Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Phát triển làng nghề trong kinh tế nông thôn ở tỉnh Thái Bình Luận văn ThS. Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DNG GING VIấN Lí LUN CHNH TR



Phạm thanh hằng

Phát triển làng nghề
trong kinh tế nông thôn
TỉNH THáI BìNH

LUN VN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ



PHẠM THANH HẰNG

Ph¸t triĨn làng nghề
trong kinh tế nông thôn

Chuyờn ngnh: Kinh t chớnh trị
Mã số:

60 31 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ HỒNG TIẾN

HÀ NỘI - 2010


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
LÀNG NGHỀ TRONG KINH TẾ NƠNG THƠN Ở TỈNH THÁI BÌNH ...................... 6

1.1. Sự hình thành và phát triển của làng nghề . ....................................... 6
1.1.1. Khái niệm về làng nghề. ............................................................. 6
1.1.2. Phân loại làng nghề ................................................................... 9
1.1.3. Đặc điểm của làng nghề ................................................................ 11
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
làng nghề trong kinh tế nông thôn .............................................. 14

1.2. Vai trò của làng nghề trong kinh tế nông thôn ..................................... 19
1.2.1. Sự phát triển của làng nghề góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nơng thơn ............................................................. 19

1.2.2. Phát triển làng nghề có vai trị quan trọng trong việc
giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lớn lao
động nông thôn ...................................................................... 21

1.2.3. Phát triển làng nghề tạo điều kiện tăng thu nhập cho
người lao động gúp phần thu hẹp khoảng cách mức

sống giữa nông thôn và đô thị .................................................... 22
1.2.4. Các ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp đã tạo ra một khối
lượng hàng hố lớn đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất
khẩu ............................................................................................. 22
1.2.5. Phát triển kinh tế làng nghề tạo điều kiện thu hút vốn đầu
tư và thu hút các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia lao động,
tạo giá trị và làm giàu đất nước .................................................... 23
1.2.6.

Phát triển làng nghề góp phần nâng cao đời sống văn
hoá tinh thần của nhân dân ......................................................... 24

1.3. Kinh nghiệm phát triển làng nghề trong kinh tế nông thôn ở một
số địa phương .......................................................................................... 25
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .......................................... 25

1


1.3.2. Những bài học kinh nghiệm ....................................................... 30

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRONG KINH TẾ
NÔNG THÔN Ở TỈNH THÁI BÌNH ..................................................... 34

2.1. Mơi trường phát triển làng nghề ở tỉnh Thái Bình ............................... 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................. 34
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................... 35
2.1.3. Truyền thống làng nghề của tỉnh ................................................ 36
2.2. Tình hình phát triển làng nghề trong kinh tế nơng thơn ở tỉnh
Thái Bình .......................................................................................... 38


2.2.1. Số lượng các làng nghề ngày càng tăng lên ............................. 38
2.2.2. Sự phát triển khơng đều giữa các nhóm nghề .......................... 39
2.2.3. Sự phát triển của làng nghề góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tiến bộ ........................................................................ 43

2.2.4. Tình hình về vốn và sử dụng vốn của các làng nghề ................ 47
2.2.5. Trình độ kỹ thuật và công nghệ của các làng nghề ................... 52
2.2.6. Thị trường của làng nghề ....................................................... 54
2.2.7. Tổ chức sản xuất trong làng nghề ........................................... 57
2.2.8. Tình hình lao động trong các làng nghề .................................. 60
2.2.9. Đời sống, văn hoá của người lao động trong làng nghề
và nhân dân địa phương .............................................................. 66

2.2.10. Vấn đề môi trường của các làng nghề ........................................ 67
2.3. Những thành công và hạn chế cơ bản của quá trình phát triển làng
nghề trong kinh tế nơng thơn ở tỉnh Thái Bình trong những năm
gần đây ..................................................................................................... 74

2.3.1. Về kinh tế .................................................................................... 74
2.3.2. Về xã hội ..................................................................................... 76
2.3.3. Về môi trường ............................................................................. 77

2


2.3.4. Những kinh nghiệm bước đầu trong quá trình phát triển
làng trong kinh tế nơng thơn ở tỉnh Thái Bình ......................... 79


Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY
MẠNH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRONG KINH TẾ NÔNG
THÔN Ở TỈNH THÁI BÌNH ............................................................... 81

3.1. Quan điểm phát triển làng nghề trong kinh tế nơng thơn ở tỉnh
Thái Bình .......................................................................................... 81

3.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển làng nghề trong kinh tế
nơng thơn ở tỉnh Thái Bình ................................................................ 83

3.2.1. Phương hướng phát triển làng nghề ........................................ 83
3.2.2. Những mục tiêu chủ yếu phát triển làng nghề ......................... 84
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển làng nghề trong kinh
tế nơng thơn ở tỉnh Thái Bình ................................................................. 84

3.3.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch phát triển làng nghề ................. 84
3.3.2. Nhóm giải pháp về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho
làng nghề ............................................................................... 89

3.3.3. Nhóm giải pháp về vốn .......................................................... 90
3.3.4. Nhóm giải pháp về đổi mới thiết bị và cơng nghệ...................... 92
3.3.5. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường .................................... 95
3.3.6. Đổi mới tổ chức sản xuất trong các làng nghề ........................... 98
3.3.7. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực ................................ 99
3.3.8. Gắn phát triển làng nghề với việc giải quyết các vấn đề
xã hội trong làng nghề và tại địa phương ................................. 101
3.3.9. Nhóm giải pháp về mơi trường ................................................. 102
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 110
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 115


