Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý hợp đồng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.95 KB, 107 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, quá trình tin học
hóa và hoàn thiện hệ thống tin học diễn ra trên khắp tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Ngân hàng là một trong những ngành đi đầu trong quá trình hiện đại
hóa do nhu cầu đặc thù về tính bảo mật và xử lý của ngành.
Ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam là ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam. Cùng với xu hướng phát triển chung của hệ
thống ngân hàng, Ngân hàng Hàng hải đã ngày càng lớn mạnh và tự khẳng định
mình trong cơ chế cạnh tranh ngày càng khốc liệt với các ngân hàng tư nhân.
Hiện nay, ngân hàng đang bước vào giai đoạn 2 của quá trình hiện đại hóa hệ
thống ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là cốt lõi mang tính bản chất của ngân hàng mà ngân
hàng nào cũng chú trọng phát triển. Bởi vậy xuất phát một phần từ yêu cầu thực
tế và mong muốn tìm tòi về qui trình tín dụng của bản thân mà tụi đó lựa chọn đề
tài: “Phõn tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý hợp đồng cho vay tại Ngân
hàng thương mại cổ phần hàng hải”.


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG HÀNG HẢI VÀ
TÌNH HÌNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG HÀNG HẢI
1.1.1. QUÁ TRèNH HÌNH THÀNH
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam gọi tắt là Ngân hàng
TMCP Hàng Hải, tên giao dịch quốc tế là Vietnam Maritime Commercial Stock
Bank (viết tắt là Maritime Bank hoặc MSB).
• Giai đoạn thứ nhất (từ tháng 12/07/1991 đến năm 07/07/2003)
Vào những năm cuối thập kỷ 80 của Thế kỷ 20, nhu cầu vốn đầu tư để
phát triển ngành Hàng hải rất lớn. Nguồn vốn đầu tư cho ngành Hàng hải của
Nhà nước không đáng là bao, tài sản của Đội tàu biển Việt Nam chủ yếu hình
thành từ hình thức thuê mua, vay mua mà có. Ý tưởng xin thành lập ngân hàng
để tạo vốn và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho hoạt động của


ngành Hàng hải nói riêng và các ngành kinh tế của đất nước đã hình thành.
Với sự ủng hộ nhiệt thành của các Doanh nghiệp thuộc ngành Hàng hải và
sự tin tưởng của các cơ quan quản lí nhà nước, theo giấy phép số 0001/NH-GP
ngày 08 tháng 06 năm 1991 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Ngân hàng Hàng hải được thành lập. Ngân hàng Hàng hải chính thức khai
trương và đi vào hoạt động tại thành phố Hải Phòng, “thủ phủ” của ngành hàng
hải trong thời gian đó ngày 12 tháng 07 năm 1991. Ngân hàng Hàng hải được
biết đến là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam được thành lập
ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng, HTX tín dụng và Công ty tài chính có
hiệu lực với số vốn điều lệ ban đầu là 40 tỷ đồng và thời gian hoạt động là 25
năm.
70


Đây là giai đoạn triển khai mô hình mới nên hệ thống văn bản pháp lý về
cơ chế hoạt động kinh doanh còn chưa đầy đủ thiếu nhất quán, cơ sở vật chất kỹ
thuật kém, đội ngũ cán bộ còn nhiều bất cập, hoạt động kinh doanh thuần túy là
tín dụng bằng tiền đồng Việt Nam.
• Giai đoạn thứ hai (từ tháng 07/07/2003 đến nay)
Đến tháng 7 năm 2003, theo quyết định số 719 QĐ-NHNN ngày 07 tháng
07 năm 2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thời hạn hoạt động của Ngân
hàng Hàng hải tăng lên 99 năm. Được sự chấp thuận của chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước thành phố Hải Phòng tại văn bản số 673/NHNN-HAP7 ngày 27 tháng
12 năm 2004 đến tháng 12 năm 2004, vốn điều lệ của Ngân hàng Hàng hải tăng
từ 160,2 tỷ đồng lên 200 tỷ đồng. Theo đó, Ngân hàng Hàng hải được tổ chức
theo mô hình một tổng công ty Nhà nước.
Ngay trong những ngày đầu thành lập, Ngân hàng đã xây dựng chiến lược
phát triển hoạt động của mình phù hợp với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường chung, trong đó có chiến lược tạo dựng thương hiệu Ngân hàng.
Qua 25 năm hoạt động, MSB đó có những bước phát triển vượt bậc trên

mọi mặt. MSB đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, phục vụ và góp phần tích
cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng trong nền kinh tế thị
trường và xu hướng hội nhập nền kinh tế thế giới. Ngân hàng đã không ngừng
phấn đấu vươn lên, hỗ trợ tích cực vào sự phát triển của ngành hàng hải nói
riêng, và nền kinh tế Việt Nam nói chung, có những bước tiến nhanh, đạt được
nhiều thành tựu to lớn trên moi mặt hoạt động kinh doanh – dịch vụ ngân hàng,
phát triển đồng đều cả kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại. Từ xuất phát
điểm là một ngân hàng chủ yếu phục vụ nhu cầu về vốn cho ngành Hàng hải,
MSB đã góp phần đắc lực trong việc thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc
gia, thúc đảy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng trong thời kỳ đổi mới, thực hiện
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh
70


và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu vốn tiêu dùng
cho người dân.
Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Hàng hải được trải khắp trên toàn
quốc với Trụ sở chính, Sở Giao dịch đóng tại Hải Phũng, cỏc chi nhánh tại Hà
Nội, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Cần Thơ, Nha Trang –
những đầu mối kinh tế quan trọng của cả nước. Ngoài ra, Ngân hàng Hàng hải
cũn cú Phũng giao dịch tại Hải Phòng và các chi nhánh cấp 2 tại Hà Nội, Đà
Nẵng, Hồ Chí Minh nhằm mở rộng khả năng đáp ứng và phục vụ khách hàng.
Ngân hàng đã thiết lập quan hệ đại lý với trên 200 ngân hàng và chi nhánh
ngân hàng nước ngoài ở nhiều nước trên thế giới, góp phần quan trọng thúc đẩy
tốc độ của hoạt động thanh toán quốc tế. Với lý do đó, Ngân hàng Hàng hải là
ngân hàng TMCP có thế mạnh trong hoạt động tài trợ thương mại (thư tín dụng –
LC, nhờ thu, bảo lãnh) và thanh toán quốc tế, xứng đáng là người bạn đồng hành
đáng tin cậy cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại.
Trong xu thế nâng cao vị thế trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam và hội
nhập môi trường ngân hàng toàn cầu, hiện tại, Ngân hàng Hàng hải đã là thành

