Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 101 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT







NGUYỄN THỊ ĐIỀU







CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
QUYỀN TỰ DO KINH DOANH THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM








LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC














Hà Nội – 2013

2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT







NGUYỄN THỊ ĐIỀU








CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
QUYỀN TỰ DO KINH DOANH THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM



Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 50



LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Người hướng dẫn khoa học:TS. Nguyễn Thị Lan Hương









Hà Nội – 2013

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BLDS 2005 : Bộ luật Dân sự 2005
NĐT : Nhà đầu tư
NLĐ : Ngươ
̀
i lao đô
̣
ng
LCT 2004 : Luật Cạnh tranh 2004
LCK 2006 : Luật Chứng khoán 2006
LDN 2005 : Luật Doanh nghiệp 2005
LĐT 2005 : Luật Đầu tư 2005
LTM 2005 : Luật Thương mại 2005
M&A : Sáp nhập v mua bán doanh nghiệp


4
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN TỰ DO KINH DOANH VÀ PHÁP
LUẬT VỀ QUYỀN TỰ DO KINH DOANH ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƢ 6
1.1. Khái niệm kinh doanh, đầu tư v quyền tự do kinh doanh 6
1.1.1. Khái niệm kinh doanh 6
1.1.2. Khái niệm đầu tư 8
1.1.3. Khái niệm quyền tự do kinh doanh 10
1.2. Nội dung bảo đảm quyền tự do kinh doanh đối với nh đầu tư 14
1.2.1. Đảm bảo quyền tự do tham gia kinh doanh 14
1.2.2. Đảm bảo quyền tự quyết các vấn đề nội bộ trong quá trình kinh doanh 15

1.2.3. Đảm bảo quyền sở hữu ti sản 16
1.2.4. Đảm bảo quyền tự do hợp đồng 17
1.2.5. Đảm bảo quyền tự do cạnh tranh 18
1.3. Ý nghĩa của các loại quyền cơ bản đảm bảo tự do kinh doanh của doanh nghiệp . 19
1.3.1. Ý nghĩa về chính trị pháp lý 19
1.3.2. Ý nghĩa về mặt kinh tế 20
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN
NAY VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO KINH DOANH CỦA NHÀ ĐẦU TƢ 23
2.1. Các quy định pháp luật trong nước về đảm bảo quyền tự do kinh doanh đối với
nh đầu tư 23
2.1.1. Pháp luật về đảm bảo quyền tự do tham gia kinh doanh 23
2.1.2. Pháp luật về đảm bảo quyền đầu tư v giao dịch trong quá trình kinh doanh
của nh đầu tư 31
2.1.3. Pháp luật về đảm bảo quyền sỡ hữu ti sản 37
2.1.4. Pháp luật về đảm bảo quyền tự do hợp đồng trong hoạt động đầu tư 43
2.1.5. Pháp luật về đảm bảo quyền tự do cạnh tranh trong hoạt động đầu tư 50
2.2. Đảm bảo quyền tự do kinh doanh cho các nh đầu tư theo các văn bản luật quốc
tế m Việt Nam ký kết. 61

5
2.2.1. Cam kết đối với Tổ chức Thương mại Thế giới 62
2.2.2. Cam kết trong khu vực ASEAN 63
2.2.3. Các hiệp định khuyến khích v bảo hộ đầu tư 64
2.2.4. Các cam kết quốc tế về đầu tư song phương có yếu tố tự do hoá 65
2.2.5. Hiệp định thương mại tự do có cam kết về đầu tư 66
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
ĐẢM BẢO QUYỀN TỰ DO KINH DOANH CỦA NHÀ ĐẦU TƢ 69
2.1. Kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới xây dựng pháp luật về đảm bảo
quyền tự do đầu tư, kinh doanh 69
3.1.1. Pháp luật Trung Quốc 69

3.1.2. Pháp luật Hoa Kỳ 71
3.2 Những định hướng hon thiện quy định của pháp luật khi áp dụng nguyên tắc quyền
tự do kinh doanh trong hoạt động đầu tư. 73
3.2.1. Đảm bảo sự phát triển các yếu tố kinh tế thị trường với việc giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế 73
3.2.2. Đảm bảo tính thống nhất trong việc điều chỉnh pháp luật về tổ chức v hoạt
động của các NĐT thuộc các thnh phần kinh tế khác nhau 74
3.2.3. Đảm bảo tính hi hòa với pháp luật quốc tế 75
3.3. Một số kiến nghị cụ thể nhằm bảo đảm thực hiện quyền tự do kinh doanh trong
trong động đầu tư. 75
3.3.1. Sửa đổi Luật doanh nghiệp v Luật đầu tư theo hướng hon thiện hơn 75
3.3.2. Hon thiện pháp luật đảm bảo quyền được đảm bảo sỡ hữu ti sản 81
3.3.3. Hon thiện pháp luật về bảo đảm quyền tự do hợp đồng v tăng cường đảm
bảo quyền tự do hợp đồng trên thực tế 82
3.3.4. Hon thiện pháp luật đảm bảo quyền tự do cạnh tranh 85
KẾT LUẬN 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93


1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của Đề tài
Chủ trương xây dựng NNPQ XHCN của nhân dân, do nhân dân v vì nhân
dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng l một quyết định hon ton đúng đắn, mang tính
đột phá về tư duy, lý luận. Chủ trương ny đã được cụ thể hoá trong Hiến pháp
1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), trong đó khẳng định “Nh nước cộng ho
XHCN Việt Nam l NNPQ XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả
quyền lực nh nước thuộc về nhân dân m nền tảng l liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông nhân v đội ngũ trí thức” [Điều 2 HP 1992]. Gắn liền với công

cuộc xây dựng nh nước pháp quyền l việc cải cách pháp luật. Nhận thức đúng đắn
sự phát triển kinh tế trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, pháp luật kinh tế được chú trọng xây dựng, hon thiện tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển kinh tế thị trường. Trên cơ sở Hiến pháp 1992 về quyền tự do
kinh doanh của công dân (Điều 57 HP1992), pháp luật kinh tế đã thể chế những đòi
hỏi của quyền tự do kinh doanh.
Tự do kinh doanh về thực chất l khả năng của chủ thể được thực hiện những
hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ kinh doanh dưới những
hình thức thích hợp với khả năng vốn, khả năng quản lý của mình nhằm thu lợi
nhuận. Tuy nhiên, khả năng ny có được đảm bảo thực hiện hay không v cơ sở no
để bảo đảm thực hiện nó l điều có ý nghĩa quan trọng. Chắc chắn trong bất cứ nền
kinh tế hng hóa no cũng không thiếu các chủ thể muốn được kinh doanh một cách
tự do. Ngay cả trong nền kinh tế kế hoạch tập trung của chúng ta trước đây cũng có
không ít người muốn tham gia vo quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hay cung
cấp dịch vụ nhằm thu lợi nhuận. Tuy nhiên, trong các xã hội khác nhau thì mức độ
đảm bảo việc thực hiện nhu cầu ny lại rất khác nhau. Điều ny tùy thuộc vo hệ
thống pháp luật v khả năng của các cơ quan nh nước trong việc thực thi pháp luật,
đặc biệt l những lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến tự do kinh doanh. Rõ rng, hệ
thống pháp luật của quốc gia có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc đảm bảo
quyền tự do kinh doanh. Sự khác nhau về tính ton diện, tính hiệu quả của hệ thống

