Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Đánh giá khả năng kết hợp và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ thu đông năm 2012 và thu đông năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 128 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN XUÂN QUÂN




ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KẾT HỢP VÀ TUYỂN CHỌN
CÁC TỔ HỢP LAI CÀ CHUA TRIỂN VỌNG VỤ THU ðÔNG
NĂM 2012 VÀ VỤ THU ðÔNG NĂM 2013







Chuyên ngành ñào tạo: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01.10


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HỒNG MINH







HÀ NỘI- 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả ñược nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thựcvà chưa ñược sử dụng trong bảo vệ bất kì một học
vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ ñể tôi hoàn thành luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng … năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Xuân Quân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình hoàn thành luận văn thạc sĩ, ngoài những nỗ lực
của bản thân, tôi ñã nhận ñược những sự giúp ñỡ tận tình và quý báu từ nhiều

tập thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
thầy PGS. TS Nguyễn Hồng Minh – Giám ñốc Trung tâm Nghiên cứu và phát
triển rau chất lượng cao – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, giảng viên
bộ môn Di truyền – Chọn giống cây trồng ñã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ
bảo và tạo mọi ñiều kiện ñể tôi hoàn thành báo cáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên thuộc Trung tâm
nghiên cứu và phát triển rau chất lượng cao – Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội, ñã nhiệt tình giúp ñỡ trong suốt quá trình tôi thực tập tại Trung tâm.
ðồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong bộ
môn Di truyền – Chọn giống cây trồng, khoa Nông học, trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã nhiệt tình dạy dỗ, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập
cũng như trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng tôi xin ñược chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè ñã hết
lòng giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành báo cáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên



Nguyễn Xuân Quân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan……………………………………………………………… i
Lời cảm ơn……………………………………………………………… ii
Mục lục……………………………………………………………… iii

Danh mục bảng……………………………………………………………….vi
Danh mục biểu ñồ………………………………………………………… viii
Danh mục viết tắt…………………………………………………………….ix
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 1
1.2.1 Mục ñích 3
1.2.2 Yêu cầu 3
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Nguồn gốc và phân loại cây cà chua 4
2.1.1 Nguồn gốc phát sinh 4
2.1.2 Phân loại 5
2.2 Giá trị của cây cà chua 6
2.2.1 Giá trị dinh dưỡng 6
2.2.2 Giá trị kinh tế của cà chua 7
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng và phát triển của cây cà chua 8
2.3.1 Nhiệt ñộ 8
2.3.2 Ánh sáng 9
2.3.3 Nước 10
2.3.4 ðất và dinh dưỡng 10
2.4 Chọn giống cà chua ưu thế lai ở Việt Nam 13
2.4.1 Khái niệm về ưu thế lai và ưu thế lai ở cà chua 13
2.4.2 Một số nghiên cứu về công nghệ sản xuất hạt giống cà chua lai F
1

ở Việt Nam 13
2.4.3 Tạo giống ưu thế lai ở cây cà chua 15
2.5. Nghiên cứu khả năng kết hợp 15

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv

2.6. Một số nghiên cứu chọn tạo giống và tình hình sản xuất cà chua
trên thế giới 18
2.6.1. Một số nghiên cứu chọn tạo giống cà chua trên thế giới 18
2.6.2. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới 22
2.7. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống và sản xuất cà chua ở Việt Nam 26
2.7.1. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam 26
2.7.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam 27
PHẦN III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1. Nội dung nghiên cứu 31
3.2. Vật liệu nghiên cứu 31
3.3. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 32
3.3.1. Thời gian nghiên cứu 32
3.3.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu 32
3.4.1. Bố trí thí nghệm 32
3.4.2. Kỹ thuật trồng trọt 32
3.4.3 Kỹ thuật trồng và chăm sóc 34
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi 36
3.5.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng 36
3.5.2. Một số chỉ tiêu về hình thái và cấu trúc cây. 36
3.5.3. ðặc ñiểm nở hoa và tỷ lệ ñậu quả : 37
3.5.4. ðánh giá tình hình nhiễm bệnh virus trên ñồng ruộng 37
3.5.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các tổ hợp lai 37
3.5.6. Một số chỉ tiêu về hình thái quả 38
3.5.7. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả 39
3.6. Xử lý thống kê số liệu 39
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
4.1. ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KẾT HỢP VÀ TUYỂN CHỌN CÁC

THL CÀ CHUA VỤ THU ðÔNG 2012 40
4.1.1. Các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua vụ Thu ðông 2012 40

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

4.1.2. ðộng thái tăng trưởng chiều cao và số lá trên thân chính vụ Thu
ðông 2012 43
4.1.3. Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây vụ Thu ðông 2012 49
4.1.4. Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa 52
4.1.5. Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các tổ hợp lai cà chua 55
4.1.6. Các yếu tố cấu thành năng suất của các THL 57
4.1.7. Một số ñặc ñiểm về hình thái quả 63
4.1.8. Một số ñặc ñiểm về phẩm chất quả 67
4.1.9. Tuyển chọn các THL cà chua triển vọng vụ Thu ðông 2012 71
4.1.10. ðánh giá khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu 72
4.2. ðÁNH GIÁ CÁC TỔ HỢP LAI CÀ CHUA TRIỂN VỌNG VỤ
THU ðÔNG NĂM 2013 79
4.2.1. Các giai ñoạn sinh trưởng chính của các tổ hợp lai cà chua ở vụ
sớm Thu ðông năm 2013 79
4.2.2. ðộng thái tăng trưởng chiều cao và số lá của các tổ hợp lai cà
chua vụ sớm Thu ðông năm 2013 80
4.2.3. Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua vụ
Thu ðông năm 2013. 84
4.2.4. Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa 85
4.2.5. Tình hình nhiễm bệnh virus và một số sâu bệnh hại khác trên
ñồng ruộng của các tổ hợp lai cà chua vụ Thu ðông năm 2013 87
4.2.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các THL vụ Thu
ðông 2013 88
4.2.7. Một số ñặc ñiểm hình thái và chất lượng quả 93