viên của Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Đông Nam Á, Hiệp
hội ngân hàng Châu Á, Tổ chức thanh toán toàn cầu SWIFT, MASTER CARD,
đại lí chuyển tiền thanh toán toàn cầu Money Gram.
Bên cạnh đó, với việc triển khai thành công Dự án Hiện đại hóa ngân hàng
và Hệ thống thanh toán MSB do Ngân hàng Thế giới tài trợ, Ngân hàng Hàng
hải đang không ngừng đẩy nhanh việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng theo chiến lược khách
hàng là trung tâm. Với hệ thống tin học quản lý tập trung – sử dụng mạng diện
rộng (WAN) trên toàn hệ thống và việc thực thi chính sách giao dịch một cửa
(uni - teller) đến với Ngân hàng Hàng hải các nhu cầu của khách hàng sẽ được
phục vụ nhanh chóng và an toàn theo chuẩn của một ngân hàng tiên tiến hiện
nay. Ngân hàng cú cỏc hoạt động chính sau:
70


-Huy động vốn ngắn, trung dài hạn
-Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển
-Cho vay ngắn, trung dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
-Chiết khấu chứng từ có giá
-Hùn vốn tham gia đầu tư vào các tổ chức kinh tế
-Cung cấp dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước
-Kinh doanh ngoại hối
-Các dịch vụ ngân hàng khác
1.1.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC NĂM 2005
Năm 2005, bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động phức tạp giá vàng
tăng cao, biến động giá dầu mỏ cũng vẫn đạt mức cao. Ở trong nước, chỉ số giá
tiêu dùng ở mức cao, cỏc kờnh huy động vốn khác: thị trường đấu thầu tín phiếu
kho bạc, cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hóa có khối lượng giao dịch
tăng mạnh; Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng đồng loạt các công cụ quản lý tiền
tệ; dự trữ bắt buộc, lãi suất, hạn mức tăng trưởng tín dụng; đặc biệt các ngân

hàng thương mại cạnh tranh mở rộng mạng lưới hoạt động và đa dạng hóa các
dịch vụ ngân hàng. Trong bối cảnh trên Ngân hàng hàng hải dù phải tiếp tục đối
mặt với nhiều khó khăn song đã có nhiều nỗ lực đạt được những thành tựu nhất
định:
- Về khách hàng và chính sách khách hàng: số lượng khách hàng giao dịch
trong toàn hệ thống đã tăng 37% so với năm 2004, trong đó khách hàng là các tổ
chức chiếm 19% tổng số khách hàng và tăng 17% so với năm 2004.
- Về vốn tự có và khả năng sinh lời: Năm 2005 MSB đã thực hiện tăng vốn điều
lệ lên 290 tỷ đồng với các cổ đông là các doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế mạnh.
- Về sản phẩm dịch vụ ngân hàng: sản phẩm cho vay vẫn là các sản phẩm truyền
thống chủ yếu cung cấp cho các khách hàng là doanh nghiệp. Trong năm 2005,
doanh số cho vay tăng 37,6 % và dư nợ cho vay tăng 42,1% so với năm 2004,
70


chất lượng tín dụng được kiểm soát thường xuyên, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ còn
3,69% vào cuối năm. Kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng tăng trưởng lớn,
góp phần nâng cao thu nhập và tăng khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Với
lợi thế công nghệ tin học mới, là thành viên của hệ thống thanh toán liên ngân
hàng quốc gia và hệ thống viễn thông thanh toán toàn cầu, MSB tiếp tục thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước đảm bảo tức thời và an toàn. Các dịch
vụ thanh toán quốc tế, tài trợ thương mai được kiện toàn và quảng bá sâu rộng
tới khách hàng. Riêng sản phẩm tiết kiệm áp dụng cho cá nhân với tiện ích gửi
rút nhiều nơi và điều khoản gửi tiền phong phú đã đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn huy động từ cá nhân của toàn hệ thống MSB, góp phần quan trọng
vào việc quảng bá rộng rãi hình ảnh MSB trong cộng đồng dân cư.
- Mạng lưới kinh doanh và phân phối sản phẩm dịch vụ: trong năm qua, MSB đã
mở các chi nhánh Đống Đa tại Hà Nội, chi nhánh Hũa Khỏnh tại thành phố Đà
Nẵng, chi nhánh Sài Gòn tại thành phố Hồ Chí Minh và chi nhánh Nha Trang tại
tỉnh Khỏnh Hũa. Đặc biệt, trụ sở giao dịch đã được chuyển về địa chỉ 44 Nguyễn

Du Hà Nội.
- Công nghệ thông tin: MSB đã phát triển và khai thác tốt hệ thống mới, từng
bước làm chủ công nghệ, đưa việc vận hành hệ thống vào nề nếp và tự triển khai
hệ thống tin học cho các chi nhánh mới thành lập.
- Tổ chức bộ máy nhân sự: sau khi triển khai xong tổ chức bộ máy mới và Dự án
hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán trong toàn hệ thống MSB, cơ cấu
tổ chức tại các chi nhánh đã rõ ràng và thuận lợi hơn trong giao dịch với khách
hàng, bao gồm bộ phận giao dịch trực tiếp với khách hàng và bộ phận phục vụ.
Với cơ cấu tổ chức này, MSB đã thực hiện cơ chế giao dịch một cửa với khách
hàng phù hợp với xu thế hoạt động của ngân hàng thương mại hiện đại. Về nhân
sự, phần lớn cán bộ nhân viên của MSB được đào tạo chính quy, đội ngũ cán bộ
quản lý và điều hành có nhiều kinh nghiệm. Công tác đào tạo lại có bước tiến
đáng kể, số khóa đào tạo tăng 120% và số lượt cán bộ nhân viên được đào tạo
70


