Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoạt động cung ứng dịch vụ của ngân hàng thương mại trong phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 95 trang )



1

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT



NGUYN TH THY CHUNG


Hoạt động cung ứng dịch vụ của ngân hàng th-ơng mại
trong phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp
theo pháp luật việt nam




LUN VN THC S LUT HC





H NI 2014




2


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT


NGUYN TH THY CHUNG


Hoạt động cung ứng dịch vụ của ngân hàng th-ơng mại
trong phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp
theo pháp luật việt nam

Chuyờn ngnh : Lut Kinh t
Mó s : 60 38 50



LUN VN THC S LUT HC



Ngi hng dn khoa hc: TS. Nguyn Th Lan Hng

H NI 2014


3
LỜI CAM ĐOAN




 



L




NGƢỜI CAM ĐOAN


Nguyễn Thị Thúy Chung



4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RIÊNG LẺ CỦA
DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM 12
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA NHTM 12
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ NHTM 12
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ NHTM 15
1.1.3. Phân loại các hoạt động cung ứng dịch vụ của NHTM 17
1.2. KHÁI LUẬN VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RIÊNG LẺ CỦA DOANH NGHIỆP 22
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh
nghiệp 22
1.2.2. Phân biệt phát hành trái phiếu riêng lẻ và phát hành ra công chúng 24

1.2.3. Phân biệt phát hành trái phiếu riêng lẻ và các hình thức huy
động vốn khác của doanh nghiệp 25
1.3. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA
NHTM ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RIÊNG LẺ CỦA
DOANH NGHIỆP 27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH
VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
RIÊNG LẺ CỦA DOANH NGHIỆP 29
2.1. THỊ TRƢỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM VÀ SỰ TÁC
ĐỘNG CỦA HÀNH LANG PHÁP LÝ TỚI THỊ TRƢỜNG TRÁI PHIẾU
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 29
2.1.1 Thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam 29
2.1.2. Sự tác động của hành lang pháp lý tới thị trƣờng trái phiếu
doanh nghiệp tại Việt Nam 32
2.2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ SỰ THAM GIA CỦA NHTM TRONG
PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RIÊNG LẺ CỦA DOANH NGHIỆP 37
2.2.1 Điều kiện tham gia 37


5
2.2.2. Các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng thƣơng mại 46
2.2.3. Giám sát của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với hoạt động cung
ứng dịch vụ của NHTM trong dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ
của doanh nghiệp 71
2.2.4. Bảo vệ nhà đầu tƣ trong hoạt động cung ứng dịch vụ của
NHTM trong dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp 74
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
TRONG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RIÊNG LẺ CHO DOANH NGHIỆP 78
3.1. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN, ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN HÀNH

LANG PHÁP LÝ 78
3.1.1 Phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam 78
3.1.2. Phù hợp với mục tiêu cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp của
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 79
3.1.3. Bảo đảm phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế 80
3.1.4. Phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành 81
3.1.5. Phù hợp với chính sách tài chính và phát triển thị trƣờng chứng
khoán 82
3.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HÀNH LANG PHÁP LÝ CHO
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA NHTM TRONG DỰ ÁN PHÁT
HÀNH TRÁI PHIẾU RIÊNG LẺ CỦA DOANH NGHIỆP 82
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật quy định về hoạt động
cung ứng dịch vụ của NHTM 82
3.2.2. Xây dựng cơ chế đồng bộ, hƣớng dẫn và giám sát phối hợp thực
hiện giữa các chủ thể 86
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế giám sát của Ngân hàng Nhà nƣớc 88
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93


6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ADB
:
Ngân hàng phát triển Châu Á
ĐHĐCĐ
:
Đại hội đồng cổ đông
EBT

:
Hệ thống giao dịch trái phiếu chuyên biệt
HĐQT
:
Hội đồng quản trị
HĐTV
:
Hội đồng thành viên
Luật TCTD 1997
:
Luật các tổ chức tín dụng năm 1997
Luật TCTD 2010
:
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
NHTM
:
Ngân hàng thƣơng mại
NHNN
:
Ngân hàng Nhà nƣớc
SSC
:
Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc
TP. HCM
:
Thành phố Hồ Chí Minh
VBMF
:
Diễn đàn thị trƣờng trái phiếu
VBMA

:
Hiệp hội thị trƣờng trái phiếu Việt Nam


7
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong vài năm qua, những đóng góp của hệ thống NHTM Việt Nam vào
quá trình đổi mới và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá là rất lớn. Các NHTM không chỉ tiếp tục khẳng định
là một kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế, mà còn góp phần ổn định sức
mua đồng tiền. Đến nay, vốn cho sản xuất kinh doanh chủ yếu vẫn do các
NHTM đáp ứng, với tổng tài sản của hệ thống lên tới khoảng 140% GDP.
Cùng với quá trình cải cách và đổi mới, số lƣợng các NHTM ở Việt Nam tăng
nhanh, đã và đang từng bƣớc chuyển dần hƣớng tới một hệ thống tƣơng thích
của các nền kinh tế đang nổi và mới phát triển. Sự lớn mạnh của hệ thống
NHTM thể hiện ở sự tăng lên của vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, mức độ đa
dạng hóa các dịch vụ cung cấp và sự đóng góp của ngành vào GDP hàng năm.
Bên cạnh đó là sự phát triển khá nhanh về số lƣợng các ngân hàng và số
lƣợng chi nhánh/phòng giao dịch, cùng với quá trình hoàn thiện các sản phẩm
dịch vụ truyền thống và phát triển các dịch vụ mới khiến doanh số và tỷ trọng
dịch vụ tăng lên qua các năm. Trên thực tế, hoạt động cung ứng dịch vụ của
NHTM cho các tổ chức phát hành trái phiếu đƣợc pháp luật cho phép và đóng
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thị trƣờng trái phiếu. Với cơ cấu tổ
chức chặt chẽ, đội ngũ nhân viên am hiểu thị trƣờng và có nhiều kinh nghiệm
về tài chính, ngân hàng, NHTM đang dần khẳng định tính ƣu việt của mình
khi tham gia tƣ vấn và cung cấp dịch vụ cho các tổ chức phát hành. So với các
dịch vụ của công ty chứng khoán cung cấp, dịch vụ của NHTM tuy còn mới
nhƣng cũng mang những ƣu điểm nhất định về tính chuyên môn, đặc biệt là

