Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh đắc lắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.61 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





BẠCH THỊ QUỲNH NGA



NÂNG CAO NĂNG L
ỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRI
ỂN NÔNG THÔN
TỈNH ðẮC LẮC
LUẬN VĂN THẠC SĨ




CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ Số: 60.62.01.15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN TUẤN SƠN





HÀ NộI, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN




Tôi xin cam ñoan các số liệu trong luận văn này ñược thu thập từ nguồn thực
tế. Những ý kiến ñóng góp và giải pháp ñề xuất là của cá nhân tôi từ việc nghiên
cứu và rút ra từ thực tế làm việc tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn CN Tp Buôn Ma Thuột – ðắc Lắc.
Tác giả luận văn



Bạch Thị Quỳnh Nga



















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
ii

LỜI CÁM ƠN


Tôi xin chân thành cảm ơn ñến Quý thầy cô, Giảng viên Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho tôi nhiều kiến thức quý báu
trong suốt thời gian theo học tại lớp cao học kinh tế ñược tổ chức tại ðắc Lắc khóa
2010-2012.
Xin chân thành cảm ơn Thầy PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn, người ñã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Kinh tế phát triển, trong hội
ñồng chấm luận văn tốt nghiệp ñã ñóng góp ý kiến thiết thực cho luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh ñạo ngân hàng Agribank CN ðắc Lắc và các
bạn ñồng nghiệp ñã hỗ trợ tài liệu và thông tin cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn bạn bè, người thân ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn



Bạch Thị Quỳnh Nga






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
iii

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ðOAN i

LỜI CÁM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG v

DANH MỤC ðỒ THỊ VÀ SƠ ðỒ vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii

PHẦN I. MỞ ðẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1. Mục tiêu chung 2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu 2

1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.4.1. ðối tượng nghiên cứu 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4

2.1. Cơ sở lý luận 4

2.1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 4

2.1.2 Ngân hàng thương mại và ngân hàng nông nghiệp & phát triển
nông thôn 10

2.1.3. ðặc ñiểm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 13

2.1.4. Nội dung và các tiêu chí ñánh giá năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại 17

2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại 23

2.2. Cơ sở thực tiễn 25


2.2.1. Một số chính sách ñối với ngân hàng thương mại trong thời gian
gần ñây 25

2.2.2. Thực trạng cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại tại Việt nam 28

2.3 Bài học kinh nghiệm từ thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại Việt Nam 32

PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35

3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 35

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
iv

3.1.1. ðiều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh ðắc Lắc 35

3.1.2. Hệ thống tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh ðắc Lắc 37

3.2. Phương pháp nghiên cứu 40

3.2.1. Chọn ñiểm nghiên cứu 40

3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 40

3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 40

3.2.4. Phương pháp phân tích 41

3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 41


PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 44

4.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng 44

4.1.1 Năng lực tài chính 44

4.1.2. Nguồn nhân lực và bộ máy quản trị 54

4.1.3. Năng lực công nghệ thông tin 57

4.1.4. Phát triển mạng lưới và các kênh phân phối 59

4.1.5. Phát triển các sản phẩm và dịch vụ 62

4.1.6. Kết quả hoạt ñộng kinh doanh Agribank ðắc Lắc 2010 – 2012 66

4.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng nông
nghiệp & phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh ðắc Lắc 67

4.2.1 Môi trường kinh doanh 67

4.2.2 Sự gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế 69

4.2.3 Ma trận năng lực cạnh tranh của các NHTM tại ðắc Lắc 70

4.3. ðịnh hướng và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngân hàng NN và PTNT ðắc Lắc 73

4.3.1. ðịnh hướng 73


4.3.2. Giải pháp 76

4.3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tài chính 76

4.3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và bộ
máy quản trị 80

4.3.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực công nghệ thông tin 83

4.3.2.4 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ 84

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89

5.1 Kết luận 89

5.2 Kiến nghị 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO 94

PHỤ LỤC 96

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
v

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Quy mô vốn ñiều lệ của một số NHTM Việt Nam 28

Bảng 4.1. Nguồn vốn Agribank ðắc Lắc 2009-2012 44


Bảng 4.2. Cơ cấu nguồn vốn huy ñộng của Agribank ðắc Lắc năm 2010-2012 46

Bảng 4.3. Tình hình huy ñộng vốn các NHTM tại ðắc Lắc 47

Bảng 4.4. Hoạt ñộng tín dụng Agribank CN ðắc Lắc 2010-2012 50

Bảng 4.5. Tình hình các nhóm nợ của Agribank ðắc Lắc 2010-2012 52

Bảng 4.6. Tổng dư nợ của Agribank ðắc Lắc năm 2010-2012 54

Bảng 4.7. Số lao ñộng Agribank CN ðắc Lắc năm 2010-2012 55

Bảng 4.8. Số máy ATM, POS của một số NHTM tại ðắc Lắc 60

Bảng 4.9. ðánh giá của doanh nghiệp với các sản phẩm của Agribank ðắc Lắc 64

Bảng 4.10. ðánh giá của hộ, cá nhân với các sản phẩm của Agribank ðắc Lắc 64

Bảng 4.11. Bảng tổng hợp ý kiến KH về SP-DV của NHTM tại ðắc Lắc 65

Bảng 4.12. Kết quả hoạt ñộng kinh doanh Agribank ðắc Lắc 2010-2012 66

Bảng 4.13. Mức ñộ ảnh hưởng một số yếu tố ñến các NHTM ðắc Lắc 71




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
vi


DANH MỤC ðỒ THỊ VÀ SƠ ðỒ
Trang
ðồ thị 3.1. Dân số và phân bố dân số của tỉnh ðắc Lắc năm 2009 36

