Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng NoPTNT huyện Gia Viễn Tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 116 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


nguyễn thị huế
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Gia Viễn Tỉnh Ninh Bình
Chuyên ngành: kinh tế phát triển
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYễN TIếN DũNG
Hà nội, năm 2014
LI CAM OAN
Tụi xin cam oan õy l cụng trỡnh nghiờn cu ca riờng tụi. Mi s liu s
dng trong lun vn c trớch dn t nhng ngun ỏng tin cy, kt qu ca lun
vn l trung thc v cha c ai cụng b trong bt k cụng trỡnh no khỏc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014.
Học viên
Nguyễn Thị Huế
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
BOC : Ngân hàng Bank of China
CVTD : Cho vay tiêu dùng
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CBCNV NN : Cán bộ công nhân viên khu vực Nhà nước
CBCNV DN : Cán bộ công nhân viên khu vực doanh nghiệp
CBHT : Cán bộ hưu trí
CBTD : Cán bộ tín dụng
CKH : Có kỳ hạn
CN &HGĐ : Cá nhân và hộ gia đình


CIC : Trung tâm thông tin tín dụng
KKH : Không kỳ hạn
NHTM : Ngân hàng thương mại
NQH : Nợ quá hạn
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TCTD : Tổ chức tín dụng
TDTD : Tín dụng tiêu dùng
TMCP : Thương mại cổ phần
TG : Tiền gửi
TSTC : Tài sản thế chấp
SP CVTD : Sản phẩm cho vay tiêu dùng
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Gia Viễn Error: Reference
source not found
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng tại Agribank Gia Viễn Error: Reference
source not found
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Gia Viễn Error:
Reference source not found
Bảng 2.4. Doanh số cho vay tiêu dùng Error: Reference source not found
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay tiêu dùng Error: Reference source not found
Bảng 2.6. Số lượng khách hàng vay tiêu dùng Error: Reference source not found
Bảng 2.7. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vayError: Reference source not
found
Bảng 2.8. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay.Error: Reference source not
found
Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng Error: Reference source not
found
Bảng 2.10: Lợi nhuận từ hoạt động CVTD Error: Reference source not found

Bảng 2.11. Tỷ lệ khách hàng hiểu biết về mục đích vay vốn tiêu dùng Error:
Reference source not found
Bảng 2.12. Khảo sát lý do không có nhu cầu vay vốn Error: Reference source not
found
BIỂU ĐỒ
Biêu đồ 2.1. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo tài sản đảm bảo Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.2: Nhu cầu vay vốn theo đối tượng Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3. Nhu cầu vay tiêu dùng theo mức thu nhập Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.4. Nhu cầu vay vốn theo mục đích vay vốn Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.5. Nhu cầu về tài sản đảm bảo Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.6. Nhu cầu về ngân hàng cho vay Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.7. Sự hiểu biết của khách hàng về thời hạn cho vayError: Reference source
not found
HÌNH VẼ
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


nguyễn thị huế
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Gia Viễn Tỉnh Ninh Bình
Chuyên ngành: kinh tế phát triển
Hà nội, năm 2014
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, sự cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng gay gắt đòi hỏi các ngân hàng cần phải
phát triển một cách toàn diện hoạt động ngân hàng cả về chiều rộng và chiều sâu. Do

đó, bên cạnh việc phát triển mở rộng, nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động
truyền thống các ngân hàng buộc phải đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ của mình.
Sự phát triển mạnh mẽ của các khu du lịch sinh thái và tâm linh trên địa bàn
huyện Gia Viễn đã kéo theo sự phát triển của các dịch vụ đi kèm tạo thêm công ăn
việc làm và làm tăng thu nhập của nhiều cá nhân, hộ gia đình. Cùng với sự tăng lên
về thu nhập của người dân thì nhu cầu tiêu dùng của con người cũng tăng cao hơn,
nhất là đối với các hàng hóa có giá trị lớn nhưng lại không thể thiếu trong hiện tại
hoặc tương lai…họ muốn tiêu dùng nhưng khả năng tài chính còn hạn chế.
Với thị trường tiềm năng cùng với sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa
bàn; ngân hàng đã cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng để hỗ trợ nguồn tài
chính cho khách hàng tiêu dùng tuy nhiên chưa phát huy được hết tiềm năng của thị
trường trên địa bàn.
Vì vậy, việc tìm kiếm các giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng No&PTNT Gia Viễn là rất cần thiết để khai thác triệt để các tiềm năng
phát triển cho vay tiêu dùng . Do đó, đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng No&PTNT huyện Gia Viễn Tỉnh Ninh Bình” đã được tác giả lựa chọn làm đề
tài nghiên cứu thực hiện luận văn thạc sĩ với hy vọng được đóng góp phần nào vào sự
phát triển chung của ngân hàng, góp phần tăng thu nhập và nâng cao năng lực cạnh
tranh của Agribank Gia Viễn trong thời kỳ mới. Với đề tài này, tác giả thực hiện với
ba mục tiêu chính sau:
* Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến hoạt động cho vay tiêu
dùng và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng.
i
* Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNo &
PTNT Gia Viễn – Ninh Bình trong giai đoạn 2009 - 2013. Từ đó đánh giá những
thành công cũng như những tồn tại và tìm ra nguyên nhân của tồn tại.
* Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển cho vay tiêu dùng
trong thời gian tới tại NHNo&PTNT Gia Viễn.
Đế tài với đối tượng nghiên cứu là cho vay tiêu dùng. Nghiên cứu cho vay tiêu