3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Làng nghề truyền thống ở nước ta đã có từ lâu đời với nhiều nghề nổi
tiếng trong và ngoài nước. Cùng với các làng nghề cũ, các làng nghề mới cũng
xuất hiện. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các làng nghề có vị trí
đặc biệt quan trọng, chúng là một bộ phận cơ bản của công nghiệp nông thôn.
Các làng nghề có khả năng thu hút nhiều lao động góp phần tích cực vào việc
giải quyết tình trạng thất nghiệp tăng thu nhập cho người lao động nhất là ở vùng
nơng thơn.
Thái Bình có nhiều nghề truyền thống, trong số 285 xã, phường, thị trấn
của tỉnh, có đến 216 làng nghề với nhiều sản phẩm đã nổi tiếng trong nước như
nghề dệt khăn, dệt vải Thái Phương, dệt đũi Nam Cao, thêu Minh Lãng, chiếu
cói Tân Lễ, chạm bạc Đồng Xâm, mây tre đan Thượng Hiền, Văn Cẩm, ươm tơ
Bách Thuận… Vì vậy, để phát huy thế mạnh của mình, Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Thái Bình lần thứ XVI (2001), lần thứ XVII (2006) đều chỉ rõ: “Phát triển
nghề và làng nghề là một trong năm chương trình đột phá kinh tế trọng điểm”
của tỉnh.
Thực tiễn cho thấy, trong những năm qua ở Thái Bình, nghề và làng nghề
đã có những đóng góp quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tiến bộ. Sự phát triển của nghề và làng nghề
đã góp phần làm tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao
động nông nghiệp, nông thôn theo hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao
động công nghiệp và thương mại dịch vụ, giải quyết việc làm cho một số lượng
lao động lớn trong khu vực nông thôn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, đảm
bảo ổn định chính trị, xã hội.
Tuy vậy, trong quá trình phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình cịn bộc

lộ một số vấn đề bất cập như; kết cấu hạ tầng khu vực nơng thơn (trong đó có hạ
tầng làng nghề) chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất; qui mô làng nghề nhỏ, sản

4


xuất manh mún, tự phát, tiêu thụ khó khăn, chất lượng sản phẩm thấp, mẫu mã
đơn giản; việc ứng dụng và kết hợp giữa thiết bị, công nghệ truyền thống với
thiết bị công nghệ hiện đại ở các làng nghề còn hạn chế; Thu nhập của người lao
động trong làng nghề còn thấp, việc đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao
động cịn gặp nhiều khó khăn… Bên cạnh đó, các vấn đề về xã hội và ơ nhiễm
mơi trường chưa được quan tâm đúng mức, việc khai thác và sử dụng nguyên,
nhiên vật liệu vẫn còn chưa hợp lý… ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống
của người dân và sự phát triển của làng nghề theo hướng bền vững.
Những tồn tại trên đây cho thấy làng nghề của Thái Bình phát triển chưa
tương xứng với tiềm năng và truyền thống làng nghề của tỉnh, đòi hỏi các cấp,
các ngành ở Thái Bình phải quan tâm nhiều hơn nữa đến sự phát triển làng nghề
theo hướng bền vững, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương. Là một người con của quê hương Thái Bình, tơi chọn đề tài: “Phát
triển làng nghề trong kinh tế nơng thơn tỉnh Thái Bình” làm luận văn thạc sỹ
kinh tế, nhằm góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế bền vững ở tỉnh Thái
Bình.
2. Tình hình nghiên cứu
Phát triển làng nghề và chuyển dịch cơ cấu làng nghề là một trong những
vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách
và các doanh nghiệp dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. Trong đó có
những cơng trình đáng lưu ý, đã công bố như:
- “Định hướng chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam” (Chương
trình nghị sự 21 của Việt Nam) Hà Nội, tháng 8 năm 2004.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, dự án VIE/01/021, “Tập bài giảng phát triển

bền vững”, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Đại học Kinh tế quốc dân,
Hà Nội, 2006.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Dự án VIE/01/021, “Đại cương về phát triển
bền vững”, Trường Đại học sư phạm Hà Nội, 2006.

5


- “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở vùng ven Thủ đơ Hà Nội”, luận án tiến sỹ kinh tế, Mai Thế Hởn,
Hà Nội, 2000.
- “Phát triển công nghiệp nông thôn ở đồng bằng sơng Hồng theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta”, luận án tiến sỹ, Vũ Thị Thoa, Hà Nội,
1999.
- “Phát triển làng nghề truyền thống ở nơng thơn Việt Nam trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”, luận án tiến sỹ, Trần Minh Yến, Hà Nội,
2003.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình: “Đề án phát triển nghề và làng nghề
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2005”, Thái Bình, năm 2001.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình: “Quyết định về việc ban hành Quy
định tiêu chuẩn làng nghề”, số 29/2006/QĐ - UBND, ngày 31/3/2006.
Nhìn tổng quan, các cơng trình đã cơng bố đã nghiên cứu nhiều khía cạnh
khác nhau về làng nghề, nhưng chủ yếu tập trung vào phát triển làng nghề nói
chung, trên phạm vi rộng. Một số đề tài nghiên cứu ở phạm vi vùng lãnh thổ và
địa phương song cũng chỉ mới tập trung nghiên cứu về từng khía cạnh của sự
phát triển, hoặc mới đưa ra những định hướng về phát triển làng nghề nói chung
và phát triển làng nghề trong kinh tế nơng thơn nói riêng. Cho đến nay, chưa có
cơng trình nào nghiên cứu về sự phát triển làng nghề trong kinh tế nông thôn của
tỉnh Thái Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

* Mục đích của luận văn
Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn của q
trình phát triển làng nghề trong kinh tế nơng thơn ở tỉnh Thái Bình. Trên cơ sở
đó đề xuất những quan điểm, phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển làng nghề trong kinh tế nông thôn tỉnh Thái Bình theo hướng bền vững.
* Nhiệm vụ của luận văn

6


- Phân tích một số vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển làng nghề
trong kinh tế nông thơn và những nhân tố tác động đến q trình phát triển của
các làng nghề.
- Đánh giá thực trạng phát triển làng nghề trong kinh tế nông thôn của tỉnh
Thái Bình từ năm 1998 đến nay, nhằm xác định rõ những thành tựu, hạn chế,
nguyên nhân và những vấn đề đang đặt ra cần phải giải quyết.
- Đề xuất một số quan điểm, phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm
thúc đẩy phát triển làng nghề trong kinh tế nông thơn của tỉnh Thái Bình theo
hướng bền vững.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
phát triển làng nghề trong kinh tế nơng thơn của tỉnh Thái Bình.
* Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Về thời gian: Nghiên cứu tài liệu và khảo sát thực tế từ năm 1998 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
* Cơ sở lý luận
Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam qua các văn kiện Đại hội Đảng,

văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình về định hướng chiến lược phát triển
bền vững của đất nước, của các ngành, địa phương, cùng các lý thuyết về Kinh tế
chính trị, Kinh tế học phát triển,… làm cơ sở lý luận cho luận văn.
* Phương pháp nghiên cứu
- Quán triệt phương pháp luận duy vật biện chứng và phương pháp duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng
sản Việt Nam để nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về làng nghề và
phát triển làng nghề trong kinh tế nông thôn.