ðồ thị 3.2. Xu hướng cơ cấu thu nhập của tỉnh qua từ 2000 ñến 2020 36

ðồ thị 4.1. Huy ñộng vốn của một số NHTM tại ðắc Lắc năm 2010-2012 48

ðồ thị 4.2. Chỉ tiêu ROE, ROA của Agribank ðắc Lắc 2002-2012 49

ðồ thị 4.3. Hoạt ñộng tín dụng của Agribank ðắc Lắc 2002-2012 51

ðồ thị 4.4. Thị phần tín dụng một số NHTM tại ðắc Lắc năm 2010-2012 53

ðồ thị 4.5. ðồ thị thu phí và số thẻ ATM của Agribank ðắc Lắc 2010-2012 61

Sơ ñồ 2.1. Sơ ñồ cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT tỉnh ðắc Lắc 39



























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT



AGR Agribank
ATM Máy rút tiền tự ñộng (Automated teller machine)
BIDV Ngân hàng ñầu tư và phát triển
CN Chi nhánh
CPH Cổ phần hóa
MTV Một thành viên
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh
NLCT Năng lực cạnh tranh
NN Nhà nước
PGD Phòng giao dịch
POS Máy chấp nhận thanh toán thẻ (Point of Sale)
SP-DV Sản phẩm, dịch vụ
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTC Tổ chức tài chính
TCTD Tổ chức tín dụng
Tp Thành phố
Trñ Triệu ñồng
UTðT Ủy thác ñầu tư
VCB Vietcombank
XLRR Xử lý rủi ro
XNK Xuất nhập khẩu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
1

PHẦN I. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Một nền kinh tế muốn phát triển và tăng trưởng nhanh, bền vững trước hết
phải ñáp ứng ñủ nhu cầu về vốn. ðối với Việt Nam hiện nay, vốn ñáp ứng nhu cầu
vẫn chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay ngân hàng. Hoạt ñộng cho vay (tín dụng) là
một trong những hoạt ñộng chính quan trọng nhất mang lại nguồn thu nhập chủ yếu
và quyết ñịnh về sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng nhằm ñáp ứng nhu cầu vốn
của nền kinh tế. Trong những năm gần ñây, ñặc biệt là trong cuộc khủng hoảng kinh
tế tài chính năm 2008-2009 trên toàn thế giới, sự cạnh tranh trên thị trường tài chính

trong nước ñã trở nên gay gắt hơn, ảnh hưởng lớn ñến hoạt ñộng của các ngân hàng
thương mại nói chung và ngân hàng nông nghiệp nói riêng.
Với lợi thế là ngân hàng thương mại 100% vốn nhà nước [24], uy tín của
NHNo&PTNT Việt Nam trên thị trường luôn ñược người dân tin tưởng hơn so với
các ngân hàng thương mại khác, ñặc biệt là trong lĩnh vực huy ñộng vốn. Nếu như
trước ñây khi lãi suất huy ñộng ở mức thấp dẫn ñến lãi suất cho vay thấp, khách
hàng tự tìm ñến ngân hàng vay vốn; bản thân ngân hàng có nhiều thuận lợi trong
việc tìm kiếm khách hàng cũng như làm công tác thẩm ñịnh cho vay, giám sát và
thu hồi vốn vay. Tuy nhiên, sau cuộc khủng hoảng kinh tế, kinh tế ñất nước gặp
nhiều khó khăn, thách thức do áp lực lạm phát; giá cả nguyên liệu ñầu vào sản xuất
tăng cao ñã làm tăng chi phí sản xuất, giá cả hàng hóa tiêu dùng… gây khó khăn
cho hoạt ñộng sản xuất. Người sản xuất vừa chịu tác ñộng của chi phí nguyên vật
liệu ñầu vào tăng cao, lượng hàng hóa sản xuất giảm… dẫn ñến nhu cầu vay vốn
cũng giảm. Trong năm 2010, trên ñịa bàn tỉnh ðắc Lắc ñã xuất hiện 25 ñơn vị ngân
hàng thương mại, lúc này mặt bằng lãi suất biến ñộng lớn, tăng cao và có sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trường giữa các ngân hàng. Trước tình hình nguồn cung cho
vay nhiều nhưng cầu về cho vay thiếu, các ngân hàng thương mại bên cạnh công tác
cho vay truyền thống bắt buộc phải có những giải pháp tích cực nhằm vận ñộng, tìm
kiếm, tiếp cận khách hàng mới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
2

NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh ðắc Lắc ñược ñánh giá là một trong những chi
nhánh hoạt ñộng hiệu quả trong công tác tín dụng song cũng không tránh khỏi
những tác ñộng tiêu cực từ thị trường. Xuất phát từ những thực tiễn trên, ñề tài
nghiên cứu: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh ðắc Lắc” là hết sức cần thiết và có ý nghĩa ñáp ứng nhu cầu
thực tế của Chi nhánh cũng như sự phát triển chung của hệ thống ngân hàng thương
mại trong tỉnh ðắc Lắc.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT chi
nhánh ðắc Lắc thời gian qua ñề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của chi nhánh trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cạnh tranh, năng lực
cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng;
2. ðánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh
tranh của NHNo&PTNT chi nhánh ðắc Lắc giai ñoạn 2010-2012;
3. ðề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT chi
nhánh ðắc Lắc thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau ñây liên quan ñến nâng cao
năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT chi nhánh ðắc Lắc:
1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT chi nhánh ðắc Lắc thời
gian qua diễn ra như thế nào?
2. Xu thế cạnh tranh của các NHTM chủ yếu trong khu vực và khả năng cạnh
tranh của NHNo&PTNT chi nhánh ðắc Lắc?
3. ðể nâng cao năng lực cạnh tranh, cũng như ñảm bảo an toàn kinh doanh và
phát triển bền vững thì chi nhánh và các bên liên quan cần phải làm gì?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
3

