Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Phát triển thương mại điện tử từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp( B2B) trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.36 KB, 111 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
  
Tạ Thị Thu Khánh
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỪ
DOANH NGHIỆP ĐẾN DOANH NGHIỆP (B2B)
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Vinh, Năm 2014
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
  
Tạ Thị Thu Khánh
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỪ
DOANH NGHIỆP ĐẾN DOANH NGHIỆP (B2B)
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN TIẾN DŨNG
Vinh, Năm 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc, các số liệu được thu thập thực tế do bản thân tiến hành và chưa được sử dụng
để bảo vệ đề tài hay một công trình nghiên cứu nào khác. Đây là đề tài nghiên cứu
do tôi thực hiện.
Vinh, tháng năm 2014
Tác giả Luận văn

Tạ Thị Thu Khánh


3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo trong suốt thời gian qua đã tận tình giúp đỡ, dạy dỗ, trang bị những
kiến thức cần thiết, hỗ trợ cho tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tác giả
cũng xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô trong khoa kinh tế phát triển và viện Đào
tạo Sau đại học, Quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn, đã tạo điều kiện
thuận lợi và có những góp ý quý báu, giúp tác giả hoàn thiện luận văn hơn. Đặc
biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn – PGS. TS.
Nguyễn Tiến Dũng, đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Nhân đây, tác giả cũng xin tỏ lòng biết ơn đến Ban giám đốc và các anh
chị công tác tại các phòng ban của Sở Công Thương Tỉnh Nghệ An đã nhiệt tình
cung cấp các tài liệu và số liệu cần thiết, đồng thời truyền đạt những kinh nghiệm
thực tiễn quý giá, hỗ trợ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Ngoài ra, tác giả cũng muốn gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè trong tập thể
lớp cao học kinh tế phát triển k21 tại Vinh đã đoàn kết, yêu thương và chia sẻ,
giúp đỡ nhau trong học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn Bố Mẹ, những người thân yêu
trong gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và tạo mọi điều kiện, giúp
tác giả chuyên tâm nghiên cứu và hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Tác giả
Tạ Thị Thu Khánh
4
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Vinh, Năm 2014 11
TÓM TẮT LUẬN VĂN 13

3. Phương pháp nghiên cứu 13
2.1. Tổng quan về cơ sở hạ tầng thương mại và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
15
LỜI MỞ ĐẦU 25
6. Kết cấu luận văn 31
1.2.2.1. Thương mại điện tử gắn liền và tác động qua lại với công nghệ thông tin và
truyền thông 39
2.2.4. Tình hình cập nhật thông tin trên website của doanh nghiệp 65
2.2.6. Tỷ lệ giá trị giao dịch mua, bán hàng hóa của doanh nghiệp thông qua phương tiện
điện tử. 68
Khảo sát cho thấy, taị Nghệ An, giá trị đơn đặt hàng của doanh nghiệp qua phương tiện
điện tử trên tổng doanh thu dưới 20% đạt 31%; giá trị đơn đặt hàng từ 21% đến 50%
tổng doanh thu đạt 48%; giá trị đơn đặt hàng trên 50% tổng doanh thu đạt 21%. Theo
Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam năm 2013, mức trung bình cả nước tương ứng đạt
35%, 46% và 19%. 69
Các doanh nghiệp có giá trị đơn đặt hàng thông qua phương tiện điện tử từ 21 đến 50%
tổng doanh thu chủ yếu là các doanh nghiệp đã có một thời gian dài tham gia các sàn
thương mại điện tử trong nước như Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Ngôi Nhà Xanh,
Công ty CP Vật Liệu và Xây Dựng ICEM, Công ty CP Đá và Khoáng sản Phủ Quỳ,
Công ty CP Khoáng Sản & Thương Mại Trung Hải - Nghệ An… Các doanh nghiệp này
mới thành lập từ những năm 2000 đến 2005, tập trung chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất,
mua bán vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội, ngoại thất. Với đội ngũ lãnh đạo trẻ, dễ
tiếp nhận xu hướng kinh doanh mới, nhanh chóng ứng dụng thương mại điện tử vào kinh
doanh và bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan 70
Các doanh nghiệp có giá trị đơn đặt hàng thông qua phương tiện điện tử trên 50% tổng
doanh thu chủ yếu là doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu như Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Nghệ An, Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập
Khẩu Thủy Sản Nghệ An II, Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Nông sản Nghệ An…
chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng thế mạnh của tỉnh Nghệ An cũng như
mở rộng thu mua các mặt hàng nông sản như hoa hồi ở Lạng Sơn, Quế ở Yên Bái, tăm

