Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá ảnh hưởng một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển của lan hoàng thảo (HT1) tại bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 67 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN NGỌC HÀ



ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA LAN
HOÀNG THẢO (HT1) TẠI BẮC NINH


CHUYÊN NGÀNH:
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ Số : 60 62 01 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ MINH PHƯỢNG




HÀ NỘI - 2014


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng
công bố ở bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã
ñược ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả




Nguyễn Ngọc Hà












Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn này, tôi luôn nhận ñược sự giúp ñỡ về nhiều
mặt của các cấp lãnh ñạo, các tập thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới
TS. Phạm Thị Minh Phượng, người ñã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi hoàn
thành bản luận văn này.
Luận văn ñược thực hiện tại Trung tâm Trung tâm Thông tin và Ứng dụng
tiến bộ KHCN – Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Ninh. Tại ñây tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ của ban lãnh ñạo và các cán bộ trong suốt quá trình thực hiện
ñề tài nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh ñạo Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội, ban chủ nhiệm khoa Nông học, khoa sau ðại học, các thầy cô giáo trong
bộ môn Rau-Hoa-Quả khoa Nông học ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi về kiến
thức và chuyên môn trong suốt 2 năm học tập và làm luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới gia ñình,
người thân và toàn thể bạn bè ñã cổ vũ, ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 02 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Ngọc Hà


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC HÌNH viii

1.

PHẦN MỞ ðẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1

1.2. Mục tiêu, yêu của ñề tài 2

1.2.1 Mục tiêu 2

1.2.2 Yêu cầu 2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3


1.3.1

Ý nghĩa khoa học 3

1.3.2

Ý nghĩa thực tiễn 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Nguồn gốc, phân loại cây hoa lan và ñặc ñiểm thực vật học chi
Hoàng Thảo (Dendrobium) 4

2.1.1. Nguồn gốc, phân loại của lan hoàng thảo 4

2.1.2. ðặc ñiểm thực vật học chi lan hoàng thảo (Dendrobium) 6

2.2. Yêu cầu ngoại cảnh của chi lan hoàng thảo (Dendrobium) 7

2.3. Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới và Việt Nam 14

2.3.1

Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới 14

2.3.2

Tình hình sản xuất hoa lan ở Việt Nam 17


2.4. Tình hình nghiên cứu về hoa lan trên thế giới và Việt Nam 19

2.4.1.

Tình hình nghiên cứu về cây hoa lan trên thế giới 19

2.4.2.

Tình hình nghiên cứu cây hoa lan ở Việt Nam 23

3. VẬT LIỆU, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28

3.1. Vật liệu nghiên cứu 28

3.2. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 29


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

3.3. Nội dung nghiên cứu 29

3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến sinh
trưởng của lan hoàng thảo lai trắng tím trong giai ñoạn vườn ươm 29

3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến sinh
trưởng và phát triển của lan hoàng thảo lai trắng tím trong giai
ñoạn vườn sản xuấ tại Bắc Ninh 30

3.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm và chỉ tiêu theo dõi 30


3.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến sinh
trưởng của lan hoàng thảo lai trắng tím trong giai ñoạn vườn ươm 30

3.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến sinh
trưởng, năng suất và chất lượng hoa của lan hoàng thảo trắng tím
trong giai ñoạn vườn sản xuất tại Bắc Ninh 32

3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi 34

3.4.4. Xử lý số liệu 35

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36

4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến sinh trưởng
của lan hoàng thảo lai trắng tím trong giai ñoạn vườn ươm 36

4.1.1. Ảnh hưởng của thời vụ ra ngôi cây con ñến sinh trưởng của cây
lan hoàng thảo lai trắng tím 36

4.1.2. Ảnh hưởng của giá thể ñến sinh trưởng của lan hoàng thảo lai
trắng tím 37

4.1.3. Ảnh hưởng của nồng ñộ phân bón lá Growmore ñến sinh
trưởng, tỷ lệ chết của lan hoàng thảo lai trắng tím 40

4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến sinh trưởng và
phát triển của lan hoàng thảo trắng tím trong giai ñoạn vườn sản xuất tại
Bắc Ninh 44


4.2.1. Ảnh hưởng của giá thể ñến sinh trưởng và phát triển lan hoàng thảo
lai trắng tím 44


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

4.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá Growmore
ñến sinh trưởng và phát triển của cây lan hoàng thảo lai trắng tím 46

4.2.3. Ảnh hưởng của chế ñộ che sáng ñến sinh trưởng, phát triển, năng
suất và chất lượng của lan hoàng thảo lai trắng tím trong vụ hè tại
Bắc Ninh 48

4.2.4. Ảnh hưởng của thời gian chiếu ánh sáng bổ sung tới sinh
trưởng, phát triển của lan hoàng thảo lai trắng tim trong vụ ñông
tại Bắc Ninh 50

4.2.5. Ảnh hưởng của thời gian ngừng tưới nước tới khả năng ra hoa
của lan hoàng thảo lai trắng tím 51

4.2.6. ðánh giá tình hình sâu bệnh hại chính trong vườn lan 53

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 55

5.1

Kết luận 55

5.2. ðề nghị 55


TÀI LIỆU THAM KHẢO 56




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Một sô loại giá thể thường dùng cho cây lan và tính chất
của chúng 9

Bảng 4.1. Ảnh hưởng của thời vụ ra ngôi cây con ñến sinh trưởng của
cây lan hoàng thảo lai trắng tím 36

Bảng 4.2. Ảnh hưởng của giá thể ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao
cây của lan hoàng thảo lai trắng tím 38

Bảng 4.3. Ảnh hưởng của giá thể ñến khả năng sinh trưởng của giống
lan Trắng tím giai ñoạn vườn ươm 39

Bảng 4.4. Ảnh hưởng của nồng ñộ phân bón lá Growmore ñến ñộng thái
tăng trưởng chiều cao cây của lan hoàng thảo lai trắng tím 41

Bảng 4.5. Ảnh hưởng của nồng ñộ phân bón lá Growmore ñến một số
chỉ tiêu sinh trưởng của lan hoàng thảo lai trắng tím 42