1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
Các vấn ñề liên quan ñến năng lực cạnh tranh của NHTM như hoạt ñộng tín
dụng, khả năng huy ñộng của ngân hàng, lãi suất cho vay, ñiều kiện thế chấp vay
vốn, thủ tục cho vay, thời gian cho vay, công nghệ ngân hàng thông qua các chỉ tiêu

nghiên cứu.
ðối tượng khảo sát là NHNo&PTNT chi nhánh ðắc Lắc, một số tổ chức
cung cấp tín dụng chính thống trên ñịa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian
Nghiên cứu tập trung tại ñịa bàn thành phố Buôn Ma Thuột
* Phạm vi về thời gian
- Số liệu thu thập phục vụ cho nghiên cứu trong 3 năm 2010-2012
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: Tháng 8/2011 ñến tháng 8/2013




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
4

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ðỀ
NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
2.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Trong thế kỷ XX, nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện ñại ra ñời như lý thuyết
của Micheal Porter, J.B.Barney, P.Krugman… Mặc dù còn nhiều quan ñiểm, cách
diễn ñạt khác nhau về cạnh tranh, song ñiểm chung của các quan ñiểm về cạnh
tranh là: i) có ít nhất 2 chủ thể trở lên; ii) các chủ thể này có chung mục ñích; iii)
các chủ thể cố gắng giành và vượt lên các ñối thủ cạnh tranh; iv) ñược diễn ra trong
môi trường pháp lý bình ñẳng cho mọi chủ thể kinh doanh. Kết quả của quá trình
cạnh tranh là nếu doanh nghiệp nào ñáp ứng ñược yêu cầu trên thị trường sẽ tồn tại
và phát triển, nếu doanh nghiệp nào không ñáp ứng ñược yêu cầu ñó sẽ bị loại ra
khỏi thị trường.

Qua những quan ñiểm của các lý thuyết cạnh tranh cho thấy, cạnh tranh
không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà cạnh tranh là ñộng
lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh góp phần cho sự tiến bộ của
khoa học, cạnh tranh giúp cho các chủ thể tham gia biết quý trọng hơn những cơ hội
và lợi thế mà mình có ñược, cạnh tranh mang lại sự phồn thịnh cho ñất nước. Thông
qua cạnh tranh, các chủ thể tham gia xác ñịnh cho mình những ñiểm mạnh, ñiểm
yếu cùng với những cơ hội và thách thức trước mắt và trong tương lai, ñể từ ñó có
những hướng ñi có lợi nhất cho mình khi tham gia vào quá trình cạnh tranh.
Vậy cạnh tranh là sự tranh ñua giữa những cá nhân, tập thể, ñơn vị kinh tế có
chức năng như nhau thông qua các hành ñộng, nổ lực và các biện pháp ñể giành
phần thắng trong cuộc ñua, ñể thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục tiêu này
có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng… [7].
Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi cạnh tranh là lành mạnh, hoàn hảo
và nó giúp cho các chủ thể tham gia ñạt ñược tất cả những gì mình mong muốn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
5

Trong thực tế, ñể có lợi thế trong kinh doanh các chủ thể tham gia ñã sử dụng
những hành vi cạnh tranh không lành mạnh ñể làm tổn hại ñến ñối thủ tham gia
cạnh tranh với mình. Cạnh tranh không mang ý nghĩa triệt tiêu lẫn nhau, nhưng kết
quả của cạnh tranh mang lại là hoàn toàn trái ngược.
2.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh
Có nhiều hình thức ñược dùng ñể phân loại hình cạnh tranh, bao gồm:
Căn cứ chủ thể tham gia:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: do sự ñối lập nhau của hai chủ thể
tham gia giao dịch ñể xác ñịnh giá cả của hàng hóa cần giao dịch, sự cạnh tranh này
diễn ra theo qui luật “mua rẻ, bán ñắt” và giá cả của hàng hóa ñược hình thành.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: sự cạnh tranh này hình thành
trên quan hệ cung-cầu. Tuy nhiên, sự cạnh tranh này chỉ xảy ra trong ñiều kiện cung
của một hàng hóa dịch vụ có chất lượng ít hơn nhu cầu của thị trường.

- Cạnh tranh giữa người bán với nhau: ðây có lẽ là hình thức tồn tại nhiều
nhất trên thị trường với tính chất gay go và khốc liệt. Cạnh tranh này có ý nghĩa
sống còn ñối với doanh nghiệp nhằm chiếm thị phần và thu hút khách hàng [10].
Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: ðây là hình thức cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch
vụ nào ñó, trong ñó các ñối thủ tìm cách thôn tính lẫn nhau, giành dựt khách hàng
về phía mình, chiếm lĩnh thị trường. Biện pháp cạnh tranh chủ yếu của hình thức
này là cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao ñộng, giảm chi phí. Kết quả cạnh
tranh trong nội bộ ngành làm cho kỹ thuật phát triển, ñiều kiện sản xuất trong một
ngành thay ñổi, giá trị hàng hóa ñược xác ñịnh lại, tỷ suất sinh lời giảm xuống và sẽ
làm cho một số doanh nghiệp thành công và một số khác phá sản, hoặc sáp nhập.
- Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khác
nhau trong nền kinh tế nhằm tìm kiếm mức sinh lợi cao nhất, sự cạnh tranh này
hình thành nên tỷ suất sinh lời bình quân cho tất cả mọi ngành thông qua sự dịch
chuyển của các ngành với nhau [10].
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
6

Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh trên thị trường: gồm có cạnh tranh hoàn
hảo và cạnh tranh không hoàn hảo.
- Cạnh tranh hoàn hảo: là loại hình cạnh tranh mà ở ñó không có người sản
xuất hay người tiêu dùng nào có quyền hay khả năng khống chế thị trường, làm
ảnh hưởng ñến giá cả. Cạnh tranh hoàn hảo ñược mô tả: Tất cả các hàng hóa trao
ñổi ñược coi là giống nhau; tất cả những người bán và người mua ñều có hiểu
biết ñầy ñủ về các thông tin liên quan ñến việc mua bán, trao ñổi; không có gì
cản trở việc gia nhập hay rút khỏi thị trường của người mua hay người bán. ðể
chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp phải tự tìm cách giảm chi
phí, hạ giá thành hoặc tạo nên sự khác biệt về sản phẩm của mình so với các ñối
thủ khác