các mối quan hệ tín dụng chặt chẽ giữa NHTM và các doanh nghiệp. Bởi vậy,
việc phát triển các mảng dịch vụ cung ứng cho thị trƣờng trái phiếu là thực sự
cần thiết, đòi hỏi các NHTM phải đầu tƣ đúng mức và có hƣớng đi đúng đắn
để phát triển bền vững.


8
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn này, tác giả chỉ đề cập đến hoạt
động cung ứng dịch vụ của NHTM trong dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ của
doanh nghiệp, không đề cập đến phát hành trái phiếu ra công chúng hay phát
hành trái phiếu chính phủ. Những lý do khiến tác giả chọn đề tài nghiên cứu:
 Tƣ vấn phát hành trái phiếu riêng lẻ cho doanh nghiệp là một mảng
nghiệp vụ khá mới, chƣa đƣợc triển khai rộng rãi trong hệ thống các NHTM
tại Việt Nam. Vì vậy, tác giả muốn đi sâu nghiên cứu để làm rõ hơn các các
đặc điểm nổi bật và vai trò của hoạt động tƣ vấn này tại các NHTM.
 Ngoài hoạt động tƣ vấn phát hành, NHTM còn tham gia vào dự án
phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp với nhiều vai trò khác nhau
nhƣ: đại lý phát hành, đại lý thanh toán, đại lý quản lý các tài khoản, tổ chức
lƣu ký, bên bảo lãnh thanh toán, nhà đầu tƣ…vv… Đây là một điểm khá đặc
biệt và có ảnh hƣởng rất lớn tới chất lƣợng cũng nhƣ tính thanh khoản của trái
phiếu đƣợc phát hành mà hiện nay pháp luật vẫn chƣa quy định rõ.
 Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt nam về hoạt
động của NHTM trong dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ cho doanh nghiệp,
thực trạng áp dụng, qua đó giúp cho tác giả có đƣợc cái nhìn tổng quát, nắm bắt
đƣợc các quy định của pháp luật một cách có hệ thống, đầy đủ và tìm ra đƣợc
những điểm còn hạn chế, bất cập trong các quy định pháp luật hiện hành.
 Nghiên cứu nhằm đƣa ra định hƣớng và các giải pháp hoàn thiện pháp
luật về hoạt động của NHTM trong dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ của
doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu vấn đề này, luận văn chú trọng vào các nội dung sau:

 Vai trò của NHTM trong các dự án phát hành trái phiếu doanh
nghiệp.
 Thực trạng pháp luật về cung ứng dịch vụ của NHTM khi tham gia dự
án phát hành trái phiếu riêng lẻ cho doanh nghiệp.


9
 Những hạn chế của pháp luật đối với hoạt động cung ứng dịch vụ của
NHTM trong các dự án này và phƣơng hƣớng hoàn thiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn
trong việc NHTM tham gia vào dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh
nghiệp trong nƣớc. Trong nội dung trình bày, tác giả đƣa ra những nhận xét,
đánh giá về các khía cạnh pháp lý và thực tiễn cũng nhƣ đánh giá xu hƣớng của
việc áp dụng vấn đề này vào thực tiễn. Qua đó nêu lên những kiến nghị có thể
áp dụng cho việc hoàn thiện pháp luật về hoạt động của NHTM.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài phân tích những khái niệm cơ bản, làm rõ vai trò trách nhiệm của
các bên tham gia trong một dự án phát hành trái phiếu mà đặc biệt là những
vai trò mà NHTM có thể đảm nhiệm; phân tích các khía cạnh pháp lý liên
quan đến phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp và pháp luật về hoạt
động của các NHTM. Tiếp đến, đề tài hƣớng đến nghiên cứu, phân tích và
đánh giá thực trạng pháp luật quy định về hoạt động của NHTM khi tham gia
dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ doanh nghiệp qua việc đƣa ra những nhận
định khái quát và cụ thể những mặt tích cực, những mặt hạn chế, bất cập của
pháp luật hiện hành và thực tế áp dụng.
Cuối cùng, từ những nghiên cứu về các khía cạnh pháp lý và thực tiễn
về hoạt động của NHTM trong dự án phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ, tác giả mạnh dạn đƣa ra định hƣớng và những kiến nghị, đề xuất, giải pháp

cơ bản nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật và cơ chế áp dụng liên
quan đến nghiệp vụ này.


