BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ NHUNG
ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ðẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN THOÁT NƯỚC
NHẰM CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI TRÊN ðỊA BÀN
QUẬN THANH XUÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ NHUNG
ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ðẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN THOÁT NƯỚC
NHẰM CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI TRÊN ðỊA BÀN
QUẬN THANH XUÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THANH TRÀ
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Nhung
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi ñã
nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các nhà khoa học, các thầy
cô giáo và sự giúp ñỡ có hiệu quả, những ý kiến ñóng góp quý báu của nhiều
cá nhân và tập thể ñể hoàn thành bài luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Thanh Trà ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chỉ ñạo giải phóng mặt bằng thành phố
Hà Nội, Hội ñồng Bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư, Ban Bồi thường giải
phóng mặt bằng quận Thanh Xuân, Trung tâm phát triển quỹ ñất quận Thanh
Xuân, ñã tạo ñiều kiện và giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ, ñồng
nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong thời gian thực hiện
ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Nhung
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iv
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình ix
MỞ ðẦU 1
Chương 1TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 3
1.1 Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng. 3
1.2 Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ, của
một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam 5
1.2.1 Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ (WB và
ADB) 5
1.2.2 Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới 6
1.3 Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam 9
1.3.1 Thời kỳ trước 1987 9
1.3.2 Thời kỳ từ 1987 ñến năm 1993 10
1.3.3 Thời kỳ từ 1993 ñến nay: 10
1.4 Thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 23
1.5 Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng ở thành phố Hà Nội 27
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 31
2.1.1 ðối tượng nghiên cứu 31
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp v
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 31
3.2 Nội dung nghiên cứu 31
2.2.1 ðánh giá thực trạng ñiều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội và tình hình
quản lý sử dụng ñất quận Thanh Xuân 31
2.2.2 ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư của
dự án 31
2.3 Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu 31
2.2.2 Phương pháp lựa chọn ñịa ñiểm nghiên cứu 32
2.2.3 Phương pháp ñiều tra thực tế 32
2.2.4 Phương pháp phân tích và ñánh giá tổng hợp 32
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1 Khái quát ñiều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ở quận Thanh Xuân 33
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 33
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 39
3.1.3 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 39
3.1.4 ðánh giá những thuận lợi, khó khăn của ñiều kiện tự nhiên - kinh tế -
xã hội ảnh hưởng ñến công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB. 40
3.2 Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất tại dự án thoát nước nhằm cải thiện môi trường
Hà Nội trên ñịa bàn quận Thanh Xuân 44
3.2.1 Thực hiện theo luật ñất ñai 1993 44
3.2.2 Thực hiện theo luật ñất ñai 2003 44
3.2.3 Khái quát về dự án thoát nước nhằm cải tạo môi trường Hà Nội 46
3.2.4 ðánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi
ñất tại dự án nghiên cứu 51
3.3 ðánh giá chung: 73
3.3.1 Giá ñất tính bồi thường, hỗ trợ 77
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vi
3.3.2 Giá bồi thường về tài sản, cây cối, vật nuôi, hoa máu 82
3.3.3 Hỗ trợ ñể ổn ñịnh ñời sống và ổn ñịnh sản xuất. 84
3.3.4 Hỗ trợ di chuyển 85
3.3.5 Chính sách tái ñịnh cư 86
3.3.6 Thưởng tiến ñộ giải phóng mặt bằng 86
3.3.7 Về tổ chức thực hiện 88
3.3.8 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện phương án BT-HT và TðC khi
thực hiện dự án. 89
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 91
1 Kết luận 91
2 Kiến nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 98
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Ký hiệu Chú giải
