Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Một số vấn đề pháp lý về chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT



NGUYỄN THỊ THU HUYỀN


MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CHỐNG
TRỢ CẤP ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU VÀO VIỆT NAM

Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Ngọc Cƣờng

Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!




NGƢỜI CAM ĐOAN


Nguyễn Thị Thu Huyền










MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÍA CẠNH PHÁP LÝ CỦA VẤN
ĐỀ CHỐNG TRỢ CẤP HÀNG HÓA NHẬP KHẨU 5
1.1. Tự do hóa thƣơng mại và tác động của tự do hóa thƣơng mại đến nền
kinh tế Việt Nam 5
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tự do hóa thƣơng mại. 5
1.1.2. Tính chất hai mặt của tự do hóa thƣơng mại 6
1.1.2.1. Lợi ích của tự do hóa thương mại 6
1.1.2.2. Mặt trái của tự do hóa thương mại 9
1.2. Khái niệm và phân loại trợ cấp hàng hóa nhập khẩu 12

1.2.1. Khái niệm trợ cấp 12
1.2.2. Phân loại trợ cấp hàng hóa nhập khẩu 16
1.3. Khái niệm và các biện pháp chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu 22
1.3.1. Khái niệm chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu 22
1.3.2. Các biện pháp chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu 23
1.3.2.1. Biện pháp chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu trong mối
tương quan với các biện pháp phòng vệ thương mại khác 23
1.3.2.2. Các biện pháp chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu. 28
1.4. Cơ sở xác định sự cần thiết của việc áp dụng pháp luật chống trợ cấp
hàng hóa nhập khẩu tại Việt Nam 32
1.4.1. Dƣới góc độ kinh tế 32
1.4.2. Dƣới góc độ chính trị 36
1.5. Cơ sở pháp luật quốc tế về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu 38
1.5.1. Quy định của WTO 38

1.5.2. Quy định của một số nƣớc về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu 44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 49
CHƢƠNG 2 – NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT
CHỐNG TRỢ CẤP HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VÀO VIỆT NAM 50
2.1. Những quy định về việc xác định hành vi trợ cấp hàng hóa nhập khẩu
vào Việt Nam 50
2.1.1. Các dấu hiệu pháp lý của trợ cấp theo quy định của pháp luật Việt
Nam 50
2.1.1.1. Định nghĩa trợ cấp hàng hóa nhập khẩu 50
2.1.1.2. Các hình thức trợ cấp hàng hóa nhập khẩu 51
2.1.2. Xác định trợ cấp 53
2.2. Các quy định về việc điều tra hành vi trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào
Việt Nam 57
2.2.1. Chủ thể có thẩm quyền điều tra hành vi trợ cấp hàng hóa nhập
khẩu vào Việt Nam 57

2.2.2. Thủ tục điều tra hành vi trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam 58
2.2.2.1. Khởi xướng điều tra 58
2.2.2.2. Ra quyết định điều tra và thông báo điều tra 64
2.2.2.3. Tiến hành điều tra 65
2.2.2.4. Đưa ra các kết luận điều tra 67
2.2.2.5. Rà soát giải quyết khiếu nại và tranh chấp về việc áp dụng
biện pháp chống trợ cấp. 74
2.2.2.6. Khiếu nại và khởi kiện đối với quyết định áp dụng biện pháp
chống trợ cấp 75
2.3. Nhóm quy định về việc áp dụng các biện pháp chống trợ cấp. 76
2.3.1. Điều kiện áp dụng các biện pháp chống trợ cấp hàng hóa nhập
khẩu vào Việt Nam 76
2.3.2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp chống trợ cấp hàng hóa nhập
khẩu vào Việt Nam 77

2.3.3. Các biện pháp chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam 79
2.3.3.1. Áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời 80
2.3.3.2. Áp dụng thuế chống trợ cấp 81
2.3.3.3. Áp dụng biện pháp cam kết 85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2. 88
CHƢƠNG 3 – TÌNH HÌNH ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI
HÀNH PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG TRỢ CẤP HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU VÀO VIỆT NAM 89
3.1. Tình hình áp dụng pháp luật chống trợ cấp Việt Nam 89
3.2. Tình hình áp dụng pháp luật chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu ở Việt
Nam 95
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chống trợ cấp hàng hóa
nhập khẩu vào Việt Nam 98
3.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về chống

trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam 103
3.4.1. Đối với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền 103
3.4.2. Đối với các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng sản xuất trong
nƣớc 105
KẾT LUẬN 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AFTA : Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
AOA : Hiệp định Nông nghiệp WTO
ASEAN : Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
EU : Liên minh châu Âu
GATT : Hiệp định chung về Thƣơng mại và Thuế quan
IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
ITC : Uỷ ban Thƣơng mại Quốc tế
NAFTA : Hiệp định Thƣơng mại Tự do Bắc Mỹ
OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
SCM : Hiệp định về Trợ cấp và các biện pháp đối kháng của WTO
WB : Ngân hàng Thế giới
WTO : Tổ chức Thƣơng mại Thế giới










1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi cạnh tranh trong thƣơng mại trở thành vấn đề toàn cầu thì pháp luật
điều tiết cạnh tranh cũng không còn là vấn đề nội bộ của các quốc gia. Vì thế,
các chế định về phòng vệ thƣơng mại đã trở thành nội dung quan trọng trong
khuôn khổ pháp luật về thƣơng mại quốc tế của Tổ chức thƣơng mại thế giới
(WTO). Trong đó, chế định pháp luật về chống trợ cấp luôn có vị trí quan
trọng và đƣợc các nƣớc áp dụng khá phổ biến. Tại Việt Nam, pháp luật về
chống trợ cấp đã có những bƣớc phát triển nhất định với việc ban hành Pháp
lệnh chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam chƣa có vụ điều tra chống trợ cấp nào đối với hàng
hóa nhập khẩu. Nhƣng trong tƣơng lai khi nền kinh tế chúng ta phát triển thì
chúng ta sẽ phải đối mặt nhiều vụ kiện chống trợ cấp hơn, hiện tại chúng ta
đang phải đối mặt với vấn đề chống bán phá giá và phần thua thiệt đang ở
phía Việt Nam. Nếu ngay từ bây giờ chúng ta không nhanh chóng nghiên cứu,
tìm hiểu kỹ và ban hành các quy định pháp luật về chống trợ cấp trong hoạt
động thƣơng mại ở Việt Nam phù hợp với xu thế hội nhập thì sẽ có một ngày
chúng ta sẽ bị động và lại thua thiệt trên bàn cờ thế giới về vấn đề chống trợ cấp.
Mặc dù Việt Nam đã ban hành pháp lệnh về chống trợ cấp hàng hóa
nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004 và một số nghị định thông tƣ khác kèm
theo, nhƣng với tình hình phức tạp của nền kinh tế thế giới và sự hội nhập
ngày càng sâu sắc của nền kinh tế Việt Nam trên thị trƣờng thế giới, thiết nghĩ
việc nghiên cứu pháp luật về chống trợ cấp trong hoạt động ở Việt Nam để
làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn và hƣớng hoàn thiện pháp luật trong lĩnh
vực này trong quá trình hội nhập là vấn đề vô cùng cần thiết.
Việt Nam tiếp cận lĩnh vực pháp luật về trợ cấp và chống trợ cấp trong
bối cảnh đặc biệt. Các quy định trong Pháp lệnh chống trợ cấp đối với hàng