2
pháp luật l một trong những nhân tố quyết định cho sự phát triển sản xuất kinh
doanh, dịch vụ. Thông thường, những nơi có hệ thống pháp luật minh bạch, có hiệu
lực l những nơi có thể thu hút được các nguồn đầu tư cho sự phát triển kinh tế. Vì
vậy, để hiểu được điều gì ẩn trong mối liên hệ giữa quyền tự do kinh doanh và pháp
luật nói chung v pháp luật kinh tế nói riêng? Muốn trả lời câu hỏi ny, cần phải xác
định vai trò đặc biệt của pháp luật đối với quyền tự do kinh doanh, đồng thời cũng
cần nắm được thực tiễn áp dụng quyền tự do kinh doanh của công dân theo quy
định của pháp luật kinh tế.

Thực tiễn quyền tự do kinh doanh của công dân đang có những ro cản, hạn
chế một phần hoặc ton phần khi công dân tham gia hoạt động kinh doanh. Có thể
kể đến đó l các thủ tục cấp phép đầu tư, đăng ký kinh doanh, điều kiện kinh doanh,
giấy phép, chứng chỉ hnh nghề, các xác nhận về vốn hoặc l hoạt động quy hoạch
kinh doanh trên từng địa bn. Nói như vậy, không có nghĩa l đang phủ nhận vai trò
của hoạt động cấp phép kinh doanh hay những ngnh nghề có điều kiện, nhưng
không phải mọi quy định mang tính thủ tục hay điều kiện đều hon ton phù hợp
trong quá trình cải cách nền kinh tế.
Cuộc giằng co giữa một luồng tư duy công dân chỉ được kinh doanh những gì
Nh nước cho phép v quan điểm mở cửa rộng cho các nhu cầu kinh doanh, trả
quyền tự do kinh doanh những gì pháp luật không cấm đang cần lời giải đáp. Liệu
tình hình kinh tế ở Việt Nam đã cho phép công dân được quyền kinh doanh những
gì m pháp luật không cấm hay chưa? Hay liệu rằng, vẫn nên chăng việc tự do trong
khuôn khổ, cái gì pháp luật cho phép thì công dân nên lm, còn cái gì m không cho
phép thì công dân hãy dừng lại…
Vậy thì, nền kinh tế sẽ phát triển như thế no? Hiệu quả của tự do kinh doanh
có đạt được hay chỉ l sự kìm hãm nhu cầu kinh doanh của công dân. Hệ thống pháp
luật Việt Nam nói chung cũng đã v đang hon thiện để đảm bảo tốt nhất quyền tự
do kinh doanh của chủ thể kinh doanh. Tuy nhiên, để nghiên cứu tổng thể cả hệ
thống pháp luật đòi hỏi cần nghiên cứu tổng thể nhiều nội dung từ thượng tầng
kiến trúc tới hạ tầng cơ sở. Do đó, trong phạm vi của đề ti ny, học viên tìm
hiểu các biện pháp để đảm bảo quyền tự do kinh doanh trong phạm vi hệ thống

3
pháp luật quy định về hoạt động đầu tư nhằm tìm ra các giải pháp nhằm xóa bớt
những ro cản gây ảnh hưởng tới quyền tự do kinh doanh của công dân, tạo điều
kiện thuận lợi cho công dân khi tiến hnh hoạt động kinh doanh, tạo tiền đề thúc
đẩy nền kinh tế hướng tới một nền kinh tế phát triển lnh mạnh nhằm xây dựng
nước Việt Nam giu mạnh
2 . Tình hình nghiên cứu

Trên thế giới, khái niệm quyền tự do kinh doanh từ lâu đã được sử dụng khá
phổ biến v rộng rãi. Quyền tự do kinh doanh gắn liền với thuyết tự do hóa kinh tế
của Adam Smith. Ông cho rằng, tự do trong kinh tế l tự do chọn nghề, tự do hnh
nghề, tự do sở hữu v tự do cạnh tranh được pháp luật đảm bảo.
Quyền tự do kinh doanh ở nước ta gắn liền với quá trình đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế. Đặt ra yêu cầu bức xúc trong việc xây dựng v hon thiện pháp luật kinh
tế đang được sự quan tâm của đông đảo các nh khoa học thuộc nhiều lĩnh vực. Ở
những phạm vi v mức độ khác nhau đã có khá nhiều công trình trực tiếp hoặc gián
tiếp đề cập đến vấn đề quyền tự do kinh doanh v pháp luật kinh tế, như: Quyền con
người trong thế giới hiện đại do TS. Phạm Khiêm Ích v GS.TS Hong Văn Hảo
chủ biên; Pháp luật trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước của
PGS.TS Trần Ngọc Đường; Thực trạng pháp luật kinh tế ở nước ta và các quan
điểm đổi mới đưa pháp luật kinh tế vào cuộc sống của PGS.TS Nguyễn Niên; Quan
điểm pháp luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường của cố PGS.TS Trần Trọng Hựu;
Một số vấn đề cấp thiết cần giải quyết để đảm bảo quyền tự do kinh doanh của TS.
Dương Đăng Huệ; Pháp luật kinh tế nước ta trong bước chuyển sang kinh tế thị
trường của TS. Nguyễn Như Phát; Môi trường pháp luật kinh tế đầy đủ phù hợp với
cơ chế thị trường của TS. Hong Thế Liên; Pháp luật và quyền tự do kinh doanh
của PGS.TS Lê Hồng Hạnh; Hoàn thiện luật kinh tế ở Việt Nam trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Luận án Phó Tiến sĩ của Nguyễn Am Hiếu;
Đổi mới và hoàn thiện khung pháp luật kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường
Việt Nam, Luận án Phó tiến sĩ của Nguyễn Minh Mẫn; Quyền tự do kinh doanh
trong pháp luật kinh tế Việt Nam, Luận văn của Tiến sĩ Bùi Ngọc Cường năm