1 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
2 BT Bồi thường
3 CNH-HðH Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa
4 CNXH Chủ nghĩa xã hội
5 GPMB Giải phóng mặt bằng
6 CP Chính phủ
7 HT Hỗ trợ
8 Lðð Luật ñất ñai
9 Nð-CP Nghị ñịnh - Chính phủ
10 GCN-QSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
11 Qð-UBND Quyết ñịnh của ủy ban nhân dân
12 TðC Tái ñịnh cư
13 PTNT Phát triển nông thôn
14 UBND Ủy ban nhân dân
15 WB Ngân hàng thế giới
16 BTHT Bồi thường hỗ trợ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp viii
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng Trang
3.1 Biến ñộng các loại ñất năm 2010-2012 37
3.2 Diện tích các loại ñất thu hồi thuộc phạm vi DA 48
3.3 Tổng hợp kinh phí Bồi thường, thiệt hại giai ñoạn 2003-2005 65
3.4 Tổng hợp kinh phí Bồi thường, hỗ trợ giai ñoạn 2005-2007 69
3.5 Tổng hợp kinh phí Bồi thường, hỗ trợ giai ñoạn 2007-2008 70
3.6 Tổng hợp kinh phí Bồi thường, hỗ trợ giai ñoạn 2008-2009 71
3.7 Tổng hợp kinh phí Bồi thường, hỗ trợ giai ñoạn 2009 ñến nay 72
3.8 Tổng hợp kết quả xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường và không
ñược bồi thường ñất ở 74
3.9 Ý kiến của người bị thu hồi ñất về kết quả xác ñịnh ñối tượng
ñược bồi thường và không ñược bồi thường 75
3.10 Tổng hợp ñơn giá bồi thường về ñất ở tại dự án năm 2013 79
3.11 So sánh mức ñộ chênh lệch giữa giá bồi thường của dự án và giá
thị trường năm 2013 khi thu hồi ñất 80
3.12 Tổng hợp ñơn giá bồi thường tài sản tại dự án 83
3.13 Quan ñiểm của người có ñất bị thu hồi trong việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ và TðC 87
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ix
DANH MỤC HÌNH
Hình ảnh 1. Hoàn thành công tác GPMB phường Nhân Chính 49
Hình ảnh 2. Hoàn thành công tác GPMB phường Thượng ðình 50
Hình ảnh 3. Hoàn thành công tác GPMB phường Phương Liệt 51
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong quá trình ñổi mới ở nước ta, ñặc biệt những năm gần ñây, việc xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các khu công nghiệp, khu ñô thị mới ñã phát triển
nhanh ñáp ứng nhu cầu CNH- HðH ñất nước với mục tiêu ñưa nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. ðể thực hiện mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, một diện tích lớn ñất ñai, trong ñó chủ yếu là
ñất tại các khu vực nông thôn ñược thu hồi sử dụng vào mục ñích phát triển công
nghiệp, ñô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng. Việc thu hồi ñất diễn ra trên diện rộng
trong nhiều năm qua ñã tác ñộng lớn tới ñời sống người dân có ñất bị thu hồi và
tình hình kinh tế- xã hội khu vực cả hai góc ñộ tích cực và tiêu cực [23.].
Chính sách bồi thường của Nhà nước, việc thực thi chính sách, pháp
luật của các ñịa phương còn một số nơi chưa thực sự thỏa ñáng cũng là
nguyên nhân gây nên những bất hợp lý, nhiều vụ khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện
ñông người, kéo dài tạo ra những ñiểm nóng về chính trị, xã hội. Một chính
sách hợp lý phải bảo ñảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, của nhà ñầu tư
và người có ñất bị thu hồi, nhưng ñồng thời cũng phải có tác dụng ngăn chặn
những người có tư tưởng cơ hội, lợi dụng nhu cầu bức thiết của Nhà nước ñể
ñưa ra những ñòi hỏi bất hợp lý [16.].
Thanh Xuân là quận ñang trên ñà phát triển ñể trở thành khu trung tâm
kinh tế lớn mạnh của thành phố. Hiện nay, trên ñịa bàn quận Thanh Xuân có
35 dự án lớn nhỏ ñang ñược triển khai ñồng loạt song một số dự án vẫn còn
vướng mắc mặt bằng vì chưa GPMB ñược. ðặc biệt trong tình hình hiện nay
với tốc ñộ ñô thị hoá mạnh mẽ trên ñịa bàn quận thì nhu cầu về quỹ ñất sạch
là hết sức quan trọng ñể tạo ñà cho việc kêu gọi các nhà ñầu tư trong và ngoài
nước ñầu tư vào trong ñịa bàn nhằm thúc ñẩy nền kinh tế của quận. Tuy nhiên
tiến ñộ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB trên ñịa bàn quận hiện
nay còn có nhiều khó khăn vướng mắc cả về mặt chủ quan và khách quan.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 2
Với những lý do nêu trên, ñể ñánh giá việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất, tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh
giá công tác bồi thường, hỗ trợ và Tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi thực
hiện dự án thoát nước nhằm cải thiện môi trường Hà Nội trên ñịa bàn
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”
2. Mục ñích, yêu cầu
2.1. Mục ñích
- Tìm hiểu tình hình chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
khi nhà nước thu hồi ñất.
