Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Dạy nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Ninh Bình Luận văn ThS. Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




GIANG TUẤN ANH







DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH
NINH BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ























Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



GIANG TUẤN ANH







DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH
NINH BÌNH


Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ






NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG














Hà Nội – 2014

i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình do chính tôi nghiên cứu và
soạn thảo. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được công bố mà
không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.



ii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 12
1.1 Khái luận về dạy nghề cho lao động nông thôn 12
1.1.1 Lao động nông thôn 12
1.1.2 Dạy nghề cho lao động nông thôn 12
1.1.3 Tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn 14
1.1.4 Tiêu chí đánh giá chất lượng dạy nghề cho lao động nông thôn 17
1.2 Vai trò của nhà nƣớc đối với hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn 17
1.2.1. Tính tất yếu của vai trò nhà nước 17
1.2.2. Những quy định cụ thể về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước đối với hoạt
động dạy nghề cho lao động nông thôn 18
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong dạy nghề cho lao động nông thôn

và bài học cho Ninh Bình 26
1.3.1 Dạy nghề cho lao động nông thôn ở một số địa phương 26
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Ninh Bình 33
CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở
TỈNH NINH BÌNH 36
2.1 Giới thiệu chung về lao động nông thôn ở Ninh Bình 36
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Ninh Bình 36
2.1.2 Thực trạng lao động Ninh Bình 40
2.2. Thực trạng hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn ở Tỉnh Ninh Bình 48
2.2.1 Xác định nhu cầu dạy nghề của lao động nông thôn 48
2.2.2 Mạng lưới dạy nghề ở Ninh Bình 49
2.2.3 Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho dạy nghề 50
2.2.4. Các chương trình dạy nghề 51
2.2.5. Phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, người dạy nghề 52

2.3. Đánh giá hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Ninh Bình hiện
nay 53
2.3.1. Thành tựu 53
2.3.2 Những giải pháp đã thực hiện: 57
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 59
2.3.3.1 Hạn chế: 59
2.3.3.2 Nguyên nhân của hạn chế: 61
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG DẠY
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở NINH BÌNH TRONG THỜI
GIAN TỚI 65
3.1. Bối cảnh mới ảnh hƣởng đến hoạt động dạy nghề ở Ninh Bình 65
3.1.1. Bối cảnh quốc tế 65
3.1.2. Bối cảnh đất nước 65
3.1.3. Bối cảnh Ninh Bình 68
3.2. Quan điểm về đẩy mạnh hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn ở Ninh

Bình 71
3.2.1. Dạy nghề cho lao động nông thôn là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, trong đó chính
quyền địa phương chịu trách nhiệm chính 71
3.2.2. Dạy nghề cho lao động nông thôn phải huy động nguồn lực của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế 71
3.3. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn ở Ninh
Bình trong thời gian tới 72
3.3.1 Nâng cao nhận thức của chính quyền và người dân về dạy nghề 72
3.3.2. Hoàn thiện mạng lưới dạy nghề ở Ninh Bình 74
3.3.3. Nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho dạy nghề 76
3.3.4. Nâng cao chất lượng các chương trình dạy nghề 76
3.3.5. Nâng cao công tác quản lý dạy nghề 77
3.3.6. Phát triển đội ngũ cán bộ dạy nghề 78
3.3.7. Gắn đào tạo nghề với nhu cầu thị trường lao động và doanh nghiệp 78
3.4 Kiến nghị, đề xuất với Đảng và Nhà nƣớc, các bộ, ban ngành: 79
3.4.1. Hoàn thiện các chính sách nhà nước 79
3.4.2 Tăng cường quản lý nhà nước, xây dựng cơ chế, chính sách của địa phương 80
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84


iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
DN

Doanh nghiệp
2
HĐND
Hội đồng nhân dân
3
THCS
Trung học cơ sở
4
THPT
Trung học phổ thông
5
TDTT
Thể dục thể thao
6
UBND
Ủy ban nhân dân


v
DANH MỤC BẢNG

STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Quy mô dân số và lực lượng lao động trên địa bàn
tỉnh (giai đoạn 2000-2010)
41

2
Bảng 2.2
Cơ cấu theo nhóm tuổi của lực lượng lao động năm
2010
41
3
Bảng 2.3
Lực lượng lao động theo trình độ học vấn giai đoạn
2001-2010
45
4
Bảng 2.4
Danh mục các nghề đào tạo cho lao động nông thôn
trong 3 năm 2010-2012
47
5
Bảng 2.5
Chỉ tiêu dạy nghề cho lao động nông thôn của Ninh
Bình từ năm 2009 đến năm 2012
48
6
Bảng 2.6
Số liệu cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở dạy nghề
ở Ninh Bình giai đoạn 2008-2012
50
7
Bảng 2.7
Thống kê đội ngũ cán bộ, giáo viên, người dạy nghề
tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2008 - 2013
52


