Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Các giải pháp tăng cường huy động vốn tại Phòng GD Tông Đản – PGBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.53 KB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH THẠC SỸ ĐIỀU HÀNH CAO CẤP EXECUTIVE MBA
TRẦN THU HUYỀN
CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH TÔNG ĐẢN – PGBANK
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRƯƠNG ĐOÀN THỂ
Hà Nội, 2014
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN v
PHẦN MỞ ĐẦU 1
2.4.1 Những mặt tích cực 41
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ
DÂN CƯ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH TÔNG ĐẢN – PGBANK 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
I. Tài liệu tiếng Việt 64
II. Tài liệu tiếng Anh 64
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHNN
2. Phòng giao dịch Tông Đản – Ngân hàng Xăng dầu. Phòng GD Tông Đản - PGBank
3. Ngân hàng Thương mại Cổ phần NH TMCP
4. Ngân hàng Thương mại NHTM
5. Ngân hàng NH
6. Huy động vốn HĐV
7. Tài khoản không kỳ hạn/Tiền gửi không kỳ hạn TK KKH/TG KKH
8. Tài khoản có kỳ hạn/Tiền gửi có kỳ hạn TK CKH/TG CKH
9. Khách hàng KH
10. Máy rút tiền tự động ATM
11. Luật tổ chức tín dụng LTCTD
12. Tổ chức tín dụng TCTD
13. Nợ quá hạn NQH


14. Hội sở chính HO
15. Giấy tờ có giá GTCG
16. Tiền gửi tiết kiệm TGTK
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của PGBank Tông Đản - PGBank Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay theo thời hạn năm 2010 – 2013 Error: Reference source
not found
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Phòng GD Tông Đản - PGBank
Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Nguồn vốn của PGBank Tông Đản giai đoạn 2010 – 2013 Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền của PGBank Tông Đản giai đoạn
2010 – 2013 Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Huy động vốn theo kỳ hạn của PGBank Tông Đản giai đoạn 2010– 2013
Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Kết quả các chỉ số về chất lượng dịch vụ Error: Reference source not
found
Bảng 2.8: Tỷ lệ % các chỉ số về chất lượng dịch vụ theo thang đo Likert Error:
Reference source not found
Bảng 2.9: Kết quả các chỉ số chất lượng dịch vụ Error: Reference source not
found
Bảng 2.10: Tỷ lệ % các chỉ số về chất lượng dịch vụ theo thang đo Likert Error:
Reference source not found
Bảng 3.1: Kế hoạch huy động vốn từ dân cư từ năm 2014 - 2015 Error: Reference
source not found
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình của các
Thầy, Cô giáo và các đồng nghiệp.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn và sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trương

Đoàn Thể , Thầy đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình với nhiều ý
kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện bản luận văn này.
Thứ hai, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các Thầy Cô
giáo của Viện sau đại học và chương trình Executive - MBA đã giúp tôi học
hỏi/có được những kiến thức bổ ích và cần thiết trong suốt khóa học, đặc biệt là ý
kiến của các Thầy Cô giáo trong Hội đồng đánh giá luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo PGBank đã tạo mọi
điều kiện tốt nhất để tôi có thể tham gia khóa học và hoàn thành bản luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình của các đồng nghiệp
và người tiêu dùng.
Tác giả
Trần Thu Huyền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, các số liệu
công bố của cá nhân và tổ chức được tham khảo, sử dụng đúng quy định, số liệu và
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
Tác giả
Trần Thu Huyền
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH THẠC SỸ ĐIỀU HÀNH CAO CẤP EXECUTIVE MBA
TRẦN THU HUYỀN
CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH TÔNG ĐẢN – PGBANK
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRƯƠNG ĐOÀN THỂ
Hà Nội, 2014
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HĐV TỪ DÂN CƯ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính, thực hiên các chức năng trung
gian giữa hai hay nhiều tổ chức, cá nhân bên trong một hoạt động tài chính nhất
định. Cũng có thể hiểu theo một cách khác là một tổ chức hỗ trợ các kênh luân
chuyển vốn giữa người cho vay và đi vay theo phương thức gián tiếp.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập hoặc huy động
được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Ngân
hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ,
làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi hoạt động kinh tế phát
triển. Đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Các nguồn vốn của NHTM: Vốn chủ sở hữu, nguồn tiền gửi, nguồn đi vay.
Vốn giữ vai trò quan trọng là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng vì ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh nếu
không có vốn. Vốn cũng quyết định khả năng cạnh tranh của ngân hàng đồng thời
còn giúp ngân hàng các hoạt động kinh doanh với nhiều loại hình thức khác nhau
như liên doanh liên kết kinh doanh chứng khoán …
Xuất phát từ vai trò của vốn trong trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
và nền kinh tế nên nguồn vốn nói chung và vốn huy động từ dân cư nói riêng phải
thưng xuyên và được bảo toàn, không ngừng bảo vệ quy mô.
HĐV từ dân cư được hiểu là hoạt động tạo nguồn vốn từ dân cư thông qua các
hình thức huy động: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá
để phục vụ cho hoạt đọng cho vay đầu tư của ngân hàng kinh doanh với mục tiêu
lợi nhuân.
HĐV từ dân cư là rất lớn so với các nguồn khác, thông thường nguồn vốn này
chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân
i
hàng. HĐV nhàn rỗi từ dân cư là hoạt động quan trọng hàng đầu của NHTM.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HĐV TẠI PGD TÔNG ĐẢN –
NH PGBANK TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 Những kết quả đạt được của PGD Tông đản trong thời gian qua:

Thứ nhất: Tăng trưởng về quy mô
Kể từ ngày thành lập PGD Tông Đản 17/06/2010 cho đến nay Phòng là một
trong những PGD có tốc độ về tăng trưởng huy động khá cao theo đúng định hướng
của BGĐ giao trọng trách cho phòng. Mặc dù nằm trong khu vực trung tâm Quận
Hoàn Kiếm, gần rất nhiều cơ quan đoàn thể, ngân hàng nhà nước, bộ ngoại giao,
đây là lợi thế thu hút nguồn HĐV nhưng đây cũng là khu vực khá nhiều ngân hàng
lớn: Vietcombank, BIDV,… với những kết quả đạt được về HĐV của PGD Tông
Đản cụ thể như sau:
- Năm 2010, HĐV là 85,16 tỷ đồng
- Năm 2011, HĐV là 165,56 tỷ đồng, tăng 80,40 tỷ đồng so với năm 2010.
- Năm 2012, HĐV là 288,50 tỷ đồng, tăng 122,94 tỷ đồng so với năm 2011.
- Năm 2013, HĐV là 356,00 tỷ đồng, tăng 67,5 tỷ đồng sô với năm 2012.
Thứ hai: Xây dựng được thương hiệu của PGBank trên địa bàn.
PGD Tông Đản, nằm sát cạnh ngân hàng nhà nước, là vị trí thuận lợi tạo
thương hiệu cho PGBank trong hệ thống ngân hàng. Kể từ ngày chính thức hoạt
động, PGD Tông Đản cũng đã biết đến thông qua các giao dịch của nhân viên ngân
hàng nhà nước, các cơ quan đoàn thể và dân cư trên địa bàn.
Thứ ba: Cơ cấu nguồn vốn.
Tốc độ tăng trưởng từ hoạt động HĐV tăng trưởng cao so với các PGD cùng
hệ thống và cũng ở mức khá so với các ngân hàng khác cùng địa bàn. Trung bình
tăng trưởng của một PGD cùng hệ thống từ 40 – 50 tỷ/năm, trung bình tăng trưởng
của một PGD cùng địa bàn từ 70 – 80 tỷ/năm.
Xu hướng HĐV từ dân cư của PGD Tông Đản về VNĐ chiếm tỷ trọng hơn
USD và các ngoại tệ khác, VNĐ chiếm 70%, ngoại tệ khác chiếm 30%. Đây chính
là một thành quả mà PGBank Tông Đản nỗ lực tăng trưởng để đạt được.
ii
Thứ tư: Chất lượng nhân sự.
Để tạo ấn tượng trong quá trình giao dịch, PGBank Tông Đản luôn chú trọng
đến trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên để đáp ứng những nhu
cầu của khách hàng. Tuy số lượng nhân sự còn hạn chế nhưng PGBank Tông Đản