- ðề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần giải quyết những tồn
tại, khó khăn trong quá trình thực hiện nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ thực hiện các
dự án ñầu tư trên ñịa bàn.
2.2. Yêu cầu
- Nắm vững chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cũng
như các văn bản pháp lý có liên quan.
- Các số liệu, tài liệu, khảo sát, ñiều tra phải ñảm bảo tính trung thực,
chính xác, phản ánh ñúng hiện trạng và tình hình thực tế của các dự án ñã lựa
chọn ñể nghiên cứu.
- Tổ chức trao ñổi về tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
GPMB với một số cơ quan nhà nước trực tiếp thực hiện.
- Nghiên cứu vững chắc các ñối tượng, mục ñích và phạm vi cần
nghiên cứu từ ñó ñánh giá ñược những tồn tại, khó khăn do nguyên nhân từ
ñâu ñể ñưa ra những giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn và ñẩy nhanh
tiến ñộ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ở dự án cần nghiên cứu nói
riêng và cả quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội nói chung.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 3
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng.
- Bồi thường có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. Bồi thường
khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng ñất ñối
với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [28].
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất: Là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị
thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể
di dời ñến ñịa ñiểm mới [28].
- Tái ñịnh cư là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước ñây ñể
sinh sống và làm ăn. Theo nghĩa rộng tái ñịnh cư ñược hiểu là một quá trình
từ bồi thường thiệt hại về ñất, tài sản; di chuyển ñến nơi ở mới và các hoạt
ñộng hỗ trợ ñể xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại
ñó. Như vậy, tái ñịnh cư là hoạt ñộng nhằm giảm nhẹ các tác ñộng xấu về
kinh tế - xã hội ñối với một bộ phận dân cư ñã gánh chịu vì sự phát triển
chung [28].
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñể xây dựng các công trình mang
tính ña dạng và phức tạp.
- Tính ña dạng: Mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất khác nhau
với ñiều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành,
mật ñộ dân cư cao, ngành nghề ña dạng, giá trị ñất và tài sản trên ñất lớn; khu
vực ven ñô, mức ñộ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp,
hoạt ñộng sản xuất ña dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại,
buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt ñộng sản xuất chủ yếu của dân cư là
sản xuất nông nghiệp [24.]. Do ñó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những
ñặc trưng riêng và ñược tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 4
những ñặc ñiểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: ðất ñai là tà i sản, tư liệu sản xuất và ñóng vai trò quan
trọng trong ñời sống kinh tế - xã hội ñối với mọi người dân. ðối với khu vực
nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà
ñất ñai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình ñộ sản xuất của nông
dân thấp, khả năng chuyển ñổi nghề nghiệp khó khăn do ñó tâm lý dân cư vùng
này là giữ ñược ñất ñể sản xuất, thậm chí họ cho thuê ñất còn ñược lợi nhuận
cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật
nuôi trên vùng ñó cũng ña dạng dẫn ñến công tác tuyên truyền, vận ñộng dân
cư tham gia di chuyển, ñịnh giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển
nghề nghiệp là ñiều cần thiết ñể ñảm bảo ñời sống dân cư sau này [20.].
Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
a, Một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về ñất ñai
+ Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ñất
ñai và tổ chức thực hiện: Thực hiện Luật ðất ñai 1987, 1993, 2003 và Luật
ðất ñai sửa ñổi, bổ sung năm 1998; năm 2001. Chính sách bồi thường,
GPMB ñược sửa ñổi. Nên công tác bồi thường GPMB ñã gặp nhiều khó khăn.
Kết quả kiểm tra thi hành Luật ðất ñai của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm
2005 cho thấy, nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán
bộ quản lý ñất ñai ở ñịa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn
chế, trong khi ñó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm
chưa tốt [21.], làm ảnh hưởng tiến ñộ GPMB.
+Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất: Quy hoạch sử dụng ñất ñược xem là
một giải pháp tổng thể ñịnh hướng cho quá trình phát triển và quyết ñịnh
tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử dụng ñất, nhà nước can
thiệp vào các quan hệ ñất ñai, khắc phục những nhược ñiểm do lịch sử ñể lại
hay giải quyết những vấn ñề mà quá trình phát triển ñang ñặt ra [19.].