- Cạnh tranh không hoàn hảo: là một dạng cạnh tranh trong thị trường khi các
ñiều kiện cần thiết cho việc cạnh tranh hoàn hảo không ñược thỏa mãn. Các loại
cạnh tranh không hoàn hảo gồm: ðộc quyền; ðộc quyền nhóm; Cạnh tranh ñộc
quyền; ðộc quyền mua; ðộc quyền nhóm mua. Trong thị trường cũng có thể xảy ra
cạnh tranh không hoàn hảo do những người bán hoặc người mua thiếu các thông tin
về giá cả các loại hàng hóa ñược trao ñổi [10].
2.1.1.3. Năng lực cạnh tranh
Từ nhiều thập kỷ trước ñây, thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” ñã trở nên khá
phổ biến ñối với nhiều nhà nghiên cứu kinh tế, hoạch ñịnh chính sách dưới nhiều
quan ñiểm nghiên cứu với nhiều phương pháp khác nhau. Khái niệm này ñược sử
dụng trong nghiên cứu với nhiều phạm vi, cấp ñộ khác nhau: toàn cầu, quốc gia, ñịa
phương, doanh nghiệp, sản phẩm… Ở mỗi cấp ñộ khác nhau, “năng lực cạnh tranh”
ñược hiểu theo cách khác nhau. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) ñịnh
nghĩa năng lực cạnh tranh là “khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các
quốc gia hoặc khu vực siêu quốc gia trong viêc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn
trong ñiều kiện cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vững” [4].
Theo Diễn ñàn kinh tế thế giới (WEF, 1997) thì năng lực cạnh tranh ñược
hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
7

dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo ñảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít
nhất bằng tỷ lệ ñòi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp ñặt ra. [8]
Khi nghiên cứu năng lực cạnh tranh người ta thường xem xét, phân biệt năng
lực cạnh tranh theo 4 cấp ñộ: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành,
năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ.
- Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia: Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể
hiểu là việc xây dựng một môi trường kinh tế chung, ñảm bảo phân bố hiệu quả các
nguồn lực, ñạt và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững. Môi trường cạnh tranh
kinh tế chung có ý nghĩa rất lớn ñối với việc thúc ñẩy quá trình tự ñiều chỉnh, lựa

chọn của các nhà kinh doanh và các doanh nghiệp theo các tín hiệu thị trường ñược
thông tin ñầy ñủ. Ngược lại, sự dịch chuyển cơ cấu ngành theo hướng ngày càng có
hiệu quả hơn, tốc ñộ tăng trưởng, sự phồn thịnh kinh tế lại phụ thuộc vào sự phát
triển năng ñộng của doanh nghiệp [1].
Ngoài những yếu tố về tài nguyên thiên nhiên, vị trí ñịa kinh tế , theo Diễn
ñàn Kinh tế Thế giới (WEF) năm 1999, khung khổ nội dung xác ñịnh năng lực cạnh
tranh tổng thể cấp quốc gia bao gồm 8 nhóm nhân tố chủ yếu: ñộ mở cửa kinh tế;
Chính phủ - vai trò của Nhà nước và tác ñộng của chính sách tài khoá; tài chính tiền
tệ; công nghệ; cơ sở hạ tầng; quản lý (chất lượng quản lý nói chung); lao ñộng; thể
chế (hiệu lực của pháp luật và thể chế của xã hội). [19] Các yếu tố về năng lực cạnh
tranh quốc gia có ảnh hưởng rất lớn ñến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, ñến
thu hút ñầu tư nước ngoài dưới ñiều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt hơn.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và duy trì khả năng ñó là một yêu cầu
ñề ra ñối với nền kinh tế trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hiện
nay WEF ñánh giá năng lực cạnh tranh của các quốc gia trong “Báo cáo Năng lực
cạnh tranh toàn cầu 2010-2011 của WEF” dựa trên 3 hạng mục cho ñiểm chính, bao
gồm 12 trụ cột khác nhau: hạng mục thứ nhất (các yêu cầu cơ bản) gồm 4 trụ cột là
thể chế, cơ sở hạ tầng, môi trường kinh tế vĩ mô, giáo dục cơ bản và chăm sóc y tế;
hạng mục thứ hai (các nhân tố cải thiện hiệu quả) gồm 6 trụ cột là giáo dục bậc cao
và ñào tạo, tính hiệu quả của thị trường hàng hóa, tính hiệu quả của thị trường lao
ñộng, mức ñộ phát triển của thị trường tài chính, mức ñộ sẵn sàng về công nghệ,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
8

quy mô thị trường; hạng mục thứ ba (các nhân tố về sáng tạo và phát triển) gồm 2
trụ cột là trình ñộ phát triển của doanh nghiệp và năng lực sáng tạo.
- Năng lực cạnh tranh ngành: Cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục ñích ñầu tư
có lợi hơn. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình
quân và giá trị hàng hóa thành giá trị sản xuất [8].