tre ở Hà Tây, tinh bột sắn ở Tây Ninh… 70
1.Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin( 2009), Báo cáo Thương mại điện
tử Việt Nam năm 2009, Hà Nội 107
2.Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin( 2010), Báo cáo Thương mại điện
tử Việt Nam năm 2010, Hà Nội 107
3.Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin( 2011), Báo cáo Thương mại điện
tử Việt Nam năm 2011, Hà Nội 107
5
4.Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin( 2012) , Báo cáo Thương mại điện
tử Việt Nam năm 2012, Hà Nội 107
5.Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin( 2013) , Báo cáo Thương mại điện
tử Việt Nam năm 2013, Hà Nội 107
6.Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin(2012), Báo cáo chỉ số Thương mại
điện tử Việt Nam- EBI 2012, Hà Nội 107
7.Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin( 2013), Báo cáo chỉ số Thương mại
điện tử Việt Nam- EBI 2013, Hà Nội 107
8.Cục Thống Kê Nghệ An( 2013), Niên giám thống kê Nghệ An năm 2013, Nghệ An.107
9.PGS.TS Nguyễn Đăng Bằng(2013), “ Kinh tế Nghệ An năm 2013 - Thực trạng và
khuyến nghị”, Chuyên san KHXH&NV NGHỆ AN số 12/2013 107
10. Hoàng Diện(2014), “Thúc đẩy phát triển thương mại điện tử”, Báo điện tử số ngày 13
tháng 5 năm 2014 107
11. PGS.TS.NGƯT Nguyễn Văn Hồng, TS. Nguyễn Văn Thoan( 2012), Giáo trình
Thương mại điện tử căn bản, Nhà xuất bản Đại Học Ngoại Thương, Hà Nội 107
12.Vũ Thị Minh Hiền( 2008), Giải pháp ứng dụng thương mại điện tử cho các doanh
nghiệp thủ công mỹ nghệ ở Hà Nội, luận văn thạc sỹ Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân, Hà Nội 107
13. TS. Nguyễn Văn Hùng( 2014), Cẩm nang thương mại điện tử, Nhà xuất bản Kinh Tế,
Tp. Hồ Chí Minh 107
14. Nguyễn Văn Thảo(2004), “ Thực trạng và định hướng phát triển thương mại điện tử ở
Việt Nam” , Tạp Chí Thương Mại số 06/2004 108

15. Lê Thu Phương( 2003), Thương mại điện tử và thực trạng ứng dụng thương mại điện
tử trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học
Ngoại Thương, Hà Nội 108
16. Sở Thông Tin và Truyền Thông(2013), Báo cáo về tình hình thực hiện kết luận số 20-
KL/TW của Bộ Chính Trị Số: 181/BC-STT&TT, Nghệ An 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 83
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
B2B Thương mại điện tử từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp
B2C Thương mại điện tử từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng
B2G Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và chính phủ
CNTT Công nghệ thông tin
DN Doanh nghiệp
TMĐT Thương mại điện tử
6
VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
7
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
BẢNG BIỂU
Vinh, Năm 2014 11
TÓM TẮT LUẬN VĂN 13
3. Phương pháp nghiên cứu 13
2.1. Tổng quan về cơ sở hạ tầng thương mại và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
15
LỜI MỞ ĐẦU 25
6. Kết cấu luận văn 31
1.2.2.1. Thương mại điện tử gắn liền và tác động qua lại với công nghệ thông tin và
truyền thông 39

1.2.2.1. Thương mại điện tử gắn liền và tác động qua lại với công nghệ thông tin và
truyền thông 39
2.2.4. Tình hình cập nhật thông tin trên website của doanh nghiệp 65
2.2.6. Tỷ lệ giá trị giao dịch mua, bán hàng hóa của doanh nghiệp thông qua phương tiện
điện tử. 68
Khảo sát cho thấy, taị Nghệ An, giá trị đơn đặt hàng của doanh nghiệp qua phương tiện
điện tử trên tổng doanh thu dưới 20% đạt 31%; giá trị đơn đặt hàng từ 21% đến 50%
tổng doanh thu đạt 48%; giá trị đơn đặt hàng trên 50% tổng doanh thu đạt 21%. Theo
Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam năm 2013, mức trung bình cả nước tương ứng đạt
35%, 46% và 19%. 69
Các doanh nghiệp có giá trị đơn đặt hàng thông qua phương tiện điện tử từ 21 đến 50%
tổng doanh thu chủ yếu là các doanh nghiệp đã có một thời gian dài tham gia các sàn
thương mại điện tử trong nước như Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Ngôi Nhà Xanh,
Công ty CP Vật Liệu và Xây Dựng ICEM, Công ty CP Đá và Khoáng sản Phủ Quỳ,
Công ty CP Khoáng Sản & Thương Mại Trung Hải - Nghệ An… Các doanh nghiệp này
mới thành lập từ những năm 2000 đến 2005, tập trung chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất,
mua bán vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội, ngoại thất. Với đội ngũ lãnh đạo trẻ, dễ
tiếp nhận xu hướng kinh doanh mới, nhanh chóng ứng dụng thương mại điện tử vào kinh
doanh và bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan 70
Các doanh nghiệp có giá trị đơn đặt hàng thông qua phương tiện điện tử trên 50% tổng
doanh thu chủ yếu là doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu như Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Nghệ An, Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập
Khẩu Thủy Sản Nghệ An II, Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Nông sản Nghệ An…
chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng thế mạnh của tỉnh Nghệ An cũng như
mở rộng thu mua các mặt hàng nông sản như hoa hồi ở Lạng Sơn, Quế ở Yên Bái, tăm
tre ở Hà Tây, tinh bột sắn ở Tây Ninh… 70
1.Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin( 2009), Báo cáo Thương mại điện
tử Việt Nam năm 2009, Hà Nội 107
2.Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin( 2010), Báo cáo Thương mại điện
tử Việt Nam năm 2010, Hà Nội 107