+ ðăng ký ñất ñai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất: Trong
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 5
công tác bồi thường GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là căn cứ ñể
xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường, loại ñất, diện tích ñất tính bồi thường.
Do công tác ñăng ký ñất ñai ở nước ta vẫn còn yếu kém nên công tác bồi
thường GPMB ñã gặp rất nhiều khó khăn.
b, Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất : Một trong những vấn ñề ñang gây ách tắc
cho công tác bồi thường GPMB hiện nay ñó là giá bồi thường cho người có
ñất bị thu hồi [18.]. Giá ñất là số tiền tính trên một ñơn vị diện tích ñất do
Nhà nước quy ñịnh hoặc ñược hình thành trong giao dịch về QSD ñất.
1.2. Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ, của một
số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam
1.2.1. Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ (WB và
ADB)
a. Mục tiêu của chính sách:
ðó là giảm thiểu tối ña TðC và phải ñảm bảo cho các hộ bị di chuyển
ñược BT và HT sao cho tương lai kinh tế và xã hội của họ ñược thuận lợi tương
tự như trong trường hợp không có dự án, chính sách của WB và ADB bao hàm
toàn bộ quá trình bồi thường, di chuyển, khôi phục ñiều kiện sống và tạo thu
nhập cho các hộ bị ảnh hưởng ít nhất bằng mức như khi không có dự án [26.].
b. Quan niệm hợp pháp và bất hợp pháp trong chính sách BT, TðC
Theo các tổ chức này thì người sử dụng ñất thiếu các chứng chỉ hợp
pháp về ñất sẽ không là vật cản ñối với việc bồi thường mà chỉ những người
“nhảy dù” sau ngày kết thúc việc lên danh sách các hộ bị ảnh hưởng mới là
những người bất hợp pháp và không ñược hưởng bồi thường [25.].
c. Phạm vi xác ñịnh những người bị ảnh hưởng
Những người bị ảnh hưởng là những người bị mất toàn bộ hay một
phần các tài sản vật chất hoặc phi vật chất kể cả ñất ñai và tài nguyên của gia
ñình hay cộng ñồng như rừng, khu ñánh cá Do vậy, phạm vi ảnh hưởng của
dự án phải quan tâm là rất rộng [25.].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 6
d. Mức bồi thường ñất ñai và tài sản
ðất ñai và tài sản phải ñược bồi thường bằng giá trị thay thế và ñảm
bảo tái tạo lại ñược các tài sản như không có dự án, tức là số tiền bồi thường
về ñất phải ñảm bảo mua ñược mảnh ñất tương tự, còn số tiền bồi thường tài
sản phải bằng 100% giá trị xây dựng mới của nhà và công trình.
Trong công tác TðC, tổ chức ñòi hỏi các chủ dự án phải quan tâm và
giúp ñỡ nhiều hơn nữa những người bị ảnh hưởng trong suốt quá trình TðC:
tìm nơi ở mới thích hợp cho khi họ phải di chuyển ñi nơi khác, bố trí tổ chức
các khu TðC; trợ giúp các chi phí về vận chuyển, ñào tạo nghề nghiệp, cho vay
vốn ñể phát triển sản xuất, cung cấp các dịch vụ tại khu TðC [25.].
e. Thời gian bồi thường và TðC
Việc bồi thường và TðC bao giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi
tiến hành xây dựng công trình. [44.].
f. Một số quy ñịnh của tổ chức
Không những phải thông báo ñầy ñủ các thông tin về dự án cũng như các
chính sách về BT, TðC của dự án cho các gia ñình có ñất bị thu hồi mà còn
tham khảo ý kiến và tìm mọi cách ñể thoả mãn những yêu cầu chính ñáng của họ
trong suốt quá trình kế hoạch hoá cũng như thực hiện công tác TðC.
1.2.2. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số nước trên
thế giới
Dưới ñây là một số kinh nghiệm quản lý ñất ñai của các nước trên thế
giới sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam chúng ta, ñặc biệt trong chính sách
bồi thường GPMB.
1.2.2.1. Trung Quốc
Hiến Pháp Trung quốc quy ñịnh có 2 hình thức sở hữu ñất ñai: Sở hữu
Nhà nước và sở hữu tập thể. Vì ñất ñai thuộc sở hữu Nhà nước nên khi thu hồi
ñất, kể cả ñất nông nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp ñất
mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi ñất và bồi thường cho các công trình gắn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 7
liền với ñất bị thu hồi.