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Dạy nghề cho lao động nông thôn vừa là khâu cơ bản, vừa là khâu đột
phá, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp
và dịch vụ, từng bước nâng cao trình độ đội ngũ lao động có trình độ chuyên
môn, kỹ thuật cao. Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của công tác dạy nghề
đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân
lực nông thôn nói riêng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính
sách phát triển nguồn nhân lực lao động nông thôn với sự đầu tư cho các cơ sở
đào tạo, các tổ chức khuyến nông, khuyến công, các tổ chức quần chúng làm
nhiệm vụ đào tạo, nhân lực. Vì vậy, chất lượng nguồn nhân lực lao động nông
thôn, nhất là trình độ tay nghề của nông dân từng bước được nâng lên, tạo ra
bước phát triển mới trong kinh tế nông nghiệp nước ta. Tuy nhiên, do xuất phát
điểm thấp, số lượng đông nên sự chuyển biến của nguồn lao động so với yêu
cầu phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu. Hơn nữa,
việc phát triển nguồn lao động nông nghiệp, nông thôn chủ yếu từ sự hỗ trợ của
Nhà nước, nguồn vốn nội lực trong nông nghiệp, nông thôn và từ nguồn hỗ trợ
cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn nói chung, dạy nghề nói riêng còn nhiều
hạn hẹp, do vậy, công tác dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh Ninh Bình
còn nhiều bất cập.
Có thể nói, chưa bao giờ vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn lại
được Đảng và Nhà nước quan tâm như hiện nay, bởi vì không thể có một
nông thôn mới, không thể có nước công nghiệp hiện đại khi hàng triệu lao
động nông dân không có tay nghề vững vàng. Chính vì lẽ đó, ngay sau khi
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa X về

nông nghiệp, nông dân, nông thôn ra đời, công tác dạy nghề cho lao động
nông thôn đã được nhiều cấp ủy Đảng, chính quyền của các tỉnh quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện.
2


Ngày 27/11/2009, Chính phủ phê duyệt đề án “Dạy nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020” (Gọi tắt là đề án 1956). Đề án đã nêu rõ quan điểm
của Đảng, Nhà nước ta: Dạy nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của
Đảng và Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất
lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn.
Ninh Bình là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, với nhiều lợi thế về tự
nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hóa và cách mạng. Là tỉnh đang trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới, các cấp ủy
Đảng, chính quyền tỉnh Ninh Bình rất chú trọng công tác dạy nghề cho người
lao động. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến chất lượng dạy nghề cho lao động
nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy
nhiên, tỷ lệ lao động qua dạy nghề còn thấp, mạng lưới cơ sở dạy nghề phát
triển không đồng đều, quy mô nhỏ, chất lượng dạy nghề chưa cao, chưa bổ
sung kịp thời các nghề mới theo nhu cầu của thị trường lao động. Vì vậy, dạy
nghề nói chung, dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh Ninh Bình nói
riêng đã và đang đặt ra nhiều vấn đề mang tính cấp thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Dạy nghề cho lao
động nông thôn ở tỉnh Ninh Bình” làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Kinh
tế Chính trị. Nội dung của luận văn liên quan chặt chẽ với vai trò của Nhà nước
trong việc quản lý, tổ chức nâng cao chất lượng dạy nghề và nâng cao hiệu quả
công tác dạy nghề.
2. Tình hình nghiên cứu
Dạy nghề cho lao động nông thôn là vấn đề đang được Đảng, Nhà nước

và các cấp, các ngành, các địa phương quan tâm. Vấn đề này cũng được nhiều
nhà khoa học nghiên cứu, tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau:
Tổng cục Dạy nghề (2000), Một số luận cứ khoa học để xây dựng chiến
lược dạy nghề giai đoạn 2001 -2010, Đề tài cấp Bộ, mã số CB-19-2000. Đề
tài nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy nghề, đi sâu khảo sát kết quả dạy nghề ở
nước ta, đề ra chiến lược dạy nghề 2001 -2010;
3


Mạc Văn Tiến (2000), Thông tin thị trường lao động qua dạy nghề, Nhà
xuất bản lao động – Xã hội, Hà Nội. Nội dung cuốn sách cung cấp kiến thức
cơ bản về thị trường lao động, thông tin thị trường lao động trong lĩnh vực
giáo dục kỹ thuật và dạy nghề.
Nguyễn Hải Hữu (2000), Thực trạng chính sách dạy nghề và tạo việc
làm cho thanh niên, định hướng và giải pháp 2001-2020, Đề tài cấp Bộ,
Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Nội dung cuốn sách đi
sâu tìm hiểu công tác dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn,
thanh niên xuất ngũ và các đối tượng thanh niên Việt Nam trong nền kinh tế
thị trường;
Lương Anh Trâm, Một số giải pháp Công đoàn góp phần nâng cao chất
lượng dạy nghề cho công nhân đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số 98-97-TLĐ, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, 2000. Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò của
Công đoàn - tổ chức chính trị - xã hội trong việc góp phần nâng cao chất
lượng dạy nghề cho công nhân đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước.
Nguyễn Đức Tĩnh (2001), Hoàn thiện quản lý nhà nước về dạy nghề ở
nước ta hiện nay, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh. Luận văn nghiên cứu một cách khái quát hệ thống cơ sở lý luận,
thực tiễn và một số giải pháp hoàn thiện phương thức quản lý nhà nước về