tăng 6,5 lần so với năm 2004 với nội dung đào tạo phong phú và thiết thực đối
với nhiệm vụ kinh doanh của MSB.
- Chất lượng và hiệu quả kinh doanh: kết thúc năm tài chính 2005, chất lượng
hoạt động của MSB đạt được kết quả dáng khích lệ, tỷ lệ tài sản Có sinh lời tăng,
xử lý được cơ bản các vốn tồn đọng, dịch vụ ngân hàng tiếp tục tăng trưởng,
chênh lệch thu chi từ hoạt động kinh doanh tăng 61,7% so với 2004 và đạt 147,4
% kế hoạch. Các chỉ số hoạt động luôn đảm bảo theo quy định của Ngân hàng
Nhà Nước. Tại ngày 31-12-2005 tỷ lệ chi trả đạt 1,14 lần (quy định tối thiểu là
1), tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đạt 9,72% (quy định tối thiểu là 8%).
70


1.2.3.CƠ CẤU TỔ CHỨC
Với chiến lược hoạt động ngân hàng hướng tới khách hàng, tổ chức bộ

máy của MSB được cơ cấu trên cơ sở các mục tiêu sau:
- Cơ cấu tổ chức hướng tới khách hàng phù hợp nhu cầu của từng loại hình
khách hàng
- Quản lí quan hệ khách hàng tập trung
- Phân định chức năng nhiệm vụ giữa các bộ phận trực tiếp kinh doanh, bộ
phận quản lý, giám sát và bộ phận tác nghiệp.
- Thực hiện cỏc kờnh phân phối thương mại
- Thực hiện vai trò quan trọng của Hội đồng quản lý rủi ro và ban quản lí tài
sản Nợ và tài sản Có nhằm chủ động quản lý các loại rủi ro trong hoạt động ngân
hàng. Từ cuối năm 2003, mô hình tổ chức mới của MSB đã được triển khai theo
mô hình sau trên toàn hệ thống:
70
Phạm Quốc Đông
Phó tổng giám đốc
Dương Thế Sơn
Phó tổng giám đốc
Nguyễn Minh Đức
Phó tổng giám đốc
Trần Bá Vinh
Tổng giám đốc


1.1.4. NHIỆM VỤ CHỨC NĂNG
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ
70
PHÒNG KẾ HOẠCH
TỔNG HỢP

BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
PHÒNG XỬ LÍ RỦI
RO
PHÒNG CÔNG
NGHỆ TIN HỌC
BAN QUẢN LÍ DỰ
ÁN
SỞ GIAO DỊCH
CHI
NHÁNH
HÀ NỘI
CHI
NHÁNH
TP.HỒ
CHÍ
MINH
CHI
NHÁNH
ĐÀ
NẴNG
CHI
NHÁNH
QUẢNG
NINH
CHI

NHÁNH
CẦN
THƠ
CHI
NHÁNH
VŨNG
TÀU
PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
BAN THƯ KÍ
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NGÂN HÀNG
HÀNG HẢI VIỆT NAM


a) Trung tâm điều hành thực hiện chức năng: Nghiên cứu và hoạch định
chiến lược phát triển, hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát và xử lớ cỏc vi
phạm trên toàn hệ thống, quản lí hệ thống công nghệ thông tin, nghiên cứu phát
triển sản phẩm dịch vụ.
b) Các chi nhánh có chức năng tác nghiệp kinh doanh và được tổ chức
thành các Phòng nghiệp vụ theo hướng chuyờn mụ húa, cụ thể là:
- Phòng dịch vụ khách hàng: Thực hiện nhiệm vụ cung cấp các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng, quản lớ cỏc
- Phòng tín dụng: Thực hiện nhiệm vụ cấp tín dụng cho khách hàng, cấp
tín dụng cho dự án theo phân cấp, tham gia đồng tài trợ với các tổ chức tín dụng
khác, góp vốn đầu tư và mua bán nợ, khai thác tiện ích và hạn mức tài trợ của
các ngân hàng đại lý, thực hiện nghiệp vụ tài trợ thương mại.
- Phòng Kế toán – Tài chính: Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, phân
tích tài chính và tổng hợp kế toán.
c) Sở giao dịch MSB là đơn vị trực thuộc Trụ sở chính thực hiện nhiệm vụ
tổ chức các hoạt động ứng dụng sản phẩm dịch vụ mới, tổ chức thanh toán và

điều hòa vốn toàn hệ thống và kinh doanh các nghiệp vụ ngân hàng trên địa bàn
của Trụ sở chính như một chi nhánh.
d) Bên cạnh đó, MSB đã bố trí một đội ngũ cán bộ nhân viên hợp lý theo
hướng tăng cường lao động trẻ cho các bộ phận chuyên môn, tổ chức đào tạo
chuyên sâu, nâng cao nghiệp vụ, mạnh dạn bổ nhiệm đội ngũ cán bộ trẻ và từng
bước mở rộng quyền tự chủ cho các đơn vị MSB kinh doanh trực tiếp.
70


1.2. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.2.1. VỀ CÔNG NGHỆ
Đứng trước yêu cầu đổi mới của hoạt động ngân hàng và những cơ hội
cũng như thách thức của quá trình hội nhập, nhu cầu hiện đại hóa ngân hàng cả
về công nghệ tin học cũng như nghiệp vụ là một trong những nhiệm vụ và mục
tiêu chiến lược, trọng tâm của MSB trong suốt những năm vừa qua.
Cùng với việc tái cơ cấu bộ máy tổ chức, Dự án Hiện đại hóa ngân hàng
và hệ thống thanh toán của MSB đã được triển khai thành công và đưa vào khai
thác trong phạm vi toàn hệ thống vào cuối năm 2003 với một hệ thống dữ liệu
tập trung, nối mạng toàn quốc, thanh toán tức thời, trực tuyến. Dự án Hiện đại
hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán là dự án trong lĩnh vực công nghệ thông
tin và công nghệ ngân hàng có vốn đầu tư lớn ( 2,15 triệu USD do Ngân hàng
Thế giới tài trợ) và mang tính chất phức tạp cả về kỹ thuật tin học và nghiệp vụ
ngân hàng. Vì thế, việc đưa dự án vào khai thác và tái cơ cấu tổ chức đã tạo thế
và lực mới cho quá trình phát triển và hội nhập quốc tế của MSB. Đó là:
- Hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng về công nghệ và nghiệp vụ Ngân hàng, tăng
cường vai trò kiểm soát và quản lý các hoạt động của Ngân hàng Hàng hải.
- Cải tiến và đổi mới phương thức hoạt động ngân hàng theo tiêu chuẩn
quốc tế, đa dạng hóa nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp cho khách hàng
của Ngân hàng hàng hải.
- Xây dựng một hệ thống thanh toán theo công nghệ hiện đại và tham gia