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng
ñất biết trước cho việc họ sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân
có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở
mới. Tại thủ ñô Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa
chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm
việc của mình.
Về giá bồi thường, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng ñược
Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñồng thời ñược ñiều
chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa ñược coi là Nhà nước tác
ñộng ñiều chỉnh tại chính thị trường ñó. ðối với ñất nông nghiệp, bồi thường
theo tính chất của ñất và loại ñất (tốt, xấu).
Về TðC, các khu TðC và các khu nhà ở ñược xây dựng ñồng bộ và kịp
thời, thường xuyên ñáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển ñều ñược chính quyền chú ý
tạo ñiều kiện về việc làm, ñối với các ñối tượng chính sách xã hội ñược Nhà
nước có chính sách riêng.
Trong quá trình bồi thường GPMB phải lập các biện pháp xử lý theo
phương thức trước tiên là dựa vào trọng tài, sau ñó khiếu tố.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và tái ñịnh cư của Trung
Quốc ñều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu
hồi ñất ñể thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần ñây của WB thì các
luật về tái ñịnh cư của Trung Quốc ñối với các dự án phát triển ñô thị, công
nghiệp và giao thông “ñã ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu của WB trong tài liệu
hướng dẫn thực hiện tái ñịnh cư” [31.].
1.2.2.2. Thái Lan
Hiến pháp Thái Lan năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các
mục ñích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên
cho ñất nước, phát triển ñô thị, cải tạo ñất ñai và các mục ñích công cộng khác
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 8
phải theo giá thị trường cho những người có ñủ ñiều kiện theo quy ñịnh của
pháp luật về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy ñịnh việc bồi
thường phải khách quan cho người chủ mảnh ñất và người có quyền thừa kế
tài sản ñó.
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BðS áp dụng cho
việc trưng dụng ñất sử dụng vào các mục ñích xây dựng tiện ích công cộng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho ñất nước,
phát triển ñô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo ñất ñai vào các mục ñích
công cộng. Luật quy ñịnh những nguyên tắc về trưng dụng ñất, nguyên tắc
tính giá trị bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào ñó, từng ngành
ñưa ra các quy ñịnh cụ thể và trình tự tiến hành bồi thường TðC, nguyên tắc
cụ thể xác ñịnh giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi
thường, thủ tục thành lập các cơ quan, ủy ban tính toán bồi thường TðC, trình
tự ñàm phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện ñưa ra
tòa án. Ví dụ: trong ngành ñiện năng thì cơ quan ñiện lực Thái Lan là nơi có
nhiều dự án bồi thường TðC lớn nhất nước, họ ñã xây dựng chính sách riêng
với mục tiêu: “ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt
hơn” thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và ñạt mức tối ña
nhu cầu, ñảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và
ñược tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì thực tế ñã tỏ ra
hiệu quả khi nhu cầu thu hồi ñất trong nhiều dự án.
1.2.2.3. Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là ñất ñồi, núi cho
nên ñất công cộng ñược xem là một vấn ñề hết sức quan trọng. Do ñó ñể sử
dụng ñất một cách hiệu quả hơn thì các quy hoạch, và quy chế ñược coi như
một hình thức pháp luật.
Luật ñất ñai của Hàn Quốc ñược xác lập trên cơ sở Luật quy hoạch ñô
thị cho từng ñô thị và Luật quản lý sử dụng quốc thổ bao gồm tất cả các ñô thị,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 9
Nhà nước chỉ ñịnh năm khu vực sử dụng ñể cân bằng sự phát triển ñồng bộ.
ðặc biệt, khái niệm cơ bản của luật quản lý sử dụng quốc thổ công khai
rõ ràng về ñất ñai. ðây có ý nghĩa là tách riêng hai phần quyền sở hữu và
quyền sử dụng ñất ñể nhấn mạnh tầm quan trọng của ñất công cộng trong xã
hội. Chế ñộ này giúp việc sử dụng ñất một cách hữu dụng bằng cách thúc ñẩy
quyền sử dụng ñất nhiều hơn quyền sở hữu ñất.
Luật bồi thường GPMB của Hàn Quốc ñược chia ra thành hai thể chế.