dạy nghề ở nước ta;
Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật – nghề nghiệp và phát triển
nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. Nội dung cuốn sách là tập
hợp các bài báo khoa học của tác giả về cơ sở lý luận và phương pháp luận
phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực;
Phan Chính Thức, Những giải pháp phát triển dạy nghề góp phần đáp
ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án
tiến sỹ, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2003. Luận án đi sâu nghiên cứu, đề xuất
những khái niệm, cơ sở lý luận mới về dạy nghề, về lịch sử dạy nghề và giải
4


pháp phát triển dạy nghề, góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta;
Nguyễn Hữu Chí, Nâng cao chất lượng dạy nghề ở thủ đô Hà Nội hiện
nay, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
2003. Luận văn đi sâu nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề
trong phạm vi thành phố Hà Nội;
Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải
pháp, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. Cuốn sách là tập hợp các bài viết đã
đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học về lý luận,
thực tiễn và kinh nghiệm trong và ngoài nước về công tác giáo dục, dạy nghề;
“Việc làm và thu nhập cho lao động bị thu hồi đất trong quá trình
CNH-HĐH và đô thị hoá”, Đề tài độc lập cấp nhà nước mã số KX.01 do
Trường Đại học Kinh tế quốc dân thực hiện năm 2005. Đề tài đã lý giải tính
tất yếu của việc thu hồi đất (THĐ) trong quá trình Công nghiệp hóa, Hiện đại
hóa (CNH-HĐH) và Đô thị hóa (ĐTH), cho rằng đây vừa là cơ hội, vừa là
thách thức đối với nước ta trong quá trình phát triển. Cơ hội đó là: tạo điều
kiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng hiện đại.
Thách thức là: người dân mất đất không có việc làm và thu nhập, đời sống

của họ tiềm ẩn sự bất ổn bên trong. Đề tài này cũng đưa ra các dự báo nhu cầu
THĐ và đưa ra khung chính sách đồng bộ bao gồm: Chính sách đền bù, bồi
thường thiệt hại; Chính sách tạo việc làm; Chính sách tái định cư; Chính sách
về trách nhiệm và nghĩa vụ của các đơn vị được nhận đất thu hồi sử dụng vào
các mục đích phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị và các chính sách xã
hội liên quan để đảm bảo việc làm và thu nhập cho đối tượng bị thu hồi đất.
“Thực trạng thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi
để xây dựng các Khu công nghiệp (KCN), Khu đô thị (KĐT), xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia”, Đề tài độc lập
cấp nhà nước, tháng 12/2005. Sau khi phân tích đánh, giá thực trạng thu nhập,
đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi ở 7 tỉnh/TP: Hà Nội, TP Hồ Chí
5


Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Bắc Ninh, Cần Thơ, Bình Dương. Đề tài đề xuất
các quan điểm, phương hướng, giải pháp và các điều kiện giải quyết thu nhập,
đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi đất để xây dựng các khu công
nghiệp, khu đô thị , xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, nhu cầu công
cộng và lợi ích quốc gia những năm tới.
Sách: “Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây
dựng các KCN, KĐT, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công
cộng phục vụ cho lợi ích quốc gia” do GS.TSKH Lê Du Phong chủ biên, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội năm 2007. Trong công trình này, các tác
giả nêu lên một số vấn đề lý luận, thực trạng về thu nhập, đời sống, việc làm
của người dân có đất bị thu hồi để xây dựng các KCN, KĐT, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ cho lợi ích quốc gia trong
thời gian qua ở nước ta, đồng thời cho thấy những khó khăn tồn tại. Qua đó,
các tác giả đã đưa ra những quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm giải
quyết việc làm (GQVL), đảm bảo thu nhập và đời sống của người dân bị THĐ
thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ

cho lợi ích quốc gia trong thời gian tới.
“ Giải quyết việc làm cho lao động ngoại thành Hà Nội trong quá trình
đô thị hóa”, Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Thủy trường Đại học kinh tế -
ĐHQG Hà Nội, thực hiện năm 2007. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về sự cần
thiết của việc làm và tạo việc làm trong quá trình ĐTH. Luận văn đề cập đến
kinh nghiệm GQVL cho lao động nông nghiệp ở một số quốc gia trên thế
giới. Phân tích tác động mạnh mẽ của quá trình ĐTH đến thực trạng thu hồi
ĐNN tạo ra những biến động về kinh tế, lao động ở các huyện ngoại thành Hà
Nội. Luận văn phân tích thực trạng việc làm và GQVL cho nông dân bị THĐ
ở các huyện ngoại thành Hà Nội. Qua đó, tác giả đưa ra các giải pháp GQVL
cho lao động nông nghiệp bị THĐ ở ngoại thành Hà Nội.
“Nghiên cứu đề xuất phương án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
nông thôn ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH gắn với CNH, HĐH trên
6