10
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Luận văn phân tích những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến
nghiệp vụ tƣ vấn của NHTM trong dự án phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Từ đó góp phần xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt
động cung ứng dịch vụ cho dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh
nghiệp nói riêng cũng nhƣ các nghiệp vụ của NHTM nói chung.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các NHTM cổ phần đang hoạt động
tại Việt Nam. Đề tài không bao quát hết các nghiệp vụ NHTM thực hiện mà
chỉ đi sâu vào một số nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ
cho doanh nghiệp phát hành trái phiếu nhằm hƣớng tới xây dựng mô hình
ngân hàng đầu tƣ đang đƣợc áp dụng phổ biến trên thế giới.
5. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
 Làm rõ các nghiệp vụ mà NHTM đƣợc phép thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
 Mô phỏng thị trƣờng trái phiếu hiện nay và thực tế áp dụng pháp luật
trong lĩnh vực này.
 Làm rõ sự tham gia của NHTM trong một dự án phát hành trái phiếu
riêng lẻ của doanh nghiệp.
 Phân tích và đánh giá ƣu điểm, nhƣợc điểm của các quy định pháp
luật xung quanh vấn đề đang nghiên cứu.
 Đƣa ra phƣơng hƣớng hoàn thiện hành lang pháp lý.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ phƣơng pháp nghiên

cứu lịch sử, phƣơng pháp phân tích, so sánh, quy nạp, thống kê…


11
5.3. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài đƣợc triển khai nghiên cứu trong hệ thống các NHTM cổ phần
hiện đang hoạt động trên địa bàn Hà Nội. Đây là trung tâm thƣơng mại lớn
nhất, phát triển nhất trong cả nƣớc và cũng là nơi mà hoạt động tín dụng ngân
hàng phát huy cao nhất tiềm năng của mình. Nhờ đó, tác giả có cơ hội tiếp
cận với nhiều dự án khác nhau trên các lĩnh vực khác nhau để có cái nhìn tổng
quan và đƣa ra những đánh giá xác thực về hoạt động của NHTM khi tham
gia một dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp.
5.4. Dự kiến kết quả
Đề tài mang đến cho ngƣời đọc cái nhìn chi tiết nhất về hoạt động của
NHTM khi tham gia vào dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, đề tài sẽ đƣa ra những đánh giá khách quan về hành
lang pháp lý điều chỉnh lĩnh vực này và phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
: Tổng quan về hoạt động cung ứng dịch vụ của NHTM trong
phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.
 : Thực trạng pháp luật về hoạt động cung ứng dịch vụ của
NHTM trong phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp.
: Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động cung
ứng dịch vụ của NHTM trong phát hành trái phiếu riêng lẻ cho doanh nghiệp.



12

Chƣơng 1
TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TRONG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RIÊNG LẺ
CỦA DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ NHTM
Dịch vụ ngân hàng là một trong những ngành dịch vụ quan trọng, nhạy
cảm, có ảnh hƣởng to lớn đến sự phát triển của nền kinh tế và sự thành công
của tiến trình hội nhập. Để khai thác triệt để những lợi ích kinh tế từ dịch vụ
này, chúng ta cần hiểu “Thế nào là dịch vụ ngân hàng?” và cụ thể hơn “Thế
nào là dịch vụ NHTM?”
Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) đã đƣa ra khái niệm về Thị trƣờng
dịch vụ tài chính nhằm hình thành các quy tắc ứng xử giữa các nƣớc thành
viên WTO trong hoạt động thƣơng mại dịch vụ. Theo WTO “


             
” [34]. Nhƣ vậy, dịch vụ ngân hàng đƣợc xem
là một bộ phận cấu thành trong dịch vụ tài chính nói chung. Quan niệm này
hoàn toàn hợp lý khi chúng ta luôn coi NHTM là một tổ chức tài chính trung
gian mà hoạt động chủ yếu của NHTM là tiếp nhận các khoản tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, làm phƣơng tiện thanh toán và cung cấp
các dịch vụ cho doanh nghiệp, tƣ nhân, hộ gia đình, các nhà xuất-nhập khẩu.
Đa số các nhà kinh tế học đều cho rằng NHTM là một loại hình doanh nghiệp
đặc biệt, hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. NHTM giống nhƣ các


13

tổ chức kinh doanh khác hoạt động vì mục đích thu lợi nhuận nhƣng là tổ
chức đặc biệt vì đối tƣợng kinh doanh là tiền tệ, hoạt động tín dụng là đặc
trƣng đƣợc thực hiện chủ yếu bằng cách thu hút vốn tiền tệ trong xã hội để
cho vay. Luật Ngân hàng Pháp năm 1941 định nghĩa: “
   

” [11].
Ở nƣớc ta trong giai đoạn chuyển đổi sang kinh tế thị trƣờng có sự quản
lý của Nhà nƣớc, pháp lệnh Ngân hàng, Hợp Tác Xã Tín dụng và Công ty Tài
chính đã xác định “ 


” [9, Khoản 1 Điều 1]. Nhìn chung,
ngay từ những ngày đầu tiên, pháp lệnh Ngân hàng đã xác định đƣợc chức
năng hoạt động chính của Ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ nhận tiền gửi,
cho vay, chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán. Tuy nhiên, đây mới chỉ là
những khái niệm sơ khai, mang tính chất liệt kê chƣa đầy đủ về các dịch vụ
mà Ngân hàng cung cấp. Đến nay, khi các dịch vụ ngân hàng phát sinh ra
nhiều biến thể, chúng ta lại có sự lẫn lộn ngay trong quá trình thực hiện các
nghiệp vụ và phát sinh nhiều quan điểm về dịch vụ ngân hàng. Có quan niệm
cho rằng: dịch vụ ngân hàng không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các
hoạt động nghiệp vụ theo chức năng của một trung gian tài chính (cho vay,
huy động tiền gửi ) chỉ những hoạt động không thuộc nội dung nói trên mới
gọi là dịch vụ ngân hàng. Quan điểm này phân định rõ hoạt động tín dụng,
một hoạt động truyền thống và chủ yếu trong thời gian qua của các NHTM
Việt Nam, với hoạt động dịch vụ, một hoạt động mới bắt đầu phát triển ở
nƣớc ta. Sự phân định nhƣ vậy trong xu thế hội nhập và mở cửa thị trƣờng
dịch vụ tài chính hiện nay cho phép ngân hàng thực thi chiến lƣợc tập trung