4
2001“Xây dựng và hoàn thiện pháp luật kinh tế đảm bảo quyền tự do kinh doanh ở
nước ta”.
Ngoi ra, vấn đề hon thiện pháp luật kinh tế còn thu hút sự chú ý của nhiều
đề ti khoa học thuộc dự án do các tổ chức quốc tế thực hiện như: Dự án của UNDP
mang tên Tăng cường năng lực pháp luật tại Việt Nam (Dự án VIE/94/003), m nội

dung chính l xây dựng khung pháp luật kinh tế phù hợp với nền kinh tế thị trường
ở Việt Nam.
Nhìn chung, các bi viết, các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến
nhiều khía cạnh v ở các mức độ khác nhau của quyền tự do kinh doanh. Luận án
tiến sỹ của thầy Bùi Ngọc Cường nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề ny nhưng thời
điểm nghiên cứu l năm 2001, so với thời điểm hiện tại, pháp luật về đảm bảo
quyền tự do kinh doanh ở nước ta giai đoạn hiện nay đã có thay đổi khá nhiều. Tuy
nhiên chưa có một công trình nghiên cứu có hệ thống khía cạnh các biện pháp bảo
đảm quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp v nhất l thực trạng của pháp luật
kinh tế trong việc đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp ở nước ta hiện
nay, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị để xây dựng v hon thiện pháp luật kinh
tế đảm bảo quyền tự do kinh doanh cho các doanh nghiệp
3. Phạm vi nghiên cứu
Quyền tự do kinh doanh l vấn đề rất nhạy cảm có quan hệ mật thiết với nhiều
lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội v pháp luật. Pháp luật l phương tiện quan trọng
nhất đảm bảo cho quyền tự do kinh doanh được thực hiện v phát huy giá trị tích
cực trong cuộc sống. Do quyền tự do kinh doanh được pháp luật điều chỉnh trên tất
cả các khía cạnh của đời sống pháp luật nên đề ti chỉ tập trung lm rõ các biện
pháp bảo đảm quyền tự do kinh doanh đối với nh đầu tư theo quy định của pháp
luật Việt Nam. Đối với nh đầu tư khi thực hiện hoạt động đầu tư, pháp luật quy
định đầy đủ từ quá trình khởi tạo việc đầu tư, quá trình hoạt động đầu tư v quy
trình cơ cấu lại việc đầu tư nhưng đề ti chỉ nghiên cứu việc nh đầu tư tiến hnh
quá trình hoạt động đầu tư bỏ vốn tạo lợi nhuận v được pháp luật bảo vệ quyền v
lợi ích của nh đầu tư.


5
4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
Căn cứ vo những quan điểm của Đảng v Nh nước về xây dựng v phát
triển nền kinh tế nhiều thnh phần, vận hnh theo cơ chế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa, cũng như từ thực tiễn xây dựng pháp luật trong thời gian qua, mục
đích nghiên cứu của luận án l lm sáng tỏ quan niệm về quyền tự do kinh doanh,
vai trò của pháp luật kinh tế đối với việc đảm bảo quyền tự do kinh doanh. Trên cơ
sở đó tìm ra những định hướng, giải pháp nhằm xây dựng v hon thiện pháp luật
kinh tế đảm bảo quyền tự do kinh doanh ở nước ta.
Để thực hiện mục đích đó, nhiệm vụ của luận án l:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quyền tự do kinh doanh ; từ đó xác định
đúng đắn bản chất, nội dung, những yếu tố chi phối quyền tự do kinh doanh của nhà
đầu tư
- Nghiên cứu, lý giải vai trò của pháp luật kinh tế trong việc đảm bảo quyền tự
do kinh doanh của nh đầu tư
- Phân tích, đánh giá thực trạng những nội dung cơ bản của quyền tự do kinh
doanh của doanh nghiệp theo quy định pháp luật kinh tế hiện hnh.
- Đề ra những định hướng v giải pháp nhằm xây dựng v hon thiện pháp luật
kinh tế đảm bảo quyền tự do kinh doanh của nh đầu tư ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề ti được nghiên cứu trên cơ sở các phương pháp sau:
+ Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng v chủ nghĩa duy vật
lịch sử;
+ Phương pháp nghiên cứu hệ thống;
+ Phương pháp lịch sử, logic;
+ Phương pháp phân tích, so sánh;
+ Phương pháp thống kê, tổng hợp.
6. Kết cấu tổng quan của Luận văn.
Ngoi phần mở đầu, kết luận v danh mục ti liệu tham khảo, Luận văn gồm 3
chương:

6
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN TỰ DO KINH DOANH

VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TỰ DO KINH DOANH ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƢ

1.1 . Khái niệm kinh doanh, đầu tƣ và quyền tự do kinh doanh
1.1.1 . Khái niệm kinh doanh
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm về kinh doanh hay hoạt
động kinh doanh.
Dưới góc độ kinh tế, kinh doanh l một phạm trù gắn liền với sản xuất hng
hóa, l tổng thể các hình thức, phương pháp v biện pháp nhằm tổ chức các hoạt
động kinh tế.
Kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất, phân phối, trao đổi tiêu dùng của cải vật chất xã hội nhằm thu về một giá trị
lớn hơn giá trị đã bỏ ra ban đầu.
Ở nước ta, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp trước đây đã có quan
niệm không đầy đủ, không đúng về kinh doanh. Kinh doanh được hiểu theo nghĩa
rất hẹp, kinh doanh được coi l một phần của quá trình tái sản xuất, cụ thể l chỉ gắn
với hoạt động lưu thông, trao đổi, l buôn bán. Thậm chí, có người còn ác cảm với
kinh doanh, coi kinh doanh l con đường dẫn tới bóc lột. Do vậy, chỉ có các tổ chức
kinh tế xã hội chủ nghĩa (quốc doanh, tập thể) mới được phép kinh doanh, còn các
thnh phần kinh tế khác thì bị hạn chế v cấm đoán.
Ở nước ta, khái niệm kinh doanh được định nghĩa lần đầu trong Luật Công ty
(1990). Theo quy định tại Điều 3 thì: "Kinh doanh l việc thực hiện một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi". (Điều 3 Luật công
ty 1990)
Khái niệm kinh doanh được khẳng định lại trong Luật Doanh nghiệp (1999)
(khoản 2 Điều 3) v Luật doanh nghiệp 2005.
Luật doanh nghiệp 2005 định nghĩa kinh doanh l “Việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ

7

sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi" (Theo
khoản 2 Điều 4).
So với luật công ty 1990 thì Luật doanh nghiệp 1999 v Luật doanh nghiệp
2005 chỉ thay đổi cụm từ “thực hiện dịch vụ” bằng cụm từ “cung ứng dịch vụ”. Đây
chỉ l sự thay đổi nhỏ nhưng nó đúng v chính xác hơn bởi dịch vụ l hng hóa vô
hình, quá trình bn giao v quá trình tiếp nhận sản phẩm của người mua v người
bán l đồng thời nhau.
Hoạt đông kinh doanh trong một số trường hợp được hiểu như hoạt động
thương mại, khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005 giải thích: Hoạt động thương
mại l hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hng hoá, cung ứng
dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại v các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Với khái niệm trên, kinh doanh đã được hiểu một cách đầy đủ, đúng đắn bao
gồm tất cả các hoạt động như: đầu tư, sản xuất, trao đổi, dịch vụ nếu các hoạt động
ny nhằm mục đích sinh lợi. Hoạt động ny không nhất thiết phải bao gồm tất cả
các công đoạn để đạt đến kết quả cuối cùng m chỉ cần một trong các hoạt động nói
trên l đủ, miễn sao hoạt động đó có mục đích sinh lợi. Với khái niệm ny, kinh
doanh có nội dung rất rộng v ở mức độ khái quát có thể đưa ra những dấu hiệu đặc
trưng sau:
• Kinh doanh l hoạt động mang tính nghề nghiệp. Điều đó có nghĩa l trong
xã hội đã có những người, nhóm người, tổ chức m nghề nghiệp chính của họ l
kinh doanh, họ sống bằng nghề kinh doanh. Kinh doanh mang tính thường xuyên,
liên tục, ổn định v lâu di.
• Kinh doanh l hnh vi diễn ra trên thị trường. Cụ thể, hoạt động kinh doanh
phản ánh mối quan hệ giữa các nh kinh doanh với nhau, với xã hội nói chung
thông qua các quan hệ mua bán, trao đổi, … Những quan hệ ny tự nó phản ánh
quan hệ hng hóa – tiền tệ.
• Mục đích của kinh doanh l lợi nhuận. Đây l dấu hiệu rất quan trọng để
phân biệt hnh vi kinh doanh với các hoạt động khác. Khi xác định mục đích sinh
lời trong hnh vi kinh doanh cần hiểu ý định thu lợi nhuận của hnh vi mới l tiêu