địa bàn thành phố Hà Nội”, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Thành phố -
2005. Cùng với xu thế khách quan và tất yếu của ĐTH là sự chuyển dịch về cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở các vùng bị THĐ sản xuất nông nghiệp, trong
đó vấn đề GQVL cho người lao động thuần nông gặp phải những trở ngại lớn
khi họ buộc phải chuyển đổi nghề mà không có chuyên môn kĩ thuật.
Luận văn thạc sỹ: “Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển
nông thôn tại Hà Tĩnh” (năm 2008) của tác giả Phan Thành Biển, đã hệ thống
hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo đói và xoá đói giảm nghèo trong bối
cảnh nền kinh tế thị trường. Đánh giá thực trạng hiệu quả xoá đói giảm nghèo
của các dự án, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả xoá đói giảm nghèo trong các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh,
trong đó có đề cập đối tượng thanh niên nông thôn.
Các luận văn thạc sỹ: “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh
Thái Bình” (2008) của tác giả Phí Thị Nguyệt và luận văn “Việc làm cho

người lao động nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc” (2009) của tác giả Phạm Thanh
Tâm đã đi sâu phân tích thực trạng, làm rõ vấn đề việc làm của người lao
động nông thôn, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp chủ yếu giải quyết
việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Bình,Vĩnh Phúc.
Luận văn thạc sỹ: “Giải quyết việc làm cho người lao động vùng thu hồi
đất ở tỉnh Khánh Hòa” (năm 2008) - tác giả Nguyễn Huyền Lê đã làm rõ
những vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho lao động vùng thu hồi đất,
thực trạng của mộ số địa phương, đề xuất một số giải pháp về: công tác đào
tạo nghề, chính sách hỗ trợ việc làm, thị trường lao động, tạo việc làm mới
cho người lao động.
“Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp bị mất đất ở bốn huyện
phía tây Hà Nội”, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Kim Cam, Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, thực hiện năm 2009. Luận văn lý giải tầm quan trọng
của việc làm đối với mỗi cá nhân và xã hội từ đó làm rõ ý nghĩa GQVL đối
với sự phát triển xã hội. Tác giả phân tích những biến động kinh tế, thực trạng
7


THĐ nông nghiệp, việc làm và GQVL cho nông dân bị THĐ ở bốn quận,
huyện phía tây Hà Nội, làm rõ thành tựu, hạn chế và nguyên nhân tồn tại. Qua
đó, tác giả đưa ra các giải pháp GQVL cho người nông dân bị THĐ ở bốn
huyện phía tây Hà Nội đến năm 2020.
Luận văn thạc sỹ “Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh
niên tại Thành phố Đà Nẵng” (2011) của tác giả Phan Thị Thúy Linh, đã phân
tích rõ một số cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề và tạo việc làm, đánh
giá thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề và
tạo việc làm hiệu quả cho thanh niên thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
Các công trình, đề tài trên đã đề cập đến một số lĩnh vực về dạy nghề
như: Đổi mới, sắp xếp hệ thống các cơ sở dạy nghề; nội dung, hình thức đào
tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp, giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề; quản lý

về dạy nghề. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào làm rõ thực trạng
công tác dạy nghề, đề xuất các giải pháp khắc phục những khó khăn, bất cập
của công tác dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh Ninh Bình.
Vì vậy, đề tài: “Dạy nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Ninh Bình” là một
đề tài mới, chuyên biệt, chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống, độc lập.
Trong quá trình thực hiện đề tài, với việc kế thừa có chọn lọc những thành tựu
nghiên cứu đã đạt được của các công trình nghiên cứu về dạy nghề, tôi chú trọng
tham khảo, kết hợp khảo sát những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn, đối với
công tác dạy nghề cho lao động nông thôn từ năm 2008 đến năm 2012. Qua đó,
đánh giá khẳng định kết quả công tác dạy nghề cho lao động nông thôn của
tỉnh Ninh Bình, đồng thời làm rõ những khó khăn, hạn chế, bước đầu đúc kết
một số kinh nghiệm chủ yếu trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và đề xuất một
số kiến nghị, giải pháp khắc phục khó khăn trong công tác dạy nghề cho lao
động nông thôn của tỉnh Ninh Bình.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là:
Tính tất yếu và đặc điểm dạy nghề cho lao động nông thôn? Ninh Bình
cần phải làm gì và làm như thế nào để hoạt động dạy nghề cho lao động nông
thôn, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh?
8