Năng lực cạnh tranh của ngành phụ thuộc vào 4 nhóm yếu tố:
+ Nhóm yếu tố do ngành tự quyết ñịnh bao gồm chiến lược phát triển ngành,
sản phẩm chế tạo, lựa chọn công nghệ, ñào tạo cán bộ, ñầu tư nghiên cứu công nghệ
và phát triển sản phẩm, chi phí sản xuất và quan hệ với bạn hàng
+ Nhóm các yếu tố do Chính phủ quyết ñịnh, tạo ra môi trường kinh doanh bao
gồm: thuế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối ñoái, chi ngân sách cho hoạt ñộng R&D, hệ
thống luật pháp ñiều chỉnh quan hệ giữa các bên tham gia thị trường
thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
- Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp: Một doanh nghiệp muốn có một vị trí
vững chắc và thị trường ngày càng ñược mở rộng thì cần có một tiềm lực ñủ mạnh ñể có
thể cạnh tranh trên thị trường. ðó chính là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Do
vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp năng lực nắm giữ và nâng cao thị
phần của chủ thể trong sản xuất kinh doanh hàng hoá, là trình ñộ sản xuất ra sản phẩm
ñáp ứng ñược yêu cầu của thị trường. Bên cạnh ñó, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là năng lực cung cấp sản phẩm của chính doanh nghiệp trên các thị trường khác
nhau với chi phí biến ñổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường, thể hiện thực lực
và lợi thế của doanh nghiệp so với ñối thủ trong việc sản xuất và cung ứng, vừa tối ña
hoá lợi ích của mình vừa thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng cho thấy năng lực
cạnh tranh ñược nâng cao. Nói một cách cụ thể hơn thì năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra ñược lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng
suất và chất lượng cao hơn ñối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập
cao và phát triển bền vững [20].
ðể ñánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, người ta dựa vào nhiều tiêu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
9

chí: thị phần, doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, thu nhập bình quân, phương pháp
quản lý, bảo vệ môi trường, uy tín của doanh nghiệp ñối với xã hội, tài sản của doanh
nghiệp nhất là tài sản vô hình, tỷ lệ công nhân lành nghề, tỷ lệ ñội ngũ quản lý giỏi,
nghiên cứu và sáng tạo Những yếu tố ñó tạo cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh,

tức là tạo cho doanh nghiệp có khả năng triển khai các hoạt ñộng với hiệu suất cao hơn
các ñối thủ cạnh tranh, tạo ra giá trị cho khách hàng dựa trên sự khác biệt hoá trong các
yếu tố của chất lượng hoặc chi phí thấp, hoặc cả hai.
- Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm, dịch vụ: Khi nói tới năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không thể không bàn tới năng lực cạnh
tranh của các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất cung cấp. Vì doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh thì một trong những yếu tố quan trọng là các hàng
hóa dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp phải có năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh
tranh của sản phẩm, dịch vụ thể hiện năng lực của sản phẩm, dịch vụ ñó thay thế
một sản phẩm, dịch vụ khác ñồng nhất hoặc khác biệt, có thể do ñặc tính, chất
lượng hoặc giá cả sản phẩm, dịch vụ [20].
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là một trong những yếu tố cấu
thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy, người ta thường phân biệt
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch
vụ. Nhưng nếu trên cùng một thị trường, có thể nói, năng lực cạnh tranh của sản
phẩm, dịch vụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hai khai niệm rất gần
với nhau.
Khi ñánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ người ta thường sử dụng
các chỉ tiêu chính như: sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, thị phần. Các chỉ tiêu này là
biểu hiện bên ngoài của năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ cho thấy kết quả
của quá trình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của sản phẩm, dịch vụ. Khi ñem so
sánh với ñối thủ, chúng thể hiện một cách trực giác sức mạnh tổng thể và vị thế hiện
tại của sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
10

Các trung gian tài chính.
NHTM, Công ty tài chính,
bảo hiểm
Các thị trường

tài chính
Người cho vay
-Hộ gia ñình
-Hãng kinh doanh
-Chính phủ
-Người nước ngoài
Người cho vay
-Hộ gia ñình
-Hãng kinh doanh
-Chính phủ
-Người nước ngoài
V
ốn


2.1.2 Ngân hàng thương mại và ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn
2.1.2.1 Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, khi mà nhu cầu tín dụng chính
thức gần như ñược cung cấp bởi hệ thống các trung gian tài chính thì có thể nói các
ngân hàng nói riêng và hệ thống tài chính ngân hàng nói chung ñang ngày càng
chiếm một vị trí quan trọng và vô cùng nhạy cảm trong nền kinh tế, liên quan tới
mọi hoạt ñộng của ñời sống kinh tế xã hội.
Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội ñồng Nhà nước Việt
Nam xác ñịnh: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt ñộng
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền ñó ñể cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán”. [18]
Hoạt ñộng ngân hàng là hoạt ñộng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng,
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này ñể cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán.

Chúng ta có thể thấy vị trí của các NHTM trong thị trường tài chính qua sơ
ñồ sau:










Nguồn: [18]
Sơ ñồ 2.1: Vị trí của NHTM trong thị trường tài chính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
11

Song trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, các NHTM ñã chứng tỏ
ñược vai trò của một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trong hệ thống tài
chính bởi bề dày kinh nghiệm cũng như những lợi thế khác trong hoạt ñộng, ñặc
biệt ñối với nền kinh tế chưa phát triển như Việt Nam.
Vai trò to lớn của hoạt ñộng Ngân hàng ñối với sự phát triển kinh tế xã hội
xuất phát từ chính ñặc trưng của hoạt ñộng Ngân hàng. NHTM giống như các tổ
chức kinh doanh khác là hoạt ñộng vì mục ñích lợi nhuận song lại ở lĩnh vực kinh
doanh ñặc biệt: kinh doanh tiền tệ một lĩnh vực cực kỳ nhạy cảm trong nền kinh tế
và có tác ñộng tới mọi hoạt ñộng khác. Theo luật các tổ chức tín dụng thì: “Ngân
hàng là một tổ chức tín dụng ñược thực hiện toàn bộ hoạt ñộng Ngân hàng và các
hoạt ñộng kinh doanh khác có liên quan” [18]. Hoạt ñộng Ngân hàng là hoạt ñộng
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung chủ yếu, thường xuyên là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán.