dùng tại chi nhánh ngân hàng NHNo & PTNT Gia Viễn – Ninh Bình từ năm 2009
đến năm 2013.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng kết hợp các phương pháp: tổng
hợp, phân tích dữ liệu sẵn có, so sánh, thống kê, khảo sát, điều tra nghiên cứu, định
tính, định lượng…để phân tích lý luận và luận giải thực tiễn liên quan.
Luận văn có sử dụng, vận dụng có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học có chất lượng liên quan để củng cố và làm sâu sắc thêm các luận điểm
của đề tài.
Luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Gia Viễn.
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Gia Viễn.
ii
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Mở đầu, tác giả đưa ra những nét chung nhất về ngân hàng thương mại và hoạt
động cho vay của ngân hàng thương mại.
* Khái niệm Ngân hàng thương mại: là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi
nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp
luật. * Các hoạt động chính của Ngân hàng thương mại: Ngân hàng cung ứng
thường xuyên một số nghiệp vụ như huy động vốn, cấp tín dụng, cung ứng các dịch
vụ thanh toán qua tài khoản.
* Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại
Luận văn cũng đưa ra cơ sở lí luận về hoạt động cho vay tiêu dùng như:
* Khái niệm về cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng là hình thức cung cấp tín
dụng của Ngân hàng thương mại trong đó ngân hàng thỏa thuận để khách hàng là cá
nhân và hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu dùng theo nguyên tắc

có hoàn trả cả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Nhằm giúp người tiêu dùng có
thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ
hưởng một mức sống cao hơn.
* Đặc điểm cho vay tiêu dùng
* Phân loại cho vay tiêu dùng: Dựa vào các tiêu thức khác nhau để phân loại
hoạt động CVTD.
* Vai trò của cho vay tiêu dùng
Tiếp theo, tác giả đưa ra khái niệm về phát triển CVTD: Phát triển cho vay tiêu
dùng chính là việc ngân hàng thực hiện tăng quy mô, tỷ trọng cho vay tiêu dùng
trong cơ cấu cho vay, đồng thời nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng nhằm đáp
ứng tốt nhất các nhu cầu của người tiêu dùng.
Các tiêu chí phản ánh về quy mô hoạt động cho vay tiêu dùng theo quy mô, cơ
cấu, và chất lượng CVTD.
iii
Từ đó tác giả cũng tìm hiều các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CVTD bao
gồm:
• Các nhân tố khách quan: môi trường kinh tế, môi trường văn hóa xã hội, môi
trường pháp lý.
• Các nhân tố chủ quan: Bên cạnh sự ảnh hưởng của các nhân tố khách quan thì
sự phát triển của hoạt động CVTD còn chịu tác động bởi các nhân tố chủ quan từ
phía ngân hàng như chính sách tín dụng, quy trình cho vay, thông tin tín dụng, kiểm
soát nội bộ, hoạt động marketing, chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và các nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp từ phía khách hàng như khả năng tài chính, tư cách của người
vay, tài sản đảm bảo.
Cùng với việc tổng hợp chọn lọc cơ sở lý thuyết liên quan đến việc phát triển
CVTD, tác giả nghiên cứu kinh nghiệm về CVTD của các NHTM phát triển trong và
ngoài nước ở Việt Nam. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho NHNo&PTNT Việt
Nam như: Các ngân hàng phải có chiến lược phát triển CVTD cụ thể cho riêng ngân
hàng mình để đưa ra cách thức thực hiện phù hợp nhằm đạt được mục tiêu của
mình; tìm hiểu nghiên cứu kỹ về các sản phẩm CVTD ở những nước phát triển từ đó