Bảng 4.6. Ảnh hưởng của giá thể ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng của lan

hoàng thảo lai trắng tím 44

Bảng 4.7. Ảnh hưởng của giá thể ñến một số chỉ tiêu năng suất và chất
lượng hoa của lan hoàng thảo lai trắng tím 45

Bảng 4.8. Ảnh hưởng của loại phân bón lá Growmore ñến một số chỉ tiêu
sinh trưởng lan hoàng thảo lai trắng tím 47

Bảng 4.9. Ảnh hưởng của loại phân bón lá Growmore ñến một số chỉ tiêu
năng suất và chất lượng cành hoa lan hoàng thảo lai trắng tím 47

Bảng 4.10. Ảnh hưởng của chế ñộ che sáng ñến sinh trưởng, phát triển,
năng suất và chất lượng của lan hoàng thảo lai trắng tím trong
vụ hè tại Bắc Ninh 49

Bảng 4.11. Ảnh hưởng của việc che sáng ñến năng suất hoa củ
a
lan hoàng thảo trong mùa hè tại Bắc Ninh 49


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

Bảng 4.12. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung tới một số chỉ
tiêu sinh trưởng của lan hoàng thảo HT1 trong vụ ñông tại
Bắc Ninh 50

Bảng 4.13. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung tới một số chỉ
tiêu năng suất hoa của lan hoàng thảo HT1 trong mùa ñông tại
Bắc Ninh 51


Bảng 4.14. Ảnh hưởng của thời gian ngừng tưới nước tới khả năng ra hoa
của lan hoàng thảo lai trắng tím trong vụ hè tại Bắc Ninh 52

Bảng 4.15. Ảnh hưởng của thời giân ngừng tưới nước tới tỷ lệ ra hoa của
giống lan Trắng tím trong vụ ñông tại Bắc Ninh 53

Bảng 4.16. Một số loại bệnh hại chính trên giống lan hoàng thảo HT1
tại Bắc Ninh 54

Bảng 4.17. Một số loại côn trùng hại chính trên vườn lan hoàng thảo HT1
tại Bắc Ninh 54



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 3.1. Cây giống lan hoàng thảo lai trắng tím (HT1) ñưa vào thí
nghiệm trong giai ñoạn vườn ươm 28

Hình 3.2. Cây con 18 tháng tuổi, ñưa vào trồng thí nghiệm 28

Hình 3.3. Các loại giá thể sử dụng làm thí nghiệm 29

Hình 4.1. Ảnh hưởng của giá thể ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao
cây của lan hoàng thảo lai trắng tím 38


Hình 4.2. Ảnh hưởng của nồng ñộ phân bón lá Growmore ñến ñộng thái
tăng trưởng chiều cao cây của lan hoàng thảo lai trắng tím 41

Hình 4.3. Một số hình ảnh thực hiện thí nghiệm trong vườn ươm 43





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

1. PHẦN MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Trong thế giới các loài hoa, hoa lan ñược thiên nhiên ưu ái ban tặng cho
ñỉnh cao của sự hoàn mỹ về hương sắc. Ngoài giá trị tinh thần thẩm mỹ, hoa lan
còn có ý nghĩa lớn trong nền kinh tế quốc dân. Loài hoa này từ lâu ñã ñược con
người thuần hoá, sưu tầm, nhập nội, thuần dưỡng các giống ngoại và lai tạo ñể
tạo ra hàng nghìn giống có màu sắc và hương thơm như ý muốn phục vụ nhu
cầu của con người.
Trồng và kinh doanh hoa lan trên thế giới ñã phát triển một cách mạnh mẽ
và ñã trở thành một ngành thương mại. Nhiều nước thành công với công nghệ
trồng hoa lan xuất khẩu như Thái Lan, ðài Loan, Trung Quốc trong ñó Thái
Lan là nước dẫn ñầu thế giới về xuất khẩu lan, ñạt 110 triệu USD trong năm
2003. Hàng năm Thái Lan sản xuất tới 31,6 triệu cây con, trong ñó Dendrobium
chiếm 80%, Mokara và Oncidium chiếm 5% các giống hoa cắt cành. (Lê Thanh
Nhuận, Phạm Thị Liên và các cộng sự, 2009)
Việt Nam có hàng trăm loài hoa lan ñược trồng rộng rãi trên khắp ñất

nước. Số người chơi và yêu chuộng hoa lan ngày càng tăng và hiện nay hoa lan
ñược coi như một loại cây quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong
nông nghiệp ñô thị và vùng ven ñô. Bên cạnh thú chơi lan rừng thì một số loại
lan nhập nội ñã nhanh chóng khẳng ñịnh ưu thế của nó và ñược phát triển với
quy mô ñáng kể, trong số ñó phải kể ñến lan hoàng thảo lai (Dendrobium
hybrid). ðây là loài lan có giá trị kinh tế cao, màu sắc và hình dạng phong phú,
ñộ bền cao dễ trồng và dễ ñiều khiển ra hoa .
ðể phát triển lan hoàng thảo lai ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu ñã tiến
hành nhập nội, chọn tạo và nghiên cứu kỹ thuật nuôi trồng lan hoàng thảo lai tại
nhiều vùng sinh thái ở nước ta và bước ñầu ñã ñạt ñược nhiều kết quả ñáng
khích lệ. Qua quá trình chọn tạo giống, một số giống lan hoàng thảo lai ñã ñược

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

giới thiệu cho sản xuất trong ñó có giống lan hoàng thảo lai trắng tím (HT1) (
Phạm Thị Liên và cộng sự, 2010 ). Bên cạnh giới thiệu về giống, các nhà nghiên
cứu ñã giới thiệu quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc các loại giống lan hoàng
thảo lai ở một số ñịa phương tại vùng ñồng bằng sông Hồng như ở Văn Giang,
Hưng Yên, Phú Thọ ( Phạm Thị Liên và cộng sự, 2010 ). Tuy nhiên mỗi vùng
ñịa lý ñiều có sự khác biệt về ñiều kiện thời tiết khí hậu cụ thể. Do vậy chúng tôi
nhận thấy cần có những thí nghiệm nghiên cứu nhằm kiểm chứng lại các kết quả
ñã ñược công bố tại các vùng khác nhằm ñưa ra các giải pháp kỹ thuật tác ñộng
hơn nữa ñến cây hoa lan hoàng thảo ñể phù hợp với ñiều kiện sinh thái tại tỉnh
Bắc Ninh và không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng hoa, hướng tới
phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Xuất phát từ yêu cầu thực tế
khách quan ñó và ñể góp phần phát triển ngành nuôi trồng lan hoàng thảo lai có
hiệu quả nhất trong ñiều kiện cụ thể tại Bắc Ninh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
ñề tài: “ðánh giá ảnh hưởng một số biện pháp kỹ thuật ñến sinh trưởng, phát
triển của lan hoàng thảo (HT1) tại Bắc Ninh”.