14
đa dạng hoá, phát triển và nâng cao hiệu quả của các hoạt động phi tín dụng.
Một số khác cho rằng tất cả hoạt động ngân hàng phục vụ cho doanh nghiệp
và công chúng là dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng là một loại hình doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Quan niệm này
phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với cách phân loại các phân ngành dịch
vụ trong dự thảo Hiệp định WTO mà Việt Nam cam kết, đàm phán trong quá
trình gia nhập, phù hợp với nội dung Hiệp định thƣơng mại Việt - Mỹ. Trong
phân bổ các ngành kinh tế của Tổng cục Thống kê Việt Nam, Ngân hàng là
ngành đƣợc phân bổ trong lĩnh vực dịch vụ. Thực tiễn gần đây khái niệm về
dịch vụ ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế đang trở nên phổ biến trên
các diễn đàn, trong giới nghiên cứu và các cơ quan lập chính sách.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động của
NHTM cũng từng bƣớc đƣợc củng cố và hoàn thiện, chuyển hoá dần theo
hƣớng đa năng. Hiện nay, các NHTM đang thực hiện đa dạng các sản phẩm
tín dụng, nhƣ: tín dụng cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô, cho vay tiền đi du
học, cho vay tiêu dùng qua thẻ tín dụng, tín dụng thuê mua, tín dụng chữa
bệnh, tín dụng ngày cƣới, tín dụng sửa chữa nhà ở ….cũng nhƣ các dịch vụ
ngân hàng mới, nhƣ: nghiệp vụ thẻ, kinh doanh ngoại hối, đầu tƣ trên thị
trƣờng tiền gửi, chiết khấu, chuyển tiền, kiều hối, tƣ vấn,… Luật các Tổ chức
Tín dụng định nghĩa “

            ” [24]. Nhìn
chung, bản chất của NHTM vẫn không có gì thay đổi sau nhiều năm hình
thành và phát triển, có chăng chỉ là sự đa dạng hóa các loại hình dịch vụ mà
NHTM cung cấp. Nếu đứng trên góc độ thoả mãn nhu cầu khách hàng thì có
thể hiểu sản phẩm dịch vụ ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng,
công dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn nhất
định của khách hàng trên thị trƣờng tài chính. Theo Luật các tổ chức tín dụng



15
thì cụm từ: “hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng” đƣợc bao
hàm cả 3 nội dung: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh
toán. Cụ thể hơn dịch vụ ngân hàng đƣợc hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về
vốn, tiền tệ, thanh toán,… mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng đáp ứng
nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản,… và ngân
hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí thông qua dịch vụ ấy. Trong
xu hƣớng phát triển ngân hàng tại các nền kinh tế phát triển hiện nay, ngân
hàng đƣợc coi nhƣ một siêu thị dịch vụ, một bách hoá tài chính với hàng trăm,
thậm chí hàng nghìn dịch vụ khác nhau tuỳ theo cách phân loại và tuỳ theo
trình độ phát triển của ngân hàng ở mỗi quốc gia.
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ NHTM
a
Chỉ các NHTM với những ƣu thế riêng mới có thể thực hiện một cách
đầy đủ và trọn vẹn các dịch vụ tài chính, ngân hàng. Là một loại hình doanh
nghiệp đặc biệt, hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, NHTM là loại
hình hoạt động kinh doanh có điều kiện, chỉ khi nào NHTM thoả mãn đầy đủ
những điều kiện khắt khe do pháp luật quy định (về vốn pháp định, phƣơng án
kinh doanh ) thì mới đƣợc phép hoạt động trên thị trƣờng. Đây đƣợc coi là
một đặc điểm cốt lõi trong việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Không một
tổ chức kinh tế nào - ngoài ngân hàng - có đủ điều kiện về vốn, về cơ cấu tổ
chức, cơ cấu tài chính… và đƣợc pháp luật cho phép cung ứng các dịch vụ
ngân hàng một cách chính thống và đầy đủ. Lý do pháp luật quy định cụ thể
và khắt khe về chủ thể thực hiện dịch vụ ngân hàng là vì tính rủi ro cao trong
hoạt động ngân hàng. Với vai trò trung gian về tài chính, các ngân hàng nắm
trong tay lƣợng tài sản khổng lồ của xã hội, tạo ra tính thanh khoản tiền tệ,
giúp huy động nguồn vốn nhàn rỗi và đầu tƣ vào nhiều mục đích khác nhau.
Để ngƣời dân có thể đặt niềm tin vào các chủ thể này, pháp luật cần tạo ra
một hành lang pháp lý vững chắc, mà đầu tiên là phải quy định các điều kiện