8
chí quyết định, còn việc có đạt được lợi nhuận hay không cũng như việc sử dụng lợi
nhuận đạt được cho mục đích gì không phải l dấu hiệu quyết định.
Một trong những đòi hỏi mang tính quy luật của nền kinh tế thị trường l phải
bảo đảm quyền tự do kinh doanh cho con người. Vấn đề ny bắt nguồn từ yêu cầu
khách quan của nền kinh tế thị trường l sự tồn tại những hình thức sở hữu khác
nhau, của quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Đồng thời nó cũng phù hợp với xu thế
vận động phát triển của xã hội trong thế giới văn minh hiện đại.
1.1.2. Khái niệm đầu tƣ
Khái niệm đầu tư hiện nay được nhìn dưới nhiều góc độ khác nhau.
a) Dưới góc độ kinh tế
Dưới góc độ kinh tế, đầu tư được quan niệm l hoạt động sử dụng các nguồn
lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế, xã hội những kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Đầu tư l nhân tố không
thể thiếu để phát triển v xây dựng kinh tế, l chìa khóa của sự tăng trưởng kinh tế.
Các nguồn lực để đầu tư có thể l tiền, ti nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ.
Trong cơ chế thị trường, hoạt động đầu tư có thể do những chủ thể khấc nhau (cá
nhân, tổ chức) tiến hnh v ngy cng phong phú, đa dạng cả về tính chất lẫn mục
đích. Tuy vậy, mọi hoạt động đầu tư đều nhằm mang lại những lợi ích xác định như
sự tăng lên về ti sản vật chất, trí tuệ hay nguồn nhân lực cho xã hội. Kết quả đầu tư
không chỉ l lợi ích trực tiếp cho NĐT m còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế v
ton xã hội.
b) Dưới góc độ chính trị - xã hội
Dưới góc độ chính trị - xã hội, đầu tư được hiểu một cách thông thường l việc
bỏ nhân lực, vật lực vo một công việc no đó trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế,
xã hội, tức l trên cơ sở những thứ đã v đang có lm nền tẳng tạo nên sự phát triển
hơn trong tương lai. Đại từ điển tiếng Việt đưa ra định nghĩa về đầu tư l “Bỏ sức
lực, thời gian, trí tuệ để lm việc gì”. [3]
c) Dưới góc độ pháp lý
Ở Việt Nam, trước khi có Luật đầu tư 2005, khái niệm đu tư kinh doanh còn

chưa được định nghĩa thống nhất trong các văn bản pháp luật. Luật khuyến khích

9
đầu tư trong nước sửa đổi ngy 20/5/1998 v Luật đầu tư nước ngoi (1996, 2000)
không có định nghĩa về Luật đầu tư nói chung m thay vo đó l các khái niệm đầu
tư trong nước v đầu tư trực tiếp nước ngoi. Luật đầu tư trực tiếp nước ngoi vo
Việt Nam thực chất chỉ điều chỉnh các quan hệ đầu tư trực tiếp từ nước ngoi vo
Việt Nam, các hoạt động đầu tư gián tiếp từ nước ngoi vo Việt Nam không chịu
sự điều chỉnh của Luật ny.
Năm 2005, Quốc hội đã ban hnh Luật đầu tư chung, theo đó, khái niệm đầu
tư lần đầu được ghi nhận một cách chính thức. Theo khoản 1 Điều 3 Luật đầu tư,
“Đầu tư l việc nh đầu tư bỏ vốn bằng các loại ti sản hữu hình hoặc vô hình để
hình thnh ti sản tiến hnh các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật ny v các
quy định khác của pháp luật có liên quan.” Luật đầu tư 2005 cũng phân biệt rõ khái
niệm đầu tư v hoạt động đầu tư, theo đó, hoạt động đầu tư được hiểu “l hoạt động
của nh đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện
v quản lý dự án đầu tư” (Khoản 7 Điều 3).
Từ khái niệm trên, có thể thấy đầu tư có những đặc điểm sau:
- Các NĐT phải bỏ một lượng vốn nhất định để tiến hnh đầu tư.
Trong hoạt động đầu tư, NĐT phải đích thân bỏ vốn đêt tiến hnh đầu tư. Vốn
đầu tư theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 LĐT 2005 l “tiền v các ti sản hợp pháp
khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư
gián tiếp.”
Tuy nhiên, theo định nghĩa về đầu tư theo khoản 1 Điều 3 LĐT 2005 thì vốn
đầu tư l "loại ti sản hữu hình hoặc vô hình để hình thnh ti sản tiến hnh các
hoạt động đầu tư"
Theo định nghĩa tại Điều 163 BLDS 2005 “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ
có giá và các quyền tài sản”
Như vậy có thể thấy, “ti sản” theo định nghĩa của LĐT có phạm trù rộng hơn
định nghĩa trong BLDS bởi ti sản theo BLDS chỉ bao gồm ti sản hữu hình (vật,

tiền, giấy tờ có giá) v quyền ti sản, đình nghĩa theo LĐT thì ti sản bao gồm cả ti
sản hữu hình v vô hình. Ti sản vô hình không chỉ bao gồm quyền ti sản.
- Mục đích của đầu tư l nhằm sinh lợi nhuận.