7


- Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh
kết hợp với phân tích định tính và định lượng, để làm sáng tỏ những vấn đề của
nội dung đề tài. Đồng thời, thực hiện điều tra khảo sát thực tế, phỏng vấn chuyên
gia và kế thừa các kết quả nghiên cứu khảo sát của các cơ quan, ban ngành, các
cấp quản lý...
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Nghiên cứu, tổng hợp, làm sâu sắc hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về
phát triển làng nghề trong kinh tế nông thôn.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển làng nghề
trong kinh tế nông thôn tỉnh Thái Bình.
- Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ quan có trách nhiệm trong
hoạch định chính sách phát triển làng nghề trong kinh tế nơng thơn tại tỉnh Thái
Bình và các địa phương có điều kiện tương tự, luận văn là tài liệu tham khảo bổ
ích trong nghiên cứu và giảng dạy.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn tác động của làng nghề trong kinh

tế nông thơn ở tỉnh Thái Bình.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển làng nghề trong kinh tế nơng thơn ở tỉnh
Thái Bình.
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát
triển làng nghề trong kinh tế nông thôn ở tỉnh Thái Bình.

8


9


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA LÀNG NGHỀ
TRONG KINH TẾ NÔNG THÔN Ở TỈNH THÁI BÌNH

1.1. Sự hình thành và phát triển của làng nghề
1.1.1. Khái niệm về làng nghề
Lịch sử nông thôn Việt Nam gắn liền với các thôn, làng và các làng nghề
là đặc trưng cho truyền thống kinh tế, văn hoá của xã hội nông thôn. Các làng
nghề là cầu nối giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa nông thôn và thành thị,
giữa truyền thống và hiện đại và là yếu tố quan trọng trong q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố ở nơng thơn nước ta.
Theo giáo sư Trần Quốc Vượng thì làng nghề là làng mà tuy vẫn có trồng
trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi (lợn, gà…), cũng có một số nghề phụ khác
(đan lát, làm tương, làm đậu phụ…) song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh
xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có
phường (cơ cấu tổ chức), có ơng trùm, ơng phó cả… cùng một số thợ và phó
nhỏ, đã chun tâm, có quy trình cơng nghệ nhất định “sinh ư nghệ, tử ư nghệ”,
“nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu bằng nghề đó và sản xuất ra

những mặt hàng thủ công, những mặt hàng này đã có mỹ nghệ, đã trở thành sản
phẩm hàng hố và có quan hệ tiếp thị với một thị trường tiến tới mở rộng ra cả
nước rồi có thể xuất khẩu ra nước ngoài. Định nghĩa này hàm ý về các làng nghề
truyền thống, đó là những làng nghề nổi tiếng, đã tồn tại từ hàng nghìn năm. Đây
là quan niệm tuy đúng với làng nghề truyền thống, nhưng lại chưa thật tương
thích với các làng nghề nói chung và càng không phải là làng nghề mới được đi
vào hoạt động.
Theo (Bách khoa tồn thư mở Wikipedia) thì: Làng
nghề là những làng mà tại đó hầu hết dân cư tập trung vào làm một nghề duy
nhất nào đó; nghề của họ làm thường có tính chun sâu cao và mang lại nguồn
thu nhập cho dân làng.

10


Theo Quy định về tiêu chuẩn làng nghề (Ban hành kèm theo Quyết định
số 29/2006/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Bình) thì: Làng nghề là làng (thơn) có ngành nghề phi nơng nghiệp sản xuất
ở từng hộ trong làng phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc thu
nhập chủ yếu của người dân trong làng (thôn).
Như vậy, khái niệm làng nghề đều được nhìn nhận là một thiết chế gồm
hai yếu tố cấu thành là “làng” và “nghề”. Làng là một phạm trù dùng để chỉ một
khối dân cư ở nông thơn làm thành một đơn vị có đời sống riêng về nhiều mặt,
và là đơn vị hành chính thấp nhất thời phong kiến. Xã hội nông thôn Việt Nam
từ xưa tới nay, làng là một tế bào xã hội người Việt. Nó là một tập hợp dân cư
chủ yếu theo quan hệ láng giềng. Đó là một địa vực, một khơng gian lãnh thổ
nhất định, ở đó tập hợp những người dân quần tụ lại cùng sinh sống và sản xuất.
Nó là một tập hợp những gia đình nhỏ trong một không gian nhất định để sản
xuất và sinh hoạt độc lập. Sự khai phá chung về ruộng đất, việc xây dựng những
cơng trình trị thuỷ và thuỷ lợi nhỏ ở thời kì đầu đã gắn bó những người khơng

cùng huyết thống hợp lại với nhau để thành lập làng. Làng Việt truyền thống là
một không gian xã hội ổn định, trong làng chồng xếp nhiều mối quan hệ kinh tế xã hội - nhân văn phong phú, phức tạp như hơn nhân, huyết thống, láng giềng,
nghề nghiệp, tín ngưỡng và hợp tác… Các làng nghề nông thôn ở nước ta có thể
chia thành 4 loại:
+ Làng nơng nghiệp: Là làng thuần nông ở miền Bắc và miệt vườn ở Nam
bộ.
+ Làng nghề: là làng làm nghề nơng có thêm một hoặc một số nghề thủ
công nghiệp.
+ Làng buôn bán: là làng làm nghề nơng có thêm nghề bn bán của một
số thương nhân chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp.
+ Làng chài: (hoặc các vạn chài): là làng của các cư dân làm nghề chài
lưới đánh cá, sống ở ven sơng, ven biển.
Theo cách phân loại trên thì các làng nghề gắn bó với các ngành nghề phi
nơng nghiệp, các ngành nghề thủ công ở trong các thôn, làng ở nông thôn. Sự