16
đối với chủ thể thực hiện dịch vụ. Căn cứ theo các tiêu chuẩn này, các NHTM
ra đời và tham gia vào thị trƣờng nhƣ một cam kết của chính cơ quan công
quyền về tính minh bạch và điều kiện đảm bảo đối với xã hội.
b
NHTM giống nhƣ các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động vì mục đích
thu lợi nhuận nhƣng là tổ chức đặc biệt vì đối tƣợng kinh doanh là tiền tệ,
hoạt động tín dụng là đặc trƣng đƣợc thực hiện chủ yếu bằng cách thu hút vốn
tiền tệ trong xã hội để cho vay. Nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh của
NHTM phần lớn là tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế. Đặc
điểm nổi bật là nguồn vốn sở hữu của NHTM chỉ chiếm một phần rất nhỏ
trong tổng nguồn vốn hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong khi đó các
loại hình kinh tế khác lại sử dụng chủ yếu nguồn vồn sở hữu vào các hoạt
động kinh doanh. Sự khác biệt của NHTM với các định chế tài chính khác là
NHTM có quyền huy động tiền gửi trong nền kinh tế khi cần để tiến hành các
hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, các công ty tài chính thì hoạt động chủ
yếu bằng nguồn vốn sở hữu của mình, trong trƣờng hợp thiếu vốn các công ty
tài chính có thể vay trên thị trƣờng từ các công ty cổ phần, muốn tăng nguồn
vốn huy động thì có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Không có một
định chế tài chính nào ngoài NHTM có thể nhận tiền gửi từ các tổ chức và cá
nhân trong nền kinh tế.
c
Nhƣ đã phân tích ở trên, ngân hàng đƣợc coi nhƣ một siêu thị dịch vụ.
Với ba mảng hoạt động chính: huy động vốn, cấp tín dụng, trung gian thanh
toán, NHTM liên tiếp phát triển hệ thống dịch vụ. Từ những dịch vụ ngân
hàng truyền thống có thể kể đến nhƣ: dịch vụ huy động vốn, dịch vụ chiết
khấu thƣơng phiếu và chứng từ có giá, dịch vụ cho vay, dịch vụ thanh toán,
dịch vụ trao đổi ngoại tệ, dịch vụ ủy thác, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ chuyển

tiền, dịch vụ cung cấp các tài khoản giao dịch…. Đến nay, có thêm rất nhiều


17
những dịch vụ ngân hàng hiện đại nhƣ: dịch vụ thẻ ngân hàng, dịch vụ quản
lý tiền mặt (ngân quỹ), dịch vụ thanh toán điện tử, dịch vụ ngân hàng tại nhà,
dịch vụ bảo quản và ký gửi, dịch vụ thƣ bảo đảm thực hiện đấu thầu, dịch vụ
tƣ vấn tài chính, dịch vụ hợp đồng trao đổi tín dụng, trái phiếu ràng
buộc…vv… Ngoài ra, còn có một số dịch vụ ngân hàng mới ngày càng đƣợc
áp dụng rộng rãi tại các NHTM nhƣ: cung cấp dịch vụ hƣu trí, bán các dịch
vụ bảo hiểm, home banking, phone banking, internet banking… vv. Đặc điểm
này giúp cho các NHTM mở rộng cơ hội tiếp cận với khách hàng và tham gia
tích cực hơn vào thị trƣờng.
d
Khác với các tổ chức kinh tế khác, khách hàng của NHTM là những
ngƣời đóng vai trò hai mặt đối với ngân hàng. Thứ nhất, họ là những ngƣời
cung cấp các điều kiện để ngân hàng hoạt động, tạo nguồn vốn cho ngân
hàng. Thứ hai, khách hàng là đối tƣợng sử dụng các sản phẩm của ngân hàng,
nhƣ vay vốn, gửi tiền, sử dụng dịch vụ thanh toán vv. Phần lớn, những khách
hàng này lại sử dụng chính những đồng tiền mà họ đã gửi vào. Vì vậy, khách
hàng chính là những ngƣời cung cấp đầu vào cho ngân hàng và họ cũng chính
là ngƣời sử dụng sản phẩm đầu ra của ngân hàng.
1.1.3. Phân loại các hoạt động cung ứng dịch vụ của NHTM
Chƣơng IV Luật các Tổ chức tín dụng 2010 quy định về hoạt động của
tổ chức tín dụng, trong đó, Mục 2 quy định hoạt động của NHTM. Có thể
thấy, ngoài các hoạt động tín dụng đặc trƣng, NHTM còn đƣợc phép thực
hiện một số nghiệp vụ khác, có hoặc không có điều kiện. Căn cứ các hoạt
động đƣợc phép thực hiện này, NHTM cung cấp các dịch vụ tƣơng ứng tới
khách hàng nhằm tăng tối đa mức lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động kinh
doanh. Có rất nhiều cách phân loại dịch vụ NHTM, nhƣng dựa trên các hoạt

động mang tính chất thƣờng xuyên, chúng ta có thể tạm chia dịch vụ NHTM


18
thành các nhóm cơ bản: huy động vốn, cấp tín dụng, dịch vụ thanh toán và
nhóm các dịch vụ khác.
a.  
Một trong những hoạt động thƣờng xuyên của NHTM là hoạt động nhận
tiền gửi. Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dƣới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo
nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận.
Một mặt, nhận tiền gửi đƣợc xem là hoạt động huy động vốn của NHTM,
thông qua việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân gửi tiền,
NHTM thu về một khoản tiền lớn để đầu tƣ và sử dụng vào các hoạt động
khác. Mặt khác, nhận tiền gửi lại đóng vai trò nhƣ một hoạt động cung ứng
dịch vụ của NHTM, bởi tính chất hoàn trả gốc và lãi của khoản tiền gửi tới
khách hàng. Nhƣ vậy, khi khách hàng (tổ chức hoặc cá nhân) gửi một khoản
tiền trong một thời gian nhất định, họ sẽ nhận về toàn bộ khoản tiền đã gửi và
một phần lãi phát sinh mà NHTM sẽ trả cho họ. Chƣa tính đến các yếu tố khác,
nhƣng xét tại một thời điểm, việc nhận tiền gửi và trả gốc có lãi của NHTM
mang đến lợi ích kinh tế cho ngƣời gửi tiền hay còn gọi là khách hàng.
Ngoài việc nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm và các loại tiền gửi khác, NHTM còn huy động vốn trong và ngoài nƣớc
thông qua kênh phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Về bản
chất, hoạt động này đƣợc xem là việc NHTM phát hành các loại giấy tờ có
giá, bán ra thị trƣờng cho cá nhân và tổ chức để huy động nguồn vốn dƣ thừa,
phục vụ cho các hoạt động đầu tƣ, kinh doanh khác. Tuy nhiên, dƣới hình
thức giấy tờ có giá, các khoản vốn huy động có mức cụ thể hơn và lãi suất ổn
định hơn. Bên cạnh đó, các loại giấy tờ này có tính thanh khoản cao hơn và dễ

