Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

skkn vật lý 7 sự nóng chảy sự đông đặc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.28 KB, 32 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc
I- lý do chọn đề tài :
Chúng ta biết rằng: Thế kỷ XIX là thế kỷ của khoa học, công nghệ, u
tiên phát triển các lĩnh vực khoa học, trong đó cuộc đua phát triển tự nhiên
đợc coi là mạnh mẽ nhất, hiện đại nhất, to lớn nhất. Khoa học thông tin
điện tử, hoá chất, là con đờng ngắn nhất đa ta xích lại gần với thế giới
xung quanh, để sát nhập với sự phát triển khoa học nh vũ b o đó hay cùngã
chung với guồng máy đó thì đòi hỏi chúng ta phải có kiến thức về tự nhiên.
Không những thế muốn khám phá tự nhiên, khám phá khoa học chúng ta
phải có những con ngời có trí thức tự nhiên toán học- lý học- hoá học,
Không những cung cấp cho chúng ta biết tính toán suy luận, t duy một
cách lô gíc, chặt chẽ mà còn hình thành và phát triển năng lực trí tuệ
chung, nhân cách, phẩm chất cho con ngời. Đồng thời nó cũng là nền tảng
cho sự phát triển tích cực khoa học kỹ thuật, khoa học tự nhiên.
Bộ môn vật lý ở trờng THCS là tiền đề cho nền móng, cho quá trình
nghiên cứu, phát triển khoa học thông tin, điện tử, Nếu nh chúng ta
không học bộ môn vật lý lấy đâu cơ sở để giải thích một số hiện tợng xẩy ra
hàng ngày: sấm sét, nhật thực, nguyệt thực. Vì sao khi đun nớc ta chỉ cần
cung cấp nhiệt cho phần đáy nồi mà phần trên vẫn nóng, giải thích vì sao
có sự hao phí trên đờng dây tải điện ?
Trong bối cảnh toàn ngành Giáo dục và Đào tạo đang nỗ lực đổi
mới phơng pháp dạy học theo hớng phát huy tính tích cực chủ động của học
sinh trong hoạt động học tập. Phơng pháp dạy học này là cách thức hoạt
động của giáo viên trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động học tập nhằm
học sinh chủ động đạt các mục tiêu dạy học. Phơng pháp này đợc xem là
phơng pháp tối u, đặc biệt coi trọng vai trò của học sinh.
Trang
1
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc
Xuất phát từ mục đích không ngừng nâng cao chất lợng dạy và học.
Tôi mạnh dạn dùng phơng pháp này vào giảng dạy một số bài vật lý phổ


thông cơ sở. Những câu hỏi phát vấn gợi mở dựa trên những trực quan sinh
động giúp học sinh tự tin cho mình, những kiến thức cần thiết. Sau đây là
một vài kinh nghiệm của tôi khi dạy bài: Sự nóng chảy- sự Đông đặc (vật
lý 6).
II- Nhận thức cũ, phơng pháp cũ:
Năm 2003 với bài Sự nóng chảy và sự đông đặc tôi dạy theo phơng
pháp cũ, tức là tôi đi các bớc tuần tự nh ở sách thiết kế bài giảng, đặt vấn
đề nh SGK suy ra bài học:
*1 - Sự nóng chảy và sự động đặc:
1. Định nghĩa: SGK
GV: nêu định nghĩa nh SGK và cho học sinh đọc kỹ nhiều lần.
GV: Hớng dẫn học sinh làm thí nghiệm.
2. Thí nghiệm:
GV: Nêu rõ cho học sinh mục đích thí nghiệm
- Theo dõi sự thay đổi nhiệt độ khi đun, có nghĩa là theo dõi sự thay
đổi nhiệt độ của băng phiến theo thời gian đun.
- Theo dõi sự thay đổi thể của băng phiến xảy ra khi nào ?
- Theo dõi quá trình ngợc lại, có nghĩa là lại để cho băng phiến nguội
dần.
Sau đó giáo viên phân công cho một học sinh nhìn đồng hồ báo ghi
từng phút và học sinh khác đọc nhiệt độ tơng ứng với từng thời gian. Kết
quả ghi vào 2 hàng.
T (phút)
T (C
0
)
Trang
2
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc
GV: Dựa vào kết quả thí nghiệm, hớng dẫn học sinh vẽ đồ thị biểu