10
Đầu tư l một hoạt động thương mại (Theo Điều 1 khoản 3 Luật thương mại
2005, đầu tư được liệt kê l một hoạt động thương mại). NĐT bỏ một lượng vốn
nhất định trong hiện tại với mong muốn sẽ thu về một lượng lớn hơn trong tương
lai. Nếu không vì mục đích lợi nhuận, NĐT sẽ không tiến hnh đầu tư.
- Đầu tư mang tính rủi ro.
Mục đích của NĐT khi tiến hnh đầu tư l hướng đến lợi nhuận. Tuy nhiên
không phải trong mọi trường hợp NĐT đều thực hiện được mục tiêu ny. Có thể
NĐT bị mất cả lượng vốn ban đầu bởi nguyên nhân no đó không lường trước được
dẫn đến việc đầu tư không có hiệu quả.
Khái niệm đầu tư trong LĐT 2005 đã chỉ ra được một số đặc điểm của đầu tư.
Tuy nhiên, khái niệm ny còn nhiều hạn chế bởi :
- Thứ nhất : Nh lm luật dùng các khái niệm đang cần lm rõ để giải thích,
lấy cái chưa biết để giải thích cho nhau, như vậy l không phù hợp với logic ngôn
ngữ. Trong khái niệm “đầu tư”, nh lm luật sử dụng các thuật ngữ “nh đầu tư”,
“hoạt động đầu tư” để giải thích. Khi giải thích thuật ngữ “nh đầu tư”, “hoạt động
đầu tư” nh lm luật lại dùng chính khái niệm “đầu tư” để giải thích. Điều ny tạo
ra một cách hiểu luẩn quẩn không thoát ý.
- Thứ hai: Như đã phân tích ở trên, tại BLDS không định nghĩa “ti sản” giống
như LĐT 2005. Chưa có văn bản no quy định hay giải thích thế no l ti sản vô
hình, thế no l ti sản hữu hình dù thực tế đời sống vẫn hay dùng khái niệm ny.
Chính vì vậy thực tế áp dụng pháp luật đã gây ra nhiều tranh cãi.
- Thứ ba: Khái niệm vốn tại khoản 1 v khoản 9 Điều 3 LĐT 2005 chưa thống
nhất. Vốn tại khoản 1 Điều 3 LĐT 2005 l “ti sản hữu hình hoặc vô hình” trong
khi vốn theo quy định tại khoản 9 điều 3 LĐT 2005 l “tiền v các ti sản hợp pháp
khác”

1.1.3. Khái niệm quyền tự do kinh doanh
Trong hệ thống các quyền tự do của công dân, quyền tự do kinh doanh
(QTDKD) là một bộ phận hợp thành khá quan trọng. Nó được hình thnh trên cơ sở
quyền con người nói chung. “Một mặt, quyền con người mang tính chất tự nhiên, do
đó không phải Nh nước (hoặc bất cứ ai) l kẻ ban tặng cho con người cái quyền

11
vốn có của họ. Mặt khác, khi chưa được Nh nước quy phạm hóa bằng pháp luật thì
các quyền con người chưa được xã hội thừa nhận, cũng có nghĩa l chưa chính thức
ra đời. Vai trò của Nh nước chính l ở chỗ đáp ứng được nhu cầu về quyền cá nhân
con người trong xã hội, biết phát hiện nhu cầu hiện thực của việc xuất hiện các
quyền con người để sớm thể chế hóa v bảo vệ bằng pháp luật” [9, tr. 19].
Bất cứ nền kinh tế hàng hóa nào cũng tồn tại nhu cầu tự do kinh doanh. Tuy
nhiên, trong các xã hội khác nhau và ở trong từng thời kỳ lịch sử cụ thể thì mức
độ đảm bảo việc thực hiện nhu cầu tự do kinh doanh cũng khác nhau. Sự khác nhau
về tính hoàn thiện, tính hiệu quả của hệ thống pháp luật là một trong những nhân
tố quyết định cho việc đảm bảo thực hiện quyền tự do kinh doanh. Tiến trình đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế cho thấy việc xác định mức độ bảo đảm việc thực hiện
QTDKD gắn với các quy định pháp luật thực hiện quyền này là yêu cầu mang tính
thực tiễn.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đã đề ra đường lối đổi, theo đó,
QTDKD đã chính thức trở thành quyền được thừa nhận về chính trị - pháp lý. Đến
Hiến pháp 1992 thì QTDKD đã trở thành quyền hiến định: "Công dân có quyền tự
do kinh doanh theo quy định của pháp luật" (Điều 57). Mặc dù trên thế giới, khái
niệm QTDKD từ lâu đã được sử dụng phổ biến và rộng rãi, nhưng trong pháp luật
Việt Nam, đây là vấn đề có khá nhiều tài liệu của rất nhiều tác giả khác nhau, ở
những phạm vi và mức độ khác nhau đề cập đến.
Theo cách hiểu thông thường, thì “Quyền” được hiểu l những điều m mình
được lm. Theo Từ điển Tiếng Việt, “Quyền” được hiểu l “Điều mà pháp luật
hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi”. Theo Từ điển

Luật học “Quyền” được hiểu “là khái niệm khoa học pháp lý dùng để chỉ những
điều mà pháp luật công nhận và đảm bảo thực hiện đối với cá nhân, tổ chức để theo
đó cá nhân được hưởng, được làm, được đòi hỏi mà không ai được ngăn cản, hạn
chế [39].
Quyền của chủ thể trong quan hệ pháp luật được hiểu l “Quyền chủ thể trong
quan hệ pháp luật là khả năng xử sự của những người tham gia quan hệ được quy

12
phạm pháp luật quy định trước và được bảo vệ bởi sự cưỡng chế của Nhà
nước”[33].
Quyền chủ thể không phải l bản thân xử sự m chỉ l khả năng xử sự. Nếu
khả năng ny được thực hiện trên thực tế thì xuất hiện một hiện tượng khác đó l sự
thực hiện quyền chủ thể. Quyền chủ thể có một số đặc điểm:
- Khả năng được hnh động trong khuôn khổ do quy phạm pháp luật xác
định trước;
- Khả năng yêu cầu bên kia (chủ thể cùng tham gia quan hệ pháp luật) thực hiện
nghĩa vụ của họ (sự thực hiện có thể l bằng hnh động hoặc không hnh động).
- Khả năng yêu cầu các cơ quan Nh nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp
cưỡng chế cần thiết đối với bên kia để họ thực hiện nghĩa vụ, trong trường hợp
quyền chủ thể của mình bị bên kia vi phạm.
Qua các phân tích trên đây, có thể nhân thấy khái niệm “Quyền” có hai dấu
hiệu đặc trưng:
Thứ nhất, đó l khả năng xử sự của chủ thể. Khi đã l khả năng của chủ thể có
nghĩa l nó mới chỉ dừng lại trên phương diện lý thuyết chưa mang ý nghĩa l đã
xảy ra trên thực tế. Việc khả năng ny có xảy ra trên thực tế hay không phụ thuộc
vo ý chí chủ quan của bên m được pháp luật trao quyền. Điều ny khác khái niệm
nghĩa vụ. Đối với nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ chắc chắn phải thực hiện xử sự đó để
bảo vệ quyền v lợi ích của chủ thể bên kia.
Thứ hai, được pháp luật thừa nhận v cho phép. Khi các khả năng xử sự xảy ra
trên thực tế thì luôn được pháp luật thừa nhận. Sự thừa nhận của pháp luật lm cho

giá trị pháp lý của các quyền ny được đảm bảo một cách chắc chắn. Thể hiện ở các
chế ti đối với chủ thể có nghĩa vụ khi không tuân theo các chủ thể có quyền.
Tự do hiểu theo nghĩa thông thường có nghĩa l không bị rng buộc. Theo đó,
quyền tự do l một được hiểu l khả năng của một người có thể hnh động theo
đúng với ý chí nguyện vọng của chính mình.
Quyền tự do l một trong những quyền cơ bản của con người được cả thế giới
thừa nhận. Bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa

13
của Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng nêu rõ vấn đề ny bằng cách trích dẫn nội dung
trong bản tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ năm 1776:
"Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những
quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống,
quyền tự do v quyền mưu cầu hạnh phúc".
Tuy nhiên, sự tự do no cũng nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Sự điều
chỉnh của pháp luật giúp bảo hộ quyền tự do của mỗi cá nhân, không để quyền tự do
của cá nhân ny lm ảnh hưởng đến quyền tự do của cá nhân khác. Chính vì vậy có
thể khẳng định rằng quyền tự do kinh doanh l một phạm trù pháp lý. Dưới góc độ
ny, quyền tự do kinh doanh được xem xét trên hai khía cạnh cơ bản sau:
 Dưới góc độ quyền chủ thể: Quyền tự do kinh doanh được hiểu l khả năng
hnh động một cách có ý thức của các chủ thể trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Theo nghĩa ny, quyền tự do kinh doanh bao hm khả năng
m thể nhân hay pháp nhân có thể xử sự như: Tự do đầu tư vốn để thnh lập doanh
nghiệp, tự do lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh, tự do lựa chọn đối tác để thiết
lập quan hệ kinh doanh, tự do cạnh tranh, tự do định đoạt việc giải quyết tranh chấp
trong kinh doanh, Những khả năng xử sự ny l thuộc tính tự nhiên của các chủ
thể chứ không phải do nh nước ban tặng. Song những khả năng xử sự đó muốn trở
thnh hiện thực thì phải được nh nước thể chế hoá bằng pháp luật v khi đó nó mới
trở thnh “Thực quyền”.
 Dưới góc độ l một chế định pháp luật: Quyền tự do kinh doanh l một chế

định pháp luật bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật v những bảo đảm pháp lý
do nh nước ban hnh nhằm tạo điều kiện cho các chủ thể thực hiện quyền tự do
kinh doanh của mình. Tóm lại, với cách tiếp cận trên, quyền tự do kinh doanh – một
mặt bao gồm những quyền m các chủ thể kinh doanh được hưởng – mặt khác l
trách nhiệm của nh nước khi thực hiện chức năng quản lý của mình phải tôn trọng,
bảo vệ những quyền năng đó.
Tóm lại, theo tác giả, quan niệm về quyền tự do kinh doanh phải được nhìn nhận,
xem xét một cách ton diện trên những khía cạnh cơ bản sau đây:

14
Một là, quyền tự do kinh doanh l một phần tất yếu v quan trọng cấu thnh nên
quyền tự do của con người. Do đó, nó phải được Nh nước thừa nhận v bảo hộ.
Hai là, việc hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh trên thực tế đòi hỏi Nh
nước phải thiết lập được đủ cơ chế để kịp thời đáp ứng được những đòi hỏi m
quyền tự do kinh doanh đặt ra.
Ba là, quyền tự do kinh doanh của con người tồn tại như một nhu cầu tất yếu
của sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, Nh nước phải coi nó l mục tiêu hướng
tới để củng cố vị trí cũng như quyền lực của mình trên tất cả các mặt nó phải l mục
tiêu m Nh nước hướng tới nếu như muốn thực hiện địa vị hợp pháp, tính nhân văn
tiến bộ trong quá trình thực hiện quyền thống trị của mình.
1.2. Nội dung bảo đảm quyền tự do kinh doanh đối với nhà đầu tƣ
Quyền tự do kinh doanh trong đầu tư được hiểu l hệ thống các quyền gắn với
người kinh doanh, m chủ yếu v trước hết l:
- Đảm bảo quyền tự do tham gia kinh doanh;
- Đảm bảo quyền tự quyết các vấn đề nội bộ trong quá trình kinh doanh;
- Đảm bảo quyền được đảm bảo sỡ hữu ti sản;
- Đảm bảo quyền tự do hợp đồng;
- Đảm bảo quyền tự do cạnh tranh theo pháp luật;
Các quyền tự do trên có mối quan hệ hữu cơ tạo thnh thể thống nhất của nội
dung quyền tự do kinh doanh. Quá trình phát triển của nền kinh tế chắc chắn sẽ lm

phong phú thêm nội dung của quyền này.
1.2.1. Đảm bảo quyền tự do tham gia kinh doanh
Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh l nội dung cơ bản, quan trọng trong hệ
thống các quyền tự do kinh doanh. Nó bao gồm quyền tự do lựa chọn hình thức, địa
điểm, lĩnh vực đầu tư, vốn đầu tư, ngnh nghề kinh doanh. Vị trí, vai trò quan trọng
đó được thể hiện ở chỗ công dân muốn trở thnh chủ thể tham gia kinh doanh hợp
pháp (có tư cách pháp lý hợp pháp) thì họ phải tiến hnh đăng ký đầu tư/đăng ký
kinh doanh tại cơ quan nh nước có thẩm quyền. Khi đã tiến hnh đăng ký đầu tư
(được công nhận tư cách pháp lý) thì lúc đó họ mới có tư cách pháp lý v mới được
phép tiến hnh các hoạt động đầu tư, kinh doanh. Như vậy, quyền tự do tham gia

15
kinh doanh là cơ sở để cá nhân, pháp nhân được Nh nước công nhận l chủ thể kinh
doanh hợp pháp, l tiền đề để họ tiến hnh các hoạt động kinh doanh khác.
Gắn liền với quyền tham gia l quyền tự do lựa chọn ngnh nghề đầu tư; hình
thức đầu tư v địa điểm đầu tư. Khi thực hiện quyền tự do thnh lập v đăng ký
kinh doanh, các chủ thể kinh doanh đã quyết định lựa chọn ngnh nghề kinh doanh
cho mình. Việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư, ngnh nghề kinh doanh hon ton phụ
thuộc vo ý muốn, điều kiện v khả năng của các chủ thể kinh doanh, dựa trên cơ sở
tìm hiểu nhu cầu thị trường. Không ai có quyền can thiệp trái phép vo quyền ny
của họ, bởi lẽ người chịu trách nhiệm về những kết quả kinh doanh chính l các
NĐT. Quyền tự do lựa chọn lĩnh vực đầu tư, ngnh nghề kinh doanh cũng bị giới
hạn bởi một số lĩnh vực có liên quan đến an ninh quốc phòng, trật tự an ton xã hội.
Trên cơ sở lựa chọn lĩnh vực đầu tư, các chủ thể có quyền tự do lựa chọn hình thức
đầu tư, hình thức kinh doanh phù hợp với điều kiện của mình.
Để đảm bảo quyền tự do tham gia kinh doanh của các chủ thể thì các điều kiện
sau đây cần được đáp ứng:
- Phải mở rộng đối tượng được phép kinh doanh.
- Phải có nhiều mô hình tổ chức kinh doanh để nh đầu tư lựa chọn.
- Thủ tục thnh lập v đăng ký kinh doanh phải đơn giản, thuận tiện.