dàng lƣu thông trên thị trƣờng khi khách hàng có nhu cầu chuyển nhƣợng.
Hình thức này góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHTM trên thị


19
trƣờng tiền tệ, đồng thời giúp NHTM cung cấp dịch vụ tài chính đến tay
khách hàng đa dạng và tiện lợi hơn.
b.  
Song song với huy động vốn là nhóm cấp tín dụng. Cấp tín dụng đƣợc hiểu
là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho
phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả, trong đó, NHTM thực
hiện cấp tín dụng thông qua nghiệp vụ cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công
cụ chuyển nhƣợng và giấy tờ có giá khác; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán
trong nƣớc, bao thanh toán quốc tế (đối với các ngân hàng đƣợc phép thanh toán
quốc tế); bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác sau khi đƣợc
Ngân hàng Nhà nƣớc chấp thuận. Tuy cùng bản chất là cấp một khoản tiền để
khách hàng sử dụng có cam kết, nhƣng mỗi nghiệp vụ cấp tín dụng lại mang một
đặc điểm nhất định, nhằm cung cấp dịch vụ đến từng đối tƣợng khách hàng với
các nhu cầu sử dụng vốn khác nhau. Cụ thể:
- Cho vay: NHTM trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống. NHTM cho vay theo nguyên tắc đối tƣợng
vay phải hoàn trả gốc và lãi khi khoản vay đến hạn và đƣợc kiểm tra, giám sát
quá trình sử dụng vốn vay của tổ chức, cá nhân vay vốn. Hoạt động cho vay
đi kèm với các rủi ro trong hoạt động tín dụng nên NHTM đƣợc sử dụng các
biện pháp đảm bảo tài sản từ các đối tƣợng vay nhƣ: thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh… và trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp các khoản cho vay không
thu đƣợc nợ.
- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá:
NHTM cấp tín dụng dƣới hình thức chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ có

giá ngắn hạn khác. Trong trƣờng hợp này, ngƣời sở hữu thƣơng phiếu và giấy
tờ có giá khác phải chuyển nhƣợng ngay mọi quyền lợi và lợi ích hợp pháp từ
các giấy tờ có giá cho ngân hàng. NHTM cũng có thể cấp tín dụng dƣới hình


20
thức cầm cố các hối phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác và đƣợc thực hiện
các quyền, lợi ích hợp pháp phát sinh trong trƣờng hợp chủ sở hữu các giấy tờ
có giá đó không thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng tín dụng. Ngoài
ra, NHTM có thể sử dụng các hối phiếu và chứng từ có giá đã nhận chiết khấu
để tái chiết khấu vay vốn tại NHNN hay tại các NHTM khác.
- Bảo lãnh ngân hàng: NHTM đƣợc dùng uy tín và khả năng tài chính
của mình để bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh dự thầu và các bảo lãnh khác cho các tổ chức, cá nhân.
- Cho thuê tài chính: là loại hình tín dụng trung hạn và dài hạn. Theo đó,
NHTM (thông qua các công ty cho thuê tài chính của mình) dùng vốn để mua
tài sản, thiết bị theo yêu cầu của bên thuê và bên cho thuê tài chính trong một
thời gian nhất định. Bên thuê có trách nhiệm trả cho bên cho thuê tiền thuê tài
sản vào định kỳ do hai bên thỏa thuận. Tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của
bên cho thuê. Khi hợp đồng cho thuê tài chính hết hiệu lực, bên thuê đƣợc
quyền ƣu tiên mua lại tài sản thuê theo giá thỏa thuận giữa hai bên.
c.  
- Dịch vụ cung ứng các phƣơng tiện thanh toán: NHTM thực hiện cung ứng
các phƣơng tiện thanh toán cho các tổ chức và cá nhân khi đến giao dịch với ngân
hàng nhƣ: mở tài khoản tiền gửi, séc, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán…
- Dịch vụ thanh toán trong nƣớc cho khách hàng: NHTM đƣợc phép thanh
toán trong nƣớc thông qua hệ thống ngân hàng của mình, liên ngân hàng hoặc
NHNN để đáp ứng nhu cầu thanh toán của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý:
Khi đƣợc NHNN chấp thuận và theo chính sách từng thời kì, NHTM đƣợc

thực hiện chức năng thanh toán quốc tế nhƣ: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá
quý, giao dịch liên quan đến L/C, chuyển tiền quốc tế, bao thanh toán quốc tế,
giao dịch hàng hóa tƣơng lai… để đáp ứng nhu cầu giao lƣu kinh tế quốc tế
của các cá nhân và doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc.