2
hóa nhập khẩu vào Việt Nam đƣợc xây dựng từ kết quả tiếp thu một cách đơn
giản và chƣa đầy đủ pháp luật WTO và pháp luật các nƣớc nên các vấn đề lý
luận về vấn đề này vẫn còn bỏ ngỏ trong khoa học pháp lý. Từ những lý do
trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Một số vấn đề pháp lý về chống trợ cấp đối
với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ. Việc
nghiên cứu các cơ sở lý luận và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn về pháp luật
chống trợ cấp không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận và còn có giá trị thực tiễn
sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên thế giới, vấn đề pháp luật về chống trợ cấp đƣợc đề cập từ rất sớm.
Từ những năm 1980, WTO và một số các nƣớc thành viên đã ban hành bộ
tiêu chuẩn, thuế về chống trợ cấp và pháp luật về chống trợ cấp. Nhƣng ở Việt
Nam, mãi đến năm 2004 mới ban hành Pháp lệnh về chống trợ cấp chống
nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam và một số nghị định, thông tƣ kèm theo
nhƣng hầu nhƣ chỉ dừng lại ở quy định khung. Vì vậy, có thể nói đề tài về
chống trợ cấp ở Việt Nam còn khá mới mẻ trong khoa học pháp lý và trong
thực tế. Ở các phạm vi và mức độ khác nhau, có một số công trình đã đƣợc
công bố, đề cập đến một vài khía cạnh liên quan đến nội dung của đề tài.
Đáng chú ý là một số công trình nghiên cứu đề cập đến pháp luật về
chống trợ cập của WTO và Việt Nam nhƣ: Trợ cấp và biện pháp đối kháng
theo quy định của WTO của tác giả Nguyễn Thị Hải Yến đăng trên Website
của Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Phân tích thuế quan, ngành và
trợ cấp của nhóm tác giả Montague Lord, Malcolm Bosworth, Đỗ Trọng
Khanh và Nguyễn Trƣờng Sơn NXB Tài chính 2005, điều chỉnh chính sách
thuế và trợ cấp sau khi gia nhập WTO của tác giả Lê Xuân Sáng và Nguyễn
Xuân Trình chủ biên NXB Tài chính 2007…Tuy nhiên, trong những công
trình này các tác giả mới chỉ dừng lại ở việc phân tích những quy định của



3
pháp luật WTO hoặc đánh giá chính sách trợ cấp của Việt Nam và đƣa ra
những giải pháp hiệu chỉnh…
Qua nghiên cứu cho thấy rằng ở Việt Nam tính đến nay chƣa có công
tình nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống những
vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về chống trợ cấp trong hoạt động
thƣơng mại ở Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu về pháp luật chống trợ cấp
trong hoạt động thƣơng mại ở Việt Nam nói chúng, không đề cập và giải
quyết các khía cạnh pháp lý liên quan đến pháp luật trong lĩnh vực cụ thể.
Đề tài nghiên cứu tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản pháp
luật về chống trợ cấp trong hoạt động thƣơng mại ở Việt Nam. Nhận diện,
phân tích, đánh giá tác động của chống trợ cấp đối với nguyên tắc tự do hóa
thƣơng mại, các quy định về chống trợ cấp của WTO, một số nƣớc thành viên
của WTO, đi sau phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về chống trợ cấp.
Đồng thời, đƣa ra một số kiến nghị nhằm đáp ứng tình hình thực tế và giải
pháp hoàn thiện pháp luật về chống trợ cấp trong hoạt động thƣơng mại ở
Việt Nam để bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp trong nƣớc, đồng thời
phù hợp với luật pháp quốc tế (WTO)
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn đƣợc trình bày trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin
về Nhà nƣớc và Pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển
kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Nội dung của luận văn đƣợc nêu và phân
tích dựa trên cơ sở các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc, các văn bản hƣớng
dẫn áp dụng pháp luật và các tài liệu pháp lý. Luận văn sử dụng phƣơng pháp
nghiên cứu chủ yếu là phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.


4

Ngoài ra còn sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: tổng hợp, phân tích, so sánh, đối
chiếu lịch sử….
5. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Tìm hiểu và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản pháp luật về chống
trợ cấp. Phân tích đánh giá những nội dung cơ bản của pháp luật về chống trợ
cấp trong hoạt động thƣơng mại ở Việt Nam, đồng thời nghiên cứu quan điểm
và cách tiếp cận của WTO, một số nƣớc thành viên WTO về vấn đề trợ cấp,
so sánh với pháp luật Việt Nam về vấn đề này.
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực tế và thực trạng pháp luật Việt Nam
về chống trợ cấp trong hoạt động thƣơng mại, từ đó đƣa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật về chống trợ cấp trong hoạt động thƣơng mại ở
Việt Nam trong xu hƣớng toàn cầu hóa và nhất là khi Việt Nam tham gia sâu
hơn vào thƣơng mại quốc tế.
6. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài tìm hiểu một cách toàn diện và đầy đủ nhất pháp luật về chống trợ
cấp trong hoạt động thƣơng mại ở Việt Nam. Thông qua việc phân tích, đánh
giá làm sáng tỏ vấn đề pháp luật về chống trợ cấp trong hoạt động thƣơng mại
ở Việt Nam đồng thời so sánh với các quy định của WTO và một số nƣớc
thành viên. Ngoài ra tác giả cũng đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật, một số biện pháp nhằm nâng cao tính khả thi trên thực tế và một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành trong lĩnh vực này để bảo vệ các
doanh nghiệp, các ngành sản xuất trong nƣớc, đồng thời phù hợp với luật
pháp quốc tế.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của đề tài gồm 3 chƣơng chính chi tiết nhƣ sau:



5

CHƢƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÍA CẠNH PHÁP LÝ CỦA VẤN
ĐỀ CHỐNG TRỢ CẤP HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

1.1. Tự do hóa thƣơng mại và tác động của tự do hóa thƣơng mại
đến nền kinh tế Việt Nam
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tự do hóa thương mại.
Toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ không chỉ đem đến những bƣớc tăng
trƣởng kinh tế vƣợt bậc so với thời kỳ các quốc gia thực hiện chính sách “
đóng cửa” trƣớc đây mà còn mang lại luồng sóng cạnh tranh khốc liệt. Để
đứng vững trong cuộc cạnh tranh này, các quốc gia thƣờng sử dụng nhiều
biện pháp để bảo hộ sản xuất trong nƣớc và hạn chế dòng luân chuyển thƣơng
mại. Tuy nhiên, đứng trƣớc nhu cầu hợp tác sâu rộng nhằm thúc đẩy thƣơng
mại phát triển toàn diện trên cơ sở nguyên tắc “ lợi thế so sánh”, bảo hộ tự do
hay tự do hóa thƣơng mại dần trở thành một trong các xu thế chủ đạo hiện
nay trên thế giới.
Có thể hiểu tự do hoá thƣơng mại là quá trình dỡ bỏ dần dần phân biệt
đối xử, các rào cản đối với thƣơng mại chủ yếu là thuế quan và phi thuế quan
và thực hiện các hoạt động thuận lợi hóa thƣơng mại trƣớc hết nhằm đạt đƣợc
sự đối xử công bằng giữa hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nƣớc và hàng hóa,
dịch vụ nhập khẩu từ nƣớc ngoài, giữa các nhà sản xuất trong nƣớc và những
nhà sản xuất nƣớc ngoài, và sau cùng là đạt đƣợc chế độ thƣơng mại tự do.
Nhƣ vậy, bản chất của tự do hóa thƣơng mại là thông qua các biện pháp nhất
định làm cho luồng hàng hoá di chuyển từ nƣớc này sang nƣớc khác đƣợc
thuận lợi hơn trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng.
Từ thập kỷ 1990 đến nay tự do hoá thƣơng mại và hội nhập kinh tế quốc
tế đã có bƣớc phát triển đột biến mạnh mẽ thể hiện trên các mặt: sự ra đời của


6
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) bao gồm gần nhƣ tất cả các nền kinh tế

thế giới (hiện đã có 159 nƣớc tham gia và hầu hết các nƣớc còn tại đều muốn
tham gia); các khu thƣơng mại tự do phát triển mạnh mẽ từ EU, NAFTA,
AFTA đến các khối kinh tế khác ở hầu khắp các châu lục; các Hiệp nghị
thƣơng mại tự do song phƣơng phát triển chƣa từng có giữa các quốc gia với
nhau nhƣ Mỹ - Singapore, Mỹ - Thái Lan…đến các Hiệp nghị thƣơng mại tự
do giữa các khối thƣơng mại tự do với các quốc gia nhƣ: ASEAN - Trung
Quốc, ASEAN - Nhật Bản… Hàng rào thuế quan giữa các nƣớc phát triển với
nhau đã giảm xuống còn 3%, mức thuế quan quân bình của các nƣớc đang
phát triển cũng đã đƣợc hạ thấp xuống còn khoảng 14%. Những cam kết giảm
bỏ hàng rào bảo hộ đang là nội dung chủ yếu của các cuộc đàm phán đa
phƣơng và song phƣơng hiện nay. Đặc biệt, ngày 07/12/2013, WTO vừa đạt
đƣợc thỏa thuận toàn cầu đầu tiên trong gần hai thập kỷ, nhằm đẩy mạnh giao
thƣơng trên thế giới. Thỏa thuận vừa đƣợc ký tại Bali bao gồm những cam kết
tạo thuận lợi cho hoạt động thƣơng mại bằng việc đơn giản hóa các thủ tục
hải quan và dỡ bỏ các rào cản thƣơng mại. Thỏa thuận này sẽ giúp giảm bớt
rào cản xuất khẩu đối với các nƣớc nghèo, đồng thời cho phép các nƣớc đang
phát triển đƣợc mở rộng quy mô chƣơng trình trợ giá để đảm bảo nguồn cung
cấp lƣơng thực. Một số nhà kinh tế nhận định thỏa thuận này có thể mang lại
1.000 tỷ USD để thúc đẩy nền kinh tế thế giới.
1.1.2. Tính chất hai mặt của tự do hóa thƣơng mại
1.1.2.1. Lợi ích của tự do hóa thương mại
Có một thực tế không thể phủ nhận đƣợc là những nền kinh tế thị trƣờng
tham gia vào quá trình tự do hoá thƣơng mại và hội nhập kinh tế quốc tế nói
chung đã có những tiến bộ và phát triển nổi bật. Ở châu Á, những nền kinh tế
thị trƣờng phát triển nhất là những nền kinh tế thị trƣờng tham gia sâu rộng
nhất vào quá trình tự do hoá thƣơng mại và hội nhập kinh tế quốc tế, nổi trội