11


xuất hiện các ngành nghề thủ công ở các làng quê lúc đầu chỉ là ngành nghề phụ
trong các gia đình tiểu nơng, chủ yếu được tiến hành trong những lúc “nơng
nhàn”. Trong q trình phát triển của nền kinh tế, các ngành nghề thủ công tách
dần khỏi nông nghiệp nhưng lại phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp, và khi đó có
một số thợ thủ cơng khơng cịn làm nông nghiệp nữa, song họ vẫn gắn chặt với
làng quê. Số lượng người chuyên làm nghề thủ công ngày càng tăng lên, tách rời
hẳn khỏi nông nghiệp và họ sinh sống bằng chính nguồn thu nhập từ nghề đó,
diễn ra ngay trong các làng quê. Ngày nay, trong thực tế và trong xu hướng phát
triển, dưới tác động của quá trình đơ thị hố, có những làng nghề khơng cịn chỉ
nằm ở khu vực nông thôn nữa. Đa số người dân trong làng đó vẫn làm những
nghề tiểu thủ cơng nghiệp và vẫn sống bằng chính nguồn thu nhập từ nghề đó,
nhưng làng lại nằm trong đơ thị, làng trong phố. Nghề, tên làng nghề vẫn được

lưu giữ như một nét đẹp văn hoá, một bản sắc của vùng, của địa phương.
Tiêu chí thường được dùng để xem xét khi đưa ra khái niệm làng nghề
gắn với số hộ (hoặc số người) chuyên làm nghề và thu nhập từ nghề đó… Những
làng được gọi là làng nghề khi những người chun làm nghề thủ cơng nghiệp
sống bằng chính nguồn thu nhập từ nghề đó chiếm một tỉ lệ khơng nhỏ trong dân
số (hoặc lao động) ở làng. Qua khảo sát thực tiễn ở một số làng nghề cho thấy,
các làng nghề này thường có từ 30 - 55 % số hộ chuyên làm nghề thủ công
nghiệp trở lên.
Từ những quan niệm của các nhà khoa học về khái niệm làng nghề, từ kết
quả nghiên cứu về hai yếu tố cấu thành của làng nghề là “làng” và “nghề” có thể
hiểu: Làng nghề là làng có một (hoặc một số) nghề thủ công nghiệp tách ra khỏi
nông nghiệp và kinh doanh độc lập và làng nghề là làng có trên 30% số hộ hoặc
trên 50% số lao động trong làng chuyên làm một (hoặc một số) nghề thủ công
nghiệp mà các hộ có thể sinh sống bằng chính nguồn thu nhập từ nghề đó (thu
nhập từ nghề chiếm trên 50% tổng giá trị thu nhập của làng).
Từ việc tìm ra những yếu tố cơ bản cấu tạo nên một làng nghề, ta thấy:
Khái niệm làng nghề khơng chỉ bó hẹp ở những làng chỉ có những người chuyên

12


làm các ngành nghề thủ công nghiệp và cũng không có một làng nào chỉ là
những làng bn bán đơn thuần theo như cách phân chia trước đây. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, trong các làng nghề, các cơng nghệ sản xuất của
nhiều nghề khơng cịn hồn tồn là kĩ thuật thủ cơng, mà có rất nhiều nghề,
nhiều công đoạn sản xuất, công nghệ - kĩ thuật cơ khí hiện đại và bán cơ khí đã
được sử dụng. Đồng thời trong các làng nghề đó đã xuất hiện nhiều hộ, nhiều
người, nhiều cơ sở chuyên làm dịch vụ đầu ra và đầu vào cho các cơ sở, các hộ
chuyên làm nghề.
Kết hợp hai mặt định tính và định lượng có thể xác định: làng nghề là

những làng có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm trên 30% số hộ hoặc trên
50% số lao động trong làng, thu nhập từ các ngành nghề này chiếm từ 50% trở
lên so với tổng giá trị thu nhập của làng.
1.1.2. Phân loại làng nghề
Đến nay, các nhà khoa học trong quá trình nghiên cứu có rất nhiều cách
phân loại làng nghề khác nhau, tuy nhiên có hai cách phân loại làng nghề phổ
biến sau:
* Phân loại theo lịch sử hình thành và phát triển các làng nghề có: Làng
nghề truyền thống và làng nghề mới.
+ Làng nghề truyền thống là loại làng nghề được hình thành từ lâu đời,
trải qua thử thách của thời gian vẫn duy trì, phát triển và được lưu truyền từ đời
này sang đời khác. Sản phẩm của các làng nghề truyền thống được tạo ra bởi các
bí quyết sản xuất và đòi hỏi kỹ năng, kỹ xảo cao, được truyền nghề từ đời này
sang đời khác trước hết là sự truyền nghề ở trong nội bộ dòng tộc.
+ Làng nghề mới là những làng có ngành nghề phát triển trong những
năm gần đây, chủ yếu do sự lan toả của làng nghề truyền thống, hoặc do sự du
nhập trong quá trình hội nhập giữa các vùng và giữa các nước. Trong các làng
nghề truyền thống cũng có sự đan xen giữa nghề mới và nghề truyền thống.
* Phân loại theo cách thức tổ chức sản xuất và trình độ chun mơn hố
trong sản xuất thì làng nghề có hai loại sau: Làng chuyên nghề, làng đa nghề.

13


+ Làng chuyên nghề.
Làng chuyên nghề là một khái niệm bao gồm nhiều hộ trong một làng
cùng tham gia làm một nghề với chun mơn hố cao, mang tính chất truyền
nghề từ đời này sang đời khác hay thường gọi là “Nghề của làng”. Làng chuyên
nghề hay còn gọi là "Nghề của làng" mang tính chất truyền nghề, vì vậy việc tổ
chức sản xuất thường theo hộ gia đình hoặc theo dịng họ, tự lo lấy địa điểm sản