đưa ra những loại hình CVTD phù hợp với những đặc điểm, nhu cầu của người tiêu
dùng Việt Nam; phải có một cơ chế kiểm soát chặt chẽ thu nhập của khách hàng,
công việc, chỗ ở của họ để quản lý khoản vay một cách hiệu quả tránh tình trạng nợ
có nguy cơ mất vốn tăng cao. Ngoài ra, việc tính toán lãi suất hợp lý; phát triển công
nghệ hiện đại…cũng giúp ngân hàng tăng năng lực cạnh tranh, đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN
GIA VIỄN
Đầu tiên, tác giả giới thiệu chung về NHNo&PTNT Gia Viễn:
• Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của ngân hàng
iv
• Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
• Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Tiếp theo tác giả nghiên cứu, phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh NHNo&PTNT Gia Viễn: Trước hết, tác giả giới thiệu sơ lược về các hình thức
CVTD của chi nhánh, giới thiệu quy trình CVTD chung của chi nhánh. Tiếp đó, tác
giả đi sâu nghiên cứu, phân tích các chỉ tiêu chủ yếu có tác động trực tiếp đến sự phát
triển CVTD trên cơ sở các tiêu chí đã đề cập ở chương 1 như:
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô CVTD:
- Doanh số CVTD
- Dư nợ CVTD
- Số lượng, số lượt khách hàng
- Số lượng sản phẩm CVTD
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi cơ cấu CVTD:
- Cơ cấu CVTD theo mục đích vay
- Cơ cấu CVTD theo thời hạn vay
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng CVTD:
- Nợ xấu và nợ quá hạn trong CVTD
- Dư nợ CVTD theo tài sản đảm bảo

- Lợi nhuận từ hoạt động CVTD
Song song với việc nghiên cứu phân tích thực trạng phát triển CVTD tại chi
nhánh NHNo&PTNT Gia Viễn, tác giả tiến hành khảo sát thông qua bảng hỏi nhằm
tổng hợp phân tích những ý kiến của khách hàng để có cơ sở đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển CVTD trên địa bàn như khảo sát về đối tượng
có nhu cầu vay vốn, đối tượng có nhu cầu vay vốn theo thu nhập; khảo sát nhu cầu
vay vốn tiêu dùng theo mục đích vay vốn, khảo sát nhu cầu về tài sản đảm bảo, nhu
cầu về ngân hàng cho vay; khảo sát sự hiểu biết, kiến thức của khách hàng về cho
vay tiêu dùng; và khảo sát lý do khách hàng không có nhu cầu vay vốn.
Thông qua phân tích thực trạng CVTD tại NHNo&PTNT Gia Viễn và quá
v
trình khảo sát thực tế các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển CVTD trên
địa bàn, tác giả đưa ra được những kết quả mà ngân hàng đã đạt được:
• Số lượng khách hàng tăng lên đáng kể
• Dư nợ CVTD có xu hướng tăng lên
• Cơ cấu dư nợ CVTD ngày càng hợp lý
• Nợ quá hạn CVTD chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dư nợ CVTD, không có nợ xấu
• Lợi nhuận từ hoạt động CVTD chiếm tỷ trọng ngày càng cao.
• CVTD đối với CBCNV các cơ quan đơn vị có hiệu quả cao
Bên cạnh những kết quả đạt được thì ngân hàng vẫn còn tồn tại những hạn chế sau:
• Nguồn vốn CVTD chưa tương xứng với hoạt động cho vay.
• Quy mô cho vay tiêu dùng còn thấp
• Hình thức CVTD chưa đa dạng
• Chiến lược CVTD chưa tạo được hình ảnh riêng biệt
• Hoạt động marketing trong CVTD còn hạn chế
Nguyên nhân của những hạn chế đó:
 Nguyên nhân chủ quan: nguồn vốn để cho vay chưa dồi dào, quy trình cho
vay còn chưa đơn giản, nhiều thủ tục, số lượng sản phẩm CVTD chưa phong phú,
hình thức CVTD chưa đa dạng; do trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng
chưa cao, công nghệ ngân hàng chưa được ứng dụng đồng bộ, hoạt động marketing