4.2.8. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả 95
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 97
5.1. KẾT LUẬN 97
5.2. ðỀ NGHỊ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g cà chua. 7
Bảng 2.2 Nhiệt ñộ tối ưu cho quả trình sinh trưởng phát triển cà chua 8
Bảng 2.3. Thành phần khoáng chất trong cây cà chua trưởng thành 11
Bảng 2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của cà chua ở các mức năng suất khác nhau 12
Bảng 2.5. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới 2005-2009 23
Bảng 2.6. Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua của các châu lục năm 2010 24
Bảng 2.7. Những nước có sản lượng cà chua cao nhất thế giới năm 2010 24
Bảng 2.8. Những nước có giá trị nhập khẩu cà chua lớn nhất thế giới năm 2008 25
Bảng 2.9. Tình hình sản xuất cà chua của Việt Nam 2007-2009. 26
Bảng 3.1. Các tổ hợp lai trong nghiên cứu 31
Bảng 3.2. Tỉ lệ bón phân vô cơ cho 5 lần bón 35
Bảng 4.1 Các giai ñoạn phát triển trên ñồng ruộng (ngày) 41
Bảng 4.2. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây 45
Bảng 4.3. ðộng thái tăng trưởng số lá trên thân chính. 48
Bảng 4.4. Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây 51
Bảng 4.5. Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa 54
Bảng 4.6. Tình hình nhiễm virus (% cây) 56
Bảng 4.7. Tỷ lệ ñậu quả (%) 59

Bảng 4.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các THL vụ Thu ðông 2012 61
Bảng 4.9. Một số ñặc ñiểm hình thái quả 65
Bảng 4.10. Một số ñặc ñiểm phẩm chất quả cà chua 69
Bảng 4.11a. Hệ số chọn lọc trên 6 tính trạng theo từng mục tiêu 71
Bảng 4.11b. Kết quả ba lần chọn theo chỉ số chọn lọc 72
Bảng 4.11c : Một số ñặc ñiểm của các tổ hợp lai triển vọng ở vụ sớm thu
ñông 2012 theo chương trình Selection index 72

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

Bảng 4.12.1. Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng tỷ lệ ñậu quả 74
Bảng 4.12.2. Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng tổng số quả trên cây 75
Bảng 4.12.3. Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng khối lượng trung bình quả lớn 76
Bảng 4.12.4. Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng năng suất cá thể 77
Bảng 4.12.5. Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng ñộ brix 78
Bảng 4.13: Thời gian các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua
ở vụ Thu ðông 2013 79
Bảng 4.14: ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL cà chua ở vụ T
hu
ðông 2013
(
c
m)
81

Bảng 4.15. ðộng thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các THL cà
c
hua
vụ thu ñông
2013
83
Bảng 4.16. Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây 84
Bảng 4.17. Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa 85
Bảng 4.18 : Bảng tỷ lệ nhiễm bệnh virus của các THL cà chua vụ thu ñông 2013 87
Bảng 4.19 : Tỷ lệ ñậu quả (%) của các tổ hợp lai cà chua vụ thu ñông 2013 88
Bảng 4.20. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua 90
Bảng 4.21. ðặc ñiểm hình thái của các tổ hợp lai cà chua 93
Bảng 4.22. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả 95
Bảng 4.23: Một số ñặc ñiểm của các THL triển vọng chọn lọc trong vụ
Thu ðông 2013 96

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC BIỂU ðỒ VÀ ðỒ THỊ

STT TÊN BIỂU ðỒ VÀ ðỒ THỊ TRANG
ðồ thị 4.1 : ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của một số tổ hợp lai cà
chua vụ sớm Thu ñông 2012 44
ðồ thị 4.2. ðộng thái tăng trưởng số lá của một số tổ hợp lai cà chua vụ
sớm Thu ñông 2012 47
ðồ thị 4.3. Năng suất cá thể của một số tổ hợp lai 63
ðồ thị 4.4: ðồ thị thể hiện ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây của một
số THL cà chua ở vụ thu ñông 2013. 81
ðồ thị 4.5: ðồ thị thể hiện ñộng thái tăng trưởng số lá trên thân chính

của các THL cà chua vụ thu ñông 2013 83
Biểu ñồ 4.6. Năng suất cá thể của các tổ hợp lai cà chua vụ sớm thu ñông 2013 89







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT: Số thứ tự
THL: Tổ hợp lai
NS : Năng suất
D : ðường kính quả
H : Chiều cao quả
I : Chỉ số hình dạng quả
KNKHC: Khả năng kết hợp chung
KNKHR: Khả năng kết hợp riêng
FAO : Food and Agriculture Organization
ND: Ngọt dịu
CD: Chua dịu
CM: Chắc mịn
CB: Chắc bở
KN: Khô nhẹ
CH: Có hương
ð/c: ðối chứng

KLTB: Khối lượng trung bình
NSCT: Năng suất cá thể
TB: Trung bình
TLðQ: Tỷ lệ ñậu quả