xuất, cơng cụ sản xuất, bố trí lao động... thường có sự liên kết với nhau theo
nhóm, trong một nhóm có hộ đứng ra làm vai trò trung tâm. Sự liên kết của các
nhóm dựa trên cơ sở lợi ích kinh tế, với các hình thức như mua nguyên liệu, bán
thành phẩm, gia cơng từng cơng đoạn, hoặc tồn bộ quy trình công nghệ đến ra
sản phẩm cuối cùng. Hiện nay, trong làng chuyên nghề, phần lớn các hộ đứng ra
làm vai trị trung tâm, trong đó có nhiều hộ thường làm khép kín tồn bộ q
trình sản xuất, tái sản xuất, còn một số hộ chỉ làm dịch vụ một khâu hoặc hai
khâu trong các công đoạn sản xuất.
Làng chuyên nghề địi hỏi cơng nghệ sản xuất tương đối phức tạp, thường
địi hỏi bí quyết nghề nghiệp, mang tính chất "Truyền nghề” nhiều hơn là "Dạy
nghề”. Vì vậy, trong làng chuyên nghề thường xuất hiện đội ngũ "Thợ đầu đàn”,
"Thợ cả” hay "Nghệ nhân” có khả năng hướng dẫn kỹ thuật, truyền nghề, sáng
tác mẫu mã mới hoặc cải tiến những khâu quan trọng.
+ Làng đa nghề.
Làng đa nghề là làng có nhiều nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau. Làng
đa nghề cũng được tổ chức theo dịng họ, chịm xóm hoặc một số người có cùng
một tay nghề tương đương. Thơng thường làng đa nghề có quy mơ sản xuất nhỏ,
sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ, sản phẩm làm ra thị trường tiêu thụ nhỏ,
thậm chí làm ngày nào bán ngày đó. Vì vậy hộ gia đình là đơn vị sản xuất chủ
yếu ở trong các làng đa nghề, họ thường sản xuất khép kín, tự mua nguyên liệu,
tự hạch toán, tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, do đặc điểm của làng
đa nghề nên trình độ lao động của người lao động khơng địi hỏi chuyên môn

14


hoá cao và sự hợp tác giữa các thành viên trong làng đa nghề khơng địi hỏi chặt
chẽ.
1.1.3. Đặc điểm của làng nghề
Thứ nhất, về sự hình thành làng nghề.

Có thể thấy sự phát triển các làng nghề Việt Nam nói chung là sự phát
triển của làng nghề gắn liền với sự phát triển của xã hội nơng thơn. Nói cách
khác, làng nghề có sự gắn bó khơng tách rời với nông nghiệp nông thôn về lao
động, thị trường, nguyên liệu, đất đai...
Các nghề thủ công và các ngành nghề nông thôn khác dần tách khỏi nông
nghiệp nhưng không tách khỏi nơng thơn mà nó quay trở lại phục vụ cho nơng
thơn. Do đó, phát triển các ngành nghề là góp phần phát triển nơng nghiệp-nơng
thơn.
Thứ hai, về hình thức tổ chức sản xuất lao động.
Nói chung ở các làng nghề từ xưa đến nay chủ yếu vẫn là hình thức tổ
chức kinh tế hộ gia đình. Một số đã có sự phát triển thành HTX và xí nghiệp tư
nhân. Trong hình thức tổ chức sản xuất hộ gia đình, người chủ gia đình thường
là thợ cả, trong đó thường là nghề nhân hoặc thợ giỏi còn các thành viên khác
được huy động vào các công đoạn khác nhau của quá trình sản xuất, kinh doanh
và điều này phụ thuộc và khả năng cùng như giới tính hoặc lứa tuổi của từng
người. Đáng lưu ý là người lao động có tuổi ở các làng nghề truyền thống lại có
thể là nguồn nhân lực quý cần khai thác về kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất.
Các cơ sở sản xuất nói chung có thể th lao động theo hình thức thường xuyên
hay thời vụ tuỳ theo yêu cầu sản xuất và khả năng của bản thân các cơ sở. Hình
thức này bảo đảm gắn bó quyền lợi và trách nhiệm, tận dụng được lao động và
thời gian. Nó phù hợp với các cơ sở sản xuất nhỏ khơng có nhu cầu lớn về đầu tư
như hiện nay.
Thứ ba, về đặc điểm sản phẩm, nguyên liệu và thị trường của làng nghề.
Sản phẩm của các làng nghề thường là các vật dụng phục vụ cho đời sống
sản xuất và sinh hoạt hàng ngày như các loại thực phẩm (sản phẩm của nghề chế
biến nông sản ) hay các vật dụng đơn giản (sản phẩm nghề mây tre đan) hoặc

15



phục vụ nhu cầu sinh hoạt (sản phẩm nghề thêu, dệt, chạm khắc, vận tải)... Các
loại sản phẩm này không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu cho người nông dân mà nó
cịn mang tính văn hố, tính mỹ thuật. Nhất là đối với các sản phẩm của các làng
nghề truyền thống, chúng mang những giá trị văn hoá độc đáo, thậm chí trở
thành các di sản mang bản sắc của vùng, của dân tộc. Tuy nhiên, do tính chất sản
xuất thủ công nên sản xuất không phải là sản xuất hàng loạt mà chỉ đơn chiếc.
Các làng nghề cũng chưa đủ khả năng theo kịp được sự phát triển của đời sống
xã hội trong nước và thị hiếu nước ngoài.
Nguyên liệu cho sản xuất ở các làng nghề chủ yếu là khai thác tại địa
phương và các nguồn nguyên liệu trong nước, đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên,
các nguồn nông lâm hải sản của địa phương. Việc sơ chế nguyên liệu thông
thường do các cơ sở sản xuất tự làm lấy với kỹ thuật thủ công đơn giản hoặc
máy móc kỹ thuật tự chế, lạc hậu. Chính vì vậy mà việc tiêu chuẩn hoá chất
lượng nguyên liệu cũng như chất lượng sản phẩm là khó khăn. Về thị trường tiêu
thụ sản phẩm của các làng nghề , sản trong điều kiện hiện nay, thị trường tiêu thụ
sản phẩm của các làng nghề được mở rộng bao gồm cả thị trường trong nước và
thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, do chất lượng sản phẩm còn chưa cao cũng
như những yếu kém trong tổ chức tiêu thụ sản phẩm mà khả năng tiếp cận thị
trường của các làng nghề hiện nay còn hạn chế. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
hiện nay là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Các loại sản phẩm này thu hút được
sự chú ý và hấp dẫn với thị trường nước ngồi do tính thủ cơng tinh xảo và nét
văn hoá truyền thống đặc trưng của các sản phẩm này. Do đó, làng nghề khơng
chỉ là một trong những đơn vị kinh tế góp phần thực hiện mục tiêu sản xuất hàng
tiêu dùng trong nước thay thế hàng nhập khẩu đồng thời hướng mạnh ra xuất
khẩu mà nó cịn là nét đặc sắc, sự kết tinh và bảo lưu các giá trị văn hoá của cộng
đồng làng xã ở Việt Nam.
Về nhu cầu vốn, các làng nghề thường không yêu cầu vốn đầu tư lớn,
nhưng lại có khả năng thu hút nhiều lao động, có khả năng mang lại hiệu quả
kinh tế - xã hội.