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích của luận văn
Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về dạy nghề cho
lao động nông thôn, luận văn phân tích thực trạng dạy nghề cho lao động
nông thôn ở tỉnh Ninh Bình hiện nay trên cơ sở đánh giá vai trò của quản lý
nhà nước đối với công tác này tại Ninh Bình từ đó đề xuất một số kiến nghị,
giải pháp để công tác này ngày càng đạt hiệu quả tốt hơn, đáp ứng yêu cầu
của quá trình đổi mới và hội nhập.
3.2 Nhiệm vụ của luận văn

- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận chung về dạy nghề và dạy nghề
cho lao động nông thôn.
- Phân tích kết quả, tồn tại, hạn chế, những vấn đề đang đặt ra trong
công tác dạy nghề cho lao động nông thôn và vai trò của quản lý nhà nước đối
với công tác này ở tỉnh Ninh Bình hiện nay.
- Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp để tăng cường và nâng cao hiệu
quả công tác dạy nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Ninh Bình, đáp ứng yêu
cầu của quá trình đổi mới và hội nhập.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng của luận văn
Luận văn nghiên cứu hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn ở Tỉnh
Ninh Bình dưới góc độ Kinh tế chính trị. Hoạt động này được nghiên cứu
không đơn thuần là một loại hình dịch vụ trong nền kinh tế thị trường, mà gắn
liền với vai trò nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn một tỉnh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động dạy nghề ở tỉnh Ninh Bình
từ năm 2008 - 2012.
Về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu các hoạt động dạy nghề cho lao
động nông thôn do chính quyền các cấp của Tỉnh tiến hành, không nghiên cứu
9


các hoạt động dạy nghề do các chủ thể khác thực hiện (người dân truyền nghề
cho con em họ, người lao động dạy nghề cho nhau…).
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử;
các phương pháp của kinh tế học hiện đại để nghiên cứu. Phương pháp luận

này đòi hỏi phải xem xét vấn đề dạy nghề cho lao động nông thôn một cách
khách quan, theo các quy luật; chịu sự tác động của nhiều nhân tố: kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội và không ngừng vận động, biến đổi.
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được cụ thể
bằng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: trừu tượng hoá khoa học;
phân tích và tổng hợp; lô gích và lịch sử; thống kê…
- Phương pháp lô gích được sử dụng để xây dựng khung khổ lý thuyết
về dạy nghề cho lao động nông thôn. Phương pháp lịch sử được sử dụng để
nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phương trong tổ chức dạy
nghề cho lao động nông thôn. Sử dụng kết hợp phương pháp lô gích và
phương pháp lịch sử được thể hiện tập trung nhất ở chương 1.
- Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp được sử dụng trong
toàn bộ đề tài. Ở chương 2, để làm rõ thực trạng dạy nghề cho lao động nông
thôn ở Ninh Bình trong những năm qua, một số phương pháp nghiên cứu
khác được sử dụng: thống kê, phân tích định lượng Ở chương 3, phương
pháp phân tích và phương pháp tổng hợp được sử dụng chủ yếu. Đồng thời
một số phương pháp khác được sử dụng: lô gich, so sánh, khái quát hóa.
- Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến các chuyên gia về thực trạng hoạt
động dạy nghề cho lao động nông thôn tại Ninh Bình.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: lấy ý kiến các đối tượng thụ hưởng và
các đối tượng có liên quan trong tổ chức thực hiện công tác dạy nghề cho lao
động nông thôn tại Ninh Bình.
10


- Phương pháp nghiên cứu điển hình: lựa chọn 1 - 2 mô hình điển hình
đã thành công trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn tại Ninh Bình
để rút ta bài học kinh nghiệm.
5.2 Nguồn tư liệu
 Thu thập Số liệu/ thông tin thứ cấp

- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, XI của Đảng
- Các nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XIX, XX;
- Số liệu thống kê của các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội
vụ, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê
về lao động và hệ thống dạy nghề nói chung, dạy nghề cho lao động nông
thôn nói riêng, dân số, quy hoạch.
- Các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước.
- Các công trình nghiên cứu khoa học; các sách, báo, tạp chí.
- Số liệu về dạy nghề ở Ninh Bình và cả nước, giai đoạn 2008 - 2012.
- Số liệu về phát triển kinh tế xã hội của Ninh Bình, giai đoạn 2008 - 2012.
 Kết hợp phương pháp phỏng vấn sâu và chuyên gia để lấy ý kiến,
thông tin định tính về thực tiễn vai trò của quản lý nhà nước trong hoạt động
dạy nghề cho lao động nông thôn tại Ninh Bình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về dạy nghề nói chung và
dạy nghề cho lao động nông thôn nói riêng, vai trò của quản lý nhà nước
trong hoạt động này.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác dạy nghề cho lao động nông
thôn ở Ninh Bình và thực trạng của quản lý nhà nước đối với hoạt động này.
- Làm rõ những hạn chế và nguyên nhân, từ đó, đề xuất một số giải pháp
khắc phục khó khăn trong công tác dạy nghề, nhằm nâng cao chất lượng công
tác dạy nghề tại Ninh Bình.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho một số sở, ban, ngành của tỉnh để tăng cường quản lý nhà nước đối với dạy
11


nghề cho lao động nông thôn. Các giải pháp đề xuất sẽ có giá trị tham khảo tốt
cho Lãnh đạo tỉnh trong việc hoạch định chiến lược dạy nghề cho lao động
nông thôn, để lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện công tác dạy nghề tại Ninh

Bình, góp phần thực hiện thành công chủ trương xây dựng nông thôn mới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Dạy nghề cho lao động nông thôn: Cơ sở lý luận và kinh
nghiệm của một số địa phương.