diễn quá trình biến thiên của băng phiến theo thời gian.
GV: Lần lợt đặt vấn đề để qua đồ thị học sinh có thể rút ra từng kết
luận cụ thể đối với băng phiến.
GV: Từ kết quả rút ra kết luận.
3. Kết luận
GV: cho học sinh phát biểu ở SGK
GV: giới thiệu bảng nhiệt độ nóng chảy ở SGK
Sau khi dạy xong tôi kiểm tra chất lợng thì thấy chất lợng học sinh
rất thấp, cụ thể nh sau:
Tổng số
học
điểm kiểm tra Tổng hợp
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Yếu
kém
TB
Khá-
Giỏi
42 em 7 5 5 4 6 8 7 0 0 40% 24% 36%
Trang
3
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc
III- Nhận thức mới, giải pháp mới
Năm 2005 cũng dạy bài đó nhng tôi thêm bớt một số ý trong bài, cụ
thể nh sau:
* Đặt vấn đề nh ban đầu- Bài cụ thể.
* Phân tích kết quả thí nghiệm.
Vì thí nghiệm này là thí nghiệm khó thành công nên giáo viên không
cần cho học sinh làm thí nghiệm mà chỉ nghiên cứu qua hình vẽ 24-1.
GV: - Giới thiệu dụng cụ thí nghiệm và tác dụng từng dụng cụ.

- Phân tích bảng theo dõi bảng 24.1 SGK; 25.1 SGK.
- Hớng dẫn kỹ cho học sinh cách biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo
thời gian khi nóng chảy (vào giấy kẻ ô)
- Học sinh căn cứ vào hình biểu diễn trả lời các câu hỏi SGK.
* Sau khi để nguội băng phiến
Ta có kết quả gì ?
Học sinh, quan sát hình biểu diễn, trả lời.
Sau khi học sinh trả lời xong, tôi bổ sung và vẽ nhanh thêm một số
hình vẽ khác lên bảng cho học sinh quan sát, rồi phân tích hình vẽ đó:
Trớc khi học sinh đi vào phân tích,
tôi có thể gợi ý hoặc đặt một số câu
hỏi để học sinh dễ dàng hình dung.
+ Khi đun nóng nh thế nào ?
+ Để nguội ra sao ?
- GV: Nh vậy qua thí nghiệm về
băng phiến và 2 ví dụ vừa phân tích
ta rút ra kết luận gì ?
Trang
4
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc
- HS:
- GV: cho học sinh đọc kết luận SGK
- GV: để học sinh quan sát bảng nhiệt
độ nóng chảy của một số chất ở SGK.
GV: Có thể đun nóng chảy đun nóng
chảy miếng nhôm trong một thìa
thiếc đợc không ? Và cho học sinh giải thích 1 số hiện tợng qua các câu hỏi ở
bài tập vận dụng.
Sau khi học xong bài, tôi kiểm tra mức độ của học sinh, tôi thấy kết quả đợc
nâng lên rõ rệt cụ thể:

Tổng
số
điểm kiểm tra Tổng hợp (em/%)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Yếu kém TB Khá Giỏi
42 em 0 0 2 5 5 9 9 6 2 2 16,6% 33,3% 36% 14,1%
IV- Kết luận:
Là một giáo viên, tôi thực sự trăn trở lo cho công tác chuyên môn của
mình. Công tác này chắc chắt tất cả giáo viên khác cũng rất quan tâm.
Làm sao cho chuyên môn của mình đợc nâng cao hơn ? Nhng việc quan
trọng nhất tôi nghĩ đó là làm sao cho học sinh của mình thực sự yêu mến
mình và cần mình giảng dạy. Muốn nh vậy mình phải làm gì ? Làm ra
sao ? Làm bằng phơng pháp nào ? Cách nào ?
Muốn đợc nh vậy trớc hết phải nỗ lực hết mình, chịu khó tìm tòi suy
nghĩ , chịu khó học hỏi ở bạn bè và đồng nghiệp, rút ra những kinh nghiệm
cần thiết. Từ lý do đó tôi đ dành thời gian đáng kể cho công tác chuyênã
môn của mình và cụ thể tôi đ dành thời gian để đã a chất lợng học sinh lên
ngay trong bài nêu trên. Qua đó tôi có một vài kinh nghiệm đ nêu trên, tuyã
nhiên trong quá trình nghiên cứu còn nhiều thiếu sót, mong hội đồng khoa
học nhà trờng, các cấp tham khảo góp ý kiến kinh nghiệm hay hơn để đề tài
của tôi đợc hoàn thiện hơn.
Trang
5
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc
Diễn Kỷ, ngày 20 tháng 4 năm 2006
Ngời viết
Nguyễn Kim Toàn
phần thứ nhất
nhận thức cũ và tình trạng cũ
a) Các giờ thực hành đã làm:

Đa số giáo viên còn rất ngại bố trí giờ thực hành, phơng pháp thực
hành còn rất đơn giản, thờng làm cho qua chuyện. Không quản lý điều
khiển đợc học sinh nên giáo viên thờng làm luôn cho các em quan sát là
xong. Về phía học sinh khi làm thí nghiệm thực hành còn rất nhiều lúng
túng. Từ lý thuyết áp dụng ra thực tế còn cha tự tin. Trong phần điện thì
từ sơ đồ mạch điện cha lắp ráp đợc các đồ dùng thực, cha có phơng pháp
trình bày đợc nội dung của một bài thí nghiệm thực hành; cách ghi kết quả,
cách viết báo cáo nên các em chỉ làm chiếu lệ. Đặc biệt cha có kỹ năng gì về
đọc tài liệu làm thí nghiệm nên kết quả làm cha cao.
b) Điều tra khảo sát trớc khi thực hiện đề tài:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi tiến hành điều tra khảo sát với
160 học sinh lớp 7 trờng THCS Diễn Kỷ- Diễn Châu- Nghệ An về hứng thú
học môn vật lý và làm thí nghiệm thực hành vật lý của các em vào tháng
9/2004. Tôi điều tra bằng phơng pháp trắc nghiệm với những câu hỏi sau
(khoanh tròn vào ý cuả em):
1- Em có thích làm thí nghiệm thực hành vật lý không ?
a/ Rất thích b/ Bình thờng c/ Không thích
2- Khi đợc làm thí nghiệm thực hành em có nắm đợc các bớc của bài
thí nghiệm thực hành không ?
Trang
6
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc
a/ Có b/ Có nhng lộn xộn c/ Không
3- Em có biết sử dụng những dụng cụ thiết bị của bài thí nghiệm
thực hành sẽ làm không ?
a/ Có b/ Có nhng còn nhiều lúng túng c/ Không
4- Sau mỗi bài thí nghiệm thực hành em có biết viết báo cáo không ?
a/ Có b/ Biết nhng không đầy đủ c/ Không
5- Sau mỗi giờ thí nghiệm thực hành có giúp em nắm chắc và hiểu
sâu kiến thức mình đ học không ?ã