7
nhất nhƣ Hồng Kông và Singapore; Các nền kinh tế Nhật Bản, Đài Loan, Hàn

Quốc cũng là những nền kinh tế có mức tự do hoá thƣợng mại và hội nhập
quốc tế cao hơn. Ở châu Mỹ La tinh, Chi Lê là một ví dụ nổi bật. Các nƣớc
OECD là những nền kinh tế thị trƣờng phát triển nhất, thì đồng thời cũng là
những nền kinh tế có mức độ tự do hoá thƣơng mại cao nhất. Thực tế phát
triển của thế giới cũng cho thấy không có một nền kinh tế thị trƣờng nào
không tham gia tự do hoá thƣơng mại và hội nhập kinh tế quốc tế mà lại đạt
đƣợc những tiến bộ, tăng trƣởng và phát triển nổi bật cả. Châu Phi phát triển
rất trì trệ trong một thời gian dài, có thể do xung đột và mất ổn định, nhƣng có
một lý do rất cơ bản cho sự trì trệ và kém phát triển là các quan hệ thị trƣờng
ở đây kém phát triển và những nền kinh tế châu Phi hội nhập kinh tế quốc tế thấp.
Tự do thƣơng mại mang lại những lợi ích chung, tạo ra sự tiến bộ và
phát triển của toàn nhân loại. Dƣới tác động của tự do hoá thƣơng mại và hội
nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là dƣới tác động của WTO, tình hình kinh tế thế
giới đã có những thay đổi to lớn.
(i) Thuế quan đã liên tục giảm từ mức thuế trung bình của toàn thế giới
hơn 40% (thời kỳ đầu sau chiến tranh) xuống còn khoảng 3% ở các nƣớc phát
triển và 14% ở các nƣớc đang phát triển hiện nay. Thực tế cho thấy việc giảm
thuế quan, bỏ hàng rào phi thuế quan liên tục đã thúc đẩy việc giảm giá hàng
hoá phổ biến, giữ lạm phát ở mức thấp kể từ thập kỷ 1980 đến nay, tăng
cƣờng sức cạnh tranh, nâng cao chất lƣợng sản phẩm và hiệu quả kinh tế.
(ii) Mức tăng trƣởng hàng năm của thƣơng mại thế giới liên tục cao hơn
mức tăng trƣởng hàng năm của giá trị sản xuất thế giới từ 1,5 đến 2 lần kể từ
sau những năm 1950 đến nay. Năm 1950, giá trị thƣơng mại thế giới chiếm
7% tổng giá trị sản xuất toàn thế giới, đến năm 1997 đã tăng lên là 23% và
nay vào khoảng 27%.


8
(iii) Mở rộng nội dung của thƣơng mại quốc tế từ thƣơng mại hàng hoá
đến thƣơng mại dịch vụ, kỹ thuật, đặc biệt là thƣơng mại dịch vụ, đã xuất hiện

và phát triển hình thức thƣơng mại mới, thƣơng mại điện tử, hiện đã chiếm
khoảng 1/4 thƣơng mại toàn thế giới.
(iv) Các quốc gia từ các cƣờng quốc đến các nƣớc nhỏ đều đã có những
thay đổi mạnh mẽ chuyển sang thực hiện tự do hoá thƣơng mại và hội nhập
kinh tế quốc tế. Tự do thƣơng mại giúp các nƣớc nghèo nhận đƣợc các nguồn
đầu tƣ, công nghệ hiện đại và phƣơng thức quản lý tiên tiến là những nhân tố
cơ bản và thiết yếu để xây dựng, vận hành và hiện đại hóa nền kinh tế. Thành
công của các nƣớc NIC là một bằng chứng rất thuyết phục cho thấy hiệu quả
của việc khai thác các nguồn lực này đã giúp một số nƣớc thế giới thứ ba phát triển.
Tự do thƣơng mại thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình cải cách chính trị - xã
hội. Việc hàng hoá, dịch vụ, tiền vốn và thậm chí cả con ngƣời lƣu chuyển dễ
dàng, nhanh chóng và với quy mô lớn trên thị trƣờng toàn cầu không chỉ
mang lại lợi ích kinh tế lớn lao mà còn thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình phát triển
chính trị - xã hội của mọi cộng đồng, đặc biệt là các nƣớc thế giới thứ ba.
Thông qua lợi ích kinh tế, tự do thƣơng mại ảnh hƣởng đến mọi khía cạnh của
cuộc sống nhƣ truyền thống, gia đình và dân chủ xã hội. Cùng với tự do
thƣơng mại, dân chủ lan truyền tới các miền đất mới, thúc đẩy cải cách chính
trị, văn hoá, làm tăng vai trò của các tổ chức phi chính phủ. Tự do thƣơng mại
tạo nguồn động lực kinh tế thúc đẩy khuynh hƣớng cải cách triệt để hệ thống
nhà nƣớc, hệ thống chính trị và thậm chí là cả hệ thống nhận thức. Tự do
thƣơng mại tạo ra sức ép xã hội để ngƣời dân đƣợc hƣởng những quyền tự do
khác, làm đổi mới bầu không khí chính trị, văn hóa - xã hội mà kết quả là các
quốc gia đang phát triển ngày càng có tiếng nói quan trọng hơn trên trƣờng
quốc tế.


9
Cuối cùng, tự do thƣơng mại khuyến khích phát triển một nền văn hóa
mới. Tự do thƣơng mại thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa về văn hoá, góp phần
khắc phục những yếu tố lạc hậu trong văn hóa của thế giới thứ ba. Đặc trƣng

lớn nhất của quá trình toàn cầu hóa về văn hóa là sự hình thành đặc tính văn
hóa mới của thời đại, văn hóa công dân thế giới. Đó là nền văn hóa mở, thu
nhận mọi giá trị phù hợp với tự nhiên và phát triển. Con ngƣời không chỉ ý
thức về quyền lợi và nghĩa vụ bó hẹp trong cộng đồng mình mà còn trƣớc
toàn thể nhân loại. Trong môi trƣờng văn hóa mở, ngƣời dân của thế giới thứ
ba dễ dàng tham gia vào các hoạt động kinh doanh, giao lƣu và đối thoại quốc
tế. Trong xã hội văn minh, họ trở nên bình đẳng với các đối tác khác trong
việc tìm kiếm sự hợp tác, đồng thuận cho tiến trình phát triển toàn cầu.
1.1.2.2. Mặt trái của tự do hóa thương mại
Tự do thƣơng mại đem lại những cơ hội và lợi ích nhƣng rủi ro không
phải là không có. Tự do hóa thƣơng mại có thể làm đảo lộn nhiều lĩnh vực,
thậm chí dẫn đến những nhiễu loạn xã hội tại nhiều nƣớc nghèo. Do hoàn
cảnh kinh tế xã hội của mình, các nƣớc đang phát triển thƣờng có nhƣợc điểm
chung là kém phát triển về kinh tế và khoa học công nghệ, lạc hậu về thể chế
chính trị và văn hoá. Chính do những nhƣợc điểm này, các quốc gia đang phát
triển sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.
 Những khó khăn, thách thức về kinh tế
Trong môi trƣờng thƣơng mại quốc tế đang đi theo xu hƣớng tự do hóa
thƣơng mại ngày càng mạnh mẽ, các quốc gia thành viên của WTO buộc phải
cam kết cắt giảm và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn rào cản thuế quan đánh lên hàng
hóa nhập khẩu. Các nƣớc đang phát triển thiếu tiền vốn đầu tƣ, công nghệ lạc
hậu và chậm đổi mới, sản phẩm công nghiệp càng khó có thể cạnh tranh về
chất lƣợng và số lƣợng với sản phẩm từ các nƣớc phát triển có nhiều ƣu thế
hơn về mọi mặt.