Chương 2: Tình hình dạy nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dạy nghề cho
lao động nông thôn ở Ninh Bình trong thời gian tới.




12


CHƢƠNG 1:
DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG

1.1 Khái luận về dạy nghề cho lao động nông thôn
1.1.1 Lao động nông thôn
- Khái niệm:
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật
chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình.
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động (theo quy định của Nhà nước: nam trong độ tuổi từ 16-60; nữ
trong độ tuổi từ 16-55)
Lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông

thôn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật (nam từ 16 đến 60
tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động, đang có việc làm và những
người thất nghiệp đang có nhu cầu tìm việc làm.
- Đặc điểm
 Lao động nông thôn theo tính chất mùa vụ
 Trình độ người lao động thấp
 Người tham gia lao động ở nông thôn không chỉ có những người
trong độ tuổi lao động mà còn có cả những người dưới và trên độ tuổi lao động.
1.1.2 Dạy nghề cho lao động nông thôn
- Khái niệm:
Dạy nghề là thuật ngữ trong nhóm các vấn đề nâng cao chất lượng
nguồn lao động. Thuật ngữ này được hiểu theo các phạm vi khác nhau. Theo
từ điển Bách khoa toàn thư, “đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực
hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người
học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có
hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm
nhận được một công việc nhất định”.
13


Có nhiều dạng đào tạo, tùy theo tiêu chí xem xét có thể phân thành các
loại hình đào tạo: Đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu; đào tạo chuyên môn
và dạy nghề; đào tạo ban đầu và đào tạo lại; đào tạo tập trung và đào tạo tại
chức, đào tạo từ xa; đào tạo qua trường lớp và tự đào tạo…Như vậy, dạy nghề
là một trong các dạng đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động.
Dạy nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, không thể
tách rời nhau. Đó là: dạy nghề và học nghề. Vì vậy, trong nhiều trường hợp
dạy nghề và học nghề được đồng nhất với nhau trong diễn đạt của các văn bản.
Dạy nghề, theo Luật Giáo dục (sửa đổi) năm 2005: “Dạy nghề là một
cấp học trong giáo dục nghề nghiệp và được thực hiện dưới một năm đối với

dạy nghề trình độ sơ cấp, từ một đến ba năm đối với dạy nghề trình độ trung
cấp, trình độ cao đẳng”; Luật Dạy nghề năm 2006 xác định: “Dạy nghề là
hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hoàn thành khóa học”.
Để hiểu rõ hơn khái niệm dạy nghề, ta cần hiểu thêm về khái niệm nghề. Cho
đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Các nhà khoa học ở Nga đưa ra khái niệm: “Nghề là một loại hoạt động
lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh
tồn”[9, tr 9]. Ở Pháp, khái niệm nghề được hiểu rõ, đó “là một loại lao động
có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện
sống”[9, tr 9]. Ở Anh, khái niệm nghề được quan niệm cao hơn khi cho rằng,
nghề “là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học nghệ
thuật” [9, tr 9]. Trong khi đó, người Đức lại quan niệm, “nghề là hoạt động
cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào
tạo ở trình độ nào đó”[9, tr 9].
Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa “nghề” được đưa ra song chưa được thống
nhất. Nghề được quan niệm “là một tập hợp lao động do sự phân công lao
động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương
đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu
14


xã hội”[2, tr 15]. Quan niệm cho rằng, những chuyên môn có đặc điểm chung,
gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được gọi là nghề.
Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau.
Mặc dù các khái niệm “nghề” được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau
song chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng sau:
Thứ nhất, nghề là hoạt động, là công việc về lao động của con người
được lặp đi lặp lại.