chưa hiệu quả.
 Nguyên nhân khách quan: môi trường kinh tế chưa thực sự ổn định, môi
trường pháp lý về CVTD chưa hoàn thiện, thói quen tâm lý của người tiêu dùng, sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng lớn; và do khách hàng khó chứng minh thu
nhập và khả năng trả nợ của bản thân.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN GIA VIỄN
Tác giả đưa ra triển vọng về cho vay tiêu dùng trên địa bàn trong thời gian tới;
vi
chỉ ra các định hướng, mục tiêu cụ thể để phát triển cho vay tiêu dùng tại Agribank
Gia Viễn; từ đó đưa ra những giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh với những nội dung sau:
* Giải pháp từ phía ngân hàng
- Mở rộng nguồn vốn huy động của chi nhánh
- Cải thiện quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
- Đa dạng hóa sản phẩm, hình thức, mở rộng đối tượng CVTD
- Tăng cường xúc tiến truyền thông và quảng bá thương hiệu
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Hiện đại hóa công nghệ
* Giải pháp kết hợp sự hỗ trợ của các cấp chính quyền cơ sở,
đơn vị công tác của khách hàng với ngân hàng: thông qua các cấp
chính quyền như hội nông dân, hội phụ nữ, tổ dân phố, chính quyền
xã, huyện giúp ngân hàng sẽ tìm hiểu được những thông tin đáng
tin cậy về tư cách người vay, quản lý được cá nhân đi vay vốn, giảm
thiểu chi phí điều tra, đơn giản thủ tục hồ sơ tiết kiệm chi phí giấy
tờ. Đồng thời, cũng giúp ngân hàng nắm bắt được khả năng tài
chính của khách hàng hàng khi có nhu cầu vay vốn. Mặt khác, giúp
người đi vay dễ dàng hơn trong việc chứng minh khả năng tài chính
của mình.
* Giải pháp tạo điều kiện, môi trường thuận lợi giúp người tiêu

dùng tăng thu nhập
Huyện nên có sự quan tâm hơn nữa, tạo điều kiện thuận lợi về
cơ chế, chính sách nhằm giúp các doanh nghiệp trong địa bàn
huyện và các doanh nghiệp đang hoạt động trong các cụm khu
công của huyện mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao năng lực
cạnh tranh trên thị trường; giúp người lao động có công ăn việc làm
ngay tại địa phương. Và xây dựng các cơ chế chính sách để hỗ trợ
nhân dân phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
vii
theo hướng sản xuất hàng hóa, hướng tới thị trường xuất khẩu; có
các chính sách đẩy mạnh xuất khẩu lao động cũng là một trong
những giải pháp rất hiệu quả để giúp người dân nâng cao thu nhập
trong điều kiện hiện nay.
Và từ đó tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân
hàng Nhà nước, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam trong việc hoàn thiện môi trường, luật pháp, các chính sách…tạo
điều kiện cho phát triển cho vay tiêu dùng.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh mẽ, đời sống vật chất và tinh thần
được cải thiện. Do đó, nhu cầu chi tiêu trong nền kinh tế cũng gia tăng không ngừng,
tạo điều kiện cho phát triển cho vay tiêu dùng. Vì vậy, cho vay tiêu dùng là một thị
trường tiềm năng và cũng là chiến lược, mục tiêu phát triển của nhiều ngân hàng.
Trong những năm qua, hệ thống NHTM nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT
Gia Viễn nói riêng, hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển và thu được
nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn. Vì vậy việc
đưa ra và thực hiện những giải pháp để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng là yêu
cầu cần thiết đối với ngân hàng nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng.
Thông qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh tín
dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Gia Viễn và khảo sát điều tra thực tế nhu cầu vay
tiêu dùng của khách hàng trên địa bàn; luận văn đã hệ thống những vấn đề lý luận về

phát triển cho vay tiêu dùng, phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh; từ đó đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của
những tồn tại trong hoạt động tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh.
Luận văn cũng đưa ra một số biện pháp nhằm phát triển tín dụng tiêu dùng ở chi
nhánh NHNo&PTNT Gia Viễn. Đồng thời, đưa ra một số kiến nghị cụ thể đối với
các ngành, các cấp có liên quan và NHNN. Với những giải pháp đề xuất trong luận
viii
văn tác giả mong muốn sẽ góp phần tháo gỡ phần nào những khó khăn của chi nhánh
trong việc hoàn thiện, phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, nâng cao năng lực cạnh
tranh của Agribank Gia Viễn trong giai đoạn hiện nay và có thể giúp ích ít nhiều cho
các ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam.
ix
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