1.2. Mục tiêu, yêu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu
Trên cở sở nghiên cứu ñưa ra các giải pháp kỹ thuật chủ yếu làm tăng khả
năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng hoa của cây lan hoàng thảo lai trắng tím
trong vườn ươm và vườn sản xuất, góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật sản
xuất hoa lan hoàng thảo lai phù hợp với ñiều kiện sinh thái tại Bắc Ninh.
1.2.2 Yêu cầu
- Xác ñịnh ñược thời vụ ra ngôi cây con in vitro, giá thể trồng cây và phân
bón lá thích hợp nhất cho sự sinh trưởng, phát triển của lan hoàng thảo lai trắng
tím trong vườn ươm tại Bắc Ninh.
- Xác ñịnh ñược ảnh hưởng của giá thể, loại phân bón lá ñến sinh trưởng,
phát triển của lan hoàng thảo lai trắng tím trong giai ñoạn vườn sản xuất tại
Bắc Ninh.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

- Xác ñịnh ñược ảnh hưởng của thời gian ngừng tưới nước ñến khả năng
ra hoa ñồng loạt của lan hoàng thảo lai trắng tím.
- Xác ñịnh ñược ảnh hưởng của che sáng trong mùa hè và bổ sung ánh
sáng trong mùa ñông tại Bắc Ninh ñến sinh trưởng và phát triển của lan hoàng thảo
lai trắng tím.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ bổ sung thêm những hiểu biết về các
ñặc tính nông sinh học của giống lan hoàng thảo lai trắng tím trong ñiều kiện
sinh thái, khí hậu tại khu vực Bắc Ninh. .
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ bổ sung thêm tài liệu khoa học phục vụ
cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học về cây hoa lan.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn

- Bước ñầu xây dựng ñược quy trình công nghệ nuôi trồng, ñiều khiển lan
hoàng thảo ra hoa trong ñiều kiện nhà lưới ñơn giản và phù hợp với ñiều kiện
sinh thái tại TP. Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Toàn bộ kết quả nghiên cứu của ñề tài ñược vận dụng ñể xây dựng mô
hình sản xuất hoa lan hoàng thảo từ giai ñoạn vườn ươm ñến vườn sản xuất
nhằm nâng cao năng suất và chất lượng hoa lan hoàng thảo, thúc ñẩy và làm phong
phú thêm các sản phẩm hoa cao cấp trong ngành nghề trồng hoa tại Bắc Ninh.









Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, phân loại cây hoa lan và ñặc ñiểm thực vật học chi Hoàng
Thảo (Dendrobium)
2.1.1. Nguồn gốc, phân loại của lan hoàng thảo
Chi lan hoàng thảo (Dendrobium) thuộc Họ lan Orchidaceae ở trong
lớp ñơn tử diệp lớp 1 lá mầm Monocotyledoneae, thuộc ngành ngọc lan -
thực vật hạt kín Mangoliophyta, phân lớp hành Lilidae , bộ lan Orchidales.
Họ lan là một họ có số lượng loài lớn ñứng thứ hai sau họ cúc, khoảng
15000 - 35000 loài phân bố từ 68
0
vĩ ñộ Bắc ñến 56

0
vĩ ñộ Nam, nghĩa là từ
gần cực Bắc như Thuỵ ðiển, Alaska, xuống tận các ñảo cuối cùng cực Nam
ở Australia. Tuy nhiên, phân bố chính của họ này là ở trên các vĩ ñộ nhiệt
ñới, ñặc biệt châu Mỹ và ðông Nam Á. Ngay ở các vùng nhiệt ñới họ lan
cũng phân bố rộng khắp từ vùng ñầm lầy sát Biển Hồ qua các ñồi núi thấp
lên cả ñồi núi cao. Mặc dù ña số các loài lan chỉ mọc ở ñộ cao dưới 2000m
so với mặt biển, song có ít loài sống ñược cả ñộ cao 5000m so với mặt biển.
(Nguyễn Hữu Huy và Phan Ngọc Cấp, 1995).
Qua kết quả chọn lọc và lai tạo, ngày nay các nhà chọn giống và trồng lan
ñã bổ sung thêm 75 loài lan mới ( Trần Hợp, 1990). Họ lan phân bố nhiều nhất ở
hai vùng nhiệt ñới , có 250 chi và 680 loài. Ở vùng ôn hoà số lượng loài lan
giảm một cách nhanh chóng và rõ rệt. Bắc bán cầu có 75 chi và 900 loài, Nam
bán cầu có khoảng 40 chi và 500 loài ( F.Gbriger, 1971)
Chi Dendrobium có hơn 1.000 loài. Phân bố ở các vùng nhiệt ñới Châu
Á, tập trung nhiều nhất ở ñông nam Á và Châu Úc. Chữ Dendrobium có nguồn
gốc của chữ hy lạp “dendro” nghĩa là cây, còn chữ “bio” nghĩa là sự sống. Do ñó
Dendrobium ñược hiểu là cây lan sống ở trên cây, tiếng Việt Nam gọi là chi lan
hoàng thảo. Lan hoàng thảo Dendrobium có nhiều mầu sắc và hình thái khác
nhau (Huỳnh Văn Thới, 1996).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