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cây cà chua (Lycorersion esculentum Miller) thuộc họ cà (Solanaceae)
có nguồn gốc từ Nam Mỹ là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao. Trong
quả cà chua chín có các dạng ñường dễ tiêu; Các loại vitamin A, B6, C ; chất
bổ dưỡng: ñạm, ñường, béo; các axit hữu cơ dưới dạng muối citrat, malat và
tùy môi trường trồng mà cà chua còn có Cu, Mo. Quả cà chua ñược sử dụng ở
nhiều phương thức khác nhau: có thể dùng ở dạng salat, chế biến các món ăn,
lấy quả tươi làm món tráng miệng, cà chua ñóng hộp nguyên quả, tương cà
chua Cà chua tươi và các sản phẩm chế biến không những là các mặt hàng
có giá trị mang lại hiệu quả kinh tế và giá trị dinh dưỡng cao mà còn có giá trị
quan trọng trong y học. Cà chua có thể bảo vệ những người nghiện thuốc lá
khỏi nguy cơ bị bệnh phổi. Chất lycopen trong cà chua có tác ñộng mạnh ñến
việc giảm sự phát triển của nhiều loại ung thư tiền liệt tuyến, ung thư ruột kế,
ung thư trực tràng và nhồi máu cơ tim. Do vậy, mà trong vòng 10 năm (1996 -
2006) diện tích trồng cà chua trên thế giới tăng từ 3,17 triệu ha lên ñến 4,6
triệu ha, năng suất từ 24 tấn/ha lên 28 tấn/ ha và sản lượng cũng tăng mạnh từ
88,2 triệu tấn lên 125 triệu tấn.
Trên thế giới, cà chua là một trong những mặt hàng thực phẩm có nhu
cầu lớn. Các nước dẫn ñầu về năng suất cà chua trên thế giới: Israel là 73

tấn/ha, Pháp: 71 tấn/ha, New Zealand: 63 tấn/ha, Canada: 54 tấn/ha, Nhật bản:
53 tấn/ha, Tây Ban Nha: 51 tấn/ha. Các nước dẫn ñầu về sản lượng cà chua
trên thế giới: Mỹ: 11,5 triệu tấn, Trung Quốc: 8,64 triệu tấn, Thổ Nhĩ Kỳ:
6,15 triệu tấn, Ý: 5,22 triệu tấn, Ấn ðộ: 5,01 triệu tấn.Cà chua còn là một
trong những mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Tổng sản phẩm cà chua xuất khẩu
trên thế giới là 2,4 triệu tấn. Cà chua ñược trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế
giới. Theo số liệu thống kê hàng năm của FAO diện tích cà chua ñứng ñầu
trong 14 loại rau chủ lực ñược trồng trên diện 87% diện tích rau an toàn. Diện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

tích cà chua trên toàn thế giới là 2,9 triệu ha, Châu Á: 1,2 triệu ha, Châu Phi:
436 ngàn ha, Châu Âu: 388 ngàn ha, Bắc Mỹ: 336 ngàn ha, Nam Mỹ 155
Ngàn ha.
Ở Việt Nam, cà chua ñược trồng từ rất lâu ñời, cho ñến nay cà chua vẫn
là loại rau ăn quả chủ lực ñược nhà nước ưu tiên phát triển. Công tác chọn tạo
giống cà chua năng suất cao, chất lượng ở nước ta cũng ñã ñược chú trọng từ
lâu và thu ñược nhiều thành tựu ñáng kể. Giai ñoạn từ 1986 – 1990 Viện Cây
lương thực và cây thực phẩm phối hợp với một số cơ quan có liên quan ñã
nghiên cứu chọn tạo ñược một số giống rau trong ñó có hai giống cà chua là
giống cà chua số 7 và giống 214. Giai ñoạn 1991-1995 ñã ñưa ra một số giống
cà chua có chất lượng như Hồng Lan, SB2, SB3 Giai ñoạn từ 1996 ñến nay
những nghiên cứu về cà chua ñã ñi vào chiều sâu, nhiều giống lai F1 cùng quy
trình sản xuất hạt lai ñã ñược xây dựng. Ngoài ra còn rất nhiều các nghiên cứu
về cây cà chua khác ñã và ñang ñược thực hiện nhằm ñáp ứng nhu cầu giống
trong nước, giảm nhập nội các giống từ nước ngoài. Việc nghiên cứu và ñưa
ra các giống cà chua lai có khả năng cạnh tranh với các giống nhập nội ñang
ñược các nhà khoa học quan tâm tiến hành. Tuy nhiên hạt giống cà chua có
chất lượng cao ñược chọn tạo trong nước, chưa ñáp ứng yêu cầu sản xuất về

số lượng hạt giống. Lượng giống sản xuất trong nước do các trung tâm có khả
năng sản xuất giống ñạt tiêu chuẩn chỉ ñáp ứng ñược 7% nhu cầu thị trường.
Vậy vấn ñền cấp thiết của việc sản xuất giống ở Việt Nam là phải chọn tạo ra
ñược một bộ giống phong phú có năng suất cao, chất lượng tốt ñáp ứng ñược
yêu cầu sản xuất, thay thế dần các giống ngoại nhập.
Do vậy, ñược sự cho phép của Ban quản lý ñào tạo, Bộ môn Di truyền –
Chọn giống, Khoa Nông học, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hồng
Minh chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:

ðánh giá khả năng kết hợp và
tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ thu ñông năm 2012 và vụ
thu ñông năm 2013
”.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

1.2 Mục ñích và yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
- Xác ñịnh khả năng kết hợp của các dòng cà chua, tuyển chọn ra các
tổ hợp lai ưu tú ở vụ Thu ðông 2012 và vụ Thu ðông 2013, giới thiệu cho các
thử nghiệm tiếp theo.
1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, cấu trúc cây, năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua ở hai vụ trồng khác nhau.
- ðánh giá tình hình nhiễm một số bệnh hại trên ñồng ruộng ở hai vụ.
- ðánh giá một số ñặc ñiểm về hình thái quả và chất lượng quả.
- Xác ñịnh khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo
các tính trạng cấu thành năng suất và một số tính trạng khác ở vụ Thu