Một là “ñặc lệ” liên quan ñến bồi thường GPMB cho ñất công cộng ñã ñạt
ñược theo thủ tục thương lượng của pháp luật. Hai là luật “sung công ñất”
theo thủ tục quy ñịnh cưỡng chế của công pháp.
Chế ñộ và luật GPMB: theo luật sung công ñất ñai thì nếu như ñã trả
hoặc ñặt cọc tiền bồi thường xong nhưng không chịu di dời thì ñược xem như
gây hại cho lợi ích công cộng do ñó phải thi hành cưỡng chế giải tỏa ñược
thực hiện quyền thi hành theo luật thực hiện thi hành hành chính và quyền thi
hành ngày phải theo thủ tục pháp lệnh cảnh cáo theo quy ñịnh. Thực chất biện
pháp GPMB thường bị người dân hoặc các người ở thuê phản ñối và chống
trả quyết liệt gây ảnh hưởng xấu ñến xã hội cho nên tốt nhất là phải có sự
nghiên cứu tìm ra biện pháp cho dân tự nguyện di dời là hay hơn cả.
1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam
1.3.1. Thời kỳ trước 1987
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 151-TTg
quy ñịnh tạm thời về trưng dụng ruộng ñất. Quy ñịnh như sau:
- Về việc bồi thường thiệt hại do lấy ñất gây nên phải bồi thường hai
khoản: Về ñất thì bồi thường từ 1 ñến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng
ñất bị trung thu.
- ðối với hoa màu thì ñược bồi thường ñúng mức.
- ðối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phục vụ sinh hoạt ñược
giúp ñỡ xây dựng cái khác.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 10
- Ngoài ra, mồ mả thì căn cứ vào tình hình cụ thể về phong tục tập quán của
ñịa phương mà giúp cho họ một số tiền làm phí tổn di chuyển.
1.3.2. Thời kỳ từ 1987 ñến năm 1993
Luật ñất ñai năm 1998 ban hành quy ñịnh về bồi thường cũng cơ bản
dựa trên những quy ñịnh tại Hiến pháp 1980.
Ngày 31/5/1990, Hội ñồng Bộ trưởng ban hành Quyết ñịnh số 186/HðBT về
việc ñền bù thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi bị chuyển mục ñích sử dụng
vào mục ñích khác thì phải bồi thường. Căn cứ ñể tính bồi thường thiệt hại về ñất
nông nghiệp và ñất có rừng theo quyết ñịnh này là diện tích, chất lượng và vị trí
ñất. Mỗi hạng ñất tại mỗi vị trí ñều quy ñịnh giá tối ña, tối thiểu. UBND các tỉnh,
thành phố quy ñịnh cụ thể mức bồi thường thiệt hại của ñịa phương mình sát với
giá ñất thực tế ở ñịa phương nhưng không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá ñịnh
mức. Tổ chức, cá nhân ñược Nhà nước giao ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử
dụng vào mục ñích khác thì phải bồi thường về ñất nông nghiệp, ñất có rừng cho
Nhà nước. Khoản tiền này ñược nộp vào ngân sách Nhà nước và sử dụng vào việc
khai hoang, phục hóa, trồng rừng, cải tạo ñất nông nghiệp, ổn ñịnh cuộc sống,
ñịnh canh, ñịnh cư cho vùng bị lấy ñất.
1.3.3. Thời kỳ từ 1993 ñến nay:
1.3.3.1 Luật ñất ñai năm 1993
ðây là văn bản pháp luật quan trọng nhất ñối với việc thu hồi ñất và bồi
thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất.
Ngày 17/8/1994 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 90/Nð-CP chính sách
làm cơ sở ñể thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB theo quy ñịnh khi nhà
nước thu hồi ñất vào mục ñích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng. Nghị ñịnh này mang tính toàn diện cao và cụ thể hoá việc thực hiện chính
sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất.
- Nghị ñịnh 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại ñất.
- Ngày 24/4/1998 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 11
thay thế Nghị ñịnh 90/Nð-CP và quy ñịnh rõ phạm vi, ñối tượng áp dụng.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai Nghị ñịnh 22/Nð-CP có những hạn
chế nhất ñịnh. Nó chưa ñáp ứng hết ñược yêu cầu thực tế, chưa phù hợp với
thực tiễn ðặc biệt chưa giải quyết ñược những tồn tại do yếu tố lịch sử ñể
lại, cụ thể như sau:
Thứ nhất, việc bồi thường ñất ở ñối với các trường hợp sử dụng ñất trước
năm 1993 còn chưa ñược quy ñịnh cụ thể.