nguyễn thị huế
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Gia Viễn Tỉnh Ninh Bình
Chuyên ngành: kinh tế phát triển
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYễN TIếN DũNG
Hà nội, năm 2014
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc
luân chuyển vốn giữa các thành phần kinh tế. Hoạt động ngân hàng đóng vai trò
như mạch máu của nền kinh tế bởi nó là kênh trung gian huy động tiết kiệm và phân
bổ tín dụng trong nền kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế đang
diễn ra mạnh mẽ, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng gay gắt đòi hỏi

các ngân hàng cần phải phát triển một cách toàn diện hoạt động ngân hàng cả về
chiều rộng và chiều sâu. Do đó, bên cạnh việc phát triển mở rộng, nâng cao chất
lượng và hiệu quả các hoạt động truyền thống các ngân hàng buộc phải đa dạng hóa
và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình.
Sự phát triển mạnh mẽ của các khu du lịch sinh thái và tâm linh trên địa bàn
huyện Gia Viễn như Bái Đính, Vân Long, Vân Trình, Kênh Gà,… đã kéo theo sự
phát triển của các dịch vụ đi kèm tạo thêm công ăn việc làm và làm tăng thu nhập
của nhiều cá nhân, hộ gia đình. Cùng với sự tăng lên về thu nhập của người dân thì
nhu cầu tiêu dùng của con người cũng tăng cao hơn, nhất là đối với các hàng hóa có
giá trị lớn nhưng lại không thể thiếu trong hiện tại hoặc tương lai sẽ cần cho công
việc và sinh hoạt như nhà ở, phương tiện đi lại…họ muốn tiêu dùng nhưng khả
năng tài chính còn hạn chế.
Với thị trường tiềm năng cùng với sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa
bàn; ngân hàng đã cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng để hỗ trợ nguồn tài
chính cho khách hàng tiêu dùng tuy nhiên chưa phát huy được hết tiềm năng của thị
trường trên địa bàn.
Vì vậy, việc tìm kiếm các giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng No&PTNT Gia Viễn là rất cần thiết để khai thác triệt để các tiềm năng
phát triển cho vay tiêu dùng . Do đó, đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng No&PTNT huyện Gia Viễn Tỉnh Ninh Bình” đã được tác giả lựa chọn làm
1
đề tài nghiên cứu thực hiện luận văn thạc sĩ với hy vọng được đóng góp phần nào
vào sự phát triển chung của ngân hàng, góp phần tăng thu nhập và nâng cao năng
lực cạnh tranh cua Agribank Gia Viễn trong thời kỳ mới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No&PTNT Gia Viễn để
đề ra một số giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No&PTNT
Gia Viễn. Đề tài được thực hiện với 3 mục tiêu cụ thể sau:
* Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến hoạt động cho vay

tiêu dùng và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng.
* Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNo&
PTNT Gia Viễn – Ninh Bình trong giai đoạn 2009 - 2013. Từ đó đánh giá những
thành công cũng như những tồn tại và tìm ra nguyên nhân của tồn tại.
* Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển cho vay tiêu dùng
trong thời gian tới tại NHNo&PTNT Gia Viễn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Cho vay tiêu dùng
* Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân
hàng NHNo & PTNT Gia Viễn – Ninh Bình từ năm 2009 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng kết hợp các phương pháp:
tổng hợp, phân tích dữ liệu sẵn có, so sánh, thống kê, khảo sát, điều tra nghiên cứu,
định tính, định lượng…để phân tích lý luận và luận giải thực tiễn liên quan.
* Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích dữ liệu sẵn có: Luận văn sử
dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu, thông tin nội bộ các nguồn số liệu định
lượng có đề cập trong các báo cáo tổng kết kinh doanh, báo cáo thường niên về kết
quả kinh doanh của ngân hàng, tạp chí chuyên ngành kinh tế, tài chính ngân hàng và
xử lý thông tin về thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Agribank để đưa ra
2
các dự báo về nhu cầu hợp lý cho việc phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng
phù hợp.
* Phương pháp khảo sát, điều tra nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian nên nghiên cứu được tiến
hành theo phương thức chọn mẫu nghiên cứu chuyên sâu trên địa bàn trung tâm của
huyện là Thị Trấn Me và một số xã phát triển gần các khu công nghiệp.
- Nghiên cứu định lượng: Tiến hành khảo sát để thăm dò ý kiến khách hàng
thông qua điều tra chọn mẫu bằng bảng hỏi với số lượng mẫu là 200 cá nhân độ tuổi
lao động được lựa chọn theo các tiêu chí độ tuổi, mức lương, thu nhập
- Nghiên cứu định tính: thảo luận trọng điểm và phỏng vấn sâu với những