đã đem lại những thành quả nhất định cho Phòng và lợi nhuận lớn cho chi nhánh
Thăng Long bằng sự nỗ lực, cố gắng của tất cả cán bộ nhận viên trong phòng. Tập
thể phòng giao dịch đa được ban giám đốc khen thưởng và tăng lương cho những cá
nhân xuất sắc.
2.2 Những tồn tại, hạn chế của PGD Tông Đản trong thời gian qua.
Ngoài những mặt tích cự, HĐV từ khách hàng dân cư tại PGD Tông Đản còn
có một số hạn chế như sau:
Thứ nhất: Về thương hiệu
Mặc dù PGBank đã đầu tư vào thực hiện truyền thông nhưng thương hiệu của
PGBank chưa thật sự được khách hàng biết đến nhiều, khách hàng rất hay nhầm lẫn
với ngân hàng dầu khí GPBank. Đây là hạn chế cho thấy ngân hàng GPBank chiếm
lĩnh thị trường hơn PGBank.
Thứ hai: Về các sản phẩm
Các sản phẩm về huy động của PGBank đều là những sản phẩm truyền thống
mà các ngân hàng khác trên địa bàn đang áp dụng nên không tạo sự khác biệt, hấp
dẫn cho nhiều đối tượng khách hàng.
Các chương trình khuyến mại còn rất ít nên chưa đảm bảo được sự cạnh tranh
với các ngân hàng khác.
Lãi suất tiền gửi của PGBank ở mức trung bình, chưa thực sự có tính thuyết
phục đối với một số khách hàng đưa yếu tố lãi suất lên hàng đầu. Đây cũng là
những rào cản ảnh hưởng đến công tác HDDV từ dân cư của PGD Tông Đản.
Thứ ba: Về nhân sự
Nhân sự được phân công làm việc 07 người/1 phòng giao dịch, so với các
ngân hàng khác thì số lượng nhân sự như trên là ít vì trung bình nhân sự của 01
phòng giao dịch của các ngân hàng khác từ 10 – 14 người. Số lượng nhân sự ảnh
iii
hưởng rất nhiều đến chất lượng chung của phòng giao dịch, đặc biệt là công tác
HĐV. Đặc thù của việc HĐV từ dân cư yêu cầu sự quan tâm chăm sóc thường
xuyên phục vụ kịp thời khi khách hàng có nhu cầu giao dịch tại nhà.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY

ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH
TÔNG ĐẢN – PGBANK
3.1 Định hướng HĐV từ dân cư của PGD Tông Đản.
- Mục tiêu phát triển của PGD Tông Đản.
Cụ thể năm 2015: Tổng tài sản tăng trung bình 20%, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu (ROE) từ 18% – 19%, lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 1,53%; tỷ lệ an
toàn vốn (CAR) > 10%; tỷ lệ nợ xấu là 2,5%
- Phương hướng phát triển của PGD Tông Đản
Đẩy mạnh tăng trưởng HĐV chiếm lĩnh thị trường, nâng cao mô hình kinh
doanh, đổi mới công nghệ, chất lượng nhân sự đảm bảo tăng trưởng an toàn hiểu
quả bền vững.
3.2 Giải pháp thực hiện tại PGD Tông Đản – PGBank.
- Hiểu rõ nhu cầu và chăm sóc tốt khách hàng.
Nắm bắt các thông tin về cá nhân khách hàng cũng như tình hình tài chính,
đặc biệt là thông qua việc tiếp xúc với khách hàng để có thể nắm bắt được nhu cầu
cũng như các suy nghĩ của khách hàng về sản phẩm dịch vụ, từ đó giúp khách hàng
lựa chọn những sản phẩm phù hợp đáp ứng đúng với nhu cầu khách hàng, phòng
cần triển khai biện pháp thành lập bộ phận tư vấn khách hàng.
- Hình ảnh, thương hiệu và cơ sở vật chất.
Ngân hàng hoạt động trên cơ sở lòng tin vì vậy hình ảnh của PGD khang
trang hiện đại cũng góp phần không nhỏ vào thương hiệu của ngân hàng đó. Vì vậy
thường xuyên nâng cấp cơ sở cũng như thường xuyên sửa chữa nâng cấp PGD đảm
bảo được thiện cảm của khách hàng đến giao dịch.
iv
- Xây dựng chữ tín cho riêng mình
Uy tín của ngân hàng trong con mắt khách hàng được đánh giá dựa trên kết
quả khả quan về tài chính mà ngân hàng đạt được và chất lượng công tác phục vụ
khách hàng như thái độ phục vụ, trình độ phục vụ, sự thỏa mãn của khách hàng,
- Cán bộ, nhân viên làm việc chuyên nghiệp, tận tình chu đáo
PGD Tông Đản đề xuất ngân hàng nên định kỳ mở các lớp đào tạo về nghiệp