ðông 2012

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Nguồn gốc và phân loại cây cà chua
2.1.1 Nguồn gốc phát sinh
Nhiều nghiên cứu cho rằng quê hương của cà chua vùng Nam Mỹ,
dọc theo bờ biển Thái Bình Dương, từ quần ñảo Galapagos tới Chi Lê. Các
nhà nghiên cứu có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cà chua trồng.
Một số tác giả cho rằng cà chua trồng có nguồn gốc từ L.esculentum
var.pimpinellifolum, tuy nhiên nhiều tác giả nhận ñịnh L.esculentum
var.cerrasiforme( cà chua anh ñào) là tổ tiên của loài cà chua trồng. (Theo
các nghiên cứu của Jenkins,1948) [42] có thể dạng này ñược chuyển từ
Pêru và Equador tới nam Mêhicô, ở ñó nó ñược nông dân bản xứ thuần hoá
và cải tiến.
Cà chua trồng ñược thuần hoá như thế nào? Vấn ñề này có nhiều ý kiến
khác nhau. ða số các tác giả cho rằng, trong tiến hoá ñã xảy ra quá trình ñột
biến liên quan tới sự liên kết ở noãn, dẫn tới sự hình thành quả lớn, theo
Leslry(1926) dạng ñột biến quả lớn ñược kiểm tra bằng 2 gen lặn. Theo
Stuble (1967), kết quả quá trình tích luỹ dần các gen ñột biến (lặn) ở dạng dại
L.esc.var. pimpinellifolium ñã xuất hiện ở cà chua trồng (trích theo Nguyễn
Hồng Minh, Chọn tạo giống cà chua) [20].
Jenkins (1948) [42] ñã ñề xuất 2 hướng tiến hoá về kích thước và hình
dạng quả. Một hướng liên quan tới việc tăng thêm kích thước ô hạt, hạt và thịt
quả, kết quả hình thành quả có dạng hình quả mận, hình quả lê và các dạng
quả hình dài khác. Hướng thứ 2 ở noãn xảy ra sự liên kết các ô hạt làm tăng

về ñường kính, hình thành dạng quả lớn có nhiều ô hạt.
Brezhnev (1964) ñã cho rằng là dạng hạt quả lớn hình thành do kết quả
tiến hoá tăng kích thước và số lượng ô hạt ở noãn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Theo Luckwill (1943), cà chua từ Nam Mỹ ñược ñưa vào Châu Âu từ thế kỷ
16, và ñược trồng ở Tây Ban Nha, Bồ ðào Nha, từ ñó lan truyền ñi ñến các
nơi khác. Rất nhiều năm con người ñã coi cà chua như cây thuốc và cây cảnh,
mãi ñến cuối thế kỷ 18 ñầu thế kỷ 19 cà chua mới ñược liệt vào cây rau thực
phẩm có giá trị và từ ñó ñược phát triển mạnh.
2.1.2 Phân loại
Cà chua thuộc chi Lycopersicon Tour, họ cà (Solanaceae). Chi
lycopersicon Tour ñược phân loại theo nhiều tác giả: Muller(1940), Daskalov
và Popov (1941), Luckwill (1943), Lehmann(1953), Brezhnev (1955, 1964).
Ở Mỹ thường dùng phân loại của Muler, ở Châu Âu, Liên Xô(cũ) thường
dùng phân loại của Brezhnev. Với cách phân loại của Brezhnev (1964), chi
Lycopersicon Tour ñược phân làm 3 loài thuộc hai loài chi phụ (Nguyễn
Hồng Minh, Chọn tạo giống cà chua, 2000) [20]
- Subgenus 1- Eriopersicon: Chi phụ này gồm các loài dại, cây dạng
một năm hoặc nhiều năm, gồm các dạng quả có lông, màu trắng, xanh lá cây
hay vàng nhạt, có các vệt màu atoxian hay xanh thẫm. Hạt dày không có lông,
màu nâu chi phụ này gồm hai loài và các loài phụ.
1.Lycopersicon peruvianum Mill
1
a
. L.Peruvianum var.Cheesmanii Riloey và var. Cheesmaniif.minor
C.H. Mull. (L.esc. Var.minor Hook).
1

b
. L.Peruvianum var. dentatum Dun.
2. Lycopersicon hirsutum Humb. Et. Bonpl.
2
a
. L. hirsutum var.glabratum C. H. Mull.
2
b
. L. hirsutum var.glandulosum C. H. Mull.
- Subgenus 2 – Eulycopersicon. Các cây dạng một năm, quả không có
lông, màu ñỏ vàng, hạt mỏng, rộng chi phụ này gồm một loài.
3 Lycopersiconesculentum Mill. Loài này gồm 3 loài phụ.
a, L.esculentum Mill.ssp.spontaneum Brezh: Cà chua dại, bao gồm hai

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

dạng sau.
- L.esculentum var.pimpinellifolium Mill. (Brezh)
- L.esculentum var.racemigenum (Lange), Brezh.
b, L.esculentum Mill.ssp.subspontaneum – cà chua bán hoang dại, gồm 5
dạng sau:
- L.esculentum var.cersiforme (A Gray)Brezh - cà chua anh ñào.
- L.esculentum var.pyriforme (C.H. Mull)Brezh - cà chua dạng lê.
- L.esculentum var.pruniforme Brezh - cà chua dạng mận.
- L.esculentum var.elongatum Brezh - cà chua dạng quả dài.
- L.esculentum var. succenturiatum Brezh - cà chua dạng nhiều ô hạt.
c, L.esculentum Mill. ssp. cultum – cà chua trồng, có 3 dạng sau;
- L.esculentum var. vulgare Brezh.
- L.esculentum var. validum (Bailey) Brezh