a/ Có b/ Bình thờng c/ Không
6- Thí nghiệm thực hành vật lý có giúp gì em trong cuộc sống không?
a/ Giúp nhiều b/ Có nhng không nhiều c/ Không
Kết quả thu đợc nh sau
Trả lời câu
hỏi
Tổng số học
sinh
Trả lời câu a Trả lời câu b Trả lời câu c
Số HS % Số HS % Số HS %
1 160 60 37,5 52 32,5 48 30
2 160 48 30 56 35 56 35
3 160 50 31,25 60 37,5 50 31,25
4 160 52 32,5 64 40 44 27,5
5 160 56 35 52 32,5 52 32,5
6 160 60 37,5 48 30 52 32,5
* Qua kết quả thu đợc của bài điều tra trắc nghiệm ta thấy các em:
- Cha thực sự có hứng thú làm thí nghiệm thực hành.
- Cha có phơng pháp làm thí nghiệm thực hành.
- Còn ít quan tâm tới dụng cụ thí nghiệm.
- Thời gian làm thí nghiệm thực hành còn quá ít.
- Dụng cụ thực hành hay hỏng, không chính xác.
- Thí nghiệm thực hành cha đi sâu vào tiềm thức của các em.
- Khi viết báo cáo còn nhiều lúng túng.
Từ những nguyên nhân trên dẫn đến học sinh chỉ làm thí nghiệm
thực hành chiếu lệ cho qua chuyện, các em cha nghĩ đợc rằng nếu mình biết
làm thí nghiệm thực hành và làm thực hành có chất lợng sẽ giúp bản thân
củng cố nhớ lâu các kiến thức cơ bản. Mặt khác chính các kiến thức cơ bản
của vật lý có rất nhiều ứng dụng trong thực tế đời sống.
Trang

7
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc
Phần thứ hai
Nhận thức mới và giải pháp mới
1) Nhận thức mới:
* Học phải đi đôi với hành đó là lời dạy của Bác Hồ kính yêu đối với
thế hệ trẻ của chúng ta. Phải biết vận dụng lý thuyết vào thực tế nếu
không lý thuyết đó sẽ trở thành lý thuyết suông và không có ý nghĩa.
Vật lý là bộ môn khoa học thực nghiệm có nhiều thành tựu áp dụng
khoa học kỹ thuật. Vì thế dạy vật lý không chỉ là truyền thụ kiến thức lý
thuyết đơn thuần, mà còn phải rèn cho học sinh những kỹ năng cơ bản cần
thiết, giúp cho các em nắm chắc kiến thức cơ bản, có khả năng thực hành,
vận dụng vào những trờng hợp cụ thể, không những trong thời gian ở nhà
trờng THCS mà còn là nền tảng giúp các em học tiếp lên. Mặt khác nó còn
tạo điều kiện cho các em dễ dàng tham gia vào cuộc sống lao động sản xuất
và kỹ thuật hiện đại sau này.
Dạy vật lý gắn liền với thí nghiệm là một yêu cầu hết sức cần thiết
song hớng dẫn học sinh làm thí nghiệm thực hành cũng là một nhiệm vụ
hết sức quan trọng giúp cho học sinh học tập và phát triển toàn diện. Đó là
vấn đề mà tôi đề cập dới đây.
* Mục đích cơ bản của đề tài là: làm thế nào để học sinh có thể làm
thí nghiệm thực hành có chất lợng dới sự hớng dẫn của thầy.
* Thí nghiệm thực hành là: loại thí nghiệm đợc tiến hành sau khi học
sinh đ học xong một loại đề tài nào đó vì thế loại thí nghiệm này có tácã
dụng rất lớn trong việc giúp các em ôn tập, đào sâu suy nghĩ, khái quát
hoá. Những thí nghiệm thực hành học sinh đợc trực tiếp tiếp xúc với dụng
cụ thí nghiệm, độc lập thực hiện kế hoạch và thu kết quả.
* Hình thức tổ chức: Thí nghiệm thực hành đợc bố trí trong một tiết
học. Học sinh đợc chia thành các nhóm từ 6 đến 7 em (có 1 nhóm trởng và 1
th ký).

Trang
8
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc
2) Giải pháp mới:
a. Chuẩn bị dụng cụ tài liệu:
Đây là vấn đề đầu tiên đảm bảo cho sự thành công của các bài thí
nghiệm thực hành.
* Kiểm tra độ chính xác của các dụng cụ thiết bị nh chỉnh lại Am pe
kế và Vôn kế cho kim chỉ về số 0; các dây nối không đứt ngầm; Các chỗ tiếp
xúc tốt. Bổ sung các bóng đèn đ hỏng.ã
* Vẽ sẵn các sơ đồ lắp ráp với các đồ dùng thiết bị mà phòng thí
nghiệm đang có.
H.27.1 Nguồn nối tiếp khoá am pe kế và Đ
1
nối tiếp Đ
2
. I
1
= ?
H.27.2 Nh H1 nhng am pe kế ở vị trí 2 I
2
= ?
H.27.3 nh hình 1 nhng am pe kế ở vị trí 3 I
3
= ?
H.27.4 nguồn, am pe kế; Đ
1
nối tiếp Đ
2;
khoá; V // Đ