Dedrobium không có một dạng chung cho kiểu hoa cũng như rất ña dạng
về vùng sinh thái. Chúng phân bố ở cả 3 vùng khí hậu như nóng, lạnh và vùng
trung gian. ðây là chi lan ñược dùng khá phổ biến trong ngành công nghiệp hoa
cắt cành, vì một giả hành có thể cho rất nhiều hoa. Hầu như toàn bộ các loài
thuộc chi Dedrobium là những loài có hoa lâu tàn, trung bình từ 1-2 tháng, cá
biệt có loài ñến 3 tháng, hoặc có thể nở hoa quanh năm bởi các chồi hoa mới

luôn luôn thay thế các chồi hoa cũ như các giống Dendrobium Caesar Alba,
Dendrobium Caesar Latin…Tuy nhiên cũng có loài hoa nhanh tàn như lan
Thạch hộc, chỉ nở trong vòng 24h. Chúng rất phong phú về chủng loại. ðiều
kiện sinh thái của Dendrobium cũng rất ña dạng có nhiều loài chỉ mọc và ra hoa
ở vùng lạnh, có loài ở vùng nóng, có loài ở vùng trung gian, và cũng có loài
thích nghi với bất cứ ñiều kiện khí hậu nào.
Dendrobium là chi lan ña thân với nhiều giả hành, các giả hành thường
mang một thân với nhiều lá mọc xen kẽ, trên thân có nhiều mắt ngủ. Hoa có thể
mọc từ thân thành từng chùm hay từng hoa ñơn lẻ. Hoa có màu vàng, trắng, tím.
Lá ñài sau nằm một mình, hai lá ñài bên dài ra dính lại với nhau ở mép dưới
dính vào ñáy trụ tạo thành một phần dưới chân của trụ phía dưới gọi là cằm. Môi
gắn vào cằm, ñôi khi kéo dài về phía sau tạo thành cựa, móc hay túi. Môi
nguyên hay có thùy, gai, có lông hay không. Trụ thấp, phần ñực của ñỉnh trụ có
nắp ñậy, nắp gắn vào trụ nhờ một chỉ ngắn về phía sau, 4 khối phấn nhỏ dính lại
với nhau thành từng cặp.
Dendrobium ñược chia thành hai nhóm theo dạng thân của chúng là dạng
thòng hay dạng ñứng. Cả hai loại lan Dendrobium nobile và Dendrobium
phalaenopsis ñều có chung ñặc ñiểm trong việc tạo lập các giả hành mới và
trong sự biệt hóa chồi sơ khởi ở nách lá dọc theo giả hành nhưng chúng lại rất
khác biệt trong việc tạo lập chồi hoa. Ở Dendrobium nobile ra hoa từ chồi sơ
khởi của giả hành ñã trưởng thành. Dendrobium phalaenopsis hoa mọc ở cả giả

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

hành cũ lẫn giả hành mới. Ở giả hành mới chồi non nhất ở gần ngọn là chồi ñầu
tiên phát triển thành vòi hoa.
Hình dạng của Dendrobium cũng tùy loài.
+ Nhóm có giả hành rất dài và mang lá dọc theo chiều dài của giả hành ấy,
thường rụng hết lá khi ra hoa như Long Tu, Ý Thảo

+ Nhóm giả hành to ngắn, tận cùng thường có 2-3 lá dài, bền, không rụng.
Các hoa tập trung ở phần này tạo thành chùm ñứng hay thòng.
+ Nhóm có giả hành rất mảnh mai, dài hay ngắn, có lá dọc theo chiều dài
của chúng, dai, bền không rụng (Nguyễn Thiện Tịch và cộng sự, 2004).
2.1.2. ðặc ñiểm thực vật học chi lan hoàng thảo (Dendrobium)
Lan hoàng thảo có bộ rễ chùm lớn ñược hình thành từ các ñốt thân chính
(thân ngầm), rễ mọc rất dài, cứng, khoẻ vừa giữ cho thân cây không bị gió làm
lung lay, vừa làm cột chống ñỡ cho thân vươn cao. ðể làm nhiệm vụ hấp thu
dinh dưỡng, chúng ñược bao bởi lớp mô hút dày, ẩm bao gồm những lớp tế bào
chết chứa ñầy không khí, do ñó nó có ánh lên màu xám bạc. Ngoài ra rễ lan còn
có khả năng quang hợp.
Hoàng Thảo là lan ña thân, với nhiều ñốt trên thân, có rất nhiều mắt ngủ.
Các chồi hoa không những mọc trên các ñốt mới mà còn có thể mọc trên các ñốt
của thân cũ. Thân Hoàng Thảo có những ñốt như gậy tre, rất phong phú về hình
dạng, hình trụ, hình trám, có múi hay dẹt, cong. Thân Hoàng Thảo chứa nhiều
nước và chất dinh dưỡng.
Hầu hết các loài phong lan ñều là cây tự dưỡng, do ñó nó phát triển rất ñầy
ñủ hệ thống lá. Lá Hoàng Thảo mọc xen lẽ trên giả hành, sống dai hay dễ rụng,
dạng phiến mỏng hay dày có bẹ. Có một số loài rụng hết lá trước khi ra hoa và
sau khi hoa tàn, chồi và lá mới sẽ ñược hình thành và phát triển.
Hoa lan hoàng thảo phong phú về màu sắc, kích thước và ñộ bền hoa. Các
chồi hoa không những mọc trên các giả hành mới, mà có thể mọc trên các giả
hành cũ, vì thế các giống Hoàng Thảo khi ra hoa nó cho một số lượng cành hoa

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

nhiều hơn bất kì một loại lan nào khác (năng suất hoa rất cao). Vị trí của hoa
trên thân cũng biến ñổi, có thể giữa các ñọt lá hay từ các mắt ngủ trên thân gần
ngọn, cũng có thể trên ngọn cây. Hoa có thể rủ xuống hay thẳng ñứng. Hoa