- L.esculentum var. grandiflium (Bailey) Brezh. (Trích theo Nguyễn
Hồng Minh, Chọn tạo giống cà chua) [20].
2.2 Giá trị của cây cà chua
2.2.1 Giá trị dinh dưỡng
Cà chua là loài rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, trong quả chín có
nhiều ñường và các vitamin.
Trong các thành phần dinh dưỡng trên thì vitamin A và C là các thành
phần chủ yếu trong quả cà chua. Hàm lượng Vitamin C liên quan ñến các yếu
tố như cở quả và dạng quả, số ngăn quả và chất lượng ánh sáng. Thường thì
các giống quả nhỏ có hàm lượng vitamin C cao hơn giống quả to. Trong quả,
vitamin C tập trung nhiều ở phần gần vỏ quả và trong mô của ngăn quả, ñiều
này có nghĩa các giống quả chắc thường có hàm lượng vitamin C thấp hơn.
Các nghiên cứu của Stevens còn cho thấy các giống quả dài, bộ lá rậm rạp
cũng cho quả có hàm lượng vitamin C thấp (Stevens M.A, 1979)


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g cà chua.
Nguyên tố hóa học Thành phần Vitamin + khoáng Thành phần
Nước 90 g Natri 8 mg
Protein 0,8 g Kali 21 mg
Hydrat cacbon 4 g Vitamin A 17 - 38 mg
Chất béo 0,6 g Vitamin C 18 mg
Cholesterol 0 g Thiamin 0,05 mg
Xơ 0,6 g Riboflavin 0,05 mg

Niacin 0,6 mg


Sắt 0,05 mg

Axit Folic 0,01 mg
(Mai Phương Anh , rau và kỹ thuật trồng rau, 1996) [2]
Ngoài ra, cà chua còn có giá trị lớn về mặt y học như: thịt quả giúp tiêu
hóa tốt, nhuận tràng, thúc ñẩy việc tiết dịch vị của dạ dày và lọc máu, khử
trùng ñường ruột, loét, ñau miệng. Nước ép cà chua kích thích gan, giữ cho dạ
dày và ruột trong ñiều kiện tốt (Lê Trần ðức,1997) [10]. Theo ðỗ Tất Lợi
(1999) [11], lá non cà chua giã nhỏ ñắp lên mụn nhọt ngày hai lần thì sẽ hết
mun bệnh. Chất Totamin chiết xuất từ lá cà chua khô có tác dụng kháng
khuẩn, chống nấm, diệt một số sâu bệnh hại cây trồng.
2.2.2 Giá trị kinh tế của cà chua
Theo Tạ Thu Cúc, [4] ở Mỹ (1997), tổng giá trị sản xuất 1ha cà chua
cao hơn gấp 4 lần so với trồng lúa nước, 20 lần so với trồng lúa mỳ.
Theo (ðề án phát triển rau – quả và hoa cây cảnh thời kỳ 1999-2010
của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn) [3] cà chua là mặt hàng chủ
yếu ñược quan tâm phát triển. Năm 2005 diện tích trồng cà chua sẽ là 2000ha.
Với sản lượng 80.000 tấn, cho giá trị xuất khẩu là 10 triệu USD; năm 2010
diện tích tăng lên 6000ha, tổng sản lượng ñạt 240.000 tấn, cho giá trị xuất
khẩu là 100 triệu USD.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng và phát triển của cây cà chua
Bảng 2.2 Nhiệt ñộ tối ưu cho quả trình sinh trưởng phát triển cà chua
Giai ñoạn sinh trưởng Nhiệt ñộ tối ưu (
0
C)
Nảy mầm 26 – 32

Xòe lá mầm 16 – 20
Nảy chồi 15
Sinh trưởng, phát triển cây con 25 – 26
Dài thân 30 (ngày) và 17 (ñêm)
Sinh trưởng chồi nách 26 (ngày) và 22 (ñêm)
Cây con 26 – 32
Cây trưởng thành 27 (ngày) và 13 – 22 (ñêm)
Nuôi cấy Invitro 20 – 33
Lá ñầu tiên 25
Biến ñổi ñốt lá 10 – 14
Hình thành hoa 13 – 14
Nở hoa 26 (ngày) và 22 (ñêm)
Hình thành phấn hoa 20 – 26
Nảy mầm hạt phấn 22 – 27
Sinh trưởng ống phấn 22 – 27
Vòi nhụy dài ra 30 – 35
Quả chín 24 - 28

2.3.1 Nhiệt ñộ
Cà chua ưa thích khí hậu ấm áp, khả năng thích nghi rộng. Cà chua
chịu ñược nhiệt ñộ cao nhưng lại rất mẩn cảm với nhiệt ñộ thấp. Cà chua có
thể sinh trưởng và phát triển trong phạm vi nhiệt ñộ 15-35
0
C và sẽ không phát
triển khi nhiệt ñộ quá ngưỡng hay dưới ngưỡng.
Nhiệt ñộ tối thích của cà chua ở ban ngày là 18 – 27
0
C, ñêm từ 12 –
15
0

C. Nhiệt ñộ ban ngày hạ xuống thâp khoảng 10-12
0
C sẽ làm cho cây

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

ngừng sinh trưởng, rụng nụ, hoa. Nhiệt ñộ thích hợp tạo ñiều kiện cho hạt nảy
mầm tốt. Theo Tiwari và Choudhury (1993), thì nhiệt ñộ tối ưu cho hạt nảy
mần là 24-25
0
C, nhiều giống nảy mầm nhanh ở nhiệt ñộ 28- 32
0
C, nhiệt ñộ
quá cao làm hạt mọc chậm, dễ mất sức sống, mầm bị dị dạng.
Nhiệt ñộ còn ảnh hưởng lớn ñến ñộ ra hoa và ñậu quả ở cà chua. Trong
thời kỳ phân hóa mầm hoa, nhiệt ñộ không khí ảnh hưởng ñến vị trí chùm hoa
ñầu tiên, nhiệt ñộ không khí và nhiệt ñộ ñất ảnh hưởng ñến số lượng
hoa/chùm. Theo L.H.Aung (1979) thì số hoa/chùm ñạt cao hơn ở 14
0
C. Nhiệt
ñộ không khí trên 30
0
C ngày và 25
0
C ñêm làm tăng số ñốt dưới chùm hoa
ñầu, nếu nhiệt ñộ ngày tăng hơn và nhiệt ñộ ñất trên 21
0
C làm giảm số
hoa/chùm (Kuo và cộng sự, 1998) [44].