8
3.Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin( 2011), Báo cáo Thương mại điện
tử Việt Nam năm 2011, Hà Nội 107
4.Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin( 2012) , Báo cáo Thương mại điện
tử Việt Nam năm 2012, Hà Nội 107
5.Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin( 2013) , Báo cáo Thương mại điện
tử Việt Nam năm 2013, Hà Nội 107
6.Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin(2012), Báo cáo chỉ số Thương mại
điện tử Việt Nam- EBI 2012, Hà Nội 107
7.Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin( 2013), Báo cáo chỉ số Thương mại
điện tử Việt Nam- EBI 2013, Hà Nội 107
8.Cục Thống Kê Nghệ An( 2013), Niên giám thống kê Nghệ An năm 2013, Nghệ An.107
9.PGS.TS Nguyễn Đăng Bằng(2013), “ Kinh tế Nghệ An năm 2013 - Thực trạng và
khuyến nghị”, Chuyên san KHXH&NV NGHỆ AN số 12/2013 107
10. Hoàng Diện(2014), “Thúc đẩy phát triển thương mại điện tử”, Báo điện tử số ngày 13
tháng 5 năm 2014 107
11. PGS.TS.NGƯT Nguyễn Văn Hồng, TS. Nguyễn Văn Thoan( 2012), Giáo trình
Thương mại điện tử căn bản, Nhà xuất bản Đại Học Ngoại Thương, Hà Nội 107
12.Vũ Thị Minh Hiền( 2008), Giải pháp ứng dụng thương mại điện tử cho các doanh
nghiệp thủ công mỹ nghệ ở Hà Nội, luận văn thạc sỹ Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân, Hà Nội 107
13. TS. Nguyễn Văn Hùng( 2014), Cẩm nang thương mại điện tử, Nhà xuất bản Kinh Tế,
Tp. Hồ Chí Minh 107
14. Nguyễn Văn Thảo(2004), “ Thực trạng và định hướng phát triển thương mại điện tử ở
Việt Nam” , Tạp Chí Thương Mại số 06/2004 108
15. Lê Thu Phương( 2003), Thương mại điện tử và thực trạng ứng dụng thương mại điện
tử trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học
Ngoại Thương, Hà Nội 108
16. Sở Thông Tin và Truyền Thông(2013), Báo cáo về tình hình thực hiện kết luận số 20-
KL/TW của Bộ Chính Trị Số: 181/BC-STT&TT, Nghệ An 108

Hình 2.7. Các tác dụng của Thương mại điện tử đối với doanh nghiệp năm
2013 58
Hình 2.8. Chỉ số về giao dịch B2B năm 2013 59
Hình 2.9. Đánh giá các trở ngại trong triển khai TMĐT B2B năm 2013 61
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
  