Thứ hai, nghề được hình thành do sự phân công lao động xã hội, phù
hợp với yêu cầu xã hội và là phương tiện để sinh sống.
Thứ ba, nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi
trong xã hội, đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định. Vì vậy, dạy
nghề là yêu cầu tất yếu bắt nguồn từ chính bản chất, đặc trưng của nó.
Sự khác nhau giữa khái niệm dạy nghề và dạy nghề cho lao động nông
thôn là ở đối tượng của dạy nghề - những người lao động nông thôn và những
điều kiện gắn với quá trình dạy nghề đó.
Từ sự phân tích những điểm khác biệt trên có thể đưa ra khái niệm dạy
nghề cho lao động nông thôn như sau:
“Dạy nghề cho lao động nông thôn là quá trình kết hợp giữa dạy nghề
và học nghề, đó là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết
và thực hành để những người lao động nông thôn có được một trình độ, kỹ
năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội nông thôn” [3, tr 33].
1.1.3 Tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn
Dạy nghề cho lao động nông thôn đòi hỏi phải trang bị cho người học có
được những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết. Điều này bao
gồm đào tạo tay nghề và những kiến thức tổng hợp. Vì vậy, dạy nghề theo
nghĩa rộng bao hàm cả đào tạo văn hóa (làm nền tảng cho dạy nghề); dạy
nghề nghiệp (nội dung chính là đào tạo chuyên môn theo từng nghề nghiệp
của người lao động, hoạt động chính của người lao động ở chuyên môn này);
đào tạo kiến thức về kinh tế thị trường, pháp luật, tổ chức cuộc sống Tuy
15


nhiên, dù theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, tổ chức dạy nghề cho lao động nông
thôn cũng bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Xác định nhu cầu dạy nghề của lao động nông thôn
Nhu cầu dạy nghề là cơ sở quan trọng để hệ thống dạy nghề chuẩn bị các

điều kiện dạy nghề như xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo, chuẩn bị các điều
kiện vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tương ứng.
Tuy nhiên, khi xác định nhu cầu dạy nghề, cần xem xét đối tượng của
hoạt động dạy nghề, những người học nghề với nhu cầu học nghề thực sự của
họ và các điều kiện của chính họ để có thể tham gia vào quá trình dạy nghề.
Nông dân là những người có điều kiện sống khó khăn nên kinh phí học nghề
dưới dạng học phí thường sử dụng ngân sách Nhà nước hoặc qua các chương
trình hỗ trợ. Thậm chí, một số đối tượng như người nghèo, người dân tộc thiểu
số, các đối tượng chính sách khác còn phải hỗ trợ kinh phí cho người học mới
thì mới tổ chức được dạy nghề. Vì vậy, xã hội hóa dạy nghề nhằm giảm bớt
gánh nặng về kinh phí cho nhà nước mới hy vọng nâng cao trình độ nghề cho
lao động ở nông thôn - khu vực có số lượng người cần dạy nghề rất lớn.
- Xây dựng hệ thống mạng lưới dạy nghề
Hệ thống cơ sở dạy nghề ở mỗi quốc gia, mỗi vùng, địa phương và các
cơ sở sản xuất kinh doanh rất đa dạng. Đó là hệ thống các trường nghề, bao
gồm các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và các trung tâm dạy
nghề. Đó cũng có thể là các tổ chức khuyến nông, lâm, ngư, làm nhiệm vụ
chung là khuyến khích các hoạt động gắn với các ngành phát triển, trong đó
có các hoạt động chuyển giao tiến bộ công nghệ và dạy nghề gắn với quá
trình chuyển giao đó. Đó cũng có thể là các tổ chức hội nghề, như hội nuôi
ong, hội làm vườn, hội sinh vật cảnh cũng có nội dung hoạt động chuyển
giao tiến bộ khoa học công nghệ và nâng cao trình độ tay nghề của các hội
viên. Đó cũng có thể là các tổ chức chính trị như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ,
Hội Cựu chiến binh. Thậm chí, còn là các doanh nghiệp, các gia đình dạy
nghề dưới hình thức truyền nghề.
Hệ thống dạy nghề cho lao động nông thôn bao gồm tất cả những chủ
16


thể tham gia vào quá trình dạy nghề. Tuy nhiên, những chủ thể này cần có sự

chủ động và tiếp cận trực tiếp đến người học, vì đặc tính lao động nông thôn
và những điều kiện cho học nghề của người học có những hạn chế nhất định.
Với sự khác biệt này, những tổ chức dạy nghề gần nông thôn, như các trung
tâm dạy nghề cấp huyện, các tổ chức khuyến nông, lâm, ngư; các tổ chức
chính trị ở nông thôn như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh
thường phát huy có hiệu quả hơn trong dạy nghề cho lao động nông thôn.
Những tổ chức dạy nghề như trường: cao đẳng nghề, trung cấp nghề cũng có
vai trò dạy nghề cho lao động nông thôn, nhưng tập trung vào nhóm ngành
phi nông nghiệp và mức độ phát huy hạn chế hơn.
- Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho dạy nghề
Hệ thống cơ sở vật chất là những điều kiện rất cần thiết cho hoạt động
dạy nghề. Dạy nghề là hướng dẫn và rèn luyện kỹ năng cho người lao động,
vì vậy dạy nghề cần có hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, nhất là các trang thiết
bị phục vụ cho dạy nghề và rèn nghề. Kinh phí cho việc mua sắm các thiết bị
thường rất lớn, vì đó là các dây chuyền máy móc, thiết bị, vật tư cho người
học rèn luyện tay nghề nên số lượng lớn và sử dụng thường xuyên. Vì vậy,
xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho dạy nghề có vai trò hết sức quan trọng.
- Xây dựng các chương trình dạy nghề
Đây chính là cơ sở để các cơ sở dạy nghề thực hiện các hoạt động dạy
nghề. Các chương trình phải rất cụ thể theo từng nghề và nhóm nghề. Các
chương trình hướng đến hai mục tiêu là trang bị cho người học những kiến
thức cơ bản và rèn luyện kỹ năng nghề một cách cụ thể. Để xây dựng được
chương trình dạy nghề, các cơ sở dạy nghề phải xác định được hệ thống
ngành nghề cơ sở sẽ tham gia đào tạo. Cơ sở xác định hệ thống ngành nghề là
phạm vi sản phẩm của các cơ sở dạy nghề sẽ cung ứng.
- Phát triển đội ngũ cán bộ dạy nghề
Đội ngũ cán bộ dạy nghề bao gồm cán bộ quản lý ở cơ sở dạy nghề và
đội ngũ giáo viên dạy nghề. Đội ngũ giáo viên dạy nghề, trực tiếp truyền đạt
các kiến thức cơ bản về nghề, đồng thời, cũng là những người hướng dẫn
17