Theo Trần Khắc Thi và cộng sự (1999), nhiệt ñộ trên 27
0
C kéo dài
cũng hạn chế sinh trưởng, ra hoa và ñậu quả cà chua. Các tế bào phôi và hạt
phấn sẽ bị hủy hoại khi nhiệt ñộ ban ngày trên 38
0
C , nếu nhiệt ñộ ban ñêm
trên 21
0
C khả năng ñậu quả sẽ giảm. Nhiệt ñộ trên 30
0
C (ngày) và 24
0
C (ñêm)
có xu hướng làm giảm kích cở hoa, trọng lượng noãn, bao phấn và số ngăn
hạt. Nhiệt ñộ cao còn làm giảm số lượng hạt phấn, sức sống hạt phấn cũng
như noãn (Kuo C.G Opena R.T và Chen J.T,1998) [44].
2.3.2 Ánh sáng
Cà chua là cây ưa ánh sáng nhưng không nhạy cảm với ñộ dài chiếu
sáng (Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan,1995) [29]. Tuy nhiên chất lượng
ánh sáng ảnh hưởng ñến sinh trưởng và phát triển của cây cà chua. Ánh sáng
ñỏ làm tăng tốc ñộ phát triển lá, ngăn chặn sự phát triển chồi bên, thúc ñẩy
quá trình tạo Lycopen và Caroten.
Cường ñộ ánh sáng củng ảnh hưởng nhiều ñến sự sinh trưởng phát triển
cây cà chua. Cường ñộ ánh sáng tối thiểu cho cà chua sinh trưởng phát triển là
4000 lux. (Tạ Thu Cúc, Kỹ thuật trồng cà chua, 1985) [4]. Cường ñộ ánh
sáng cao làm tăng diện tích lá và tốc ñộ sinh trưởng của cây. Theo Somos

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10


(1971) thì cường ñộ ánh sáng cần cho cà chua ra hoa, ñậu quả không ñược
thấp hơn 10000 lux và khoảng thích hợp là 14000-20000 lux, (trích theo Mai
Thị Phương Anh, 1996) [2]. Ánh sáng có cường ñộ thấp sẽ tạo nên những
hạt phấn không có sức sống và vòi nhụy vươn dài, gây khó khăn cho sự thụ
phấn, giảm khả năng thụ tinh dẫn ñến năng suất giảm và quả thường bị dị
hình (Kallo, 1993) [45].
2.3.3 Nước
Cà chua là cây chịu hạn trung bình nhưng ñồng thời lại là cây ưa nước. ðể
tạo nên một tấn chất khô, cà chua cần 570-600m
3
nước. ðể ñạt ñược mức năng
suất 50 tấn/ha cà chua tiêu thụ 600m
3
nước/ha. Trong quá trình sinh trưởng cà
chua cần ñược tưới một lượng nước tương ñương lượng mưa từ 460-500mm
(Kuo và cộng sự 1998) [44].
Nhu cầu nước của cà chua khác nhau tùy từng giai ñoạn với xu hướng
tăng ở giai ñoạn giữa và sau ñó giảm dần. Kuo và cộng sự (1998) [44],
khuyến cáo nên tưới cho cà chua với lượng 21mm/tuần trong vòng 4 tuần sau
trồng, 8 tuần tiếp theo 38mm/tuần và những tuần còn lại là 31 mm/tuần. Tuy
nhiên khi tính lượng nước tưới cần chú ý ñến loại nước và ẩm ñộ hiện hữu.
ðất quá khô và quá ẩm ñều gây bất lợi cho quá trình sinh trưởng phát triển và
năng suất cà chua. Héo cây là biểu hiện của cả thiếu hoặc thừa nước trong ñó
héo do thừa nước xảy ra do thiếu oxy, thừa carbonic nên rể cây cà chua bị ngộ
ñộc. thiếu nước cà chua, chậm lớn, quả bị rám do canxi ñược giữ chặt ở các
bộ phận già không chuyển ñến các bộ phận non. Nhiều nghiên cứu cho thấy
ẩm ñộ thích hợp với cà chua là từ 60-70% (Tạ Thu Cúc,1985) [5]; (Kuo và
cộng sự, 1998) [44].
2.3.4 ðất và dinh dưỡng

Cà chua có thể trồng ñược trên nhiều loại ñất khác nhau, từ ñất cát pha
tới thịt nhẹ, từ ñất hơi chua (pH = 4,3) ñến hơi kiềm (pH = 8,7). Tuy nhiên
thích hợp nhất là ñất thịch nhẹ có pH từ 5,5-6,5 (Kuo và cộng sự 1998) [44].

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

Cà chua cần ít nhất 12 nguyên tố dinh dưỡng ñó là N, K, P, Ca, S, Mg, Bo,
Fe, Cu, Zn và molipñen. Trong các nguyên tố ña lượng, cà chua cần nhiều
kali hơn, sau ñó là ñạm và lân. Theo nghiên cứu của Trần Khắc Thi và cộng
sự (1999) [28] cho thấy: Ở ñiều kiện Việt Nam lượng phân bón cho 1 ha cà
chua là: 25 tấn phân chuồng + 150 kg N + 90 kg P
2
O
5
+ 150 kg K
2
O.
Bảng 2.3. Thành phần khoáng chất trong cây cà chua trưởng thành