2.1.2.2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt ñộng theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, ñến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -
Agribank là Ngân hàng thương mại hàng ñầu giữ vai trò chủ ñạo và chủ lực trong
phát triển kinh tế Việt Nam, ñặc biệt là ñầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Agribank là công ty TNHH MTV do Nhà nước sở hữu 100% vốn ñiều lệ.
NHNN thực hiện các quyền, nghĩa vụ của Chủ sở hữu nhà nước ñối với Agribank.
Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, ñội ngũ cán bộ
nhân viên, mạng lưới hoạt ñộng và số lượng khách hàng. Tính ñến 31/12/2011, vị
thế dẫn ñầu của Agribank vẫn ñược khẳng ñịnh với trên nhiều phương diện:
- Tổng tài sản: 561.250 tỷ ñồng.
- Tổng nguồn vốn: 505.792 tỷ ñồng.
- Vốn ñiều lệ: 29.606 tỷ ñồng.
- Tổng dư nợ: 443.476 tỷ ñồng.
- Mạng lưới hoạt ñộng: gần 2.400 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn
quốc, chi nhánh Campuchia.
- Nhân sự: gần 42.000 cán bộ [26].
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
12

Với tư cách là NHTMQD, Agribank có những ñặc thù khác với các NHTM
khác. Nguồn vốn của Agribank với 100% vốn ñiều lệ là của Nhà nước, Agribank
hoạt ñộng nhằm mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn Chủ sở hữu
Agribank; xây dựng Agribank thành ngân hàng hiện ñại; giữ vai trò chủ lực trên thị
trường tài chính, tín dụng ở khu vực nông nghiệp, nông thôn; khẳng ñịnh thương
hiệu, uy tín trong khu vực và quốc tế.
Agribank luôn chú trọng ñầu tư ñổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng
phục vụ ñắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ
ngân hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng ñầu tiên hoàn thành Dự án Hiện ñại hóa
hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ.

Với hệ thống IPCAS ñã ñược hoàn thiện, Agribank ñủ năng lực cung ứng các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện ñại, với ñộ an toàn và chính xác cao ñến mọi ñối
tượng khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay, Agribank ñang có 10 triệu khách
hàng là hộ sản xuất, 30.000 khách hàng là doanh nghiệp.
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng ñại lý lớn
nhất Việt Nam với 1.065 ngân hàng ñại lý tại 97 quốc gia và vùng lãnh thổ. Các
hoạt ñộng của Agribank bao gồm:
- Nhận tiền gửi
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu ñể huy ñộng vốn
trong nước và nước ngoài.
- Cấp tín dụng: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và
giấy tờ có giá khác; bảo lãnh ngân hàng; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán
trong và ngoài nước; các hình thức cấp tín dụng khác.
- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế: séc, lệnh chi, uỷ
nhiệm chi, nhờ thu, uỷ nhiệm thu, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; thực
hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác theo quy ñịnh của
pháp luật
- Một số hoạt ñộng khác theo quy ñịnh của pháp luật [26].
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
13

Agribank là ngân hàng hàng ñầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển
khai các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank vẫn
ñược các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu
Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng ðầu tư châu Âu (EIB)… tín
nhiệm, ủy thác triển khai trên 136 dự án với tổng số vốn tiếp nhận ñạt trên 5,5 tỷ
USD. Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới: Hợp ñồng tài trợ với
Ngân hàng ðầu tư châu Âu (EIB) giai ñoạn II; Dự án tài chính nông thôn III (WB);

Dự án Biogas (ADB); Dự án JIBIC (Nhật Bản); Dự án phát triển cao su tiểu ñiền
(AFD) v.v [26].
Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã hội
của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của ñất nước. Thực hiện
triển khai hỗ trợ chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững ñối với 61
huyện nghèo thuộc 20 tỉnh. Bên cạnh ñó, Agribank ủng hộ xây dựng nhà tình nghĩa,
nhà ñại ñoàn kết tại nhiều ñịa phương trên cả nước; tặng sổ tiết kiệm cho các cựu
nữ thanh niên xung phong có hoàn cảnh khó khăn; tài trợ kinh phí mổ tim cho các
em nhỏ bị bệnh tim bẩm sinh; tài trợ kinh phí xây dựng Bệnh viện ung bướu khu
vực miền Trung; tôn tạo, tu bổ các Di tích lịch sử quốc gia. Hằng năm, cán bộ, viên
chức trong toàn hệ thống ñóng góp 04 ngày lương ủng hộ Quỹ ñền ơn ñáp nghĩa,
Quỹ Ngày vì người nghèo, Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam, Quỹ tình nghĩa ngành
ngân hàng. Số tiền Agribank ñóng góp cho các hoạt ñộng xã hội từ thiện vì cộng
ñồng năm 2010 ñạt trên 180 tỷ ñồng [26].
Với vị thế là Ngân hàng thương mại – ðịnh chế tài chính lớn nhất Việt Nam,
Agribank ñã, ñang không ngừng nỗ lực hết mình, ñạt ñược nhiều thành tựu ñáng
khích lệ, ñóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và phát triển
kinh tế của ñất nước.
2.1.3. ðặc ñiểm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp ñặc biệt, tồn tại vì mục ñích
cuối cùng là lợi nhuận. Vì thế các NHTM cũng tìm ñủ mọi biện pháp ñể cung cấp
sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng với mức giá
và chi phí cạnh tranh nhất cũng như luôn ñảm bảo về tính chính xác, ñộ tin cậy và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
14

sự tiện lợi nhất nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần và ñạt ñược mức lợi
nhuận cao nhất cho ngân hàng. Do vậy, cạnh tranh trong NHTM cũng là sự tranh
ñua, giành dựt khách hàng dựa trên tất cả những khả năng mà ngân hàng có ñược ñể
ñáp ứng nhu cầu của khách hàng về việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất

lượng, ñặc trưng riêng, tạo ra lợi thế cạnh tranh, tăng lợi nhuận ngân hàng, tạo ra uy
tín, thương hiệu và vị thế trên thương trường.
Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng mà do chính ngân hàng tạo ra
trên cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có, nhằm cũng cố và mở rộng thị
phần; gia tăng lợi nhuận và có khả năng chống ñỡ và vượt qua những biến ñộng bất
lợi của môi trường kinh doanh”. Năng lực cạnh tranh của NHTM ñược ñánh giá qua
các yếu tố: năng lực tài chính; năng lực công nghệ; nguồn nhân lực; năng lực quản
trị ñiều hành; mạng lưới hoạt ñộng; mức ñộ ña dạng hóa sản phẩm kinh doanh;
…trong ñó, năng lực tài chính và năng lực công nghệ ñược xem là những yếu tố
quan trọng hàng ñầu quyết ñịnh năng lực cạnh tranh của NHTM.[11]
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố cạnh tranh là ñộng lực thúc ñẩy phát
triển, là cở sở quan trọng ñảm bảo tự do kinh doanh hợp pháp và mang lại thiết thực
cho người tiêu dùng. Hiện nay, trong các hoạt ñộng kinh doanh nói chung, hoạt
ñộng ngân hàng nói riêng, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tuy nhiên, tính ñặc
thù dẫn ñến vấn ñề cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng có những ñiểm khác biệt so
với các lĩnh vực kinh tế khác.
Cạnh tranh trong hợp tác: các ngân hàng luôn cạnh tranh gay gắt với nhau ñể
mở rộng thị trường và thu hút khách hàng nhằm mục ñích tối ña hóa lợi nhuận, nhưng
cạnh tranh trong sự hợp tác chặt chẽ với nhau ñể ñảm bảo tính an toàn hệ thống, mà
quan trọng là ngăn chặn hiệu ứng ñỗ vỡ ñô mi nô. Tính chất cạnh tranh gay gắt trong
lĩnh vực ngân hàng xuất phát từ ñặc thù của sản phẩm dịch vụ ngân hàng có tính
tương ñồng cao và dễ bị bắt chước. Tuy nhiên, các ngân hàng không thể mãi chạy
ñua cạnh tranh về giá như giảm lãi suất ñể thu hút khách hàng mà có giới hạn nhất
ñịnh do ngân hàng cho vay luôn phải dựa trên số vốn huy ñộng và vốn tự có của
mình, và việc cạnh tranh về giá có thể ảnh hưởng ñến lợi nhuận của ngân hàng. Bên
cạnh ñó, các ngân hàng phải liên kết với nhau ñể cung cấp sản phẩm dịch vụ nào ñó
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
15

vì các ngân hàng phải phân tán rủi ro hay ñáp ứng yêu cầu về vốn, mạng lưới và công

nghệ. Hơn nữa, ñể tránh vấn ñề rủi ro hệ thống cũng như tiết kiệm chi phí, ñảm bảo
an toàn trong kinh doanh, các tổ chức tín dụng chung, các ngân hàng riêng mặc dù
cạnh tranh nhưng vẫn phải liên kết với nhau ñể cùng tồn tại và phát triển [6].
Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng có xu hướng hướng tới một thị trường
ổn ñịnh và lành mạnh. Kinh doanh tiền tệ rất nhạy cảm với các tác ñộng của các yếu
tố từ kinh tế ñến văn hóa xã hội. Một tin ñồn dù thất thiệt cũng có thể ñe dọa sự tồn
tại của một ngân hàng và cả hệ thống tổ chức tín dụng. Các ngân hàng không thể
cạnh tranh với nhau bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ ñoạn ñể thôn tính ñối thủ bởi vì
nếu ñối thủ sụp ñổ thì hậu quả dẫn ñến là sự ñổ vỡ của cả hệ thống do tác ñộng dây
chuyền. Mà hoạt ñộng ngân hàng lại có ảnh hưởng lớn ñến toàn bộ hoạt ñộng kinh
tế xã hội của nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng toàn cầu vừa qua là một minh chứng
rõ nét cho ñặc ñiểm này. Do vậy, mục tiêu của hoạt ñộng cạnh tranh trong lĩnh vực
ngân hàng là xây dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh ổn ñịnh tránh rủi ro
trong hệ thống [6].
Tính ña dạng của khách hàng và các lợi thế về thông tin sẵn có của ngân
hàng ñã ảnh hưởng ñến cơ chế cạnh tranh trong hoạt ñộng ngân hàng. Lợi thế về
thông tin của một ngân hàng giúp ngân hàng ñó loại bỏ những khách hàng rủi ro
hơn khi cần tiếp tục cho vay vốn. Nhưng các ngân hàng khác không thể phân biệt
giữa khách hàng mới và các khách hàng ñã bị ngân hàng khác từ chối nên họ phải
ñối mặt với sự lựa chọn sai - nguyên nhân có thể khiến họ bị ñào thải khỏi thị
trường. Sự ña dạng về người cho vay và việc nắm bắt thông tin thông qua cho vay
ñã tạo nên một loại chi phí cố ñịnh, qua ñó làm giảm số lượng người cạnh tranh.
Tính ña dạng của khách hàng cũng dẫn ñến mối quan hệ nghịch giữa cạnh trang và
sự ổn ñịnh của hệ thống. Khả năng giám sát của ngân hàng ñối với dự án cho vay bị
giảm cùng với số lượng các ngân hàng tham gia cạnh tranh với nhau, nên việc cạnh
tranh gay gắt hơn có thể dẫn ñến việc ñầu tư mang tính rủi ro hơn và gây ra khả
năng thất bại cao hơn [6].
Phí chuyển ñổi – rào cản ñối với sự cạnh tranh của các ngân hàng. Khi
chuyển từ một ngân hàng sang một ngân hàng khác, khách hàng thường phải gánh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp

16

một khoản chi phí liên quan ñến việc thay ñổi tài khoản, hóa ñơn thanh toán, hoặc
chi phí từ việc thiếu thông tin. Sự biểu hiện của chi phí chuyển ñổi nhà cung cấp
dịch vụ này trong lĩnh vực ngân hàng ñã tạo nên hai tác ñộng trái ngược lên mức ñộ
cạnh tranh. Một mặt, chúng dẫn ñến hành vi cấu kết thông ñồng giữa khách hàng và
ngân hàng khi ngân hàng thiết lập mối quan hệ làm ăn với khách hàng. Mặt khác
chúng làm giảm tính cạnh tranh trong hoạt ñộng ngân hàng do ngân hàng giảm khả
năng mở rộng hệ thống khách hàng. Do vậy, chi phí chuyển ñổi có thể dẫn ñến việc
các ngân hàng lúc mới ñầu chào giá với lãi suất huy ñộng cao và lãi suất cho vay
thấp ñể thu hút khách hàng và sau ñó, khi ñã có khách hàng, có thể thay ñổi lãi suất
không có lợi cho khách hàng. Sự xuất hiện của chi phí chuyển ñổi nhà cung cấp
dịch vụ có thể ảnh hưởng lớn ñến mối liên hệ giữa số lượng ngân hàng và mức ñộ
cạnh tranh trên thị trường do nó tạo rào cản gia nhập thị trường [6].
Vấn ñề thông tin bất ñối xứng: thông tin bất ñối xứng giữa ngân hàng ñối với
người vay hay giữa các ngân hàng với nhau dẫn ñến việc lựa chọn sai hoặc rủi ro về
ñạo ñức trong việc cho vay. Việc một số lượng lớn các ngân hàng cạnh tranh với
nhau sẽ làm các ngân hàng không quan tâm ñầy ñủ ñến vấn ñề thông tin bất cân
xứng dẫn ñến lãi xuất cho vay không phản ánh ñúng mức ñộ vay rủi ro của các
khoản vay. Khoản vay với rủi ro cao trong trường hợp bình thường sẽ không ñược
ngân hàng chấp nhận cho vay thì trong ñiều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng lại ñược ngân hàng nào ñó chấp nhận. Việc này dẫn ñến thông tin về chất
lượng về khoản vay của doanh nghiệp ngày càng khó nắm bắt hơn. Kết quả cuối
cùng của gia tăng cạnh tranh giữa các ngân hàng lại làm cho các ngân hàng thận
trọng hơn trong việc cho vay. Hiệu ứng này gây ảnh hưởng xấu cho phúc lợi xã hội
cũng như chất lượng danh mục ñầu tư của các ngân hàng [6].
Các ngân hàng Việt Nam vẫn chủ yếu cạnh tranh nhau về giá: Các ngân
hàng ở Việt Nam nhìn chung cung cấp dịch vụ còn nghèo nàn, do vậy, việc canh
tranh bằng sản phẩm chưa phải chiến lược chủ yếu của họ trong thời ñiểm hiện
nay, mà chủ yếu cạnh tranh với nhau về giá. Tình trạng này dẫn ñến cuộc ñua lãi

suất và khuyến mại nóng bỏng diễn ra trong thời gian qua. Về nguyên tắc, giá của
sản phẩm dịch vụ ngân hàng phụ thuộc vào ñộ co giãn của cầu, giá của các ñối thủ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
17

cạnh tranh và nhận thức của khách hàng về giá trị dịch vụ và các quy ñịnh hiện
hành. Tuy nhiên, trong dịch vụ ngân hàng, không phải lúc nào khách cũng nhạy
cảm với giá. Dịch vụ ngân hàng như nhận tiền gửi, cho vay, mức lãi suất (giá của
dịch vụ) còn phụ thuộc vào mức ñộ rủi ro. Ngân hàng duy trì mức lãi suất tiền gửi
cao hay thấp phụ thuộc vào mức ñộ tín nhiệm và xếp hạng của ngân hàng ñó. ðối
với dự án ñầu tư, việc ngân hàng chào lãi suất cho vay cao cũng gần như ñồng
nghĩa với rủi ro của dự án cao. Ngoài ra, ñối với ngân hàng có cơ cấu chi phí cao
hoặc môi trường cạnh trang gay gắt thì ngân hàng khó có thể duy trì chiến lược
giá thấp trong dài hạn. Do vậy, cạnh tranh về giá trong hoạt ñộng ngân hàng chỉ
mang tính chiến thuật trong ngắn hạn. Chính sách giá thấp thường ñược các ngân
hàng sử dụng ñể thâm nhập thị trường hoặc ñể bán ñược các dịch vụ khác kèm
theo. Cạnh tranh về giá trong hoạt ñộng ngân hàng có thể gây ra rủi ro hệ thống và
ảnh hưởng ñến lợi nhuận của ngân hàng [6].
2.1.4. Nội dung và các tiêu chí ñánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại
2.1.4.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của 1 NHTM là khả năng tạo lập nguồn vốn và sử dụng
vốn phát sinh trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng, thể hiện ở quy
mô vốn tự có, chất lượng tài sản, chất lượng nguồn vốn, khả năng sinh lời và khả
năng ñảm bảo an toàn trong hoạt ñộng kinh doanh [7].
Năng lực tài chính ñược ñánh giá dựa trên các yếu tố ñịnh lượng và các yếu
tố ñịnh tính.
- Các yếu tố ñịnh lượng thể hiện nguồn lực tài chính hiện có, bao gồm: quy
mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời…
- Các yếu tố ñịnh tính thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn

lực tài chính ñược thể hiện qua trình ñộ tổ chức, trình ñộ quản lý, trình ñộ công
nghệ, chất lượng nguồn nhân lực…
Năng lực tài chính của 1 NHTM thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản có,
khả năng thanh toán và khả năng sinh lời, khả năng tồn tại và phát triển một cách an
toàn không ñể xảy ra ñổ vỡ hay phá sản.

×