1
Đo U
1 2
=
H27.5: Nh hình 4 chỉ khác V // Đ
2
Đo U
2 3
=
H.27.6: Nh H4 chỉ khác V mắc vào điểm 1,3 Đo U
1 3
=
(Trên đây là 6 hình lắp ráp cho bài 27- vật lý 7)
H.28.1 Nguồn; khoá; Đ
1
// Đ
2

H.28.2 Nh H.28.1 thêm V //Đ
1
// Đ
2
U
1 2
=
H.28.3 Nh H.28.1 thêm V // Đ
2
U
3 4
=

H.28.4 Nh H.28.1 thêm V // nguồn U
M N
=
H.28.5 Nh H1 có A nối tiếp Đ
1
I
1
=
H.28.6 nh H1 có A nối tiếp Đ
2
I
2
=
H.28.7 Nh H1 có A mắc ở mạch chính I = ?
(Giáo viên tự vẽ- Đây là sáng kiến của tôi khi dạy bài 27 + 28 lý 7)
* Hớng dẫn học sinh đọc tài liệu để làm thí nghiệm thực hành:
Đây chính là lúc học sinh sử dụng phơng pháp: sử dụng sách giáo
khoa vào thí nghiệm thực hành. Qua bảng hớng dẫn học sinh nắm đợc ph-
ơng pháp lắp ráp và bắt đầu có thể tiến hành thí nghiệm. Tiếp theo ta có
thể đa cho học sinh câu hỏi định hớng nh sau:
- Mục đích của thí nghiệm là gì ?
- Dựa trên kiến thức nào đ biết để đạt mục đích đó.ã
Trang
9
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc
- H y dự đoán kết quả thí nghiệm của thí nghiệm thực hành sẽ làm.ã
* Lập kế hoạch:
Ta cần quan sát gì ? Và đo đại lợng nào ?
Dụng cụ cần sử dụng ở đây là gì ? Tạc dụng và cách sử dụng từng
cái ? Thứ tự lắp rắp dụng cụ ra sao ?

Vẽ sơ đồ thí nghiệm ?
Lập bảng ghi kết quả.
* Tiến hành thí nghiệm
Kiểm tra lại việc bố trí thí nghiệm để tìm ra chỗ cha chuẩn, cha hợp
lý, tiến hành thí nghiệm theo kế hoạch. Ghi lại kết quả hoặc hiện tợng
quan sát đợc.
- Mỗi học sinh thực hiện 1 lần (trong nhóm 6 ngời).
* Đánh giá kết quả:
- Tính giá trị trung bình của phép đo.
- Tính các đại lợng cần đo.
- Rút ra kết luận cần thiết.
- So sánh kết quả với dự đoán ban đầu. Nếu không phù hợp thì kiểm
tra lại hoặc tìm phơng án thí nghiệm khác.
+ Muốn giờ thực hành đạt đợc mục đích đ định đòi hỏi ngã ời thầy phải
đầu t công, sức rất lớn không chỉ ở khâu chuẩn bị mà ngay cả trong lúc học
sinh đang làm thí nghiệm. Việc theo sát giúp đỡ của thầy và đánh giá đúng
mức có tác dụng rất lớn, kích thích các em làm việc tích cực, chủ động. Từ
đó tạo điều kiện để họ tự lực thực hiện và tự kiểm tra quá trình làm việc
của mình một cách nghiêm túc.
b) Giáo án theo phơng hớng nâng cao chất lợng giờ thí nghiệm thực
hành.
Vật lý 7: Giáo án 1
Tiết 31- Bài 27: Thực hành.
Trang
10
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc
Đo cờng độ dòng điện và hiệu điện thế đối với đoạn
mạch nối tiếp.
I- Mục tiêu:
1- Kiến thức kỹ năng