Tạ Thị Thu Khánh
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỪ
DOANH NGHIỆP ĐẾN DOANH NGHIỆP (B2B)
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN TIẾN DŨNG
Vinh, Năm 2014
11
12
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian qua, nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã bắt đầu lập các
website riêng để phục vụ cho việc tiếp thị, quảng bá bán hàng, hỗ trợ bán hàng
cũng như tìm kiếm thị trường, mở rộng thị trường ra khắp thế giới. Tuy nhiên,
thương mại điện tử từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
chưa có những bước tiến dài. Phát triển thương mại điện tử là một nhu cầu cần
thiết và cấp bách để kinh tế tỉnh Nghệ An hội nhập và rút ngắn khoảng cách với
các nền kinh tế phát triển, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
tỉnh trên thị trường quốc tế. Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả đã chọn “Phát
triển thương mại điện tử từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp( B2B) trên địa bàn
tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm hướng đến 4 mục tiêu chính là:
- Làm rõ cơ sở lý luận của phát triển thương mại điện tử B2B
- Đánh giá thực trạng phát triển thương mại điện tử trên cơ sở tình hình kinh
tế tỉnh Nghệ An giai đoạn 2009-2013.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thương mại điện tử tỉnh Nghệ An.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích các tài liệu, bài nghiên cứu khoa học trên
tạp chí, báo chuyên ngành, sách chuyên khảo, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ…
để hệ thống các lý luận về phát triển thương mại điện tử B2B.
Nguồn dữ liệu sơ cấp sẽ được thu thập từ chính những nhân viên và cán bộ
quản lý đang làm việc tại các công ty trên địa bàn Tỉnh Nghệ An bằng Bảng câu
hỏi. Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp số thu thập
được; kết hợp kết quả khảo sát và phân tích các số liệu từ nguồn dữ liệu thứ cấp.
13
13
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ TỪ DOANH NGHIỆP ĐẾN DOANH NGHIỆP
1.1. Thương mại điện tử
Chương 1 đưa ra các khái niệm về thương mại điện tử, Website thương mại
điện tử, Sàn giao dịch thương mại điện tử…
Các phương tiện kỹ thuật hiện đại của thương mại điện tử bao gồm điện
thoại, máy Fax, truyền hình, thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử, Internet và Web.
Các hình thức hoạt động thương mại điện tử bao gồm thư tín điện tử, thanh
toán điện tử, trao đổi dữ liệu điện tử, giao gửi số hoá của các dung liệu, kinh doanh
hàng hoá hữu hình.
Các mô hình thương mại điện tử bao gồm thương mại điện tử từ doanh
nghiệp đến doanh nghiệp - B2B, thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với người tiêu
dùng - B2C, thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và chính phủ - B2G
3 cấp độ ứng dụng và phát triển TMĐT bao gồm

Cấp độ 1 – thương mại thông tin: doanh nghiệp có website trên mạng để
cung cấp thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ Tuy nhiên, thông tin chỉ
mang tính tham khảo. Ở giai đoạn này, phần lớn thông tin chỉ mang tính một chiều.
Cấp độ 2 – thương mại giao dịch: với sự ra đời của thanh toán điện tử mà thương
mại điện tử thông tin đã tiến thêm một bước nữa trong quá trình phát triển đó là
thương mại điện tử giao dịch. Cấp độ 3 – thương mại tích hợp: giai đoạn này đòi
hỏi ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ chu trình từ đầu vào của quá trình
sản xuất cho tới việc kinh doanh, phân phối sản phẩm.
1.2. Thương mại điện tử từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp
Đặc trưng cơ bản của TMĐT doanh nghiệp đến doanh nghiệp bao gồm gắn
liền và tác động qua lại với công nghệ thông tin và truyền thông; giao dịch thương
mại điện tử B2B hoàn toàn qua mạng trên khắp toàn cầu hay thị trường trong
thương mại điện tử là thị trường phi biên giới. Trong hoạt động thương mại điện tử
có ba chủ thể tham gia. Đó là các doanh nghiệp - bên tham gia giao dịch và bên thứ
ba đó là các cơ quan cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực. Các bên tham
14
14
gia vào hoạt động thương mại điện tử đều có thể tiến hành các giao dịch suốt 24 giờ
7 ngày trong vòng 365 ngày.
Các loại hình giao dịch B2B cơ bản bao gồm loại hình giao dịch bên mua chủ
đạo; loại hình giao dịch bên bán chủ đạo, loại hình giao dịch qua trung gian, loại
hình thương mại hợp tác.
Vai trò của thương mại điện tử B2B bao gồm tạo ra các cơ hội mua bán mới,
cải thiện hệ thống phân phối, giảm mức dự trữ và chi phí liên quan dự trữ, hạ giá
thành và cắt giảm chi phí quản lý, giúp giảm chi phí tìm kiếm và thời gian đối với
người mua, tăng năng suất lao động của nhân viên thu mua, tăng tính linh hoạt
trong sản xuất, tung sản phẩm ra thị trường, phá vỡ giới hạn không gian và thời
gian, thuận tiện cho cá biệt hóa nhu cầu của khách hàng và cải thiện dịch vụ khách
hàng.
1.3. Phát triển thương mại điện tử từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại điện tử từ doanh nghiệp đến
doanh nghiệp bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ; chất lượng nguồn nhân
lực; tình hình kinh tế, xã hội và khuôn khổ pháp luật, chính sách hỗ trợ.
Tiêu chí đánh giá phát triển thương mại điện tử B2B bao gồm tỷ lệ doanh
nghiệp có website; tình hình cập nhật thông tin trên website và các chức năng trên
website doanh nghiệp; tỷ lệ doanh nghiệp tham gia sàn Thương Mại Điện Tử B2B
giai đoạn 2009 – 2013; loại thành viên tham gia sàn thương mại điện tử B2B; số
lượng sàn thương mại điện tử B2B doanh nghiệp tham gia và kết quả hoạt động
mua bán hàng hóa của doanh nghiệp thông qua phương tiện Điện Tử.
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ B2B TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
2.1. Tổng quan về cơ sở hạ tầng thương mại và doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 380 chợ đang hoạt động. Trong đó
khu vực thành thị có 48 chợ, khu vực nông thôn có 322 chợ. Đồng thời, trên địa bàn
15
15
có hệ thống cửa hàng phân phối vật tư nông nghiệp, phân bón, vật liệu xây dựng…
Có khá nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mạng lưới bán lẻ được
phân bổ rộng khắp trên phạm vi toàn tỉnh.
Tốc độ tăng trưởng bình quân cả giai đoạn 2009-2013 đạt 4,1 %. Tính đến
cuối năm 2010, Số doanh nghiệp hoạt động đạt 6.674 doanh nghiệp, chiếm 83%.
Năm 2013, có 6890 doanh nghiệp hoạt động, chiếm 74%, đứng đầu khu vực Bắc
Trung Bộ và thứ 7 trên cả nước. Năm 2009, số doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Nghệ An
chiếm tỷ lệ 96-97% trong tổng số doanh nghiệp, doanh nghiệp lớn chỉ chiếm 3%.
Đến năm 2013, tỷ lệ doanh nghiệp lớn tăng 2% đạt 5%. Doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Nghệ An tham gia các lĩnh vực như xây dựng và tư vấn xây dựng; công nghiệp;
nông, lâm, ngư nghiệp; công nghiệp khai thác-chế biến và các lĩnh vực khác.
2.2. Tình hình phát triển thương mại điện tử B2B tại Nghệ An
Sở Văn hóa Thông tin và Sở Công Thương là đơn vị chủ trì thực hiện