- Nh nước phải quy định một cách minh bạch những ngnh nghề kinh doanh
no bị cấm; những ngnh nghề kinh doanh no đòi hỏi phải có điều kiện, điều kiện
đó l gì?
1.2.2. Đảm bảo quyền tự quyết các vấn đề nội bộ trong quá trình kinh
doanh
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các chủ thể có quyền tự quyết các vấn
đề để việc kinh doanh diễn ra một cách hiệu quả nhất như:
- Thuê v sử dụng lao động;
- Chọn đối tác;
- Quyết định tiếp tục kinh doanh hoặc chấm dứt kinh doanh;
- Quyết định mở rộng hoặc thu hẹp việc kinh doanh;
- Quyết định vấn đê phân chia lợi nhuận, phân chia quyền quản lý;

16
- Quyết định giải quyết các tranh chấp nội bộ v giải quyết các tranh chấp với
bên ngoài;
- Huy động vốn trong quá trình kinh doanh
1.2.3. Đảm bảo quyền sở hữu tài sản
Sở hữu l vấn đề phức tạp v then chốt của tự do kinh doanh. Nó phản ánh
mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất về việc
chiếm hữu những của cải vật chất trong xã hội. Trong luật La Mã, quyền sở hữu
ti sản bao gồm: Quyền sử dụng (Usus); quyền thu lợi (Fructus); quyền định đoạt
(Abusus) [6]
Các hình thức sở hữu được pháp luật ghi nhận trở thnh chế độ sở hữu. Sự
khác nhau giữa kinh tế kế hoạch hóa tập trung v kinh tế thị trường suy cho cùng l
vấn đề sở hữu tư liệu sản xuất. “Hai nền kinh tế khác nhau ở hai khía cạnh chính.
Thứ nhất, chúng đưa ra những câu trả lời khác nhau cho câu hỏi: các hoạt động kinh
tế được tổ chức như thế no? Bởi thị trường hay bởi kế hoạch? Thứ hai, chúng đưa
ra những câu trả lời khác nhau cho câu hỏi: Ai sở hữu tư liệu sản xuất? Nh nước
hay cá nhân?” [42]

Đối với quyền tự do kinh doanh trong đầu tư thì quyền sở hữu tư liệu sản xuất
giữ vị trí vai trò quan trọng nhất; nó được coi l nền tảng, l tiền đề cho việc hình
thnh v thực hiện quyền ny. Quyền được đảm bảo sở hữu đối với ti sản có tác
động tích cực, mạnh mẽ đến các quyền tự do khác, như: tự do thnh lập doanh
nghiệp, tự do hợp đồng, tự do cạnh tranh Đối với quyền tự do thnh lập doanh
nghiệp, đăng ký kinh doanh, quyền sở hữu tư liệu sản xuất đóng vai trò quyết định.
Không ai có thể thnh lập doanh nghiệp - đăng ký kinh doanh nếu không có trong
tay những tư liệu sản xuất, số vốn nhất định. Tư liệu sản xuất, vốn đó phải thuộc quyền
sở hữu của người góp vốn, người thnh lập doanh nghiệp, người đăng ký kinh doanh.
Khi thnh lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, vấn đề sở hữu bao giờ cũng nổi lên
hng đầu. Chẳng hạn, như việc thnh lập, đăng ký kinh doanh đối với công ty thì vấn
đề góp vốn, cơ chế góp vốn luôn có ý nghĩa quyết định. Theo PGS.TS Lê Hồng Hạnh,
"việc góp vốn l cơ sở hình thnh sở hữu doanh nghiệp. Bản thân vấn đề góp vốn cũng
l vấn đề thuần túy mang tính chất sở hữu" [9, tr. 21].

17
Để thực hiện được quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất thì các điều kiện sau
đây cần phải được đáp ứng:
- Mở rộng các đối tượng có khả năng trở thnh chủ sở hữu tư liệu sản xuất.
- Quy định nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất; các hình thức sở hữu phải
được đối xử bình đẳng.
- Tạo cơ sở cho sự phát triển tự giác các hình thức sở hữu tồn tại với những
đặc trưng vốn có của chúng.
- Đảm bảo việc chuyển dịch sở hữu được thuận lợi, nhanh chóng, an ton v
sinh lợi.
- Mở rộng khách thể của quyền sở hữu.
- Phải có những biện pháp hữu hiệu để bảo vệ các hình thức sở hữu khác nhau
đối với tư liệu sản xuất. Chủ sở hữu phải có những biện pháp pháp lý để bảo vệ
quyền sở hữu của mình.
1.2.4. Đảm bảo quyền tự do hợp đồng

Để tồn tại v phát triển; các nh kinh doanh phải thiết lập các quan hệ kinh tế
với nhau để trao đổi sản phẩm, hng hóa, dịch vụ Việc thiết lập các quan hệ kinh
tế được thực hiện thông qua hợp đồng. “Hợp đồng, định nghĩa một cách đơn giản
nhất, l những thỏa thuận có giá trị pháp lý rng buộc các bên” [41]
Hợp đồng phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa các nh kinh doanh. Đó l mối
quan hệ ý chí được xác lập một cách tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi. Với ý nghĩa
đó, tự do hợp đồng l một trong những nội dung quan trọng của quyền tự do kinh
doanh. Nó biểu hiện cụ thể, sinh động giá trị hiện thực của quyền sở hữu, quyền tự do
thnh lập v đăng ký kinh doanh, tự do cạnh tranh
Các quyền sở hữu tư liệu sản xuất, tự do thnh lập v đăng ký kinh doanh sẽ
mất ý nghĩa nếu như không có tự do hợp đồng. Hợp đồng biểu hiện những hnh vi
kinh doanh cụ thể. Mọi hnh vi đầu tư như: góp vốn thnh lập doanh nghiệp, sử
dụng lao động, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng, liên doanh liên kết, vay vốn,
trao đổi hng hóa, thực hiện các dịch vụ đều thông qua hợp đồng. Do đó, đảm bảo
quyền tự do hợp đồng chính l điều kiện để thực hiện tốt các quyền tự do khác trong
hệ thống các quyền tự do kinh doanh trong đầu tư.

18
Tóm lại, tự do hợp đồng l quyền của các chủ thể kinh doanh, được thể hiện ở
bốn khía cạnh sau đây:
- Một là, ký kết hợp đồng l quyền của các NĐT, không ai có quyền áp đặt,
can thiệp vo quyền này.
- Hai là, các NĐT có quyền tự do lựa chọn đối tác để thiết lập các quan hệ đầu tư.
- Ba là, các NĐT có quyền thỏa thuận để áp dụng các biện pháp đảm bảo thực
hiện hợp đồng.
- Bốn là, các NĐT quyền tự do thỏa thuận thay đổi một số nội dung trong quá
trình thực hiện hợp đồng.
1.2.5. Đảm bảo quyền tự do cạnh tranh
Cạnh tranh l một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường. Nó có vai
trò quan trọng không những với tư cách l động lực của sự phát triển, m còn với tư