vụ, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tiếp cận các kiến thức mới, học hỏi kinh
nghiệm và mở rộng quan hệ. Nhân tố con người trong hoạt động ngân hàng đóng 01
vai trò quan trọng, có tính chất quyết định đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
và hiệu quả của công tác HĐV nói riêng. Vì sự cạnh tranh các sản phẩm thường ít
có sự khác biệt, về lâu dài phải tạo lợi thế cạnh tranh trong cung cách phục vụ
khách hàng.
Bên cạnh những hình thức khen thưởng động viên khuyến khích, PGD Tông
Đản cũng cần đưa ra những hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với những sai sót
thiếu trách nhiệm dẫn đến sự không hài lòng từ phía khách hàng, tùy mức độ sẽ có
biện pháp xử lý khác nhau.
- Tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
Đây là việc làm vô cùng quan trọng bởi bên cạnh những khách hàng cũ thì
cần phải có khách hàng mới để tăng doanh thu, tăng huy động. Vì vậy cần đẩy
mạnh tìm kiếm khách hàng tiềm năng thông qua khách hàng giao dịch tại phòng
giới thiệu; mặt khác chủ động tìm kiếm khách hàng qua các kênh người thân, người
quen. Công việc này cần được thực hiện thường xuyên liên tục trong suốt quá trình
chăm sóc tư vấn khách hàng. Việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng sẽ vô cùng hiệu
quả nếu chúng ta thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng.
3.3 Những kiến nghị lên chi nhánh Thăng Long – PGBank
- Tăng cường hoạt động marketing
Hoạt động marketing là rất cần thiết để PGBank được biết đến nhiều hơn,
với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu thì việc duy trì tăng cường hoạt
động marketing trên các phương tiện thông tin đại chúng là rất quan trọng.
v
- Tổ chức hội nghị khách hàng theo định kỳ:
Giúp cho ngân hàng nắm bắt được nhu cầu khách hàng, giải quyết thắc mắc,
mâu thuẫn giữa khách hàng và ngân hàng tạo mối quan hệ lâu dài giúp cho ngân
hàng kế hoạch hóa được kinh doanh của mình trong thời gian tới và cân đối nguồn
vốn hợp lý.
- Tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị khuyến mại:

Thúc đẩy tạo điều kiện cho các sản phẩm của mình đến với khách hàng, giúp
cho khách hàng biết đến ngân hàng và các sản phẩm dịch vụ đi kèm. Các hình thức
khuyến mại, thưởng, quà tặng tạo nên sự hấp dẫn hơn đối với khách hàng nhất là
trong các ngày lễ tết như: 1/5, 2/9, tết âm lịch, ngày sinh nhật của khách hàng, ngày
thành lập PGBank, ngày thành lập PGD Tông Đản,
- Đa dạng hóa các hình thức sản phẩm huy động.
Để hoạt động HĐV một cách hiệu quả, ngoài những sản phẩm truyền thống
thì cần đa dạng hóa các sản phẩm huy động. Ví dụ như: Tiết kiệm dưỡng lão, tiết
kiệm lũy tiến theo số tiền, tiết kiệm gửi tiền cho trẻ em,…
- Hợp lý hóa mạng lưới, kéo dài thời gian giao dịch
Mở rộng mạng lưới kinh doanh để tiếp cận thị trường, chiếm lĩnh thị trường,
gần với dân cư, gần với khách hàng là giải pháp quan trọng để phát triển hoạt động
kinh doanh. Mở rộng hình ảnh thương hiệu, quy mô, độ lớn của ngân hàng PGBank
sẽ ngày được đánh giá cao.
Kéo dài thời gian giao dịch tạo được sự khác biệt phục vụ khách hàng: thông
thường các ngân hàng giao dịch theo giờ hành chính, tuy nhiên đây là thời gian
người có nhu cầu gửi tiền phải làm việc trong khi đó không phải ai cũng có thể
tranh thủ thời gian làm việc để đến giao dịch với ngân hàng. Phục vụ riêng cho
khách hàng gửi tiền ngoài giờ hành chính là một trong những điều kiện thu hút vốn
của ngân hàng.
- Hiện đại hóa công nghệ, nâng cấp cơ sở vật chất.
Xây dựng chương trình làm phần mềm giao dịch đồng bộ đáp ứng quy trình
điều hành, quy trình nghiệp vụ của giao dịch,… giảm tối đa lao động thủ công, đặc
vi
biệt nâng cao trình đồ tin học công nghệ cho nhân viên và cán bộ quản lý. Ngoài ra
phải có phương án cụ thể để ứng phó những trường hợp khẩn cấp tạo niềm tin cho
khách hàng khi sử dụng dịch vụ của PGBank. Có chế độ an ninh chống xâm nhập,
đảm bảo việc sự dụng các phương tiện thanh toán qua các giao dịch điện tử. Một trụ
sở khang trang sạch đẹp tạo cho người gửi tiền cảm giác an tâm thoải mái khi giao
dịch với ngân hàng. Phòng có kiến nghị làm mới sau mỗi năm hoạt động nhằm bảo