- Biết mắc nối tiếp hai bóng đèn.
- Thực hành đo và phát hiện đợc quy luật về hiệu điện thế và cờng độ
dòng điện trong mạch điện mắc nối tiếp hai bóng đèn.
2- Thái độ:
Hứng thú học tập bộ môn, có ý thức thu thập thông tin trong thực tế
đời sống.
II- Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Giáo viên và mỗi nhóm học sinh:
- 1 nguồn 6V (4 pin đợc lắp trong giá).
- 2 bóng đèn cùng loại 2,5 V đ lắp sẵn vào đế.ã
- 1 am pe kế có GHĐ (3 A và 0,6A)
- 1 Vôn kế có GHĐ (15V và 3V)
- 1 công tắc có gắn vào đế
- 4 đoạn dây có chốt nhọn 2 , dài 4 đoạn có 1 đầu chữ U và 1 đầu chốt
nhọn.
- Mỗi học sinh chuẩn bị sẵn một mẫu báo cáo.
- 6 hình vẽ lắp ráp mạch điện (6 hình vẽ này không có sẵn trong bộ
thiết bị mà giáo viên phải tự vẽ).
III- Tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động 1: (10 phút)
Trang
11
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc
2 1- Phân nhóm thực hành
- Vị trí chỗ ngồi trên phòng
thực hành.
- Nhắc lại công việc của nhóm
trởng và th ký.
40 học sinh chia 6 nhóm
4 nhóm 7 em 1 nhóm trởng

2 nhóm 6 em 1 th ký
+ Nhm trởng: Điều kiển sự làm việc trong
nhóm, tho dõi và nhắc nhở kỷ luật trong
nhóm, phân công 1 em trong nhóm mắc 1 sơ
đồ H(1-6)
+ Th ký: Ghi kết quả tổng hợp; tính giá trị
trung bình, đọc kết quả chung cho cả nhóm.
2 2- Nêu lên thang điểm để
chấm bài thực hành (GV viết
cách cho điểm lên bảng phụ
treo lên góc bảng)
* Thang điểm 10
+ 2 điểm: Chuẩn bị báo cáo
- Trả lời đúng mục 1 Điền từ thích hợp vào
chố trống (2đ).
+ 1 điểm: Trả lời đúng.
- Vôn kế của nhóm em có GHĐ: 15V
ĐCNN: 0,5V
- Am pe kế của nhóm em GHĐ: 0,6A
ĐCNN: 0,02A
+ 6 điểm: Mắc sơ đồ từ H(1-6) và đọc kết
quả đúng- Nhận xét đúng (mỗi sơ đồ 1
điểm).
5 3- Chấm sự chuẩn bị : đổi bài
chéo trong nhóm mỗi em đều
chấm 1 bài
- Th ký ghi điểm đ chấm của từng ngã ời.
- Nhóm trởng phát mỗi em 1 sơ đồ mạch
điện lắp ráp
1 4- Đặt vấn đề:

Quan sát H.27.1a Đó là mạch
điện gồm 2 bóng đèn mắc nối
tiếp vậy cờng độ dòng điện và
hiệu điện thế có đặc điểm gì
trong đoạn mạch nối tiếp.
- Học sinh quan sát H.27. 1a
Hoạt động 2: (5 phút)
Trang
12
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc
(Mắc nối tiếp 2 bóng đèn)
* Nhóm trởng giao H.27.1 cho
học sinh A và yêu cầu mắc nh
hình vẽ.
- Trả lời: C1? C2 ?
Học sinh trong nhóm quan sát
bạn A mắc H.27.1, nhận xét
1- Mắc nối tiếp 2 bóng đèn:
C1: A nối tiếp Đ
1
nối tiếp Đ
2
C2:
Hoạt động 3 (12 phút)
2
4
4
2
Đo cờng độ dòng điện với đoạn
mạch nối tiếp (mỗi mạch đóng

mở khoá 3 lần)
Tính giá trị trung bình :
I
1
+ I
1
+

I
1

I
1
=
3
* Học sinh B mắc mạch điện
nh H.27.2
Học sinh khác quan sát so sánh
* Học sinh C mắc mạch điện
nh H.27.3
Học sinh khác quan sát so
sánh.
* Cả nhóm thảo luận hoàn
thành nhận xét.
Trả lời C3
GV: quan sát giúp đỡ nhóm yếu
2- Đo cờng độ dòng điện đối với đoạn mạch
nối tiếp.
a/ Học sinh A đóng khoá mở khoá 3 lần;
Tính I