chương trình tuyên truyền, quảng bá TMĐT khuyến khích đông đảo người tiêu
dùng và doanh nghiệp thực hiện giao dịch TMĐT. Nội dung khái quát hầu hết các
khía cạnh ứng dụng TMĐT, cập nhật tình hình triển khai chương trình phát triển
TMĐT của tỉnh và định hướng phát triển thương mại điện tử của Việt Nam giai
đoạn 2014-2020.
Nghệ An đã có những đầu tư ban đầu về hạ tầng thiết bị công nghệ thông tin.
Kết quả điều tra cho thấy, 100% doanh nghiệp có điện thoại, 86% doanh nghiệp có
máy fax. Và tỷ lệ doanh nghiệp có máy vi tính tăng dần hàng năm. Hiện toàn tỉnh
có 94,6% doanh nghiệp đã kết nối mạng Internet qua nhiều hình thức khác nhau.
Trong số đó, doanh nghiệp chủ yếu kết nối Internet qua đường ADSL và thành phố
Vinh là địa phương có tỷ lệ doanh nghiệp kết nối Internet cao nhất trong tỉnh, đạt
100%. Năm 2009, tỷ lệ ứng dụng hộp thư điện tử trong giao dịch là 49%. Cuối năm
2010, tỷ lệ này đạt 60%. Đến cuối năm 2013, tỷ lệ này tăng 13% so với năm 2012
đạt 83%.
Kết quả khảo sát cho thấy: tính đến năm 2010, trên địa bàn tỉnh Nghệ An số
lượng doanh nghiệp đã xây dựng website riêng khoảng 36%. Tỷ lệ doanh nghiệp
16
16
lập website hàng năm tăng dần. Trong năm 2011, tỷ lệ này đạt 37% và tiếp tục tăng
2% trong năm 2012. Năm 2013 chứng kiến sự bùng nổ xây dựng website riêng của
doanh nghiệp, với 43% doanh nghiệp có website, và 57 % doanh nghiệp không có
website. Chức năng giới thiệu doanh nghiệp, giới thiệu chi tiết sản phẩm, đặt hàng
trực tuyến, chăm sóc khách hàng, tuyển dụng trên website doanh nghiệp tỉnh Nghệ
An lần lượt là 97%, 94%, 38%, 42% và 47%;
Năm 2009, tỷ lệ doanh nghiệp Nghệ An tham gia sàn thương mại điện tử đạt
7%. Năm 2010, tỷ lệ này tăng không đáng kể đạt 8%. Từ năm 2011 đến năm 2013,
tỷ lệ doanh nghiệp tham gia sàn thương mại điện tử tại tỉnh Nghệ An tăng mạnh. Cụ
thể, năm 2011 tỷ lệ này tăng 3% đạt 11%. Sang đến năm 2013, tỷ lệ này đã tăng
8% đạt 19%. Trong các doanh nghiệp tham gia sàn thương mại điện tử, có 35%
doanh nghiệp tham gia một website B2B, cao hơn nhiều so với mức trung bình cả