đảm cho PGBank Tông Đản ngày càng khang trang tạo niềm tin cho khách hàng.
KẾT LUẬN
Công tác HĐV của NHTM trong những năm qua tăng trưởng với tốc độ cao.
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư, phát triển kinh tế đảm bảo thực hiện các
mục tiêu kinh tế của Đảng và Nhà nước. Tại ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex nói chung và PGD Tông Đản nói riêng, vấn đề huy động vốn đã, đang
và sẽ luôn là nhiệm vụ mấu chốt quan trọng có tính chất quyết định đến mọi hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt, nó quyết định đến hoạt động cho vay,
một hoạt động tạo ra lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng hiện nay. Trước những yêu
cầu thực tế khách quan cùng với việc áp dụng các biện pháp nghiên cứu, luận văn
đã hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đề ra: Khát quát các lý luận cơ bản về HĐV
của các NHTM, nghiên cứu thực trạng HĐV tại PGBank Tông Đản từ năm 2010
đến năm 2013, đi sâu phân tích quá trình huy động vốn từ dân cư từ đó tìm ra các
hạn chế và nguyên nhân đồng thời cũng đề xuất một số giải pháp và kiến nghị có
tính khả thi nhằm tăng cường HĐV dân cư của PGD Tông Đản.
vii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH THẠC SỸ ĐIỀU HÀNH CAO CẤP EXECUTIVE MBA
TRẦN THU HUYỀN
CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH TÔNG ĐẢN – PGBANK
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRƯƠNG ĐOÀN THỂ
Hà Nội, 2014
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, huy động vốn là hoạt động có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Huy động vốn không chỉ quyết định đến quy mô, cơ cấu
và hiệu quả của tất cả các hoạt động kinh doanh khác của NHTM, mà còn đảm bảo

khả năng thanh khoản, giữ gìn và khẳng định uy tín của các NHTM trên thị trường
tài chính.
Không nằm ngoài xu thế chung đó, Phòng GD Tông Đản – PGBank đã đạt
được những thành công nhất định trong hoạt động HĐV. Mặt khác, khi chọn địa
điểm thành lập PGBank Tông Đản ngay sát ngân hàng nhà nước Việt Nam và mục
tiêu thu hút khách hàng là các cán bộ nhân viên để tăng thêm hình ảnh của PGBank.
Với mục tiêu chính trong 03 năm đầu mà ban giám đốc PGBank- Chi nhánh
Thăng Long đã giao cho phòng là đẩy mạnh tăng trưởng quy mô về HĐV từ dân cư,
quy mô nguồn vốn của Phòng GD Tông Đản đã không ngừng gia tăng, trong khi cơ
cấu cũng đã được cải thiện theo hướng tích cực. Song, nếu xem xét một cách cụ thể
hơn có thể thấy rằng, những thành công của hoạt động HĐV của Phòng GD Tông
Đản vẫn còn những hạn chế và chưa phát huy tối đa những tiềm năng thế mạnh sẵn
có. Trong những điều kiện phát triển của nền kinh tế, xã hội nước ta hiện nay, tăng
cường HĐV thực sự là vấn đề cấp thiết, cần phải được ưu tiên củng cố và tăng
cường. Chính vì vậy, tác giả cho đề tài nghiên cứu: “Các giải pháp tăng cường
huy động vốn tại Phòng GD Tông Đản – PGBank” nhằm giải quyết những vấn
đề cấp bách cả về lý luận và thực tiễn trong hoạt động của PGBank nói riêng và
hoạt động của các NHTM ở Việt Nam nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1 Làm rõ cơ sở lý luận về HĐV từ dân cư của phòng giao dịch trong điều
kiện nền kinh tế thị trường.
2.2 Phân tích và đánh giá thực trạng HĐV từ dân cư tại PGBank Tông Đản.
Từ đó cho ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong
HĐV từ dân cư của phòng giao dịch
1
2.3 Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Phòng
GD Tông Đản – PGBank.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
HĐV của NHTM từ nhiều các đối tượng KH khác nhau bao gồm: dân cư,