Hoàng Thảo có dạng chùm, bông hay chuỳ mang nhiều hoa dày ñặc. Hoa có 6
cánh hoa, trong ñó 3 cánh hoa ngoài còn gọi là 3 cánh ñài, thường có cùng màu
sắc và kích thước với nhau, một cánh ñài nằm ở phía trên hay phía sau của hoa
gọi là cánh ñài lý, hai cánh ñài còn lại nằm ở hai bên hoa gọi là cánh ñài cạnh
hay cánh ñài bên. Nằm kề bên trong và xen kẽ với 3 cánh ñài là 3 cánh hoa,
trong ñó cú 2 cánh thường giống nhau về hình dạng, kích thước và màu sắc nên
ñược gọi là hai cánh bên. Cánh còn lại nằm ở phía trên hay phía dưới của hoa,
thường có màu sắc và hình dạng ñặc biệt khác hẳn hai cánh kia ñược gọi là cánh
môi hay lưỡi. Ở giữa hoa có một cái trụ nổi lên, ñó là phần sinh dục của hoa,
giúp duy trì nòi giống của cây lan. Trụ ấy gồm chung hai phần ñực và cái phối
hợp lại nên ñược họi là trục hợp nhuỵ. Phần ñực nằm bên trên của trụ, thường có
cái nắp che chở, bên trong chứa phấn khối màu vàng.
Quả lan thuộc loại quả nang, nở ra theo 3-6 ñường nứt dọc, có dạng hình
trụ phình to ở giữa. Khi chín quả mở ra và mảnh vỡ còn dính lại với nhau ở phía
ñỉnh và phía gốc. Hạt lan rất nhiều, nhỏ li ti. Hạt chỉ cấu tạo bởi một lớp chưa
phân hoá, trên một mạng lưới nhỏ, xốp chứa ñầy không khí. Hạt trưởng thành
sau 2-18 tháng.
2.2. Yêu cầu ngoại cảnh của chi lan hoàng thảo (Dendrobium)
Bất kỳ loại sinh vật nào cũng có yêu cầu về ñiều kiện ngoại cảnh nhất
ñịnh ñể sinh trưởng, phát triển. Cây hoa lan nói chung, lan Hoàng Thảo nói riêng
cũng yêu cầu một số ñiều kiện ngoại cảnh như: Giá thể trồng, ẩm ñộ, ánh sáng,
nhiệt ñộ và dinh dưỡng. ðể cây lan Hoàng Thảo sinh trưởng, phát triển tốt cần
phải ñáp ứng những yêu cầu mà cây cần, ñó là cơ sở ñể nghiên cứu xây dựng
quy trình phát triển chúng trong ñiều kiện cụ thể của mỗi vùng.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

Các ñiều kiện cơ bản nuôi trồng lan Dendrobium.
Giá thể

Giá thể là từ dùng ñể chỉ tất cả các vật chất bao quanh bộ rễ của cây trồng,
các loại giá thể khác nhau có ưu nhược ñiểm khác nhau và tùy theo mục ñích
trồng, loại cây trồng mà chọn các loại giá thể thích hợp.
Trên thể giới, ñã nhiều nghiên cứu và kết luận: một trong những yếu tố
quan trọng nhất của cây lan là việc lựa chọn giá thể hay môi trường ñể trồng
thích hợp. Cây lan sinh trưởng trong chất nền thoáng khí, có khả năng duy trì và
thoát nước tốt. Một loại giá thể (chất nền) tốt cho cây lan phải có khả năng cung
cấp có hiệu quả ñộ ẩm, dinh dưỡng và không khí cho cây. Giá thể sử dụng cho
cây lan có thể là các chất trơ vật lý hay còn gọi là giá thể vô cơ (ñá dăm, hạt
nhựa, ñá vụn dung nham và các dạng khác nhau của bọt) hoặc vật liệu hữu cơ
(sơ dừa, rêu biển, than bùn, than củi, mùn cưa, bã mía, trấu hun, vỏ cây )
(Widiastoety, -D.; Bahar, -F. A. (2005), “Effect of different sources and dosages
of carbohydrate on the growth of plantlet of Dendrobium orchid” )
Giá thể vô cơ có ưu ñiểm là có thể ổn ñịnh một vài năm, ñối với giá thể
này, việc quan trọng nhất là sử dụng phân bón hợp lý.
Giá thể hữu cơ chúng phân hủy theo thời gian gây ra sự thối rễ ở ñáy bầu
do sự ñóng kết và tích lũy nước. do vậy cần thường xuyên bổ sung thêm giá thể
mới ñể kích thích, trẻ hoá bộ rễ cây.
Sử dụng giá thể còn phải chú ý ñến ñiều kiện nhiệt ñộ, khí hậu cụ thể. Ở
vùng có nhiệt ñộ thấp (65
0
F ban ngày và 45
0
F ban ñêm) với ñộ ẩm trung bình
có thể thêm vỏ cây linh sam và ñá bọt biển (peclit thô) vào hỗn hợp trên. Hỗn
hợp này có nhiều tác dụng nhất cho khí hậu lạnh vào mùa ñông và ấm nóng vào
mùa hè vì vỏ cây giúp giữ lại lượng ẩm ñáng kể trong hỗn hợp.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9


Ở ñiều kiện khí hậu khô có thể tăng thêm rêu và rong biển chúng sẽ làm
sự thoát ẩm diễn ra chậm lại. Nhưng cần sử dụng cẩn thận khi thêm rong (rêu) vì
tưới nước thường xuyên sẽ dẫn ñến thừa ẩm, úng làm bộ rễ thối rữa, cây dễ bị
bệnh và chết.
Bảng 2.1. Một sô loại giá thể thường dùng cho cây lan và tính chất của chúng
TT
Môi trường
(giá thể)
Lượng ẩm
ñược giữ lại
Lượng
nhiệt
Tần xuất tưới
nước
ðộ ổn
ñịnh
1 ðá gai, bọt biển thấp thấp thường xuyên cao
2 Cây dương xỉ thấp thấp thường xuyên thấp
3 Vỏ cây thông trung bình thấp trung bình thấp
4 gạch non thấp cao thường xuyên cao
5
Than hoạt tính
(than củi)
thấp cao thường xuyên cao
6
Rêu, rong biển
(dớn)
cao thấp trung bình thấp
7 Xơ dừa cao thấp trung bình thấp