trực tiếp vào các hệ thống thanh toán liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước và
quốc tế.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng hàng hải trên thị trường
ngân hàng trong nước, tiến tới hội nhập khu vực và quốc tế.
- Góp phần tăng tốc độ lưu thông và chu chuyển trong toàn xã hội, đồng
thời đáp ứng những nhu cầu ngày càng tăng về mở rộng dịch vụ khách hàng và
phát triển của nền kinh tế. Hiện nay, các giao dịch trên máy tính của MSB đều
70


kết nối trực tuyến về trung tâm trên đường thuờ riờng (leased line). Mặt khác,
MSB sẽ tiến hành xây dựng thành một Ngân hàng hiện đại với các dịch vụ tiên
tiến qua Internet nên việc quản trị mạng tập trung với trình độ chuyên nghiệp là
một yêu cầu tất yếu.
Hệ thống dữ liệu và phần mềm ứng dụng của MSB tập trung tại trung tâm
nên được quản lý chuyên nghiệp tiến dần đến tiêu chuẩn quốc tế, tiếp nhận
chuyển giao công nghệ và tiến tới làm chủ hệ thống để làm giảm rủi ro trong
công nghệ.
1.2.2. VỀ TỔ CHỨC
Hệ thống công nghệ thông tin MSB là một trong những công cụ mang tính
quyết định cho việc kinh doanh của MSB nờn đó đặt ra những yêu cầu mang tính
bắt buộc, cụ thể là:
- Chuyên môn hóa: Xây dựng bộ phận nghiên cứu ứng dụng công nghệ và
bộ phận vận hành hệ thống để đảm bảo các hệ thống có độ ổn định cao.
- Tránh rủi ro trong quản lý: quản lý các ứng dụng phục vụ giao dịch hàng
ngày phải có ít nhất 2 người am hiểu hỗ trợ.
- Tránh rủi ro trong công nghệ: Các công nghệ trước khi đưa vào khai thác
chính thức phải có tài liệu để có thể dựa vào tài liệu kỹ thuật để khai thác và
khắc phục sự cố thông thường.
Phòng công nghệ thông tin là đơn vị phục vụ, với nhiệm vụ duy trì hệ

thống Công nghệ thông tin hoạt động ổn định và phát triển các dịch vụ để tạo
thờm cỏc kờnh và thời lượng phân phối dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Hiện
này phòng công nghệ thông tin đang được biên chế 15 nhân viên tại Trung tâm
và 1 lãnh đạo tại chi nhánh Hồ Chí Minh được tổ chức trờn cỏc lĩnh vực chuyên
môn và được tổ chức thành các bộ phận.
1.2.2.1. Bộ phận mạng và hệ thống
a) Chức năng:
70


- Quản lý công nghệ chính sách để đảm bảo an ninh và sẵn sàng cao của
hệ thống mạng và phần mềm hệ thống phù hợp với luật pháp hiện hành, các qui
định của cơ quan nhà nước và qui định của ngân hàng.
- Xây dựng các giải pháp công nghệ và hành chính đảm bảo hoạt động ổn
định, an ninh và sẵn sàng cao của hệ thống mạng, truyền dẫn và phần mềm hệ
thống
b) Nhiệm vụ
- Quản lý cấu hình hệ thống (LAN, WAN), xây dựng giải pháp sẵn sàng
cao cho hệ thống Công nghệ thông tin
- Quản trị an ninh hệ thống, giám sát và xây dựng biện pháp phòng chống
virus, xây dựng chính sách truy cập từ xa, phát hiện xâm nhập hệ thống…
- Giám sát, quản trị băng thông mạng
- Giám sát an ninh hệ thống mạng, phòng chống virus
- Quản lý số lượng và cấu hình hệ thống thiết bị tin học
- Quản lý hồ sơ kỹ thuật, qui trình và tài liệu kỹ thuật cho các thiết bị và
hệ thống tin học và viễn thông
- Quản lý cấu hình, hiệu suất phần mềm hệ thống đảm bảo hệ thống làm
việc ổn định
- Quản lý và bảo dưỡng hệ thống máy chủ iSeries
1.2.2.2. Bộ phận quản lý ứng dụng lõi ngân hàng (SIBS)

a) Chức năng
- Quản lý công nghệ và chính sách để đảm bảo sẵn sàng cao và an ninh
của hệ thống phần mềm ứng dụng SIBS và các phần mềm trung gian khác tại các
máy chủ trung tâm
- Nghiên cứu xây dựng các tài liệu kỹ thuật cấu trúc hệ thống, mô tả dữ
liệu, luồng luân chuyển dữ liệu … trờn cỏc máy chủ trung tâm và xây dựng kế
hoạch để tự quản trị hệ thống phần mềm SIBS
b) Nhiệm vụ
70