nghề và rèn luyện tay nghề. Vì vậy, đội ngũ giáo viên dạy nghề phải là những
người vừa nắm vững lý thuyết vừa giỏi thực hành.
1.1.4 Tiêu chí đánh giá chất lượng dạy nghề cho lao động nông thôn
- Các tiêu chí định tính
+ Cơ cấu ngành nghề; quy mô các cơ sở dạy nghề
+ Sự chuyển biến nhận thức của các cấp, các ngành, người lao động về ý
nghĩa và sự cần thiết của việc học nghề đối với lao động nông thôn
+ Sự phối hợp giữa các cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề
+ Uy tín và thương hiệu của các cơ sở dạy nghề
+ Chất lượng cuộc sống, an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh nhờ các chương
trình dạy nghề của các trường, các trung tâm dạy nghề

- Các tiêu chí định lượng:
+ Tổng số lao động nông thôn được học nghề
+ Tổng số lao động nông thôn sau học nghề có việc làm
+ Tổng số lao động nông thôn tự tạo việc làm sau khi học nghề
+ Kết quả đào tạo trình độ nghề cao đẳng, trung cấp
+ Tỷ lệ hộ nghèo (tiêu chí giảm nghèo)
+ Tỷ lệ thất nghiệp
+ Sự chuyển dịch cơ cấu lao động (tăng tỷ trọng lao động trong khu vực
công nghiệp xây dựng và giảm tương đối trong khu vực nông nghiệp)
+ Tiêu chí thu nhập

1.2 Vai trò của nhà nƣớc đối với hoạt động dạy nghề cho lao động
nông thôn
1.2.1. Tính tất yếu của vai trò nhà nước
Như trên đã trình bày, lao động nông thôn có rất nhiều hạn chế trong đào

tạo nghề (khả năng tiếp cận với đòi hỏi của thị trường lao động, với tri thức,
18


kỹ năng nghề nghiệp mới rất hạn chế; khả năng tài chính có hạn…). Do đó, sự
hỗ trợ của nhà nước đối với lao động nông thôn trong đào tạo nghề là tất yếu.
Dạy nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của
các cấp, các ngành và toàn xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông
thôn. Bởi lẽ, lao động ở nông thôn luôn được đánh giá là một nguồn nhân lực
dồi dào và tiềm năng đối với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Tuy nhiên, trên thực tế, trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao
động nông thôn còn nhiều hạn chế, thị trường lao động nông thôn còn mang
tính tự phát và chưa đồng bộ, trình độ học vấn thấp, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ yếu, có nơi gần như không có hoặc có rất ít lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật Bên cạnh đó, việc học nghề còn chưa thực sự gắn với
thị trường sử dụng lao động. Do đó, việc dạy nghề cho lao động nông thôn là
vấn đề quan trọng, đòi hỏi phải có chính sách, biện pháp phù hợp với điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương.
Dạy nghề cho lao động ở nông thôn nhằm nâng cao chất lượng lao động
trong tất cả các ngành nghề nhưng trọng tâm là phát triển các ngành nông
nghiệp và phi nông nghiệp phục vụ quá trình thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Dạy nghề cho lao động nông thôn không chỉ tạo ra cơ hội cho lao động
nông thôn, nâng cao trình độ tay nghề mà còn góp phần hỗ trợ cả về vật chất
lẫn tạo cơ hội cho các đối tượng thụ hưởng chính sách (người học nghề, người
dạy nghề, cơ sở dạy nghề và mạng lưới trung gian làm cầu nối lao động - thị
trường lao động).
1.2.2. Những quy định cụ thể về trách nhiệm của các cơ quan nhà
nước đối với hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn
Ngày 21/8/2009 Chính phủ ban hành nghị định 70/2009/NĐ-CP Quy

định trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề.
Theo đó Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan có trách
nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về dạy nghề trên địa bàn tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức

×