Bộ phận
Nguyên tố dinh dưỡng (g/cây)
N P K Ca Mg
Lá 3,77 0,75 5,85 8,56 0,57
Cuống lá 0,68 0,17 4,07 1,89 0,34
Cuống quả và hoa 0,22 0,04 0,37 0,14 0,03
Quả 8,55 1,82 17,70 0,58 0,62
Thân 0,87 0,25 2,34 0,90 0,19
Rễ 0,06 0,01 0,08 0,05 0,01
Tổng số (g/cây) 14,09 3,04 29,41 12,12 1,76

Hấp thụ dinh
dưỡng/1 tấn quả

2,1

0,45

4,38

1,08

0,26
(Trích dẫn theo Nguyễn Thanh Minh)[25].
Hàm lượng ñạm chiếm 2,5-4,8% khối lượng chất khô của cây, ñạm
thúc ñẩy sự ra hoa và ñậu quả nhưng có xu hướng làm chậm quá trình chín
quả. ðể ñạt năng suất trên 100 tấn/ha cà chua phải hấp thụ khoảng 100 mg
N/cây/ngày (Trần Thế Tục, Trần Khắc Thi, 1997) [30]. Theo Rajagopal và
Rao (1974) cây thiếu ñạm làm lượng auxin thấp, khả năng hoạt ñộng của
Gibberillin giảm, chất ức chế sinh trưởng tăng, tỷ lệ rụng hoa cao ñặc biệt
trong trường hợp nhiệt ñộ cao (trích dẫn theo Nguyễn Thanh Minh) [25].
Trong cây cà chua, lân chiếm 0,3-0,6% khối lượng chất khô, là thành
phần chủ yếu của axit nucleic, phospholipid. Bón ñủ hoặc thừa lân một chút
giúp cây tăng cường quang hợp, tăng tỷ lệ ñậu quả từ 10-15% thậm chí tới
25%. Lân có hiệu quả rõ rệt trong việc tăng số lượng hoa và làm tăng hoạt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

tính cytokinin của dịch rễ. ðối với chất lượng quả, lân cải thiện nhiều ñặc tính
như: màu sắc vỏ và thịt quả, hương vị, ñộ cứng, hàm lượng vitamin C và có

tác dụng thúc ñẩy quá trình chín của quả.
Bảng 2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của cà chua ở các mức năng suất khác nhau
Năng suất
(tấn/ha)
Nguyên tố dinh dưỡng (Kg/ha)
N P K Mg Ca
5 14,5 2,0 20,0 2,25 11,75
10 29,0 4,0 40,0 4,50 23,50
25 72,5 10,0 100,0 11,25 58,75
100 290,0 40,0 400,0 45,00 235,00
200 580,0 80,0 800,0 90,00 470,00
(Tạ Thu Cúc,1983) [4].
Kali chiếm 4,2-5,8% khối lượng chất khô, là yếu tố quan trọng liên
quan ñến quá trình tổng hợp protein, các axít hữu cơ và làm hoạt hóa các
men. Kali cần cho sự ra hoa, ñậu quả, màu sắc, hương vị, giúp cây cứng cáp,
tăng khả năng kháng bệnh. Cây thiếu kali lá có màu xanh thẫm, ñốt ngắn,
thiếu nghiêm trọng sẽ xuất hiện chết hoại các rìa mép lá già. Thiếu kali ít thì
cở quả bị ảnh hưởng nhiều hơn số quả. Bón kali hợp lý làm giảm sự rối loạn
quá trình chín của quả. Ngoài ra kali còn có tác dụng rất tốt trong việc duy trì
chất lượng quả, thúc ñẩy mạnh qúa trình chuyển hóa axít trong quả cà chua
(axit citric và malic). Quả của cây ñược cung cấp ñủ kali có tổng số chất khô,
ñường, caroten, lycopen cao hơn và duy trì chất lượng quả cao hơn, quả của
cây thiếu Kali có xu hướng chín ép, hương vị kém. Trong các loại kali thì
sulphat kali và nitrat kali là những dạng phân thích hợp với cà chua (Kuo và
cộng sự,1998) [44].
Canxi (Ca) chiếm 1,4-3,6% khối lượng chất khô, là thành phần của
màng tế bào, giúp màng tế bào duy trì tính thấm, ñiều hòa ñộ bazơ tạo ñiều

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13


kiện ñể cây trồng hấp thụ các nguyên tố khác. Việc sử dụng Canxi mất cân
ñối có thể làm rối loạn sinh lý và quá trình chín của quả. Thiếu canxi quả bị
khô lõm và khô rám rất ñặc trưng gây thối ñĩnh quả.
Magiê (Mg) chiếm 0,3-0,8% khối lượng chất khô, có trong thành phần
của diệp lục, thiếu Mg sẽ ảnh hưởng ñến quang hợp. Ngoài ra,còn một số các
nguyên tố vi lượng cũng quan trọng, cần thiết khác như Bo, kẽm (Zn),
mangan (Mn)
2.4 Chọn giống cà chua ưu thế lai ở Việt Nam
2.4.1 Khái niệm về ưu thế lai và ưu thế lai ở cà chua

Giống cây trồng lai là sữ dụng hiệu ứng ưu thế lai theo những tính trạng
giá trị thể hiện ở con lai F
1
, ñược tạo ra trên cơ sở phối hợp nguồn gen từ các
bố mẹ. Tạo giống ưu thế lai là con ñường nhanh và hiệu quả nhất, nhằm phối
hợp ñược nhiều ñặc ñiểm giá trị vào kiểu gen F
1
những giá trị này thể hiện ở 2
mặt : ñộ lớn của tính trạng vượt hơn bố mẹ và thu ñược nhiều tính trạng ưu
ñiểm (nhiều hơn các bố mẹ). Giống ưu thế lai (gọi tắt là giống lai) có khả
năng thích ứng rộng, sinh trưởng khỏe, tính kháng bệnh cao, năng suất cao,
chống chịu tốt Như vậy, giống lai có ưu thế hơn hẳn giống thuần, việc sữ
dụng rộng rãi chúng trong thời gian qua có ý nghĩa lớn, mang tính cách mạng
trong sản xuất nông nghiệp.
Ý nghĩa lớn của giống lai trong phát triển nông nghiệp thể hiện ở 2
ñiểm sau: (1) Những ưu thế về mặt giá trị sử dụng của giống (thể hiện ở
những ưu thế nêu như trên ), (2) Ý nghĩa lớn về mặt quản lý hạt giống và
thương mại. (Nguyễn Hồng Minh, 2006) [21].
2.4.2 Một số nghiên cứu về công nghệ sản xuất hạt giống cà chua lai F