- Quản lý, bảo dưỡng hệ thống phần mềm ứng dụng SIBS để đảm bảo sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu giao dịch trực tuyến của MSB.
- Giám sát và đề xuất các giải pháp để phòng ngừa và đảm bảo an ninh các
ứng dụng của SIBS
- Nghiên cứu tích hợp các dịch vụ khác vào hệ thống SIBS và nghiên cứu
phát triển các dịch vụ gia tăng trờn cỏc phần mềm ứng dụng hiện có
1.2.2.3. Bộ phận quản lý các ứng dụng bổ trợ
a) Chức năng
- Quản lý công nghệ và chính sách để đảm bảo sẵn sàng cao và an ninh
của hệ thống phần mềm bổ trợ (AD, TR, GW, BDS, DWH) và các phần mềm
trung gian khác tại các máy chủ
- Nghiên cứu xây dựng các tài liệu kỹ thuật trờn cỏc hệ thống trên
b) Nhiệm vụ
- Quản lý, bảo dưỡng để đảm bảo sẵn sàng cao và an ninh các phân hệ phụ
trách
- Giám sát an ninh các phân hệ phụ trách
1.2.2.4.Tổ vận hành hệ thống và dịch vụ
a) Chức năng
- Vận hành hệ thống cuối kỳ

- Quản lý các báo cáo đầu ra phục vụ quản lý, công tác thống kê phục vụ
hoạch định chiến lược kinh doanh của MSB đồng thời phục vụ các nhu cầu quản
lý khác
- Xây dựng giải pháp đảm bảo vận hành an toàn hệ thống SIBS theo qui
trình
- Bảo đảm hoạt động
b) Nhiệm vụ
- Tiến hành chạy batch đúng quy trình
70


- Liên hệ với các tổ chức kỹ thuật liên quan, lãnh đạo phòng và nhà thầu
để giải quyết các vướng mắc trong quá trình chạy batch
- Thống nhất với các chi nhánh để đảm bảo việc đóng và mở sổ hàng ngày
an toàn và đúng lịch
- Quản lý nguồn thông tin tại kho dữ liệu MSB
- Xây dựng các tài liệu kỹ thuật, ứng dụng liên quan từ DWH
- Xây dựng các ứng dụng quản lý khác dựa trên dữ liệu gốc DWH và các
nguồn liên quan để phục vụ công tác quản lý và hoạch định chiến lược phát triển
MSB
- Xây dựng các báo cáo, thống kê và thực hiện truyền nhận số liệu đến
ngân hàng nhà nước
1.2.2.5.Bộ phận Quản lý và phát triển ngân hàng điện tử
a) Chức năng
- Tiếp nhận và quản lý hệ thống ngân hàng điện tử
- Xây dựng hồ sơ kỹ thuật, bảo dưỡng các hệ thống để đảm bảo hệ thống
có tính sẵn sàng cao
- Quản trị an ninh trờn cỏc phần mềm ứng dụng thanh toán điện tử, kiểm
tra, giám sát an ninh và chống gian lận hệ thống
b) Nhiệm vụ

- Quản trị phần mềm ứng dụng phát hành thẻ (SWIFT, ATM, NAC, POS,
Embossing )
- Quản trị phần mềm ứng dụng ngân hàng trên Internet
- Quản trị phần mềm ứng dụng Phone/Mobile/Card banking
- Quản trị hệ thống an ninh ứng dụng Ngân hàng điện tử, xây dựng các
báo cáo kiểm toán và giải quyết khiếu nại kỹ thuật
- Quản lý cấu hình và phần mềm hệ thống các thiết bị trong hệ thống Ngân
hàng điện tử
1.2.3.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
70


Với các yêu cầu về công nghệ ngày càng cao quản lý chuyên nghiệp dần
tiến đến tiêu chuẩn quốc tế, nguồn nhân lực cho phòng công nghệ thông tin hiện
nay còn thiếu về số lượng. Các ngân hàng có hệ thống tương tự, số lượng nhân
viên từ 30 – 80 người. Chất lượng các nhân viên tham gia trực tiếp vào các dự án
trước đây, nhân viên am hiểu về công nghệ mới cũn ớt nờn chỉ đảm bảo duy trì
vận hành hệ thống với mức độ hạn chế các giao dịch như hiện nay.
Ngân hàng Hàng hải là một ngân hàng hoạt động với quy mô vừa vốn điều
lệ ngày 31/01/2006 là 310 tỷ, chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc phát hành thẻ ATM của ngân hàng mang tên
OCEAN CARD đang được xúc tiến trong khi một số ngân hàng khỏc đó phát
triển dịch vụ này từ cuối năm 2004. Thời kỳ đầu, hoạt động tín dụng chưa chú
trọng đến việc cho vay tiêu dùng dân cư. Gần đây mảng hoạt động này mới được
chú trọng phát triển và đang có những bước tiến đáng kể. Mặc dù còn một số hạn
chế về quy mô nhưng Ngân hàng Hàng hải đang dần khẳng định và tìm được chỗ
đứng trong điều kiện cạnh tranh căng thẳng giữa các ngân hàng thương mại như
hiện nay nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu về vốn của đông đảo tầng lớp
dân cư và hỗ trợ ngân hàng Nhà nước điều tiết, bình ổn giá, thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia.

Ngân hàng Hàng hải huy động tiền gửi bằng đồng Việt nam và ngoại tệ
của các tổ chức kinh tế, xã hội dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn với lãi suất cao,
phong phú về kỳ hạn và các hình thức trả lãi đa dạng. Tiền gửi của khách hàng
được bảo hiểm bởi Bảo hiểm tiền gửi Việt nam. Khách hàng có thể dùng thẻ tiền
gửi có kỳ hạn để vay, thế chấp, cầm cố hoặc rút trước hạn (quy định theo từng
thời kỳ
Các giao dịch chuyển tiền được thực hiện trực tuyến trên toàn hệ thống.
Ngân hàng Hàng hải thực hiện chuyển tiền đến mọi địa phương trong cả nước.
Khách hàng có thể gửi tiền một nơi, rút tiền nhiều nơi và đặc biệt việc chuyển
70