nước là 27%. 65% doanh nghiệp tham gia từ hai website B2B trở lên. Tỷ lệ doanh
nghiệp tham gia từ 2 website B2B trung bình cả nước đạt 73%. Với những doanh
nghiệp đã tham gia website B2B, tỷ lệ doanh nghiệp trả phí khi tham gia sàn TMĐT
B2B là 23 % và miễn phí 77%.
Taị Nghệ An, giá trị đơn đặt hàng của doanh nghiệp qua phương tiện điện tử
trên tổng doanh thu dưới 20% đạt 31%; giá trị đơn đặt hàng từ 21% đến 50% tổng
doanh thu đạt 48%; giá trị đơn đặt hàng trên 50% tổng doanh thu đạt 21%. Giá trị
mua hàng của doanh nghiệp qua phương tiện điện tử trên tổng doanh thu dưới 20%
đạt 33%; giá trị mua hàng từ 21% đến 50% tổng doanh thu đạt 42%; giá trị mua
hàng trên 50% tổng doanh thu đạt 25%.
Các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An nhận thấy tác dụng lớn nhất của tham gia
thương mại điện tử B2B là quảng bá hình ảnh về doanh nghiệp, tiếp đến là mở rộng
kênh tiếp xúc với khách hàng. Đồng thời thương mại điện tử B2B có tác dụng đến
giảm chi phí kinh doanh và tăng doanh thu lợi nhuận.
Nguyên nhân chính cản trở ứng dụng thương mại điện tử B2B của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An là nhân lực. Nguyên nhân thứ 2 hạn chế việc ứng
dụng đối với các doanh nghiệp là an ninh. Đồng thời, các nguyên nhân như pháp lý
17
17
và nhận thức cũng tác động đến việc ứng dụng thương mại điện tử của doanh
nghiệp trên địa bàn.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển TMĐT B2B
Viễn thông – Internet của tỉnh Nghệ An phát triển không ngừng cả về chất
lượng dịch vụ và số lượng thuê bao. Sự phát triển dịch vụ viễn thông, đặc biệt là
thông tin di động và Internet đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Hạ tầng máy tính được được đầu tư tương đối đồng bộ cơ bản đáp ứng được
nhu cầu ứng dụng CNTT của cán bộ công chức. Năm 2012, Nghệ An là tỉnh được
xếp thứ 4 về chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin so với các tỉnh, thành phố trong
cả nước.
Tỉnh Nghệ An là địa phương đi đầu trong cả nước triển khai chương trình bồi

dưỡng, cập nhật kiến thức quản lý nhà nước trong lĩnh vực TMĐT cho đông đảo
doanh nghiệp. Nhiều hình thức đào tạo nguồn nhân lực về thương mại điện tử B2B
năm 2012-2013 trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã được tổ chức.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định cụ thể về công
tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực thương mại điện tử nhằm thiết lập một hành
lang pháp lý minh bạch, lành mạnh, điều chỉnh một cách toàn diện các hoạt động
thương mại điện tử trong xã hội, góp phần xây dựng một tập quán thương mại hiện
đại ở Việt Nam.
Ngày 19/11/2012, Sàn giao dịch thương mại điện tử Nghệ An có tên miền
đã chính thức đưa vào hoạt động để hỗ trợ các doanh nghiệp và người
tiêu dùng có môi trừơng tiến cận ứng dụng thương mại điện tử.
2.4. Đánh giá sự phát triển của thương mại điện tử B2B trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Theo niên giám thông kê Nghệ An năm 2013, cho thấy có tới 92% doanh
nghiệp đã kết nối Internet. Số doanh nghiệp tham gia các sàn thương mại điện tử
B2B của Việt Nam cũng như của nước ngoài tăng rất nhanh. Các doanh nghiệp đã
ứng dụng hiệu quả thương mại điện tử nhằm mở rộng kênh tiếp xúc với khách hàng,
quảng bá hình ảnh, giảm chi phí kinh doanh…
18
18
Sàn Giao dịch thương mại điện tử tỉnh Nghệ An đã chính thức khai trương
ngày 19/11/2012 tại địa chỉ www.ecna.vn. Tính đến tháng 7/2014, trên sàn đã có
147 gian hàng của 112 doanh nghiệp, 20 hộ kinh doanh cá thể và một số tổ chức
tham gia, với lượng truy cập 1,66 triệu lượt.
Chỉ số giao dịch B2B coi trọng tới mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
trong nội bộ doanh nghiệp Tỉnh Nghệ An năm 2013 đạt 64,5/100 điểm đứng thứ
8/47 tỉnh, thành; tăng so với năm 2012 đạt 60,7/100 điểm; xếp thứ 9/47 tỉnh, thành.
Một vấn đề cũng cần được quan tâm đó là nguồn lực cho công nghệ thông tin
nói chung và cho việc phát triển TMĐT ở các doanh nghiệp nói riêng vẫn còn thiếu.
Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả áp dụng TMĐT ở các doanh nghiệp.