doanh nghiệp và các chủ thể khác, song luận văn chỉ nghiên cứu về hoạt động HĐV
từ đối tượng khách hàng là các cá nhân tại các khu dân cư. Đây là nhóm đối tượng
chính và quan trọng trong hoạt động huy động vốn của Phòng giao dịch trong hoạt
động kinh doanh.
Cụ thể, đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm các vấn đề như sau:
• Lý thuyết về huy động vốn của các NHTM.
• Các nhân tố ảnh hưởng đến HĐV từ khách hàng dân cư của NHTM.
• Các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường HĐV từ khách hàng cá nhân
tại các khu dân cư của NHTM.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là HĐV từ khách hàng dân cư tại PGBank
Tông Đản với hệ thống số liệu và tài liệu được thu thập và xử lý trong giai đoạn
2010 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được nội dung và mục đích nghiên cứu được đề cập trên đây, các
phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng trong luận văn bao gồm: Phương
pháp phân tích, tổng hợp số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia
v.v… được chọn lọc và sử dụng trong quá trình đánh giá hiệu quả HĐV cũng như
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp, kiến nghị và kết luận.
Thông qua phiếu điều tra khảo sát, đối tượng là những khách hàng của phòng
giao dịch, tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS 20 để tiến hành phân tích các số liệu.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
2
• Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động HĐV và hiệu quả HĐV của
NHTM
• Chương 2: Thực trạng hiệu quả HĐV từ dân cư tại Phòng GD Tông Đản –
PGBank
• Chương 3: Giải pháp Nâng cao hiệu quả HĐV từ dân cư tại Phòng GD

Tông Đản – PGBank
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
TỪ DÂN CƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng trước tiên là một tổ chức trung gian tài chính, là một tổ chức,
doanh nghiệp hoặc cá nhân thực hiện các chức năng trung gian giữa hai hay nhiều
tổ chức, cá nhân bên trong một hoạt động tài chính nhất định. Cũng có thể hiểu theo
một cách khác, đó là một tổ chức hỗ trợ các kênh luân chuyển vốn giữa người cho
vay và người đi vay theo phương thức gián tiếp. Để đưa ra được một khái niệm
chính xác và tổng quát nhất về NHTM, người ta thường phải dựa vào tính chất và
mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, và đôi khi còn kết hợp tính
chất, mục đích và đối tuợng hoạt động. Ví dụ:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong nghành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Anh: Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trực tiếp giao dịch với
công chúng để huy động các khoản tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ tài
chính khác cho công chúng
Như vậy, mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa NHTM, nó tuỳ
thuộc vào tập quán pháp luật của từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ nhưng khi đi
sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, người ta dễ dàng nhận
thấy rằng: Tất cả các NHTM đều có chung một tính chất đó là việc nhận tiền ký
thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính Ngân hàng.
Trên thế giới các ngân hàng thương mại hoạt động với chức năng, nghiệp vụ khá
giống nhau, đó là việc: nhận tiền gửi ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để
sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các nghiệp vụ kinh doanh khác
4