10
Trƣớc xu hƣớng nhƣ vậy, sự cạnh tranh giữa hàng hóa nhập khẩu và
hàng hóa sản xuất trong nƣớc sẽ càng khốc liệt. Các nhà sản xuất trong nƣớc
sẽ phải cạnh tranh với các nhà sản xuất đến từ hàng chục thậm chí là hàng

trăm quốc gia khác. Trong tình huống xấu nhất, tác động mạnh mẽ của tự do
hóa thƣơng mại có thể hủy diệt những ngành sản xuất của quốc gia nhập khẩu
ngay từ giai đoạn mới manh nha hình thành vì các nhà sản xuất của ngành đó
chƣa đủ năng lực cạnh tranh với các nhà sản xuất nƣớc ngoài.
Nền kinh tế toàn cầu hiện đang hình thành với các quan hệ thƣơng mại
chiếm tới khoảng 27% GDP toàn cầu, các dòng tiền tệ, vốn lƣu thông mạnh
mẽ, các công ty xuyên và đa quốc gia đã hoạt động rộng khắp… Nhƣng cho
đến nay chƣa có một tổ chức kinh tế toàn cầu có đủ quyền lực điều tiết các
quan hệ kinh tế toàn cầu. WTO, IMF, WB mới chỉ là những định chế quốc tế
có trách nhiệm điều tiết từng mảng quan hệ kinh tế quốc tế theo các thoả
thuận tự nguyện. Ngay cả sự ra đời của các tổ chức quốc tế này và các nguyên
tắc của chúng cũng đã đƣợc hình thành một cách thiếu dân chủ. Thế giới đang
thiếu một hệ thống thể chế kinh tế, một bộ máy điều hành có đủ quyền lực,
hình thành một cách dân chủ. Do vậy, các quan hệ kinh tế, thƣơng mại đang
phát triển tự do thiếu sự điều tiết cần thiết.
 Khó khăn về chính trị - xã hội
Cơ chế tự do thƣơng mại không chỉ tác động tới cộng đồng kinh doanh mà
còn ảnh hƣởng mạnh mẽ đến toàn bộ xã hội. Quá trình phát triển tự do thƣơng
mại đã hình thành cơ chế tự do thƣơng mại bao gồm các luật lệ quy định ràng
buộc các bên phải tuân thủ khi tiến hành hoạt động thƣơng mại. Do nhiều
nguyên nhân kinh tế - xã hội, các nƣớc đang phát triển dù muốn cũng rất khó
đáp ứng quy chế tự do thƣơng mại hiện hành. Quy tắc tự do thƣơng mại
không cho phép các Chính phủ hỗ trợ tài chính cho các tổ chức và cá nhân


11
kinh doanh trong nƣớc dƣới bất kỳ một hình thức trợ cấp, ƣu đãi nào. Quy tắc
này đặt các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh của thế giới thứ ba vào tình
thế nghiêm trọng hơn, do phải đối mặt với cạnh tranh thực sự. Ngoài ra, các
quy định nhƣ không đƣợc sử dụng lao động trẻ em, quy định bảo vệ môi

trƣờng là các tiêu chuẩn mà các nƣớc đang phát triển không dễ gì đáp ứng.
Bên cạnh đó, các chủ thể có thái độ khác nhau khi tham gia vào quá trình
tự do thƣơng mại. Đối với chủ thể nhà nƣớc mà đại diện là Chính phủ, tự do
thƣơng mại không phải bao giờ cũng mang lại lợi ích. Hoạt động tự do
thƣơng mại đe doạ phá vỡ những đặc quyền và độc quyền nhà nƣớc dƣới
danh nghĩa chủ quyền quốc gia hoặc độc lập chính trị. Chính vì nguyên nhân
này, các Chính phủ thƣờng có thái độ bảo thủ hơn trong quá trình tự do
thƣơng mại. Thay vì đƣa ra chính sách mở cửa để hợp tác với các lực lƣợng
bên ngoài, các chính phủ có thể đƣa ra những quyết định cản trở quá trình tự
do thƣơng mại, tạo ra những rào cản khác nhau để hạn chế những thất thiệt
mà chính phủ cho rằng nhà nƣớc, các doanh nhân và dân chúng trong nƣớc có
thể gặp phải trong quá trình tự do thƣơng mại. Cách tiếp cận này đi ngƣợc với
xu thế của tự do thƣơng mại.
Ngoài ra,tự do hoá thƣơng mại gia tăng dẫn tới tăng trƣởng cao hơn; sử
dụng tài nguyên nhiều hơn với các công nghệ truyền thống sẽ dẫn đến tình
trạng ô nhiễm môi trƣờng nặng nề hơn; giao lƣu kinh tế phát triển sẽ tạo điều
kiện để các tổ chức tội phạm quốc tế liên kết với nhau gia tăng hoạt động; và
giao lƣu quốc tế phát triển cũng là một điều kiện dẫn đến sự lây lan ngày càng
tăng các căn bệnh nguy hiểm.
Nói tóm lại, vấn đề đặt ra cho các quốc gia là phải tìm kiếm những giải
pháp gì để thúc đẩy tự do hoá thƣơng mại và hội nhập quốc tế phát triển theo
hƣớng có lợi cho sự tiến bộ và phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu, mang lại