Thứ hai, việc xác ñịnh giá ñất còn gây khó khăn cho tổ chức như trên
cơ sở giá ñất của ñịa phương ban hành theo quy ñịnh của chính phủ nhân với
hệ số K ñể ñảm bảo giá ñất tính ñền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá
chuyển nhượng quyền sử dụng ñất ở ñịa phương. Do vậy việc áp dụng hệ số
K và khung giá ñất ở ñịa phương còn thấp chưa phù hợp với thực tế dẫn ñến
giá bồi thường thấp làm cho nhân dân không ñồng tình, không chấp hành ảnh
hưởng ñến tiến ñộ chung của dự án.
Thứ ba, chưa có quy ñịnh chi tiết về vấn ñề tái ñịnh cư.
Thứ tư, chưa quy ñịnh cụ thể về cưỡng chế thi hành quyết ñịnh thu hồi
ñất, quyết ñịnh bồi thường ñối với các trường hợp cố tình không thực hiện.
Thứ năm, quy ñịnh về ñiều kiện ñể ñược bồi thường hoặc không ñủ ñiều
kiện bồi thường về ñất chưa quy ñịnh rõ ràng [8.].
1.3.3.2 Luật ñất ñai năm 2003:
Những ñổi mới trong chính sách, pháp luật về ñất ñai trong hơn 15 năm
qua ñã ñưa ñến những kết quả tích cực, thúc ñẩy nền kinh tế thị trường phát
triển, người sử dụng ñất gắn bó nhiều hơn với ñất ñai, hệ thống kết cấu hạ
tầng ñược xây dựng tạo ra những tiền ñề quan trọng trong công cuộc phát
triển ñất nước. Tuy nhiên, ñánh giá dưới góc ñộ kinh tế, tiềm năng ñất ñai
chưa ñược sử dụng một cách có hiệu quả, hoạt ñộng của thị trường bất ñộng
sản phát triển chưa thực sự lành mạnh, tình trạng ñầu cơ về ñất ñai diễn ra phổ
biến, ñẩy giá ñất lên cao, ñiều ñó cản trở quá trình ñầu tư phát triển. Chính
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 12
sách quản lý ñất ñai chưa hợp lý, thủ tục hành chính rườm rà, ảnh hưởng lớn
ñến việc thực hiện quyền sử dụng ñất, chính sách tài chính trong lĩnh vực ñất
ñai còn nhiều bất cập gây thất thoát lớn cho nhà nước. Tại kỳ họp thứ tư Quốc
Hội Khoá XI ñã thông qua Luật ñất ñai năm 2003, luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004. Luật ñất năm 2003 ñã quán triệt sâu sắc
các quán ñiểm chỉ ñạo của ðảng và Nhà nước tiếp tục ñổi mới chính sách,
pháp luật ñất ñai phù hợp với ñường lối phát triển nền kinh tế thị trường ñịnh
hướng xã hội chủ nghĩa, Luật ñất ñai mới vẫn dựa trên nền tảng ñất ñai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước là ñại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Luật ñất ñai năm 2003 có rất nhiều nội dung mới trong ñó có vấn ñề bồi
thường, hỗ trợ GPMB và tái ñịnh cư như: Khắc phục cơ bản những bất cập
trong chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất ñể
sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng và phát triển kinh tế thông qua cơ chế giá ñất bồi thường, chính sách tái
ñịnh cư và hạn chế phạm vi dự án phải thu hồi ñất [28.].
Sau khi Luật ñất ñai 2003 ñược ban hành, Nhà nước ñã ban hành nhiều
của văn bản dưới luật, bao gồm:
- Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương
pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16 tháng 11
năm 2004 về phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất.
- Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy
ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
- Thông tư số 116/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
- Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 13
phủ quy ñịnh bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu
hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số ñiều của Nghị ñịnh số
84/2007/Nð-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy ñịnh bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền
sử dụng ñất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai.
- Nghị ñịnh số 123/2007/Nð-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 sửa ñổi, bổ
sung một số ñiều của Nghị ñịnh 188/2004/Nð-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004 về phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất.