tiền cho khách hàng khác trong cùng hệ thống Ngân hàng Hàng hải được thực
hiện một cách tức thì, an toàn và thuận tiện.
Hiện nay, các dịch vụ ngân hàng như phone banking, home banking, thẻ
ghi nợ, thẻ rút tiền mặt ATM, đều đang trở thành thế mạnh ngân hàng và tạo
nên nhiều tiện ích cho khách hàng. Nhận thấy tầm quan trọng rất lớn của các
dịch vụ này, Ngân hàng Hàng hải đã và đang xây dựng và triển khai các sản
phẩm ngân hàng điện tử của mình. Hiện tại Ngân hàng Hàng hải đã triển khai
xong Dự án Hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán do Ngân hàng Nhà
nước tài trợ và đã đạt được những ưu thế nhờ áp dụng công nghệ mới: cơ sở dữ
liệu quản lý tập trung và xử lý giao dịch trực tuyến trên toàn hệ thống. Với
những lợi thế này, Ngân hàng Hàng hải hy vọng sẽ sớm đưa ra các tiện ích ngân
hàng điện tử (home banking, phone banking, mobile banking, ) nhằm mang lại
cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất trong thời gian gần nhất.
Với công nghệ tin học hiện đại SIBS (Silverlake Intergrated Banking
Solution), Ngân hàng Hàng hải đã triển khai thành công của Dự án hiện đại hoá
hệ thống thanh toán do Ngân hàng Thế giới tài trợ, cho phép các giao dịch được
thực hiện trực tuyến trên toàn hệ thống. Ngân hàng Hàng hải thực hiện chuyển
tiền đến mọi địa phương trong cả nước. Khách hàng có thể gửi tiền một nơi, rút

tiền nhiều nơi và đặc biệt việc chuyển tiền cho khách hàng khác trong cùng hệ
thống Ngân hàng Hàng hải được thực hiện một cách tức thì, an toàn và thuận
tiện.
Việc phát triển một hệ thống ngân hàng điện tử đang là xu hướng phát
triển của hầu hết các ngân hàng ở Việt nam. Các dịch vụ ngân hàng như phone
banking, home banking, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ rút tiền mặt ATM tất cả
đều đang trở thành các thế mạnh của ngân hàng và tạo nhiều tiện ích cho khách
hàng hơn trong việc quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng
Đứng trước cơ hội mới của thị trường, Ngân hàng Hàng hải nhận thấy tầm
quan trọng rất lớn của việc đưa các tiện ích ngân hàng điện tử vào định hướng
70


phát triển của ngân hàng trong đó đặc biệt chú trọng tới việc phát triển các sản
phẩm thẻ để tiến đến một hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt an toàn, hiệu
quả, mọi lúc, mọi nơi. Tiến tới việc thực hiện được mục tiêu này, ngày
08/01/2004 Ngân hàng Hàng hải đã chính thức tham gia vào Hiệp hội thẻ
Mastercard International cùng với 11 Ngân hàng TMCP khác dưới sự bảo trợ
của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam (VCB). Đồng thời, Ngân hàng Hàng hải
cũng đã ký kết với VCB trở thành ngân hàng đại lý phát hành và thanh toán thẻ
ghi nợ nội địa Connect 24.
MoneyGram là nhà cung cấp hàng đầu trên thế giới về dịch vụ chuyển tiền
giữa các cá nhân trên toàn thế giới. Đến với dịch vụ chuyển tiền MoneyGram tại
Ngân hàng Hàng hải, Khách hàng luôn được đảm bảo về việc chuyển và nhận
tiền nhanh chóng, tiện lợi. Với mạng lưới 60,000 đại lý trải rộng trên hơn 160
nước trên khắp thế giới, Khách hàng có thể gửi/nhận tiền một cách nhanh chóng,
thuận tiện (thông thường trong vòng 10 phút) với chi phí tối ưu nhất mà không
phụ thuộc vào việc Khách hàng có tài khoản tại Ngân hàng hay không.
Vừa qua, Thủ tướng Phan Văn Khải đã phê duyệt báo cáo tiền khả thi cho
Dự án hiện đại hóa Ngân hàng và Hệ thống thanh toán giai đoạn II. Tham gia Dự

án có 5 đơn vị là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt
Nam, trong đó Ngân hàng Nhà nước là chủ Dự án.
Tổng mức đầu tư cho dự án hiện đại hóa Ngân hàng và Hệ thống thanh
toán giai đoạn II lên tới 112 triệu USD, trong đó hơn 103 triệu USD là vốn vay
Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) thuộc WB. Phần còn lại là vốn đối ứng do các
ngân hàng tự cân đối, khoảng hơn 8,7 triệu USD.
Trên cơ sở những tiền đề đã thực hiện từ giai đoạn I, dự án hiện đại hóa
Ngân hàng giai đoạn II tiếp tục tập trung cho mục tiêu thiết lập hệ thống và quy
trình nghiệp vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế hiện đại với công nghệ tiên
70


tiến, đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai, góp phần giảm chi phí, cải thiện hiệu
suất và tăng khả năng sinh lời của ngân hàng. Trong đó đặc biệt chú trọng nâng
cấp hệ thống xử lý tập trung, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển mở rộng của các
ngân hàng, phù hợp với xu thế phát triển hội nhập. Bên cạnh đó, việc phát triển
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên tiến, tăng kết nối với các ứng dụng bên
ngoài cũng là một mục tiêu quan trọng của Dự án.
1.3. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hòa chung với xu thế hội nhập toàn cầu, các hoạt động kinh tế Việt Nam
đang có những bước chuyển đổi to lớn cả về chất và lượng trên mọi lĩnh vực
trong đó có lĩnh vực ngân hàng. Các ngân hàng nổi lên nhu cầu đổi mới công
nghệ, mở rộng hình thức hoạt động cũng như qui mô vốn để phục vụ cho nhu
cầu ngày càng lớn về vốn của thị trường và phù hợp với trình độ quản lí của hệ
thống ngân hàng trong khu vực.
Đối với ngân hàng thương mại, tín dụng là nguồn thu nhập chủ yếu và
quyết định sự sống còn của mỗi tổ chức. Cùng với sự phát triển kinh tế các hình
thức tín dụng khác nhau đã dần dần hình thành. Đặc biệt trong giai đoạn gần đây,