1

Việt Nam
a. Kết quả nghiên cứu khả năng sử dụng dòng mẹ có tính trạng bất thụ
vòi nhụy cái vươn dài trong sản xuất hạt lai cà chua (Nguyễn Hồng Minh,
2006) [21].

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

- Dòng mẹ vòi nhụy vươn ra dài với dòng bố bình thường, ở lai F
1
ñộ
vươn dài của vòi nhụy thể hiện trung gian (và cũng biến ñộng dưới môi
trường bất thuận). Với biểu hiện vòi nhụy như vậy, khả năng tự thụ phấn của
con lai F
1
giảm hơn nhiều so với trường hợp bất thường, ảnh hưởng lớn tới
năng suất.
Trường hợp chuyển tính trạng vòi nhụy cái vươn dài vào một giống
trung tâm, ñã tiến hành lai và chọn lọc ở các thế hệ theo phương pháp truyền
thống. Vòi nhụy cái vươn dài ñược chọn từ các cá thể biểu hiện ở quần thể
phân ly. Tuy nhiên các công việc làm thuần tiếp theo rất nặng nề và tốn kém.
b. Kết quả nghiên cứu khả năng sử dụng dòng bất dục ñực do gen nhân
kiểm soát trong sản xuất hạt lai F
1
ở cà chua (Nguyễn Hồng Minh, 2006) [21].
- Khi lai với dòng bố hữu dục cây bất dục ñực có tỷ lệ ñậu quả giảm
hơn, số hạt trên quả củng giảm hơn (khoảng 25-30%) so với trường hợp lai
với dòng mẹ hữu dục bình thường (cần khử ñực thủ công).

- Khi ñể dòng bất dục ñực tự thụ ñã thu ñược số quả rất ít (4-6 quả/cây),
tuy nhiên trong quả rất ít hạt (3-6 hạt/quả), các hạt này nẩy mầm rất kém và
nhanh mất sức nãy mầm (so với bình thường). Trong thế hệ cây trồng từ hạt
này vẫn ñược chọn dạng thể hiện bất dục.
- Con lai F
1
thu ñược dòng lai bố với dòng mẹ bất dục ñực với một số
ñặc ñiểm sau: (1) Trồng ở chính vụ chúng sinh trưởng ở mức trung bình kém,
nhìn tổng thể chúng yếu hơn giống thuần ñối chứng và con lai bình thường.
Khi chăm sóc tốt, năng suất của các cây lai này vượt hơn giống thuần ñối
chứng không ñáng kể, và kém hơn hẳn so với con lai bình thường. (2) Không
ñáp ứng cho trồng trái vụ.
Tóm lại: Hạt giống lai sản xuất bằng công nghệ thông qua khử ñực thủ
công có ưu ñiểm vượt trội hơn cả về phương diện chất lượng hạt giống, ñặc
biệt là về phương diện giá trị sử dụng của giống.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

2.4.3 Tạo giống ưu thế lai ở cây cà chua
Cà chua là cây tự thụ, ñặc ñiểm của nó là bộ phận ñực và cái cùng trên
một hoa, nên vấn ñề sản xuất hạt giống rất khó khăn trong ñó trở ngại lớn nhất
là diệt bộ phận ñực ñể ngăn chặn tự thụ và tăng cường khả năng nhận phấn
ngoài từ dòng bố.
Tạo giống ưu thế lai khá phức tạp và gồm các giai ñoạn:
1) Chọn bố mẹ
ðể tạo giống ưu thế lai cần phải tiến hành chọn bố mẹ tốt ñể lai nhằm
thu nạp ñược các tính trạng mới ưu ñiểm.
Dựa theo nguyên tắc chọn bố mẹ :

- Nguyên tắc khác nhau về kiểu sinh thái ñịa lý.
- Nguyên tắc khác nhau về các yếu tố cấu thành năng suất.
- Nguyên tắc khác nhau về thời gian các giai ñoạn sinh trưởng.
- Nguyên tắc khác nhau về tính chống chịu.
- Nguyên tắc bổ sung các tính trạng ñặc biệt.
2) Thử khả năng phối hợp
Chia bố mẹ thành các nhóm, mổi nhóm 5-6 giống ñể thử khả năng phối
hợp giữa chúng với nhau. Tiến hành dialen theo sơ ñồ, con lai ñược trồng thử
nghiệm và tính khả năng phối hợp riêng theo mô hình của sơ ñồ. Mỗi sơ ñồ
lai chọn ra một tổ hợp có khả năng phối hợp riêng cao nhất.
2.5. Nghiên cứu khả năng kết hợp
Trong quá trình nghiên cứu ưu thế lai ở ngô ñã nãy sinh khái niệm khả
năng kết hợp của các dạng bố mẹ và những biểu hiện chính của chúng. Khả năng
kết hợp là một thuộc loại di truyền, ñược truyền lai qua tự phối và qua lai.
Khả năng kết hợp ñược biểu hiện bằng giá trị trung bình của ưu thế lai,
quan sát ở tất cả các cặp lai, và ñộ chênh lệch so với giá trị trung bình của cặp lai
cụ thể nào ñó.
Giá trị trung bình biểu thị bằng khả năng kết hợp chung (General

×