12
những lợi ích cho mọi quốc gia, dân tộc và các tầng lớp xã hội, hạn chế tới
mức thấp nhất những cái giá phải trả, những tác động tiêu cực, những ảnh
hƣởng xấu tới an ninh và ổn định. Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ đề
cập đến biện pháp chống trợ cấp nhƣ là một công cụ hữu hiệu để bảo hộ cho
ngành sản xuất nội địa của nƣớc nhập khẩu hàng hóa trong môi trƣờng thƣơng

mại quốc tế đang đi theo xu hƣớng tự do hóa thƣơng mại ngày càng mạnh mẽ.
1.2. Khái niệm và phân loại trợ cấp hàng hóa nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm trợ cấp
Trong thƣơng mại quốc tế, tranh chấp là một hiện tƣợng song hành với
sự gia tăng các luồng giao thƣơng trên phạm vi toàn cầu. Tranh chấp diễn ra
khi một nƣớc cho rằng một nƣớc khác vi phạm thỏa thuận đã cam kết gây
thiệt hại cho nƣớc mình. Các tranh chấp thƣơng mại đƣa ra giải quyết tại
WTO thông thƣờng xoay quanh ba nội dung chính là các biện pháp chống bán
phá giá, chống trợ cấp và tự vệ.
Trong đời sống thƣờng ngày, trợ cấp đƣợc hiểu đơn giản là hành vi mà
một chủ thể có năng lực tài chính hỗ trợ cho chủ thể khác một khoản giá trị
vật chất nhất định nhằm giúp bên đƣợc trợ cấp khắc phục những khó khăn về
tài chính.
Thực tế đời sống xã hội hiện nay đã tồn tại nhiều trƣờng hợp trợ cấp với
những mục đích khác nhau, chẳng hạn nhƣ trợ cấp y tế, trợ cấp thất nghiệp,
trợ cấp giáo dục… Trong các trợ cấp nói trên, có thể thấy rằng ngƣời đƣợc trợ
cấp thƣờng là ngƣời cần có tiền để trang trải các chi phí y tế, giáo dục, ổn
định đời sống… và ngƣời trợ cấp thƣờng là Nhà nƣớc hoặc các tổ chức, cá
nhân có năng lực tài chính.
Không chỉ xuất hiện trong đời sống thƣờng ngày mà hiện tƣợng trợ cấp
cũng xuất hiện trong trong thực tiễn thƣơng mại quốc tế, đó là hành vi trợ cấp


13
mà các Chính phủ thực hiện nhằm bảo hộ ngành sản xuất trong nƣớc. Trợ cấp
là một công cụ chính sách đƣợc sử dụng rộng rãi và phổ biến ở hầu hết các
nƣớc nhằm đạt các mục tiêu của Chính phủ về kinh tế-xã hội-chính trị, v.v
Hiện có rất nhiều khái niệm về “trợ cấp” và việc đi đến một khái niệm tƣơng
đối chính xác và thống nhất về “trợ cấp” là một chủ đề gây tranh cãi không
chỉ giữa các quốc gia mà còn giữa các học giả. Theo Hiệp định về Trợ cấp và

các biện pháp đối kháng của WTO (SCM), một biện pháp được coi là trợ cấp
nếu thỏa mãn đủ hai điều kiện: là một khoản đóng góp về tài chính do chính
phủ hoặc một tổ chức nhà nước/công cung cấp; hoặc là một khoản hỗ trợ thu
nhập hoặc hỗ trợ giá; và mang lại lợi ích cho đối tượng nhận trợ cấp.
Trong khái niệm này, có một số nội dung cần làm rõ nhƣ sau:
(i) Chủ thể cung cấp trợ cấp có thể là cơ quan Nhà nƣớc (ví dụ các Bộ
ngành, chính quyền địa phƣơng) hoặc tổ chức công (ví dụ các Trung tâm
nghiên cứu, các Trƣờng Viện, các Quỹ ) của Nhà nƣớc nhƣng cũng có thể là
các chủ thể tƣ nhƣng hành động nhƣ tổ chức công trong trƣờng hợp cấp trợ
cấp dƣới sự chỉ đạo của Nhà nƣớc (ví dụ các ngân hàng tƣ nhân đƣợc Nhà
nƣớc cấp vốn để cho doanh nghiệp vay với lãi suất ƣu đãi hoặc thực hiện chỉ
đạo của nhà nƣớc trong việc cho vay ƣu đãi nhƣ vậy). Cách gọi “Nhà nƣớc”
là cách gọi chung cho các trƣờng hợp này nhƣng không có nghĩa là chỉ bao
gồm các cơ quan Nhà nƣớc thuần túy;
(ii) Lợi ích: Các khoản hỗ trợ này đƣợc hiểu là mang lại lợi ích cho đối
tƣợng đƣợc hƣởng hỗ trợ nếu nó đƣợc thực hiện theo cách mà một nhà đầu tƣ
tƣ nhân, một ngân hàng thƣơng mại…bình thƣờng sẽ không khi nào làm nhƣ
vậy (vì đi ngƣợc lại những tính toán thƣơng mại thông thƣờng). Ví dụ một
Quỹ tín dụng cho doanh nghiệp sản xuất mặt hàng A vay vốn sản xuất với
mức lãi suất 10% trong khi trên thị trƣờng mức lãi suất trung bình cho một


14
khoản vay tƣơng tự là 12% thì doanh nghiệp đƣợc xem là đã nhận đƣợc một
khoản “lợi ích”.
Tất cả những biện pháp thỏa mãn các tiêu chí trong khái niệm trợ cấp
của WTO và thuộc phạm vi của khái niệm này sẽ đƣợc coi là trợ cấp.
Theo Điều 1 SCM, trợ cấp đƣợc cấu thành bởi ba yếu tố, gồm chủ thể,
hành vi và kết quả:
 Về yếu tố chủ thể

Các bên của quan hệ trợ cấp gồm chủ thể trợ cấp và chủ thể đƣợc trợ
cấp. Chủ thể trợ cấp là chính phủ hoặc một cơ quan công quyền (Trung ƣơng
hoặc địa phƣơng). Chủ thể đƣợc trợ cấp là doanh nghiệp hoặc một, một số
ngành sản xuất trong nƣớc.
 Về yếu tố hành vi
Các hành vi trợ cấp gồm hai loại:
Thứ nhất, hành vi hỗ trợ về tài chính của chính phủ hoặc của một cơ
quan công quyền (Trung ƣơng hoặc địa phƣơng) đối với doanh nghiệp hoặc
ngành sản xuất dƣới một trong những hình thức nhất định nhƣ:
(i) Chuyển trực tiếp các khoản vốn (ví dụ nhƣ cấp phát, cho vay hoặc
góp cổ phần);
(iii) Bỏ qua hoặc không thu các khoản phải nộp cho Chính phủ (ví dụ các
ƣu đãi tài chính nhƣ miễn thuế);
(iii) Cung cấp hàng hóa hay dịch vụ khác ngoài các hàng hóa, dịch vụ
thuộc cơ sở hạ tầng chung (đƣờng xá, điện, nƣớc, xử lý rác thải…) hoặc mua
hàng hóa;
(iv) Góp tiền vao một cơ chế tài trợ hoặc ra lệnh cho một tổ chức tƣ nhân
thực thi một hay nhiều chức năng nếu ở mục (i) và (ii).