nhiều hình thức tín dụng mới đã xuất hiện trong quá trình bùng nổ của các
nghiệp vụ tín dụng. Khi hình thành các loại dịch vụ tín dụng mới, ngân hàng
không những thích nghi với những nhu cầu của quá trình tái sản xuất, mà trước
hết muốn bằng con đường đa dạng hóa việc cung ứng tín dụng mà thu hút nhiều
khách hàng nhất và do đó tăng lợi nhuận của mình. Khi cấp tín dụng, ngân hàng
quan tâm tới việc bảo tồn vốn của mình và thu được các khoản thu nhập tối đa.
Khách hàng thì muốn nhận được tín dụng với những điều kiện ưu đói nhất. Điều
đó được thể hiện trong các yêu cầu cụ thể của người vay.
Hiện nay hoạt động ngân hàng đã được đa dạng hóa dưới nhiều hình thức
khác nhau nhằm góp phần rất lớn trong việc điều tiết tài chính của nền kinh tế.
Nền kinh tế càng phát triển, ngân hàng sẽ càng phát sinh ra nhiều sản phẩm phát
sinh, và để quản lý được chúng, bắt buộc Ngân hàng phải phân loại các sản
70


phẩm của mình, ứng với mỗi loại hình sẽ có một phân hệ quản lý riêng, ví dụ
hoạt động huy động vốn sẽ được quản lý bởi phân hệ tiền gửi, hoạt động bảo
lãnh Ngân hàng thuộc các sản phẩm dịch vụ và được quản lý bằng phân hệ tài
trợ thương mại, hoạt động tín dụng được quản lý bằng phân hệ tín dụng.
Hiện nay hệ thống Ngân hàng đang thi hành chính sách hiện đại hóa. Ngân
hàng hàng hải là một trong năm ngân hàng nằm trong dự án hiện đại hóa của
ngân hàng nhà nước.
Do đang trong giai đoạn chuyển đổi hệ thống nên hệ thống mới mua của
nước ngoài có rất nhiều thế mạnh nhưng có một số ít điểm chưa đáp ứng được
nhu cầu thực tế của Việt Nam mà ngân hàng chưa kịp thời sửa chữa cập nhật ví
dụ như việc gia hạn. Đối với hệ thống nước ngoài, do hoạt động quản lí ngân
hàng nước ngoài rất chặt chẽ do đó qui trình gia hạn tương đối phức tạp trong
khi ở Việt Nam việc gia hạn, điều chỉnh lãi suất diễn ra khá thường xuyên. Các
tiêu chí phân loại hợp đồng để làm căn cứ tính lãi suất ở Việt Nam cũng thay đổi
một cách linh hoạt theo chính sách tài khóa của Ngân hàng Nhà nước, không ổn

định như ngân hàng nước ngoài.
Mặt khác do nguồn nhân lực của Ngân hàng cũn ớt đang dồn công sức vào
việc khai thác hệ thống mới và vận hành hệ thống, lại phải điều hành cả một hệ
thống lớn nờn dù việc hoàn thiện đơn giản nhưng chưa có thời gian.
Nhận thức được vần đề trờn, tụi đó lựa chọn đề tài “Phân tích và thiết kế
hệ thống thông tin quản lí hợp đồng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Hàng hải Việt Nam”. Đề tài này chú trọng vào hợp đồng cho vay và giải pháp để
giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong hệ thống mới.
70


CHƯƠNG II : PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN NGHIÊN
CỨU PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG VAY
2.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
2.1.1. ĐỊNH NGHĨA VÀ CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH HỆ THỐNG THÔNG
TIN
2.1.1.1. Định nghĩa hệ thống thông tin
2.1.1.1.1. Thông tin
a) Khái niệm :
Thông tin là khái niệm rộng lớn và trừu tượng. Có rất nhiều định nghĩa về
thông tin. Theo Brilen thỡ “thụng tin là cái đối ngược của entropi – độ bất định”.
Theo Shanol “thụng tin là quá trình liên hệ nhằm loại bỏ độ bất định”. Theo
Glusop “thụng tin bao gồm tất cả những tri thức độc lập với con người”. Thông
tin là những thông báo được truyền, được nhận, được hiểu và được đánh giá là
có ích đối với người nhận tin.
Dữ liệu là những bản ghi chép của con người về các đối tượng, hiện
tượng, sự kiện… có trong tự nhiên và xã hội con người. Ví dụ: dữ liệu về thời
tiết, thủy văn, về ô nhiễm môi trường, lạm phỏt… Dữ liệu tồn tại dưới nhiều
dạng khác nhau nhưn thông thường nhất là dưới các biểu mẫu bao gồm cỏc kớ

tự, các từ, các văn bản, các số, các bảng số, âm thanh, hình ảnh…
Hai thuật ngữ dữ liệu và thông tin thường được sử dụng thay thế nhau.
Nhưng có thể xem dữ liệu là nguyên liệu thô, được xử lí để trở thành sản phẩm
thông tin. Khi đó thông tin được định nghĩa là dữ liệu được xử lý để trở nên có
nghĩa và có ích cho những người sử dụng đầu cuối xác định. Tất nhiên dữ liệu có
thể trở thành thông tin mà không qua xử lý. Tuy nhiên dữ liệu thường không có
ích khi chưa qua quá trình “Tăng giá trị” bao gồm 3 bước sau đây:
70


- Các biểu mẫu chứa dữ liệu được phân loại, sắp xếp …
- Nội dung được phân tích, tổng hợp và đánh giá
- Các dữ liệu được đặt vào văn cảnh cụ thể đối với người sử dụng
Như vậy có thể xem thông tin là dữ liệu đã được xử lý và được đặt vào
văn cảnh (hoàn cảnh) có ích cho những người sử dụng đầu cuối nhất định. Ví dụ:
một hóa đơn bán hàng gồm các mục dữ liệu: tên khách hàng, tên hàng hóa, giá
bán Nhưng người quản lý cửa hàng không quan tâm đến những thông tin đú.
Cỏc dữ liệu đó cần được tổng hợp thành các thông tin như: Số tiền bán hàng
trong 1 tháng của cửa hàng hoặc số tiền bán hàng cho khách hang X trong một
tháng của cửa hàng để cung cấp cho người quản lý cửa hàng.
Qua các định nghĩa đó ta có thể thấy thông tin luôn được gắn với sự tiện
dùng, có ích đối với chủ thể nhận tin. Dữ liệu luôn luôn là dữ liệu nhưng thông
tin đối với người này nhưng đối với người khác có thể chỉ là dữ liệu. Thông tin
mang đầy ý nghĩa với một cá nhân nhưng nhiều khi lại trở thành vụn vặt đối với
nhân vật khác. Khái niệm dữ liệu và thông tin là hai khái niệm cơ bản dùng trong
hệ thống thông tin. Thông tin là một yếu tố căn bản của quá trình thành lập, lựa
chọn và ra quyết định để điều khiển một hệ thống thông tin nào đó.
Thông tin là một yếu tố cơ bản của quá trình thành lập, lựa chọn và phát ra
quyết định để điều khiển một hệ thống thông tin nào đó. Hệ thống này có thể là
trong tự nhiên, xã hội hay tư duy. Quá trình thu thập thông tin -truyền tin - nhận tin