của chính ngân hàng. Để phân loại các Ngân hàng thương mại ta có thể dựa trên các
tiêu chí sau:
* Căn cứ vào hình thức sở hữu: Ngân hàng cổ phần, ngân hàng Nhà nước, ….
* Căn cứ theo tính chất hoạt động
- Ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng đa năng.
Tai Việt Nam, với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực hiện nhất quán
chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mọi người
được tự do kinh doanh, bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước ta quan niệm: (Theo
điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng của Việt nam ban hành 02/ 1997/QH 10) “Ngân
hàng thương mại là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng dịch
vụ thanh toán”.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
NHTM như đã đề cập ở trên là tổ chức tài chính trung gian, là cầu nối giữa các
cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi đến nơi sử dụng vốn. Các hoạt động cơ
bản của NHTM bao gồm:
1.1.2.1. Huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
NHTM. Đó chính là việc tạo vốn từ việc nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, từ
các hoạt động thanh toán, ủy thác hoặc từ việc phát hành các chứng từ có giá để
phục vụ cho các hoạt động cho vay, đầu tư của ngân hàng.
1.1.2.2. Cho vay, đầu tư
Hoạt động cho vay của NHTM là nhằm tài trợ về vốn cho các doanh nghiệp,
cá nhân, tổ chức. Đối với các tổ chức phi tài chính, phần lớn lợi nhuận được tạo ra
từ hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó họ cần nhiều tài sản cố định, nguyên vật
liệu, hàng tồn kho Ngược lại, đối tượng kinh doanh của NHTM là tiền tệ và quyền
sử dụng tiền tệ. Do vậy lợi tức của ngân hàng có được chủ yếu từ việc đầu tư và cho
vay. Chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay chính là phần lợi nhuận
5

mà ngân hàng được hưởng.
1.1.2.3. Các hoạt động khác
Đây là các hoạt động, trong đó NHTM cung ứng dịch vụ phục vụ khách hàng.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của mình, NHTM thực hiện các lệnh chi trả, các
dịch vụ do các chủ tài khoản yêu cầu trên cơ sở đó ngân hàng thu phí dịch vụ.
1.2.Vốn và vai trò của vốn đối với ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập hoặc huy động
được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Thực
chất, vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá
trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng
với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách khác, họ chuyển nhượng vốn
cho ngân hàng, để ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu nhập.
Như vậy ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn
dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi
hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định sự
tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2. Các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu
* Nguồn vốn hình thành ban đầu:
Tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu
khác nhau. Nếu ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, ngân sách nhà nước cấp (vốn
của nhà nước). Nếu là ngân hàng cổ phần, các cổ đông đóng góp cổ phần hoặc
mua cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh góp. Ngân hàng tư
nhân là thuộc vốn sở hữu của tư nhân.
* Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động:
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn theo nhiều phương thức khác
nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể.
6
Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ ngân

hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng
thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích luỹ tuỳ thuộc vào sự cân nhắc của chủ ngân hàng về
tích luỹ và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích
lũy từ lợi nhuận sẽ cao so với vốn của chủ hình thành ban đầu.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm, để mở rộng
quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng nhu cầu gia tăng
vốn của chủ do NHNN quy định Đặc điểm của hình thức huy động này là không
thường xuyên, song giúp cho ngân hàng có được lượng vốn sở hữu lớn vào lúc cần
thiết.
* Các quỹ:
Ngân hàng có nhiều quỹ, mỗi quỹ có mục đích riêng. Trước tiên là quỹ dự
phòng tổn thất. Quỹ này được trích lập hàng năm và được tích luỹ lại nhằm bù đắp
những tổn thất xẩy ra. Quỹ bảo tồn vốn nhằm bù đắp những hao mòn của vốn dưới
tác động của lạm phát. Quỹ thặng dư là phần đánh giá lại ngân hàng và chênh lệch
giữa thị giá và mệnh giá của cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới.
* Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản vay trung và dài hạn của NHTM mà có khả năng chuyển đổi thành
vốn cổ phần có thể được coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng (vốn bổ
sung) do nguồn này có một số đặc điểm như: Sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà
cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
1.2.2.2. Nguồn tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn vốn quan trọng của NHTM. Khi một ngân
hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ
và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó các ngân hàng sẽ huy động tiền của
các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư.
- Tiền gửi thanh toán
- Tiền gửi CKH của các doanh nghiệp và tổ chức xã hội
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
7

×