16


Cơ sở vật chất, nhà xưởng và thiết bị công nghệ: tình trạng phổ biến hiện
nay trong các làng nghề là sử dụng ngay nhà ở, diện tích ở làm nơi sản xuất.
Điều này xuất phát từ quy mô sản xuất nhỏ, sản xuất theo gia đình. Khi quy mơ
sản xuất tăng lên hay những sự thay đổi cần thiết về điều kiện sản xuất khác phát
sinh thì gây ra rất nhiều khó khăn. Đơn giản như việc sử dụng hố chất trong sản
xuất, do khơng có những dự trù cho việc xử lý chất thải và hoá chất thải nên
những chất thải độc hại này có ảnh hưởng xấu trực tiếp đến hộ gia đình sản xuất
và hơn thế nữa, ảnh hưởng đến cả môi trường chung của làng, xã, những gia
đình lân cận. Đây đang là một vấn đề khó cho việc phát triển làng nghề hiện nay.
Trên đây là một số đặc điểm cơ bản của các làng nghề hiện nay. Những
đặc điểm này là một trong những cơ sở đáng lưu ý để nghiên cứu và tạo ra
những biện pháp thúc đẩy phát triển kinh tế làng nghề đồng thời hạn chế những
tác động không tốt.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của làng
nghề trong kinh tế nơng thơn
Q trình phát triển của làng nghề truyền thống chịu tác động của nhiều
nhân tố. Những nhân tố này có sự biến đổi trong từng thời kỳ và tác động theo
chiều hướng khác nhau. Chúng có thể là những nhân tố kìm hãm sự phát triển. Ở
mỗi vùng, mỗi địa phương, mỗi làng nhề do có những đặc điểm khác nhau về
các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và văn hoá nên sự tác động của các nhân
tố này là không giống nhau. Tuy nhiên, hiểu một cách khái quát chúng bao gồm
những nhân tố cơ bản sau:
1.1.4.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý
- Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất và tiêu thụ
các sản phẩm sản xuất, do đó nó ảnh hưởng lớn đến việc phát triển các ngành
nghề. Mỗi vùng với điều kiện khí hậu thời tiết đặc trưng tạo nên những nguồn
nguyên liệu cho các làng nghề khác nhau, hầu hết các sản phẩm thủ công truyền

thống đều nhằm phục vụ đời sống của người dân mà mỗi nơi người dân có
những nhu cầu khác nhau cho phép phát triển những ngành nghề khác nhau, ví
dụ: vùng đồng bằng sơng Hồng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có 4 mùa xn,
hạ, thu, đơng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến ngành may mặc, ngành dệt len, chế

17


biến lương thực và một số ngành khác ngoài ra nó cịn ảnh hưởng tới việc vận
chuyển bảo quản phơi sấy, đi lại, giao dịch buôn bán. Đất đai cũng là nhân tố
ảnh hưởng tới sự phát triển của làng nghề nhất là việc thành lập các cơ sở ngành
nghề, các cụm công nghiệp tập trung ở nông thôn.
- Vị trí địa lý là một yếu tố rất quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự
hình thành và phát triển và đảm bảo sự, phát triển lâu dài đối với các ngành nghề
đặc biệt là các ngành nghề truyền thống.
Thực tế cho thấy các làng nghề thường ở vị trí thuận trên về giao thơng
thuỷ bộ, gần nguồn ngun liệu. Ở những nơi lưu vực Sông Hồng, Sông Mã,
Sông Cầu... đã quần tụ nhiều làng nghề tạo thành các trung tâm sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ. Hàng làm ra cần tiêu thụ ở nhiều tỉnh xa thậm chí ở hầu hết
các địa phương trong cả nước mà xuất khẩu sang các nước khác yêu cầu vận tải
lớn đó không thể thiếu đường bộ, đường sông, đường biển. Các cụ tổ nghề nhất
định là ngay từ đầu đã quan tâm đến yếu tố "bến sơng, bãi chợ" vốn có ấy để
quyết định mở nghề lập nghiệp ở một nơi. Các cụ cịn quan tâm đến nguồn
ngun liệu thích hợp cho yêu cầu sản xuất lâu dài, nhất là nguyên liệu tại chỗ.
Bởi cho dù các cụ có lựa chọn làng nào có đức để truyền nghề thì thực sự dân
làng nào cũng có thể đào tạo thành thợ được chứ vị trí địa lý giao thơng vận tải
và nguồn nguyên liệu tại chỗ có sẵn cho sản xuất và tiêu thụ hàng làm ra thì
khơng thể tạo ra được. Vì vậy, có thể khẳng định rằng nếu thiếu hai điều kiện
(nguyên liệu, bến sông) chắc chắn không thể tồn tại những làng nghề lâu đời và
nổi tiếng như hiện nay.

Phần lớn làng nghề ở nước ta làm nghề theo cấp độ là nghề phụ. Một số ít
làng nghề khác đã lấy nghề thủ cơng làm nghề nghiệp chính phát triển nghề thủ
cơng nghiệp đến mực thốt ly hẳn ngay tại làng quê mình thường diễn ra ở
những làng nghề ít ruộng đất canh tác. Điều này giải thích tại sao đồng bằng
sơng Hồng lại là nơi có số lượng làng nghề tập trung đông nhất so với cả nước.
1.1.4.2. Trình độ phát triển kinh tế và nhu cầu của thị trường
- Trình độ của nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề.
Cần khẳng định rằng vai trò của nghệ nhân đối với nghề và làng nghề thủ
công truyền thống là rất lớn. Khơng có nghệ nhân thì khơng có làng nghề hay ít