Nguồn: http//www.orchid in Thailand
Tưới nước cho lan
Giá thể giữ nước tốt thì lượng nước tưới và số lần tưới giảm. ðộ ẩm của
vùng và vườn hoa lan lớn thì lượng nước tưới và số lần tưới cũng giảm.
Trong mùa hè – mùa sinh trưởng nên lượng nước tưới cần nhiều hơn, giữ
ñộ ẩm ở 75%. Khi cây vào thời kỳ nghỉ ngơi cần tưới ít nước và giữ ñộ ẩm từ
40-60%. Tưới nước vừa ñủ cây có bộ rễ sinh trưởng khoẻ.
Nhiệt ñộ cao, cây hô hấp nhiều, cần tưới nước nhiều hơn.
Như vậy, giá thể trồng liên quan rất nhiều ñến lượng nước tưới và số lần
tưới nước trong ngày.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ ảnh hưởng rất nhiều ñến sự tăng trưởng của cây lan. Vào mùa hè
nóng bức cây phát triển nhanh hơn cho nên cần nhiều ñộ ẩm và nước. Phần lớn
các cây lan trong chi Hoàng Thảo thích hợp với nhiệt ñộ ban ñêm vào khoảng
50-60
0
F (10-16
0
C) và ban ngày vào khoảng 70-90
0
F (21-32
0
C). Nhiệt ñộ tác
ñộng ở cây lan qua con ñường quang tổng hợp, cường ñộ quang hợp sẽ gia tăng
theo nhiệt ñộ. Thường nhiệt ñộ tăng 10% thì tốc ñộ quang hợp tăng gấp ñôi.
Nhiệt ñộ cũng ảnh hưởng tới sự ra hoa của một số loài lan. Ví dụ như loài lan

Dendrobium nobile ở nhiệt ñộ thường chúng sẽ không ra hoa mà chỉ tăng
trưởng, nhưng chúng sẽ ra hoa khi nhiệt ñộ giảm xuống 13
0
C hoặc thấp hơn.
Lan Bạch Câu (Dendrobium crumenatum) ñòi hỏi giảm nhiệt ñộ khoảng 5-6
0
C
trong vài giây thì 9 ngày sau chúng sẽ ra hoa ñồng loạt ở 18,5
0
C. Căn cứ vào
nhu cầu nhiệt ñộ có thể chia Dendrobium thành 3 nhóm chính là:
+ Nhóm ưa lạnh: Sinh trưởng và phát triển tốt ở nhiệt ñộ lý tưởng là 15
0
C,
gồm các giống ñược lấy từ các vùng cao nguyên ở ñộ cao trên 1000m. Các loài
này nếu ñược trồng ở nhiệt ñộ cao hơn hoặc bằng 25
0
C thì cây vẫn sống nhưng
hiếm khi ra hoa.
+ Nhóm ưa nóng: Nhiệt ñộ thích hợp cho các loài của nhóm này là 25
0
C,
gồm ña số các giống Dendrobium ở vùng nhiệt ñới, và các loài của giống
Dendrobium lai hiện ñang trồng tại thành phố HCM và các tỉnh Phía Nam
+ Ngoài ra còn có một nhóm Dendrobium trung gian có thể sống ở cả
vùng lạnh và vùng nóng, nhưng ở vùng lạnh cây sinh trưởng và ra hoa nhiều hơn
như Dendrobium Primulinum, Dendrobiun Farmeri nhiệt ñộ lý tưởng của các
loài này là 20
0
C.

Ánh sáng
Ánh sáng rất cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển và ra hoa của cây
trồng nói chung và cây hoa lan nói riêng trong ñó có lan Hoàng Thảo. Lan

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

Hoàng Thảo là cây ưa ánh sáng, có thể trồng trong ñiều kiện ánh sáng trực tiếp
hay khuếch tán, ánh sáng hữu hiệu cho các loài trong chi lan Hoàng Thảo là
70%. Hầu hết lan Hoàng Thảo ñều thích hợp với ánh sáng mạnh, nhờ ñó mà
chúng phát triển các giả hành thật mạnh mẽ, tuy nhiên nếu ñể ánh sáng chiếu
trực tiếp có thể làm cháy lá (Widiastoety, -D.; Bahar, -F. A. (2005), “The
influence of light intensity on the growth of young Dendrobium orchid”)
Ánh sáng rất quan trọng cho cây lan vì nó trực tiếp giúp cho cây tạo ra
chất nuôi dưỡng cho cây tăng trưởng nhanh. Vì vậy ñây là yếu tố quyết ñịnh sự
ra hoa của cây lan.
Nếu thiếu ánh sáng cây sẽ yếu mềm và chậm phát triển, không những thế
mà có thể làm cho cây không ra hoa ñược. Nhưng nếu nhiều ánh nắng sẽ làm
cho cây bị cháy lá hoặc chết cây non.
Cường ñộ ánh sáng thích hợp cho lan Hoàng Thảo sinh trưởng và phát
triển tốt có thể lên ñến 30.000 lux. ðối với lan Hoàng Thảo, ánh sáng ảnh
hưởng trực tiếp tới sự ra hoa. Nếu thiếu ánh sáng, cây sinh trưởng chậm, lá vàng
thân yếu, không ra hoa hoặc nếu ra hoa thì hoa ít và không bền. Khi mầm của
lan Hoàng Thảo phát dục vào mùa ñông, nếu có ñủ ánh sáng, thì tốc ñộ ra hoa sẽ
tăng rõ rệt (Widiastoety, -D.; Bahar, -F. A. (2005), “The influence of light
intensity on the growth of young Dendrobium orchid” ).
Như vậy, Việc nghiên cứu ñể xác ñịnh lượng ánh sáng , thời gian chiếu
sáng, chế ñộ che nắng, che gió làm tăng nhiệt ñộ cho vườn nuôi trồng lan Hoàng
Thảo vào mùa ñông tại miền Bắc Việt Nam là thực sự cần thiết.
Dinh dưỡng cho lan

Theo các tác giả Trần Hợp (2002), Nguyễn Công Nghiệp (1985);
Nguyễn Quang Thạch (2003): Phân bón là những chất hay hợp chất có