đối tượng cung cấp thông tin chính đặc biệt trọng tâm vào những đối tượng có thu
nhập trung bình, đời sống khá nhưng nhu cầu tiêu dùng cao.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Cho đến nay, ở Việt Nam đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu đề cập đến vấn
đề phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng ở nhiều mức độ khác
nhau như:
- Công trình nghiên cứu: “Báo cáo kết quả nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu
dùng ở Việt Nam” của Viện chiến lược Ngân hàng Nhà nước (2013) đã đưa ra được
các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng
thương mại nói chung; đưa ra được các giải pháp cần thiết để phát triển cho vay tiêu
dùng. Tuy nhiên chỉ nghiên cứu tổng quan chung chung về định hướng phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng cho toàn hệ thống ngân hàng chứ chưa có sự riêng biệt
với một hệ thống ngân hàng quốc doanh hay cổ phần.
- Các công trình khoa học, các bài báo đề cập đến phát triển cho vay tiêu
dùng nói chung như: “Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam hiện
nay” đăng trên tạp chí Kinh tế và dự báo, do Ths. Lê Thị Kim Huệ làm tác giả, đã
chỉ ra những hạn chế trong việc phát triển cho vay tiêu dùng và đưa ra các chính
sách để hệ thống cho vay tiêu dùng phát triển mạnh mẽ hơn mà chưa đi sâu tìm hiểu
các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó; “Phát triển tín dụng tiêu dùng an toàn
3
và hiệu quả” do Nguyễn Đắc Hưng làm tác giả, nghiên cứu khả năng phát triển cho
vay tiêu dùng, từ đó đưa ra được các giải pháp phát triển tín dụng tiêu dùng an toàn
hiệu quả. Tuy nhiên, tác giả chỉ nghiên cứu và đưa ra các giải pháp dựa trên việc
đánh giá định tính thực trạng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng mà thiếu những
đánh giá mang tính chất định lượng nên giải pháp đưa ra chỉ mang tính chất tham
khảo khó áp dụng thực tế.
- Luận án tiến sĩ “Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh của NHTM Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Vũ Thanh Phong (2011) chỉ ra vấn đề cần
giải quyết trong quá trình hội nhập quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam là phải
đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh của ngân hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh,

khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập. Nhưng tác giả chỉ đề cập đến tính cấp
thiết phải đa dạng hóa hoạt động kinh doanh nói chung chứ chưa đi sâu vào phân tích
cụ thể vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng đối với hoạt động của các NHTM.
- Luận văn thạc sĩ “Phát triển cho vay tiêu dùng tại NHTMCP ngoại thương
Việt Nam”, Lê Minh Sơn (2009). Đề tài này đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết
về cho vay tiêu dùng của ngân hàng; phân tích đánh giá được tiềm năng thị trường
cho vay tiêu dùng về phát triển cho vay tiêu dùng của Việt Nam va đưa ra các giải
pháp khá cụ thể chi tiết có thể áp dụng vào thực tiễn để phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng. Tuy nhiên, các chỉ tiêu phân tích mà tác giả đưa ra còn ít, chưa đầy đủ cả
về mặt định lượng lẫn định tính.
Các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng khá
nhiều. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại chưa có công trình nghiên cứu nào về
vấn đề phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng No&PTNT huyện Gia Viễn. Đề
tài được tác giả thực hiện nghiên cứu một cách đầy đủ về cơ sở lý thuyết, sử dụng
các chỉ tiêu định lượng và định tính phù hợp để đánh giá sự phát triển cho vay tiêu
dùng, đưa ra dự báo về nhu cầu vay vốn tiêu dùng và điều tra thực tế khách hàng
thông qua bảng hỏi, phỏng vấn sâu với một số đối tượng có am hiểu về lĩnh vực cho
vay tiêu dùng; đưa ra các giải pháp hiệu quả, tối ưu nhằm phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT Gia Viễn.
4
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục các chữ viết tắt, danh mục
bảng biểu, hình vẽ; danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Gia Viễn.
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Gia Viễn.
5