- Nghị ñịnh số 69/2009 Nð-CP ngày 13/8/2009 quy ñịnh bổ sung về quy
hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy ñịnh chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và
trình tự, thủ tục thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất.
a. Về ñối tượng áp dụng:
- Cơ quan tổ chức, cán bộ công chức thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về ñất ñai, về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan ñến việc quản lý ñất ñai, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư.
- Tổ chức, cộng ñồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia ñình, cá nhân trong
nước, người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
ñang sử dụng ñất bị thu hồi ñất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với ñất bị thu hồi.
- Các tổ chức, hộ gia ñình cá nhân ñược nhà nước giao ñất, cho thuê ñất.
b. Về chính sách bồi thường, hỗ trợ:
- Bồi thường, hỗ trợ: Bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng ñất khi nhà
nước thu hồi ñất ñược quy ñịnh như sau:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 14
+ Bồi thường hoặc hỗ trợ ñối với toàn bộ diện tích ñất Nhà nước thu hồi.
+ Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với ñất và các chi
phí ñầu tư vào ñất bị Nhà nước thu hồi.
+ Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống , hỗ trợ ñào tạo chuyển ñổi
nghề và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi ñất.
+ Hỗ trợ ñể ổn ñịnh sản xuất và ñời sống tại khu tái ñịnh cư.
* Bồi thường về ñất
- Nguyên tắc bồi thường:
1. Người bị thu hồi ñất có ñủ ñiều kiện theo quy ñịnh thì ñược bồi
thường; trường hợp không ñủ ñiều kiện ñược bồi thường thì Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau ñây gọi chung là UBND cấp
tỉnh) xem xét ñể hỗ trợ.
2. Người bị thu hồi ñất ñang sử dụng vào mục ñích nào thì ñược bồi
thường bằng việc giao ñất mới có cùng mục ñích sử dụng, nếu không có ñất
ñể bồi thường thì ñược bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng ñất tại thời
ñiểm có quyết ñịnh thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao ñất mới
hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch ñó ñược thực
hiện thanh toán bằng tiền.
3. Trường hợp người sử dụng ñất ñược bồi thường khi Nhà nước thu hồi
ñất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về ñất ñai ñối với Nhà nước theo quy
ñịnh của pháp luật thì phải trừ ñi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
vào số tiền ñược bồi thường, hỗ trợ ñể hoàn trả ngân sách nhà nước.
- ðiều kiện ñể ñược bồi thường ñất:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất theo quy ñịnh của pháp luật về
ñất ñai.
2. Có quyết ñịnh giao ñất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy ñịnh của pháp luật về ñất ñai.
3. Hộ gia ñình, cá nhân ñang sử dụng ñất ổn ñịnh, ñược Uỷ ban nhân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 15
dân xã, phường, thị trấn (sau ñây gọi chung là uỷ ban nhân dân cấp xã) xác
nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau ñây:
a, Những giấy tờ về quyền ñược sử dụng ñất ñai trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách
ñất ñai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm
thời Cộng hoà miền nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
b, Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất tạm thời ñược cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ ñăng ký ruộng ñất, sổ ñịa chính;
c, Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng ñất hoặc tài
sản gắn liền với ñất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với ñất;
d, Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng ñất, mua bán nhà ở gắn liền
với ñất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay ñược Uỷ ban nhân dân cấp
xã xác nhận là ñất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
ñ, Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với ñất ở theo
quy ñịnh của pháp luật;
e, Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế ñộ cũ cấp cho người sử
dụng ñất.
4. Hộ gia ñình, cá nhân ñang sử dụng ñất có một trong các loại giấy tờ
quy ñịnh tại khoản 3 ðiều này mà trên giấy tờ ñó ghi tên người khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng ñất có chữ ký của các bên
có liên quan, nhưng ñến thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi ñất chưa thực hiện
thủ tục chuyển quyền sử dụng ñất theo quy ñịnh của pháp luật, nay ñược Uỷ
ban nhân dân cấp xã xác nhận là ñất không có tranh chấp.
5. Hộ gia ñình, cá nhân ñang sử dụng ñất có hộ khẩu thường trú tại ñịa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối tại vùng có ñiều kiện kinh tế- xã hội khó khăn ở miền núi, hải ñảo, nay ñược
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có ñất xác nhận là người ñã sử dụng ổn ñịnh, không