21
- Các dịch vụ khác nhƣ thu hộ, chi hộ, phát triển các sản phẩm ngân
hàng điện tử…vv cũng nằm trong nhóm này.
d. C
Nhóm các dịch vụ khác của NHTM căn cứ vào quy định tại Luật các tổ
chức tín dụng 2010. Trong đó, NHTM đƣợc thực hiện những hoạt động khác
(ngoài các hoạt động tín dụng thƣờng xuyên) bao gồm:
- Góp vốn đầu tƣ, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác
từ nguồn vốn tự có để đa dạng hóa danh mục đầu tƣ, hạn chế rủi ro và nâng
cao hiệu quả kinh doanh theo giới hạn pháp luật quy định từng thời kì.
- Tham gia thị trƣờng tiền tệ, mua bán trái phiếu chính phủ, trái phiếu
doanh nghiệp, môi giới tiền tệ.
- Hoạt động ủy thác và đại lý liên quan đến hoạt động ngân hàng kể cả
quản lý tài sản, vốn đầu tƣ của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng ủy thác…
- Dịch vụ quản lý tiền mặt, tƣ vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ
quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.
- Tƣ vấn tài chính doanh nghiệp, tƣ vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp, tƣ vấn đầu tƣ.
- Kinh doanh vàng, kinh doanh dịch vụ chứng khoán khi đƣợc NHNN
chấp thuận bằng văn bản. Ngoài ra, NHTM có thể thành lập công ty độc lập
để hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán, tƣ
vấn đầu tƣ chứng khoán, quản lý danh mục đầu tƣ, lƣu ký chứng khoán, tƣ
vấn niêm yết và bảo lãnh phát hành.
Nhìn chung, khi nghiên cứu về hoạt động của các NHTM, chúng ta sẽ

gặp rất nhiều các loại hình dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên, các loại hình dịch
vụ này vẫn chỉ xoay quanh các chức năng chính của NHTM nhƣ đã phân tích
ở trên. Đồng thời, để thực hiện các chức năng này và cung cấp đầy đủ các loại
hình dịch vụ, NHTM phải đảm bảo các điều kiện từ khi thành lập và trong


22
suốt quá trình hoạt động bởi hệ thống NHTM luôn đóng một vai trò rất quan
trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.
1.2. KHÁI LUẬN VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RIÊNG LẺ CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp
a
Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát
hành, xác nhận nghĩa vụ trả gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh
nghiệp đối với chủ sở hữu trái phiếu. Phát hành trái phiếu riêng lẻ là phát
hành trái phiếu cho dƣới một trăm (100) nhà đầu tƣ, không kể nhà đầu tƣ
chuyên nghiệp và không sử dụng phƣơng tiện thông tin đại chúng hoặc
internet [6, Khoản 4 Điều 2]. Nhƣ vậy có thể hiểu, đây là hoạt động phát hành
một loại chứng chỉ vay vốn của doanh nghiệp, thông qua đó, doanh nghiệp
cam kết thực hiện nghĩa vụ và thanh toán số lợi tức cũng nhƣ tiền vay vào
những thời hạn đƣợc xác định trƣớc cho ngƣời nắm giữ trái phiếu. Doanh
nghiệp phát hành với tƣ cách là ngƣời đi vay thông qua việc sử dụng trái
phiếu để thực hiện vay vốn trung và dài hạn.
b
Phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp là một kênh huy động
vốn, vì vậy nó mang những đặc điểm chung của hoạt động huy động vốn và
những đặc điểm riêng. Cụ thể:
, chủ thể phát hành trái phiếu riêng lẻ phải là doanh nghiệp đạt
những điều kiện nhất định do pháp luật quy định trong từng thời kì. Ở mỗi
giai đoạn, phát luật quy định những điều kiện khác nhau, nhƣng nhìn chung

vẫn dựa trên các tiêu chí về thời gian hoạt động của doanh nghiệp, kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và phƣơng án phát hành trái phiếu đã đƣợc
doanh nghiệp đó thông qua.


23
hai, hoạt động phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp phải
tuân thủ các nguyên tắc nhất định. Theo đó, doanh nghiệp phát hành trái phiếu
riêng lẻ theo nguyên tắc tự vay, tự trả và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử
dụng vốn. Các hoạt động phát hành trái phiếu phải đảm bảo công khai, minh
bạch, công bằng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tƣ. Việc
phát hành trái phiếu để cơ cấu lại nợ phải đảm bảo nguyên tắc không phát
hành trái phiếu ra thị trƣờng quốc tế để cơ cấu lại nợ bằng đồng Việt Nam.
Đối với phát hành trái phiếu để đầu tƣ cho các chƣơng trình, dự án, doanh
nghiệp phát hành phải đảm bảo duy trì tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu là hai
mƣơi phần trăm (20%) trong tổng mức đầu tƣ của chƣơng trình, dự án [2].
Các nguyên tắc này đƣợc coi nhƣ những cam kết của tổ chức phát hành đối
với các nhà đầu tƣ để đảm bảo tính minh bạch và an toàn của trái phiếu mà
mình phát hành ra thị trƣờng.
ba, đây là một phƣơng thức huy động vốn trung và dài hạn. Bằng các
cam kết và đảm bảo chi trả gốc và lãi trái phiếu, tổ chức phát hành thu hút vốn
từ các nhà đầu tƣ để thực hiện các dự án đầu tƣ. Các dự án đƣợc sử dụng trong
phƣơng án phát hành trái phiếu riêng lẻ của các doanh nghiệp thƣờng là những
dự án lớn, cần một lƣợng vốn đáng kể và có thời gian hoàn thiện lâu dài. Chính
vì vậy, họ cần huy động một nguồn vốn trung và dài hạn, chứ không phải vốn
ngắn hạn nhƣ các khoản vay ngân hàng với lãi suất linh động. Hiện nay, pháp
luật quy định thời hạn tối thiểu của trái phiếu riêng lẻ là 1 năm, tƣơng ứng với
thời hạn vay vốn trung và dài hạn áp dụng tại các ngân hàng.
, phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp khá đa dạng về
hình thức, loại hình trái phiếu và phƣơng thức phát hành. Trái phiếu có thể