Các website của các doanh nghiệp nhìn chung chưa thực sự phát huy được
những chức năng của một website chuyên nghiệp. Nhiều website chỉ mới dừng lại ở
hình thức đưa tin, giới thiệu về doanh nghiệp và sản phẩm lên mạng mà chưa có cơ
chế nhận thông tin từ phía các khách hàng.
Vấn đề an toàn, an ninh mạng, tội phạm liên quan đến TMĐT cũng là một
vấn đề đáng chú ý trong những năm gần đây. Những hành vi lợi dụng công nghệ để
phạm tội tăng lên một cách đáng lo ngại, điển hình là ngay cả cổng TMĐT quốc gia
www.ecvn.gov.vn cũng bị các hacker tấn công.
Việc xác định rõ trung tâm TMĐT ecna.vn là trang thương mại điện tử B2B
hay B2C sẽ giúp sàn TMĐT có những chính sách hợp lý cũng như cơ chế quản lý
phù hợp.
CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỪ
DOANH NGHIỆP ĐẾN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển thương mại điện tử B2B ở
Nghệ An giai đoạn 2014-2020
Xây dựng hệ thống thanh toán thương mại điện tử quốc gia; xây dựng
thương hiệu trực tuyến cho các hàng hóa, dịch vụ chủ lực của Việt Nam; đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực thương mại điện tử; tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
19
19
nhận thức về TMĐT, tư vấn xây dựng kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử, hợp
tác quốc tế về thương mại điện tử
100% Doanh nghiệp lớn sử dụng thường xuyên thư điện tử trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh; 90% doanh nghiệp có trang thông tin điện tử, cập nhật thường
xuyên thông tin hoạt động và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp; 80% doanh
nghiệp tham gia các trang thông tin điện tử bán hàng; Tỷ lệ này đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa lần lượt là 100%; 50% và 40%.
3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển thương mại
điện tử B2B trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Xây dựng chính sách đảm bảo thúc đẩy môi trường cạnh tranh, tạo điều kiện

cho mọi thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ Internet và viễn thông.
Chuẩn hoá thông tin và các hệ thống thông tin trong từng lĩnh vực. Xây dựng mạng
truyền số liệu quốc gia, có khả năng truyền tải số liệu giữa các trung tâm xử lý
thông tin.
Lựa chọn được những sách lược chuyển giao công nghệ thích hợp trong việc
xây dựng kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin ở nước ta. Ưu tiên hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng TMĐT B2B và xây dựng và thực thi có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ, khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham
gia phát triển CNTT.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo
ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển đa dạng các hình thức đào tạo phục vụ
cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Chú trọng phát triển nhanh lực lượng cán bộ
chuyên sâu, đặc biệt là đội ngũ chuyên gia phần mềm. Tăng cường đào tạo số lượng
đội ngũ chuyên gia về công nghệ thông tin đủ đáp ứng nhu cầu phát triển, với nhiều
phân ngành khác nhau. Tập trung xây dựng chương trình đào tạo về TMĐT B2B
trong các trường đại học, các cơ quan nghiên cứu và cơ quan quản lý. Các chương
trình đào tạo cần mang tính toàn diện và đồng bộ, trên tinh thần kế thừa những điều
kiện sẵn có. Các hoạt động nâng cao nhận thức của toàn xã hội nói chung, của doanh
nghiệp nói riêng.
20
20
Xây dựng một hệ thống văn bản pháp lý cụ thể, áp dụng để điều chỉnh các
hoạt động giao dịch thương mại điện tử B2B trên phạm vi quốc gia. Khuôn khổ
pháp lý này phải bảo đảm tính vững chắc và làm sáng rõ các quyền và nghĩa vụ của
các bên hữu quan; đồng thời phải có khả năng thích ứng và linh hoạt để đủ thích
nghi với các phương thức đang hình thành và phát triển của hoạt động TMĐT B2B,
thích nghi với các biến đổi công nghệ và tình hình môi trường toàn cầu biến hoá
không ngừng
Các doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống bảo mật điện tử (e-Security) đáng
tin cậy, sử dụng các phương tiện công nghệ được công nhận quốc tế và có tính liên