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

chứa một hay nhiều chất dinh dưỡng khoáng thiết yếu với cây trồng, nó có
tác dụng thúc ñẩy sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng.
Dinh dưỡng ñối với lan hết sức quan trọng, tuy nó không ñòi hỏi số
lượng lớn nhưng nó ñòi hỏi phải ñầy ñủ các thành phần dinh dưỡng. Song
còn tuỳ thuộc vào từng thời kỳ sinh trưởng của lan mà nhu cầu ñối với
thành phần dinh dưỡng này có khác nhau.
Trong thiên nhiên, lan tìm kiếm nước và muối khoáng ở nước mưa
và vỏ cây, lá cây mục, những ñám rêu, dương xỉ,… Vì thế, khi bị cắt lìa
khỏi cành cây thì lan sẽ không nhận ñược chút dinh dưỡng nào. Mặt khác,
khi trồng lan trong các chậu có giá thể là than củi gạch vụn và rong biển
thì không cung cấp ñủ dinh dưỡng cho cây, do ñó việc bón phân cho lan là
hết sức cần thiết.
Thường người ta chú trọng ñến 3 nguyên tố chính N, P, K với nhiều
tỷ lệ khác nhau tuỳ theo mục ñích sử dụng, tuỳ loài lan và thời kỳ sinh
trưởng của lan. Ngoài ra còn có thể kết hợp thêm các nguyên tố vi lượng
như ñồng, sắt, kẽm,… và một số vitamin cần thiết khác [42].(Supaporn-
Pornprasit (2005), “Effects of fertilizers and some plant growth regulators
on growth and flower quality of Dendrobium Ekapol “Panda no.1”)
Yoneda (1997) nghiên cứu sự thiếu hụt nguyên tố dinh dưỡng ảnh
hưởng ñến sinh trưởng và ra hoa của lan, ông chỉ ra rằng:
Thiếu ñạm (N), lá cây ít, cây bị rụng lá, diện tích lá giảm, trọng lượng
khô của cây giảm, nhưng không ảnh hưởng ñến rễ và số lượng cành hoa.
Nếu thiếu lân (P), cây bị rụng lá, lá mọc ngắn, lá già biến thành màu
ñỏ tím, lá bị cong, mép lá bi cuộn lại, các lá phía dưới bị vàng quanh lá rồi

dần dần lan ra khắp lá, khiến lá bị rụng ñi, diện tích lá non mới mọc giảm
ñi, cây sinh trưởng chậm, khối lượng khô giảm, không ñẻ ra rễ mới, việc ra
hoa cũng gần như là ức chế. (Valmayor, -H. L. (2006), Growing

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

dendrobiums for cutflower production, Los Banos, Laguna (Phillipnes).
PCARRD.)
Nếu thiếu kali (K) lá mọc nhỏ, hẹp, diện tích lá giảm, không ảnh
hưởng rõ rệt ñến số lượng cành hoa, nhưng thiếu K có thể gây hiện tượng
các bông hoa phát dục sớm.
Khi thiếu canxi (Ca), thì không có ảnh hưởng rõ rệt ñến sự sinh
trưởng và ra hoa của cây, nhưng nếu thiếu Mg thì cây sẽ phát dục chậm lại
(Nguyễn Quang Thạch và cộng sự, 2005).
Các kết quả nghiên cứu của phòng Công nghệ sinh học thực vật, Viện
sinh học Nông nghiệp, trường ðại học Nông nghiệp I về ảnh hưởng của
chế ñộ dinh dưỡng ñến sự sinh trưởng của lan Hồ ðiêp chỉ rõ việc sử dụng
dạng phân bón khác nhau ảnh hưởng rất khác nhau ñến sinh trưởng của
cây. Nếu trong thành phần thiếu ñi một trong ba nguyên tố dinh dưỡng ña
lượng hoặc ñạm, hoặc lân, hoặc kali ñều làm cho cây sinh trưởng chậm và
mất cân ñối.
Tuỳ từng giai ñoạn của cây cũng như khí hậu mà nhu cầu dinh dưỡng của
lan có khác nhau và thay ñổi, nếu không sử dụng hợp lý dẫn ñến cây bị chết.
Một số nguyên tắc bón phân hợp lý
Bón phân hợp lý cho cây: là tìm mọi cách ñể kết hợp với thiên nhiên tạo
ra sản phẩm mong muốn hữu ích ñối với con người. Nắm bắt ñược các qui luật
chuyển hoá vật chất trong cơ thể thực vật và tác ñộng làm cho quá trình chu
chuyển vật chất diễn ra với qui mô lớn, cường ñộ mạnh, tốc ñộ nhanh. Việc
cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng không hoàn toàn là ñể cây trực tiếp tạo

ra sản phẩm mà là ñể phối hợp tốt với thiên nhiên tạo ra sản phẩm trong quá
trình chu chuyển vật chất .
ðối với thiên nhiên mọi tác ñộng chỉ nên dừng ở mức vừa ñủ, nếu thừa
hay thiếu cũng sẽ gây tác ñộng không tốt. Bón phân quá nhiều hoặc với liều

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

lượng cao ñều gây ảnh hưởng xấu tới cây, thậm chí gây chết cây. Khi sử dụng
phân bón cho cây ñiều quan trọng là không những bón ñủ chất cho cây mà
không ñược bón thừa bất kì chất nào cho cây. Các bộ phận trên cây có mức ñộ
hấp thu dinh dưỡng khác nhau vì vậy khi sử dụng phân bón có những loại chỉ sử
dụng trên lá hoặc có những loại chỉ bón vào giá thể mà không ñược phun lên lá.
Không ñược chủ quan khi sử dụng phân bón. ðể sử dụng phân bón hợp lý
cần ñúc rút kinh nghiệm qua thực tiễn và quan sát.
Cây trồng sống trong môi trường có mối quan hệ tương hỗ với các loại
sinh vật khác, khi sử dụng phân bón cần lưu ý tới mối quan hệ này.
Phân bón tác ñộng lên cây trồng cũng là tác ñộng tới hệ sinh thái, tạo ra
các chuỗi chuyển hoá cho ñến khi thiết lập mỗi quan hệ cân bằng mới. Năng
suất cây là kết quả của sự tác ñộng lâu dài.
Cần có hiểu biết ñúng ñắn, khoa học về việc sử dụng phân bón trên cơ sở
kiểm soát tác ñộng của khí hậu.
Như vậy, trên cơ sở khoa học về giá thể, chế ñộ tưới nước, ánh sáng, nhiệt
ñộ và dinh dưỡng cho lan cần phải nghiên cứu tất cả các vấn ñề trên ñể có kết
luận khoa học dựa trên lý luận và nghiên cứu cụ thể nhằm xây dựng quy trình
nuôi trồng thích hợp, ñiều khiển ra hoa nhằm phục vụ sản xuất.
2.3. Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới và Việt Nam
2.3.1 Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới
Loddiges 1812 là người ñầu tiên trên thế giới thiết lập vườn lan thương
mại. Trong những thập kỷ gần ñây cùng với phương tiện giao thông phát triển

mạnh mẽ, các thành tựu khoa học kỹ thuật và sự phát triển về công nghệ sinh
học ñược ứng dụng rộng rãi. Do vậy, việc xuất nhập khẩu hoa lan ngày càng
tăng, với quy mô rất lớn
Ở châu Âu, Châu Mỹ người ta cũng ñã biết ñến loài lan rất sớm, Loddiges