18


nhất cũng khơng thể có làng nghề lừng danh. Chính tài năng của các nghệ nhân
với đôi "bàn tay vàng" của họ đã tạo nên những sản phẩm quý giá, tinh xảo và
độc đáo, những sản phẩm văn hoá sống mãi với thời gian, góp phần làm vẻ vang
cho dân tộc và cho mỗi làng nghề. Chính nghệ nhân, thợ cả đã giữ cho làng nghề
tồn tại đã đào tạo ra những nhóm thợ mà trước hết là con cháu của họ, những
người trong gia đình, dịng tộc rồi đến con em trong làng thuộc các dịng họ
khác. Kiên trì truyền dạy nghề hết ngày này qua ngàykhác theo lối "cầm tay chỉ
việc", "vừa học vừa làm" các nghệ nhân đã tạo ra một đội ngũ thợ lành nghề
ngay tại làng xóm mình. Cứ như thế thợ thủ cơng kế tiếp, đan xen nhau lớp này
đến lớp khác đời sau nối tiếp đời trước. Do đặc trưng sản xuất thủ cơng cả gia
đình từ ơng bà, anh em con cháu đến cùng làm nghề mỗi người mỗi việc cho nên
cùng một lúc ở làng nghề thường có vài ba thế hệ thợ thủ công cùng sản xuất.
- Kỹ thuật truyền thống và kinh nghiệm lâu đời.
Về kỹ thuật hầu hết các làng nghề đều sử dụng kỹ thuật truyền thống lâu
đời của Việt nam trong sản xuất. Mỗi nghề đều có kỹ thuật sản xuất riêng, kỹ
thuật ấy bao gồm nhiều công đoạn, từ khâu khai thác chế biến nguyên liệu đến
khâu cuối cùng là hoàn thành sản phẩm để bán ra thị trường cho người tiêu dùng.

Trong đó cịn bao hàm cả thủ pháp nghệ thuật, tuy các làng nghề đều sử dụng kỹ
thuật chung, nếu các làng nghề ấy đều làm một nghề nhưng từng công đoạn kỹ
thuật thì mỗi nơi một khác. Làng nghề nào cũng biến cách ứng dụng kỹ thuật
chung ấy theo cách tiêng của mình. Riêng thủ pháp nghệ thuật người ta cịn tiến
hành đa dạng hơn nữa, bởi mỗi nghệ nhân đều có thủ pháp nghệ thuật theo trình
độ sáng tạo và kinh nghiệm của riêng mình. Điều đó giải thích tại sao làng nghề
cụ thể này không thay thế được làng nghề kia, nghệ nhân này không thay thế
được nghệ nhân khác, mặc dù các làng ấy các nghệ nhân ấy đều làm một nghề và
sản xuất ra những sản phẩm cùng loại. Sự phát triển của khoa học công nghệ
ngày nay vơ cùng nhanh chóng thay thế sức lao động của con người ở nhiều
công việc nặng nhọc làm tăng hiệu quả của các làng nghề như: máy móc trong
nghề mộc, vi tính trong thiết kế mẫu và vẽ hoạ tiết nghề thêu...

19


- Vốn cho sản xuất
Vốn là một yếu tố quan trọng của sản xuất hàng hoá, trong các làng nghề
nhu cầu về vốn phát triển sản xuất kinh doanh cũng rất khác nhau giữa các đối
tượng, các thành phần kinh tế. Thơng thường các doanh nghiệp càng lớn thì nhu
cầu về vốn càng nhiều, các hộ gia đình và cá thể người lao động thì nhu cầu về
vốn khơng lớn lắm.
Mặc dù những năm gần đây chúng ta có một số loại vốn cho vay để phát
triển sản xuất và giải quyết việc làm như vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc
làm, vốn cho địa phương thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vốn xố đói giảm
nghèo. Nhưng số lượng và tỷ lệ các hộ được vay vốn trong các làng nghề cịn ít
ỏi trong khi nhu cầu vay vốn là rất lớn đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát
triển chỗ làm việc mới như đầu tư theo chiều sâu của các doanh nghiệp trong các
làng nghề.
Thực tiễn trong một số nghề cho thấy nếu đáp ứng được nhu cầu về vốn

và có chính sách hỗ trợ hơn nữa đối với người sản xuất thì chắc chắn sẽ phát
triển mạnh được sản xuất, giải quyết tốt được công ăn việc làm cho người lao
động của các địa phương và cơ sở.
- Nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường đối với hàng thủ công
truyền thống là rất lớn và hết sức đa dạng, thời nào cũng có, khơng bao giờ chấm
dứt. Nhìn chung đó khơng chỉ là nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại, vận tải, học hành mà
còn là nhu cầu chiến đấu bảo vệ đất nước và dân tộc, nhu cầu thờ cúng tôn giáo
tín ngưỡng. Trong suốt tiến trình phát triển của lịch sử ở giai đoạn nào nhu cầu
về tiểu thủ công nghiệp tăng thì làng nghề cũng tăng cả về quy mô và số lượng
và ngược lại thu nhập càng tăng thì cần tăng tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Sự tồn tại và phát triển của làng nghề truyền thống phụ thuộc rất lớn vào
thị trường và sự biến động của nó. Sản xuất càng phát triển càng thể hiện rõ sự
chi phối của quan hệ cung - cầu và quy luật cạnh tranh. Những làng nghề có khả
năng thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường thường có tốc độ phát
triển nhanh. Đó là những làng nghề mà sản phẩm của nó có đủ sức cạnh tranh
trên thị trường và luôn đổi mới cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng

20


của xã hội. Điều này được chứng minh ở sự phát triển mạnh của một số làng
nghề truyền thống gốm sứ mỹ nghệ, chạm khắc gỗ, chế biến lương thực, thực
phẩm. Ngược lại một số làng nghề không phát triển được, ngày càng mai một,
thậm chí có nguy cơ mất đi vì những lý do: Khơng đáp ứng được những đòi hỏi
khắt khe của thị trường, hoặc nhu cầu của thị trường khơng cần đến loại sản
phẩm đó nữa (như nghề sản xuất giấy dó, vẽ tranh dân gian…), nghề gốm sứ
Đông Triều (Quảng Ninh), gốm Cậy (Hải Dương) đang có xu hướng sa sút. Như
vậy, rõ ràng thị trường và sự phát triển của thị trường đã tác động mạnh tới
phương hướng phát triển, cách thức tổ chức sản xuất, cơ cấu sản phẩm và là
động lực thúc đẩy sản xuất của làng nghề truyền thống phát triển. Tuy nhiên, nếu