tác để chống truy nhập bất hợp pháp vào các dữ liệu, nhằm đảm bảo cho sự vận
hành liên tục và an toàn. Nhà nước cần có các chính sách, biện pháp hỗ trợ, ủng hộ
các nỗ lực mà khu vực tư nhân đang thực hiện nhằm ứng dụng các chế độ bảo mật
tư nhân kiểu tự điều tiết, có ý nghĩa, và thuận tiện cho người dùng, khuyến khíchviệc
ứng dụng công nghệ chứng thực và mó hoá để giao dịch điện tử được an toàn.
Sàn TMĐT nên tập trung phát triển các nhóm hàng xuất nhập khẩu này. Nó
vừa tạo được sự khác biệt của trang web, vừa tạo ra sức hút với nhu cầu mua hàng
thực tế của các doanh nghiệp trên địa bàn, cũng nhu thế mạnh cạnh tranh các đơn
hàng khi có các nhà cung cấp hàng đầu về chất lượng và chuyên môn. Đồng thời
việc chú trọng vào các nhóm hàng chính này giúp ban quản lý sàn TMĐT B2B tập
trung tìm kiếm và đăng tải các đơn đặt hàng có chất lượng cao hơn từ các quan chức
năng, từ đó tạo sức hút thực sự cho sàn TMĐT B2B.
KẾT LUẬN
Thương mại điện tử giúp các doanh nghiệp tăng khả năng nắm bắt thông tin
và mở rộng thị trường, giảm chi phí kinh doanh, đem lại khả năng hợp lý quy trình
sản xuất - kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và củng cố quan
hệ giữa các bên tham gia vào quá trình thương mại. Các nhân tố quyết định sự phát
triển thương mại điện tử là tổng thể gồm nhiều nhân tố đan xen nhau, tác động qua
21
21
lại; bao gồm: hạ tầng công nghệ thông tin, nguồn nhân lực, khuôn khổ pháp lý, môi
trường kinh tế.
Tình hình phát triển TMĐT ở Nghệ An cho thấy các cơ quan quản lý Nhà
nước, các doanh nghiệp đã từng bước triển khai TMĐT. Một số doanh nghiệp thuộc
các lĩnh vực kinh tế đã áp dụng TMĐT và đã thu được những thành công nhất định,
tạo được sự quan tâm của xã hội. Bên cạnh đó, một số vấn đề còn tồn tại như năng
lực, nhận thức của các nhà quản lý, các doanh nghiệp… cần tiếp tục hoàn thiện.
Để giải quyết những vấn đề đặt ra đối với Tỉnh Nghệ An trong quá trình phát
triển TMĐT B2B, cần chú trọng giải quyết các vấn đề: 1. Phát triển kết cấu hạ tầng
công nghệ thông tin. 2. Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao

năng lực nhận thức của toàn xã hội về TMĐT. 3. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý. 4.
Xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn và bảo mật. 5. Khắc phục những hạn chế, những
tác động tiêu cực nảy sinh trong quá trình ứng dụng và phát triển TMĐT ở Nghệ An.
22
22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
  
Tạ Thị Thu Khánh
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỪ DOANH NGHIỆP ĐẾN
DOANH NGHIỆP (B2B) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ (KINH TẾ PHÁT TRIỂN)
Vinh, Năm 2014
23
23
24
24
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, nhu cầu giới
thiệu, quảng bá về sản phẩm, hình ảnh doanh nghiệp ngày càng gia tăng và trở nên
cấp thiết, trong đó chi phí và hiệu quả là vấn đề thường được đặt ra. Bằng cách làm
truyền thống, doanh nghiệp phải di chuyển hàng hóa đến nơi trưng bày. Điều này
rất mất thời gian và tốn chi phí. Thương mại điện tử ra đời, góp phần giải quyết các
vấn đề này bởi những ưu việt của nó như tính liên tục về thời gian, xóa bỏ giới hạn
về khoảng cách…Do đó, việc áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh
doanh là một xu thế tất yếu của thời đại, và Việt Nam trong quá trình hội nhập cũng
không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó. Thực tế ở nước ta cũng cho thấy,
không ít doanh nghiệp áp dụng thương mại điện tử cũng như tham gia vào sàn giao
dịch thương mại điện tử đã mang lại những kết quả rất khả quan.
Thời gian qua, nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã bắt đầu lập

các website riêng để phục vụ cho việc tiếp thị, quảng bá bán hàng, hỗ trợ bán hàng
cũng như tìm kiếm thị trường, mở rộng thị trường ra khắp thế giới. Bên cạnh việc
tham gia các website thương mại điện tử trong nước, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
đã tham gia các website thương mại điện tử trên thế giới bằng các hình thức thành
viên khác nhau. Sử dụng hiệu quả các website và các thiết bị điện tử như email đã
giúp doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Việc giao thương buôn bán giữa tỉnh Nghệ An với mọi miền, và các nước
trên thế giới thuận lợi hơn. Vị trí địa lý đã không còn là rào cản khi Internet phát
triển như hiện nay. Thương mại điện tử vừa là cơ hội bứt phá vừa là công cụ đảm
bảo sự bình đẳng của các doanh nghiệp Tỉnh Nghệ An trong tiến trình hội nhập
quốc tế; đem đến những kết quả tích cực, đóng góp nhất định cho quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, thương mại điện tử từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Nghệ An chưa có những bước tiến dài do chưa tạo ra ưu điểm nổi trội để
thu hút doanh nghiệp tham gia cũng như chưa phát huy tối đa thế mạnh kinh tế của
25
25

×