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

1812 là người ñầu tiên trên thế giới thiết lập vườn lan thương mại. Trong những
thập kỷ gần ñây cùng với phương tiện giao thông phát triển mạnh mẽ, các thành
tựu khoa học kỹ thuật và sự phát triển về công nghệ sinh học ñược ứng dụng
rộng rãi. Do vậy, việc xuất nhập khẩu hoa lan ngày càng tăng, với quy mô rất
lớn (Phan Thúc Huân, 1989)
Trong những thập niên cuối thế kỷ 20, hoa lan ñã trở thành mặt hàng
thương mại từ Anh sang Pháp sau ñó lan sang Mỹ. Ở Mỹ có hai bang là sản
xuất hoa lan phổ biến là Califonia và Florida. Việc nuôi trồng hoa lan ñể xuất
khẩu hoa lan hiện nay ở nhiều nước châu Âu ñã ñạt ñến số lượng hàng trăm
ngàn giò lan và cành lan mỗi năm. Nước sản xuất hoa lan nhiều tại châu Âu là
Hà Lan, sau ñó là Hungary. Hà Lan ñã ñầu tư 20 triệu USD vào Ấn ðộ ñể lắp
ñặt các thiết bị máy móc ñầu tư cho sản xuất hoa lan xuất khẩu. Tính ñến năm
2003, kim ngạch xuất khẩu hoa phong lan của Hà Lan ñạt 1,8 tỷ USD. Hoa
phong lan của Hà Lan ñược trồng trong nhà kính với tổng diện tích 3081,75 ha
(Nguồn , ). Ngoài ra có một số
nước khác cũng có kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng hoa lan như: Israen,
Colombia, Kenya, Nam Phi, Italia, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, ðức, Bỉ, ðan Mạch,
Costa Rica, Guatemala, Hondurat, Bungari.
Khu vực Châu Á hiện nay là nơi sản xuất và cung cấp hoa lan lớn nhất cho
thị trường thế giới. Từ năm 1957, Thái Lan và Indonesia bắt ñầu phát triển nuôi
trồng lan quy mô lớn phục vụ cho xuất khẩu. Các loài lan rừng, lan lai, lan cắt
cành của Thái Lan ñược xuất khẩu qua nhiều nước trên thế giới. Hiện nay Thái

Lan là nước ñứng ñầu thế giới về xuất khẩu hoa lan, ñạt tới 110 triệu ñô la trong
năm 2003. Riêng hoa lan cắt cành Dendrobium của Thái Lan chiếm tới 85-90%
thị phần hoa lan Dendrobium trên thế giới. Nhờ thực hiện công nghệ mới trong
nuôi cấy mô và lai tạo, năm 1993, Thái Lan xuất ñi 70,7% cho thị trường Anh,
81,4% cho Hà Lan về lan cắt cành, 64 triệu cành cho Ý và 5 triệu cành cho Nhật
(Ngô Quang Vũ, 2002). Ở Thái Lan có nhiều công ty lớn sản xuất, kinh doanh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16

và xuất khẩu lan như Bang Kok, Flower hàng năm xuất khẩu một lượng hoa lan
trị giá 50 triệu Babt. Hoa lan của các công ty ñược chuyên chở bay ñến Thuỵ Sỹ,
ðức, Hà Lan, Ý, Anh và các nước ở bán ñảo Scandinave. Tiếp ñến các công ty
Siam Flower Centre cũng hoạt ñộng khá hiệu quả, kim ngạch xuất khẩu hàng
năm của công ty là 10 triệu Babt. Công ty này xuất khẩu chủ yếu sang Mỹ, Nhật,
Ý và một số nước ở châu Âu. Nhật Bản ñã ñầu tư 6,6 triệu USD cho Thái Lan ñể
mở rộng cơ sở sản xuất với công suất 10 triệu cây lan mỗi năm và hiện nay Nhật
cũng là khách hàng lớn nhất của Singapore với khả năng tiêu thụ 60% số cây lan
của nước này (Trần Duy Quý, 2005).
ðài Loan có khí hậu ấm áp, mưa nhiều nên có thể sản xuất hoa tươi quanh
năm. Hiện nay ðài Loan ñang tăng nhanh sản xuất hoa lan hồ ñiệp
(Phalaenopsis) và chọn tạo nhiều giống mới trong sản xuất hoa cắt cành và hoa
trồng trong chậu (Croh, C.J, 1984).
Nằm ở vùng ðông Nam Á với khí hậu nhiệt ñới, Malaisia là nước có ñủ
khả năng cạnh tranh trên thế giới về ngành trồng hoa lan, chiếm thị phần ñáng kể
ở châu Á. Ngành công nghiệp lan cắt cành tăng khoảng 7 triệu USD năm 1998 và
20 triệu USD năm 1994. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Singapore, Nhật và Úc
(Trần Văn Minh, 1994).
Sản xuất hoa lan ở Singapore cũng ñã có những bước phát triển mạnh
mẽ. Ở ñây ñã mở rộng nhiều trang trại nuôi trồng hoa lan xuất khẩu từ năm

1987. Năm 1992 Singapore xuất khẩu hơn 18 triệu USD hoa lan, năm 1993
xuất khẩu 3,8 triệu cành ñến châu Âu và lượng khá lớn ở thị trường Nhật
(Ngô Quang Vũ, 2002)
Tại Ấn ðộ ñể phục vụ cho việc xuất khẩu hoa, nước này ñã ñưa tiến bộ
khoa học kỹ thuật nuôi cấy mô vào nghề trồng hoa lan mỗi năm 10 triệu cây lan
các loại. Ấn ðộ là nước có nhiều giống lan nguyên thuỷ với 140 giống và hơn
1300 loài. Hiện nay nhà nước ñã hình thành các khu bảo tồn bảo vệ các loài lan
quý ñể phục vụ cho ngành trồng lan thương mại rất tốt.

×