đƣợc phát hành dƣới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện
tử, bao gồm 2 loại: Trái phiếu không chuyển đổi và trái phiếu chuyển đổi.
Trong đó, trái phiếu không chuyển đổi là loại trái phiếu không có khả năng


24
chuyển đổi thành cổ phiếu, có bảo đảm hoặc không có bảo đảm, kèm theo
chứng quyền hoặc không kèm theo chứng quyền; đối tƣợng phát hành trái
phiếu không chuyển đổi là công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn;
đối tƣợng phát hành trái phiếu không chuyển đổi có kèm chứng quyền là công
ty cổ phần. Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ
phiếu phổ thông của cùng một tổ chức phát hành theo các điều kiện đã đƣợc
xác định trong phƣơng án phát hành, có bảo đảm hoặc không có bảo đảm,
kèm theo chứng quyền hoặc không kèm theo chứng quyền, đối tƣợng phát
hành trái phiếu chuyển đổi là công ty cổ phần. Phát hành trái phiếu riêng lẻ
của doanh nghiệp có thể thực hiện thông qua một trong các phƣơng thức: bảo
lãnh phát hành trái phiếu; đấu thầu phát hành trái phiếu; đại lý phát hành trái
phiếu hoặc bán lẻ trái phiếu.
1.2.2. Phân biệt phát hành trái phiếu riêng lẻ và phát hành ra công chúng
Phát hành trái phiếu riêng lẻ là một dạng huy động vốn có hạn chế số
lƣợng nhà đầu tƣ. Cụ thể, luật pháp hiện hành quy định, chỉ đƣợc phát hành
cho dƣới 100 nhà đầu tƣ, không kể nhà đầu tƣ chuyên nghiệp và không sử
dụng phƣơng tiện thông tin đại chúng hoặc internet [6, Khoản 4 Điều 2].
Đây là đặc điểm để phân biệt phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng.
Việc phân biệt phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng nhằm xác định
chất lƣợng trái phiếu đƣợc phát hành. Đối tƣợng phát hành rộng rãi ra công
chúng phải là những công ty có chất lƣợng cao, hoạt động sản xuất kinh
doanh tốt, có đủ năng lực để đảm bảo khả năng chi trả gốc và lãi trái phiếu
cho các nhà đầu tƣ, đặc biệt là những nhà đầu tƣ nhỏ thiếu hiểu biết về thị
trƣờng tài chính. Đồng thời, đây cũng là điều kiện để xây dựng một thị

trƣờng chứng khoán công khai, minh bạch và có hiệu quả. Thông thƣờng,
hoạt động phát hành ra công chúng sẽ chịu những quy định pháp luật
nghiêm ngặt hơn, điều kiện cho các doanh nghiệp phát hành cũng khắt khe


25
hơn. Trong khi đó, việc giới hạn số lƣợng nhà đầu tƣ và phƣơng thức phát
hành riêng lẻ giúp cho hoạt động phát hành trái phiếu riêng lẻ dễ thực hiện
và cũng dễ quản lý hơn.
1.2.3. Phân biệt phát hành trái phiếu riêng lẻ và các hình thức huy động
vốn khác của doanh nghiệp
Giống với các hình thức huy động vốn khác, phát hành trái phiếu riêng
lẻ cũng đƣợc thực hiện bởi các doanh nghiệp trong mọi ngành nghề, lĩnh vực
và giúp các doanh nghiệp thu xếp đƣợc nguồn vốn cần thiết để đẩy vào quá
trình sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, mỗi hình thức huy động vốn lại mang
những ƣu, nhƣợc điểm khác nhau, các doanh nghiệp căn cứ vào những ƣu,
nhƣợc điểm này để lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp với doanh
nghiệp mình trong từng thời kỳ. Nhìn một cách tổng quát nhất, huy động vốn
của doanh nghiệp có thể chia vào các nhóm nhƣ: vay vốn ngân hàng, tín dụng
thƣơng mại, phát hành chứng khoán, thuê tài chính vv… Phát hành trái phiếu
riêng lẻ thuộc nhóm phát hành chứng khoán.
So với các nhóm huy động khác, phát hành chứng khoán là nhóm huy
động vốn khó thực hiện hơn cả. Để thực hiện đƣợc phƣơng thức huy động
vốn này, các doanh nghiệp cần đáp ứng những tiêu chuẩn, điều kiện theo quy
định pháp luật, cũng nhƣ những yêu cầu tín nhiệm của các nhà đầu tƣ. Thông
qua phƣơng thức phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu, doanh nghiệp có thể
làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu hoặc huy động các nguồn vốn trung và dài
hạn. Bên cạnh đó, các nhóm phƣơng thức huy động vốn khác cũng mang
những ƣu và nhƣợc điểm nhất định, nhƣ: Tín dụng ngân hàng có thể đáp ứng
đƣợc nguồn vốn nhanh, thuận tiện trong giao dịch, thoả mãn các nhu cầu vốn

đa dạng về khối lƣợng cũng nhƣ thời hạn và mục đích sử dụng nhƣng lại có
mức lãi suất khá cao và bị điều chỉnh với hệ thống các tổ chức tín dụng. Tín
dụng thƣơng mại thƣờng biểu hiện dƣới hình thức mua bán chịu hàng hóa,

×