15
Thứ hai, theo Khoản 1 Điểm A Điều XVI Hiệp định GATT 1994 quy
định bất kỳ hành vi hỗ trợ thu nhập hoặc trợ giá khác ngoài các hành vi nêu
trên, một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, do Chính phủ thục hiện nhằm thúc đẩy
xuất khẩu ra thị trƣờng nƣớc ngoài hoặc làm giảm nhập khẩu vào thị trƣờng
nội địa.
Tuy nhiên, cần lƣu ý rằng các hành vi trợ cấp nói trên chỉ có thể gây ra
hậu quả bóp méo thƣơng mại và chịu chế tài (bị áp dụng các biện pháp chống
trợ cấp) khi các hành vi này mang tính riêng biệt. Theo Điều 2, SCM thì tính
riêng biệt của hành vi trợ cấp đƣợc xác định khác nhau trong hai trƣờng hợp

sau đây:
Một là, đối với trợ cấp là trợ cấp bị cấm (bao gồm trợ cấp xuất khẩu và
trợ cấp ƣu tiên dùng hàng nội địa) thì mọi trƣờng hợp trợ cấp đều có tính
riêng biệt.
Hai là, đối với trợ cấp không phải trợ cấp bị cấm, tính riêng biệt có thể là
một hoặc toàn bộ ba loại sau: riêng biệt đối với doanh nghiệp (Chính phủ
nhắm đến một công ty hoặc một số công ty nhất định để trợ cấp); riêng biệt
đối với ngành (Chính phủ nhắm đến một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực nhất
định để trợ cấp); riêng biệt đối với vùng (Chính phủ nhắm đến một khu vực
địa lý hoặc một số khu vực địa lý nhất định để trợ cấp).
 Về yếu tố kết quả
Kết quả của các hành vi trợ cấp đƣợc nêu trên là việc doanh nghiệp,
ngành nghề sản xuất trong nƣớc nhận đƣợc một lợi ích về tài chính.
Dƣới góc độ tiếp cận của luận văn nghiên cứu về trợ cấp đối với hành
hoác nhập khẩu thì loại trợ cấp mà quốc gia nhập khẩu hàng hóa quan tâm là
loaị trợ cấp áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu vào nƣớc mình. Do đối tƣợng
của trợ cấp nhập khẩu hàng hóa là hàng hóa do nƣớc khác xuất khẩu nên trợ


16
cấp nhập khẩu hàng hóa còn có một cách gọi khác là trợ cấp xuất khẩu. Theo
Điều XVI GATT 1994, Điểm (a) Khoản 3.1 Điều 3 SCM, Khoản (e) Điều 1
AOA, các quy định về trợ cấp xuất khẩu đều định nghĩa trợ cấp xuất khẩu là
“trợ cấp dựa trên kết quả thực hiện xuất khẩu ”. Từ định nghĩa này và kết hợp
với khái niệm trợ cấp của WTO đã phân tích ở trên, ta có thể đƣa ra định
nghĩa trợ cấp hàng hóa nhập khẩu nhƣ sau:
Trợ cấp hàng hóa nhập khẩu là sự hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp của
Chính phủ quốc gia xuất khẩu hàng hóa đó cho các doanh nghiệp hoặc ngành
sản xuất hàng xuất khẩu của nước mình mà sự hỗ trợ này giúp cho các doanh
nghiệp hoặc ngành sản xuất hàng xuất khẩu đó được hưởng một khoản lợi ích

tài chính nhất định để tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường nước nhập khẩu.
1.2.2. Phân loại trợ cấp hàng hóa nhập khẩu
Về khía cạnh lý thuyết, việc phân loại trợ cấp hàng hóa nhập khẩu đƣợc
thực hiện dựa trên những tiêu chí cơ bản đƣợc phân tích dƣới đây:
Trong hệ thống các quy định của WTO, Điều XVI của GATT quy định
về trợ cấp nói chung và quy định này đƣợc làm rõ và nêu chi tiết tại SCM.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp thì phải áp dụng các quy định của AOA.
Nói cách khác, các điều khoản của SCM áp dụng cho các sản phẩm phi nông
nghiệp; còn các điều khoản của AOA áp dụng cho các sản phẩm nông nghiệp.
Đối với trợ cấp hàng hóa nhập khẩu là sản phẩm phi nông nghiệp, Phụ
lục I của SCM không có quy định phân chia rõ ràng các hình thức trợ cấp
xuất khẩu mà chỉ đƣa ra những trƣờng hợp minh họa cho trợ cấp xuất khẩu
sau đây:
A1. Chính phủ trợ cấp trực tiếp cho một hãng hoặc một ngành sản xuất
trong nƣớc tính theo kết quả xuất khẩu;
B1. Các biện pháp giữ lại ngoại tệ hoặc biện pháp tƣơng tự để thƣởng


17
khuyến khích xuất khẩu. Các biện pháp giữ lại ngoại tệ là những biện pháp
cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu giữ lại toàn bộ khoản thu ngoại tệ của
họ trong tài khoản ngân hàng trong nƣớc;
C1. Chính phủ cung cấp những điều kiện thuận lợi hơn trong vận chuyển
và cƣớc phí vận chuyển hàng xuất khẩu so với hàng nội địa;
D1. Chính phủ hoặc cơ quan Chính phủ cung cấp những điều kiện ƣu đãi
hơn cho hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất
khẩu so với những điều kiện dành cho các sản phẩm cùng loại hoặc có tính
cạnh tranh trực tiếp đƣợc tiêu thụ trong nƣớc, nếu những điều kiện điều thuận
lợi hơn điều kiện thƣơng mại thông thƣờng sẵn có trên thị trƣờng thế giới
dành cho nhà xuất khẩu của nƣớc mình;