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã
có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa,
ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn của nó – kinh tế thị
trườngthì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được.
Theo luật các tổ chức tín dụng: Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các
quy định khác của pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của NHTM)
1.1.2. Các hoạt động chính của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Cho vay là một hoạt động sinh lời cao và là nguồn thu nhập chủ yếu của các
ngân hàng thương mại. Do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động được
tiền. Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng này ngày càng phát triển mạnh với
những hình thức huy động vốn như sau:
 Nhận tiền gửi :
Một trong những nguồn vốn huy động quan trọng là các khoản tiền gửi (thanh
toán và tiết kiệm của khách hàng). Ngân hàng nhận dịch vụ tiền gửi để bảo quản hộ
người gửi tiết kiệm với cam kết hoàn trả đúng hạn. Đây là nguồn tài nguyên quan
trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp
vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng,
5
bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, tổ chức và dân cư.

Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của
ngân hàng. Nguồn này bao gồm :
+ Tiền gửi thanh toán
+ Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
+ Tiền gửi của các ngân hàng khác
+ Phát hành giấy tờ có giá
 Vay của ngân hàng nhà nước (NHNN) và các tổ chức tín dụng khác:
Vay của ngân hàng nhà nước là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách
trong chi trả của ngân hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ bắt
buộc, NHTM thường vay NHNN. Hình thức cho vay chủ yếu là tái chiết khấu các
phiếu đã được NHTM chiết khấu. Nghiệp vụ này làm thương phiếu của NHTM
giảm đi và dự trữ tiền mặt tăng lên. NHNN điều hành vay mượn một cách chặt chẽ,
các NHTM phải thực hiện những điều kiện kiểm soát nhất định.
Ngoài ra các ngân hàng còn tiến hành vay mượn của các tổ chức tín dụng
khác. Đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng.
Các Ngân hàng đang có dự trữ vượt mức yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về
các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay có thể sẵn lòng cho các Ngân hàng
khác vay mượn để tìm kiếm lãi suất cao hơn hoặc ngược lại.
 Nguồn khác: Loại này bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán và
nguồn khác.
+ Tiền uỷ thác: NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ
thác đầu tư, uỷ thác cấp phát và uỷ thác giải ngân và thu hộ.
+ Tiền trong thanh toán: Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể
hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở
L/C…)
+ Tiền khác: Các khoản thuế chưa nộp, lương chưa trả…
6
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
 Hoạt động tín dụng:

Tín dụng là một loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM,
phản ánh hoạt động đặc trưng của Ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng, mục tiêu
chủ yếu của quản lý Ngân hàng là kiếm được lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ các nhu
cầu tín dụng của cộng đồng. Nhà quản lý Ngân hàng cũng phải quyết định phân
chia vốn trong phạm vi các khoản mục cho vay, nghĩa là vốn phải được phân chia
thành các khoản mục cho vay tiêu dùng, cho vay thương mại, cho vay bất động sản
và cho vay khác. Hoạt động tín dụng cũng có thể được phân chia theo nhiều tiêu chí
khác nhau. Sự phân chia này đựoc thực hiện trên cơ sở khả năng sinh lời và nhu cầu
tín dụng, phù hợp với các giới hạn và các quy định phải tuân theo.
 Hoạt động đầu tư:
Các quỹ còn lại sau khi các nhu cầu hợp lệ về tín dụng cho khách hàng đã
được đáp ứng, Ngân hàng thường dồn vào đầu tư chứng khoán có chất lượng cao và
tương đối dài hạn. Hoạt động này nhằm mang lại thu nhập cho Ngân hàng, đa dạng
hoá các nghiệp vụ kinh doanh, lợi nhuận trước thuế và bổ sung cho các tài sản dự
trữ thứ cấp khi các chứng khoán dài hạn gần đến hạn thanh toán.
 Các hoạt động dịch vụ:
Ngoài các hoạt động tín dụng, đầu tư các NHTM còn cung cấp một danh mục
các sản phẩm dịch vụ đa dạng nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của các tầng
lớp dân cư trong nền kinh tế.
+ Cung cấp các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
+ Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing)
+ Bảo lãnh
+ Cung cấp các dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán
+ Cung cấp các đại lý dịch vụ
+ Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm như bảo an tín dụng
7

×