cách l yếu tố quan trọng lm lnh mạnh các quan hệ kinh doanh. Cạnh tranh l
thuộc tính tự nhiên của các nh kinh doanh. Vì vậy, nó phải được pháp luật bảo hộ
với tư cách l quyền của các nh kinh doanh v trở thnh nội dung không thể thiếu
của quyền tự do kinh doanh. Cũng cần phải khẳng định rằng, quyền tự do cạnh
tranh của các nh kinh doanh l cạnh tranh lnh mạnh. Đó l "hình thức cạnh tranh
đẹp, trong sáng v giải thoát được khỏi các thói hư tật xấu trong cuộc sống đời
thường. Nó đối lập với cạnh tranh không lnh mạnh" [33, tr. 24]. Trong mối quan
hệ với các quyền tự do kinh doanh khác, quyền tự do cạnh tranh có ý nghĩa quan
trọng. Nó chính l động lực thúc đẩy việc thực hiện các quyền sở hữu tư liệu sản
xuất, tự do hợp đồng Để đảm bảo quyền tự do cạnh tranh lnh mạnh cho các chủ
thể kinh doanh thì các yêu cầu sau đây phải được đảm bảo:
- Phải có hệ thống pháp luật về cạnh tranh hon thiện.
- Nh nước phải có cơ chế kiểm soát giá cả.
- Phải kiểm soát được độc quyền v hạn chế tối đa sự độc quyền, dù đó l độc
quyền nh nước.
- Phải có chế ti nghiêm ngặt đối với các hnh vi cạnh tranh không lnh mạnh,
cạnh tranh bất hợp pháp v các mặt tiêu cực khác của cạnh tranh.
- Phải đảm bảo sự bình đẳng cho các thnh phần kinh tế.

19
1.3. Ý nghĩa của các loại quyền cơ bản đảm bảo tự do kinh doanh của
doanh nghiệp
1.3.1. Ý nghĩa về chính trị pháp lý
Xét dưới góc độ chính trị thì tự do kinh doanh l một trong những biểu hiện
của chế độ tự do, dân chủ, bình đẳng - những khái niệm được coi l nền tảng triết lý
của mọi xã hội tiến bộ.
Quyền tự do nói chung v quyền tự do kinh doanh nói riêng không chỉ l mục
tiêu của xã hội văn minh, m còn l động lực thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ xã hội,
vì nó phát huy được nhân tố con người (m con người l ti nguyên quan trọng nhất
trong xã hội). Những sản phẩm trí tuệ, ti năng, kiến thức, nghệ thuật kinh doanh

l những ti sản thuộc về cá nhân, gắn liền với phẩm chất của con người, khi được
giải phóng sẽ mang lại sức mạnh vô cùng to lớn - giải phóng sức sản xuất xã hội,
thúc đẩy xã hội phát triển về mọi mặt.
Quyền tự do kinh doanh bản thân nó l sự biểu hiện của quyền tự do, dân chủ.
Thừa nhận v bảo đảm thực hiện quyền tự do kinh doanh còn l biểu hiện sự tôn
trọng quyền con người (nhân quyền). Chủ nghĩa xã hội coi trọng quyền con người thì
cng phải tôn trọng quyền tự do đó. Bản chất của nh nước ta l Nh nước "của dân,
do dân v vì dân". Tôn trọng quyền tự do kinh doanh tức l đề cao bản chất tốt đẹp
của Nh nước ta. Quyền tự do kinh doanh vừa l mục tiêu của nh nước "vì dân", vừa
l phương tiện của một Nh nước "do dân".
Nếu như tự do kinh doanh l đòi hỏi có tính quy luật của nền kinh tế thị
trường, thì việc bảo đảm quyền tự do ny đã thể hiện sự phù hợp giữa pháp luật v
kinh tế, khẳng định đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng v Nh nước ta. Sự phù
hợp ny l nhân tố quan trọng quyết định thnh công sự nghiệp đổi mới, vì suy cho
cùng, thực chất đường lối đổi mới của Đảng v Nh nước ta l dân chủ hóa đời sống
xã hội.
Về mặt pháp lý, tự do kinh doanh l nguyên tắc quan trọng chỉ đạo việc xây
dựng v thực hiện pháp luật kinh tế. Nó đặt ra những yêu cầu v nội dung cơ bản
cho việc xây dựng v hon thiện hệ thống pháp luật kinh tế của nước ta hiện nay v
mai sau. Trước hết, tự do kinh doanh phải được nhận thức đúng đắn trong việc hình

20
thnh tư duy pháp lý kinh tế. Tư duy đúng đắn sẽ giúp chúng ta chỉ đạo tốt ton bộ
quá trình xây dựng, thực hiện pháp luật kinh tế. Tư duy đúng ở đây l phải coi tự do
kinh doanh l một giá trị tự thân gắn liền với mỗi con người m pháp luật phải tôn
trọng chứ không phải l sự ưu đãi hoặc ban phát từ phía Nh nước. Tự do kinh
doanh l yêu cầu nội tại khách quan của kinh tế thị trường thì nó cũng phải l yêu
cầu nội tại khách quan của bản thân pháp luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
Như vậy tự do kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc xây dựng
v hon thiện hệ thống pháp luật kinh tế cũng như quá trình xây dựng một Nh

nước pháp quyền ở nước ta.
1.3.2. Ý nghĩa về mặt kinh tế
Cần phải khẳng định rằng: tự do kinh doanh cần cho sự phát triển kinh tế. Điều
đó đã được thực tế chứng minh. L những nước nghèo ti nguyên thiên nhiên, Nhật
Bản, Hồng Kông, Đi Loan, Singapo đã phát triển v trở nên giu có nhanh
chóng chính l nhờ chính sách khuyến khích phát triển ti năng con người. Nó đưa
lại sức sống vô hạn cho cá nhân v cho cả cộng đồng. Vì sao Hồng Kông với một
diện tích chỉ rộng có 1.045 km
2
bằng 0,01% diện tích Trung Quốc với số dân
khoảng 6 triệu người lại có GNP bằng 18% GNP của Trung Quốc. Ông Christophes
Patten, vị Thống đốc cuối cùng của Hồng Kông đã nói: "Chúng tôi đã biến mỏm đá
trơ trụi ny thnh một trong những thnh phố đồ sộ nhất thế giới. Sở dĩ đạt được
điều đó l nhờ có một chế độ tự do kinh doanh, nó cho phép ti năng, trí tuệ v sự
khôn ngoan của người Trung Quốc được phát triển theo mức tiềm năng tối đa" [7].
Ở nước ta trước đây, trong nền kinh tế tập trung quan liêu, hoạt động sản xuất
kinh doanh bị kìm hãm, không phát huy được năng lực ti nguyên con người v ti
nguyên thiên nhiên, do chúng ta chưa tạo ra cơ chế bảo đảm quyền tự do kinh
doanh. Sản xuất cái gì, như thế no v cho ai đều do Nh nước ấn định. Các chủ thể
kinh doanh không có quyền tự chủ. Hơn nữa, sự "độc tôn, độc quyền" của kinh tế
quốc doanh đã dẫn tới cảnh "một mình một chợ" lm cho nền kinh tế nghèo nn,
đơn điệu. Các thnh phần kinh tế khác bị đố kỵ, không có điều kiện phát triển. Tiềm
năng trong xã hội không được phát huy m còn bị lãng quên, lãng phí.

×