thị trường không ổn định sẽ gây ra những khó khăn và bấp bênh cho sản xuất.
1.1.4.3. Điều kiện văn hoá, xã hội.
- Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng
nhất của sự phát triển. Nguồn nhân lực của làng nghề bao gồm những nghệ nhân,
những người thợ thủ công và chủ cơ sơ sản xuất kinh doanh. Những nghệ nhân
có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc truyền nghề, dạy nghề, đồng thời họ là
những người sáng tạo ra những sản phẩm độc đáo mang đậm yếu tố văn hoá dân
tộc. Hiện nay ở nhiều làng nghề truyền thống vẫn còn những nghệ nhân tâm
huyết với nghề, muốn giữ gìn và phát triển nghề. Bên cạnh đó, một lực lượng lao
động dồi dào, cơ cấu lao động trẻ có khả năng thích ứng với những điều kiện
mới của nền kinh tế thị trường, là nhân tố cốt yếu nhất định toàn bộ quá trình sản
xất kinh doanh ở các làng nghề. Song một hạn chế rất lớn đối với nguồn nhân
lực ở các làng nghề nói riêng là chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, trình độ
văn hố thấp, nhất là đối với các chủ doanh nghiệp. Đây là một khó khăn cơ bản
trong việc phát triển theo hướng công nghiệp hố, hiện đại hố.
- Chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước: Hệ thống chính sách kinh tế
vĩ mơ của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển hay suy vong của các
làng nghề. Thời kỳ trước đổi mới chúng ta chỉ tập trung phát triển kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể, không chấp nhận kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể. Các hộ
sản xuất trong các làng nghề truyền thống không được coi là các chủ thể kinh tế

21


độc lập. Đó là một nhân tố khiến cho các làng nghề không phát triển được. Từ
khi thực hiện công cuộc đổi mới đến nay các làng nghề đã phục hồi và phát triển
mạnh. Sự chuyển biến quan trọng này được tác động bởi các đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ
VI, VII, VIII, IX, X và nhiều Nghị quyết Trung ương đã nhấn mạnh vai trò quan
trọng của kinh tế nông thôn, đề ra nhiều biện pháp, chính sách phát triển tồn

diện kinh tế- xã hội nơng thơn trong đó có làng nghề. Một trong những chính
sách đặc biệt quan trọng trong thời kỳ đổi mới có tác dụng phát huy sức mạnh
nội lực của làng nghề, đó là chính sách phát triển các thành phần kinh tế. Với
chính sách này các các thành phần kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể trước đây
không được chấp nhận nay được khuyến khích phát triển. Chính sách này đã có
tác động thúc đẩy tất cả các thành phần kinh tế tồn tại trong làng nghề cùng phát
triển, làm cho làng nghề được phục hồi và phát triển mạnh. Đồng thời chính sách
mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế đã kích thích sản xuất trong các làng nghề
phát triển vì nó mở rộng thêm nhiều thị trường mới. Ngồi ra cịn có nhiều chính
sách khác như: Chính sách miễn giảm thuế, chính sách hỗ trợ vốn, chính sách
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ… đã có tác động tích cực tới sự phát triển
của các làng nghề. Trên cơ sở đổi mới đường lối, chính sách kinh tế một loạt các
văn bản pháp luật cũng được ra đời và ngày càng hoàn thiện như: Luật doanh
nghiệp, luật hợp tác xã, luật đất đai… đã tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho sự
phát triển của làng nghề. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có chính sách cần thiết và
đồng bộ dành riêng cho sự phát triển làng nghề trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội ở nơng thơn mà nó chỉ được tác động thơng qua nhiều chính sách.
1.1.4.4. Một số yếu tố truyền thống khác
Ngồi các nhân tố trên cịn có nhiều nhân tố khác có tính truyền thống,
đặc thù cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của các làng nghề như hương ước, quy
chế của làng thôn... Trong các hàng thủ công lâu đời nổi tiếng ở nước ta đều có
quy chế về nghề thủ công hoặc thành văn bản hoặc bất thành văn thậm chí ở mỗi
phường nghề có cùng một nghề ở cùng một làng cũng có quy chế tiêng dưới
dạng "lời thề", "lời nguyền".

22


Trước kia ở các làng, các xã, điển hình là ở vùng đồng bằng Bắc Bộ,
hương ước và quy chế được là những văn bản pháp lý chúng được mặc nhiên

thừa nhận và tồn tại song song với hệ thống pháp luật của Nhà nước phong kiến
trung ương. Trong bối cảnh lịch sử đó các phường nghề, hội nghề gia tộc làm
nghề thủ công cũng soạn ra các văn bản về nghề nghiệp gọi là "lời thề", "lời
nguyền"... Những quy chế này được truyền từ đời này sang đời khác bắt buộc
các thành viên trong gia độc, trong phường hội nhất nhất tuân theo thực hiện một
cách khá nghiêm ngặt. Những quy định trong làng nghề phường nghề tộc nghề...
là những biện pháp giữ bí mật và bí quyết nghề nghiệp của những người thợ ở
các làng nghề thủ công cổ truyền. Điều đó các tác dụng tích cực đối với việc duy
trì lâu dài hoạt động sản xuất của mỗi làng nghề. Nhưng chính sự tuyệt đối bí
mật mang tính độc quyền đã làm kìm hãm sự phát triển nghề nghiệp trong phạm
vi cả nước.
Chỉ sau này khi các trường dạy nghề mở ra các khoá học thực hành ngắn
hạn, dài hạn đã tạo nên những thợ trẻ cho nhiều tỉnh, thành phố thì tình hình hạn
chế nói trên có thay đổi tích cực hơn.
1.2. Vai trị của làng nghề trong kinh tế nông thôn
1.2.1. Sự phát triển của làng nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng thôn
- Kinh tế nông thôn là một phức hợp những nhân tố cấu thành của lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong nông - lâm - ngư nghiệp, cùng với các
ngành thủ công nghiệp truyền thống, các nghành tiểu - thủ - công nghiệp, công
nghiệp chế biến và phục vụ nông nghiệp, các nghành thương nghiệp và dịch
vụ… tất cả có quan hệ hữu cơ với nhau trong kinh tế vùng và lãnh thổ và trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nội dung kinh tế nông thôn rộng hơn kinh tế nông nghiệp. Hiện nay kinh
tế nông thôn cịn dựa chủ yếu trên cơ sở nơng nghiệp để phát triển nhưng là một
sự phát triển tổng hợp, đa nghành nghề, với những biến đổi quan trọng trong
phân công lao động xã hội ngay tại khu vực nông thôn, do đó tạo ra những lực

23



×