ổn định xã hội,
phat triển tính dân chủ khơi dậy tính sáng tạo của mỗi ngời lao động cũng
nh toan xã hội.
Với định hớng nh vậy.Nhà nớcđã từng bớc xây dựng một hệ thống chính
sách, thể chế nhằm sự dụng và hớng dẫn đúng đắn các thành phàn kinh tế,
kinh tế quốc doanh không ngừng đợc củng cố tăng cờng để đóng vai trò chủ
đảo trong đó doanh nghiệp nhà nớc đợc sắp xếp lại, đội mới tổ chức quản lý
và công nghệ để nâng cao hiểu quả, .Kinh tế hợp tác đợc phát triển theo quan
điểm mới, không đồng nhất hợp tác hoá với tập thể hoá t liệu sản xuất.Kinh
tế cá thể, t bản t nhânđặc biệt kinh tế t bản nhà nớc đợc khuyến khích phát
triển không hạn chế quy mô, địa bàn hoạt động trọng các lĩnh vực mà pháp
luật cho phép.
b. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
Nội dung cơ bản của đội mới cơ chế quản lý kinh tế là xoá bỏ cơ chế
quản lý tập trung quan liêu, bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc.Cơ chế mới gắn sản xuất với thị trờng thông qua giá cả hình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thành theo quan hệ cung cầu đi đội với thực hiển chế độ tự chủ kinh doanh
của các chủ thể kinh tế trong môi trờng cạnh tranh bình đẳng.Nhà nớc quản
lý kinh tế thông qua hệ thống thể chế tín dụng.Công tác kế hoạch đợc đội

mới theo hớng chuyển từ tính pháp lệnh sang tính hớng dẫn là chính, phân
biệt quản lý Nhà nớc với quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.Việc đội mới
cơ chế quản lý cũng chính là con đờng chủ yếu để nâng cao hiểu quả của mỗi
đơn vị sản xuất kinh doanh cũng nh toàn bộ nền kinh tế.
c. Xây dựng nền kinh tế mở, hình thành thị trờng thông suổt trong cả n-
ớc, gắn với thị trờng khu vực và thế giới.
Đây là xu thế khách quan của nền kinh tế thế giới, nó tao đièu kiển cho
nền kinh tế nớc ta có thể kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.Với
quan niểm xây dựng một nền kinh tế mở, khắc phục tính khép kím của nền
kinh tế mở.Đại hội VI của Đảng đã chủ trơng bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều
chỉnh đầu t, nhằm từng bớc hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, cả về ngành và
vùng.Từ chỗ chú trọng đầu t vào công nghệp nặng.Đại hội VI quyết định
chuyển sang tập trung vào ba mục tiêu lớn: phát triển sản xuất lơng thực thực
phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.Trong điều kiẻn nền sản xuất nhỏ phổ
biến phải ra sức phát triển nông nghiệp đi đôi với phát triển công nghiệp nhẻ
và tiểu thủ công nghiệp nhằm sự dụng tối đa lao động d thừa, khai thác tài
nguyên tại chỗ, sản xuất gần thị trờng, đa dạng hoá các hoạt đông kinh tế
dịch vụ sản xuất và đời sống.Trong cơ cấu phát triển phải đảm bảo tính đồng
bộ, chú trọng đầu t chiều sâu hoàn thành nhanh để sớm để sớm mang lại
kinh tế xã hội.
Tuy nhiên trên thực tế, sau Đại hội VI của Đảng việc đa đờng lối đổi
mới vào cuộc sống thật không đơn giản, có lúc khó khăn tởng chừng không
thể vợt qua.Từ năm 1986 đến 1988 lạm phát vẫn ở mức ba con số, năm 1988
nạn đói xảy ra ở nhiều nơi, sản xuất đình đốn thua lỗ, nhiều xí nghiệp nhà
máy phải đóng cửa, số ngời thất nghiệp ngày càng nhiều, đời sống nhân dân
vấn khó khăn, vất vả.xảy ra tình trạng nh vậy là do cơ chế quản lý củ vẫn cha
đợc xoá bỏ một cách triệt để thống nhất, cơ chế thị trờng vẫn còn nhiều mới
mẽ, xa lạ, cha đợc chấp nhận, đồng thời diễn biến quốc tế phức tạp, đi liền
với sự giảm lớn viện trợ bên ngoài và thu hẹp thị trờng truyền thống...đã tác
động xấu đến tình hình đất nớc.Trớc bối cảnh phức tạp đó, Đảng và nhân dân

Website: Email : Tel : 0918.775.368

×