- xử lý tin - lựa chọn quyết định - rồi lại tiếp tục nhận tin là một chu trình vận
động liên tục khép kín trong một hệ thống nhất định.
b) Các tính chất của thông tin
- Tính tương đối của thông tin (một thông báo đối với người này là thông tin, còn
đối với người khác không là thông tin).
- Tính định hướng của thông tin (thông báo chỉ mang ý nghĩa là thông tin với
những đối tượng nhất định).
70


- Tính thời điểm của thông tin (một thông báo với cùng một người thì lúc này là
thông tin, lúc khác không là thông tin)
- Tính cục bộ của thông tin (thông tin chỉ mang ý nghĩa trong một phạm vi
nhất định)
2.1.1.1.2. Thông tin trong quản lý
Quản lý được hiểu là tập hợp các quá trình biến đổi thông tin thành hành
động, một việc tương đương với quá trình ra quyết định.
Trong một mô hình quản lý được phân thành hai cấp: chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý. Chủ thể quản lý thu nhận thông tin từ môi trường và từ chính đối
tượng quản lí của mình mà xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch, bố trí cán bộ, chỉ huy,
kiểm tra và kiểm soát sự hoạt động của toàn bộ tổ chức. Kết quả chính là các quyết
định tác động vào đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Thông tin
chính là thể nền của quản lý cũng giống như năng lượng là thể nền của mọi hoạt
động. Dòng thông tin lưu chuyển được mô tả trong mô hình sau:
70


Thông tin quản lý là thông tin mà có ít nhất một cán bộ quản lý cần hơặc
có ý muốn dùng vào việc ra quyết định quản lí của mỡnh.Cỏn bộ quản lí trong
các cấp quản lí khác nhau cần thông tin cho quản lí khác nhau. Việc ra quyết

định khác nhau cần được cung cấp thông tin khác nhau. Các cán bộ quản lí trong
các cấp quản lý khác nhau cần thông tin cho quản lí khác nhau. Việc ra quyết
định khác nhau cần được cung cấp thông tin khác nhau.
Với cách định nghĩa này thì cấp quản lí khác nhau cần thông tin khác
nhau, người quản lí khác nhau cần thông tin khác nhau. Việc khái quát hóa thành
nguyên tắc những tính chất của thông tin cung cấp chi từng cấp quản lí là rất
quan trọng và có ý nghĩa thực tế. Trước hết cần phải rừ khái niệm mức của quyết
định. Người ta thường chia quyết định của một tổ chức thành 3 loại: Quyết định
chiến thuật, quyết định chiến lược và quyết định tác nghiệp.
- Quyết định chiến lược là những quyết định xác định mục tiêu và những
quyết định xây dựng nguồn lực cho tổ chức.
- Quyết định chiến thuật là những quyết định cụ thể hóa mục tiêu thành
nhiệm vụ, những quyết định kiểm soát và khai thác tối ưu nguồn lực.
- Quyết định tác nghiệp là những quyết định nhằm thực thi nhiệm vụ.
2.1.1.1.2. Khái niệm cơ bản liên quan đến hệ thống thông tin
70
Mô hình thông tin trong quản lý
Thông tin từ môi trường
Thông tin phản hồi
Chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý
Đối tượng quản lý
Đối tượng quản lý
Quyết định quản lý
Thông tin ra môi trường


Hệ thống thông tin là một tập hợp các yếu tố có liên quan với nhau cùng
làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin để nhằm mục đích
hỗ trợ cho việc ra quyết định, phân tích tình hình, lập kế hoạch, điều phối kiểm

soát tình hình hoạt động của cơ quan trong một tập hợp các ràng buộc được gọi
là môi trường.
Mô hình hệ thống thông tin
Có hai cách phân loại các hệ thống thông tin trong các tổ chức hay được
dùng. Một cách lấy mục đích phục vụ của thông tin đầu ra để phân loại và một
các lấy nghiệp vụ mà nó phục vụ để làm cơ sở để phân loại.
Mặc dù các hệ thống thường sử dụng các công nghệ khác nhau nhưng
chúng phân biệt nhau trước hết bởi loại hoạt động mà chúng trợ giúp. Theo cách
này có năm loại : Hệ thống xử lý giao dịch, hệ thống thông tin quản lý, hệ thống
trợ giúp ra quyết định, hệ chuyên gia và hệ thống tăng cường khả năng cạnh
tranh. Các thông tin trong một tổ chức được phân chia theo cấp quản lý và trong
mỗi cấp quản lý, chúng lại được chia theo nghiệp vụ mà chúng phục vụ.
Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System: MIS) là
một hệ thống bao gồm con người, máy móc thiết bị kỹ thuật, dữ liệu và các
chương trình làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền đạt, phân phối các
thông tin phục vụ cho các quá trình quản lý một tổ chức trong một môi trường
nhất định. Hệ thống thông tin quản lý là nền tảng của mỗi hệ thống quản lý cho
dù đó là quản lý vĩ mô hay quản lý vi mô. Vì bản chất của quá trình quản lý là
quá trình thu thập, xử lý thông tin và đưa ra các quyết định quản lý. Hệ thống
70
Nguồn
Xử lýNhập
Lưu trữ
Xuất
Đích

×