E1. Miễn, hay tạm ngừng thu toàn bộ hoặc một phần các khoản thuế trực
thu hay các khoản đóng góp cho phúc lợi xã hội mà các khoản đóng góp này
chỉ áp dụng cho xuất khẩu;
F1. Cho phép miễn giảm trực tiếp liên quan tới xuất khẩu hoặc kết quả
xuất khẩu, vƣợt quá hay cao hơn những miễn giảm dành cho sản xuất để tiêu
thụ trong nƣớc, trong cách tính toán cơ sở để thu thuế trực tiếp;
G1. Miễn hay hoàn thuế gián thu cao hơn mức áp dụng đối với sản xuất
hay lƣu thông một sản phẩm tƣơng tự tiêu thụ trên thị trƣờng nội địa, đối với
sản xuất hay lƣu thông xuất khẩu hàng hoá;
H1. Miễn, hoàn hay hoãn nộp thuế gián thu thuộc diện thu gộp cho cả
các công khoản trƣớc đây với hàng hoá hay dịch vụ đƣợc sử dụng trong sản
xuất hàng xuất khẩu, vƣợt quá mức đƣợc miễn, giảm hay hoãn thu cho hàng
hóa đƣợc tiêu thụ trong nƣớc tƣơng tự; tuy nhiên với điều kiện là, các khoản
thuế gián thu gộp đƣợc miễn, hoàn hay hoãn có thể áp dụng đối với hàng xuất
khẩu mà không áp dụng với sản phẩm tƣơng tự đƣợc tiêu thụ trong nƣớc, khi


18
các khoản thuế gián thu gộp đƣợc đánh vào vật tƣ đầu vào sử dụng cho sản
xuất hàng xuất khẩu;
I1. Hoàn hay giảm thuế nhập khẩu vƣợt quá số thu đối với hàng nhập
khẩu tiêu thụ ở đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu; tuy nhiên, nếu trong
những trƣờng hợp riêng biệt, một công ty có thể sử dụng một số lƣợng vật tƣ
đầu vào trên thị trƣờng trong nƣớc có chất lƣợng và tính năng tƣơng đƣơng
với hàng nhập khẩu để thay thế đầu vào trong nƣớc để có thể đƣợc hƣởng lợi
từ quy định này khi các hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu tƣơng ứng đƣợc
thực hiện trong một thời kỳ hợp lý nhƣng không quá hai năm;
K1. Chính phủ bảo đảm tín dụng xuất khẩu và các chƣơng trình bảo lãnh
chống lại sự tăng giá sản phẩm xuất khẩu hay các chƣơng trình về rủi ro ngoại
hối, với phí thu thấp không hợp lý, không đủ để chi trả cho chi phí hoạt động

dài hạn hoặc thâm hụt của các chƣơng trình đó;
L1. Chính phủ cấp các khoản tín dụng xuất khẩu với lãi suất thấp hơn
mức mà doanh nghiệp xuất khẩu thực tế phải trả để có đƣợc tiền thực hiện
việc này (hay lẽ ra phải trả nếu vay trên thị trƣờng vốn quốc tế để có đƣợc
tiền với cùng thời hạn và các điều kiện tín dụng, và đƣợc tính bằng cùng một
đồng tiền của tín dụng xuất khẩu), hoặc các cơ sở đó trả cho toàn bộ hay một
phần chi phí phát sinh với nhà sản xuất hay với cơ quan tài chính để có đƣợc
tín dụng, trong chừng mực các khoản tín dụng đó đƣợc sử dụng để bảo đảm
dành cho nhà xuất khẩu những lợi thế đáng kể trong lĩnh vực tín dụng xuất khẩu;
M1. Bất kỳ khoản thu nào từ ngân sách nhà nƣớc tạo thành trợ cấp theo
nội dung quy định tại Điều XVI, GATT 1994.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là sản phẩm nông nghiệp, tƣơng tự nhƣ đối
với sản phẩm phi nông nghiệp, Khoản 1 Điều 9 AOA cũng không phân chia
các hình thức trợ cấp hàng hóa nông nghiệp nhập khẩu mà chỉ nêu ra một số


19
trƣờng hợp cụ thể đƣợc xác định là trợ cấp xuất khẩu:
A1. Trợ cấp trực tiếp của chính phủ hoặc các cơ quan chính phủ, kể cả
trợ cấp bằng hiện vật, cho một hãng, một ngành, cho các nhà sản xuất sản,
phẩm nông nghiệp cho một hợp tác xã hoặc hiệp hội của các nhà sản xuất,
hoặc cho một cơ quan tiếp thị, tuỳ thuộc vào việc thực hiện xuất khẩu;
B2. Việc bán hoặc thanh lý xuất khẩu của chính phủ hoặc các cơ quan
chính phủ dự trữ sản phẩm phi thƣơng mại với giá thấp hơn giá so sánh của
sản phẩm cùng loại trên thị trƣờng nội địa;
C2. Các khoản thanh toán xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp hoàn toàn do
chính phủ thực hiện, dù có tính vào tài khoản công hay không, kể cả các
khoản thanh toán lấy từ khoản thu thuế từ sản phẩm nông nghiệp có liên quan
hoặc từ sản phẩm xuất khẩu đƣợc làm ra;
D2. Trợ cấp nhằm giảm chi phí tiếp thị xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp

(ngoài các trợ cấp dịch vụ xúc tiến xuất khẩu và dịch vụ tƣ vấn ), bao gồm chi
phí vận chuyển, nâng phẩm cấp và các chi phí chế biến khác, và chi phí vận
tải quốc tế và cƣớc phí;
E2. Phí vận tải nội địa và cƣớc phí của các chuyến hàng xuất khẩu, do
chính phủ cung cấp hoặc uỷ quyền, với điều kiện thuận lợi hơn so với các
chuyến hàng nội địa;
F2. Trợ cấp cho sản phẩm nông nghiệp tuỳ thuộc vào hình thành của sản
phẩm xuất khẩu.
Mặc dù SCM và AOA không phân chia các hình thức trợ cấp xuất khẩu
nhƣng dựa trên các trƣờng hợp trợ cấp nêu trên thì trợ cấp xuất khẩu có thể
gồm các hình thức, tƣơng ứng với các loại hành vi trợ cấp nói chung sau đây:

×