1
= ?
Ghi I
1
vào bảng 1
b/ Học sinh B: mắc H.27.2.
Tính I
2
= ?
Ghi I
2
vào bảng 1
* Học sinh C mắc H.27.3.
Tính I
3
= ?
Ghi I
3
vào bảng 1.
Th ký đọc các số liệu đ ghiã
C3 I
1
= I
2
= I
3
Hoạt động 4 (12 phút)
Trang
13
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc

3
4
3
2
3
Đo hiệu điện thế đối với đoạn
mạch nối tiếp.
* Học sinh D mắc mạch điện
H.27.4 (Đóng mở khoá 3 lần).
Tính U
1 2
= ?
Ghi vào bảng 2
Học sinh trong nhóm quan sát
so sánh.
* Học sinh E mắc mạch điện
H.27.5 (học sinh khác vẽ sơ đồ
vào bảng báo cáo).
* Học sinh G mắc mạch điện
H.27.6.
* Học sinh trong nhóm thảo
luận rút ra nhận xét.
* Giáo viên giải thích có sự sai
số trong phép tính
3) Đo hiệu thế đối với đoạn mạch nối tiếp.
a) Vẽ sơ đồ
(đóng mở khoá 3 lần)
Tính U
2 3
= ?

Ghi vào bảng 2
Tính U
13
= ? (ghi vào bảng 2)
* Th ký đọc các số liệu đ giã
c) Nhận xét
C4 U
1 3
= U
1 2
+ U
2 3
Hoạt động 5 (6 phút)
Trang
14
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc
3
2
* Củng cố:
Yêu cầu học sinh nêu đặc
điểm về cờng độ dòng điện và
hiệu điện thế trong đoạn mạch
nối tiếp.
* Nhận xét thái độ làm việc và
đánh giá kết quả.
* Hớng dẫn học ở nhà.
* Chuẩn bị báo cáo bài 28
- Phát biểu nhận xét 1, 2
- Thu báo cáo thực hành
- Ưu

- Nhợc
- Làm bài tập bài 27 (SBT)
- Trả lời trớc phần 1 bài 28
- Thu dọn vệ sinh phòng thí nghiệm
vật lý 7- giáo án 2
Tiết 32 - Bài 28- Thực hành
Đo hiệu điện thế và cờng độ dòng điện
đối với đoạn mạch song song
I- Mục tiêu:
1) Kiến thức kỹ năng
- Biết mắc song song 2 bóng đèn
- Thực hành đo và phát hiện đợc quy luật về hiệu điện thế và cờng độ
dòng điện trong mạch điện mắc song song hai bóng đèn.
2) Thái độ:
Hứng thú học tập bộ môn, có ý thức thu thập thông tin và thức tế đời
sống.
II- Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Nguồn điện (3V)
- 2 bóng đèn cùng loại (2,5V)
- 1 vôn kế và 1 am pe kế có GHĐ phù hợp.
- 1 công tắc, 9 đoạn dây.
- Mỗi học sinh chuẩn bị sẵn báo cáo thí nghiệm và có trả lời ở mục 1.
Trang
15
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc
- Mỗi nhóm đợc giao 7 hình vẽ lắp ráp mạch điện H.28 (1-7). 7 hình
vẽ này không có sẵn trong bộ thiết bị mà giáo viên phải tự vẽ.
III- Tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động 1: (10 phút)
2 1- Phân nhóm thực hành

- ổn định chỗ ngồi, nhắc nhở
nhiệm vụ của nhóm trởng và th
ký.
40 học sinh chia 6 nhóm
2 nhóm 6 em
4 nhóm 7 em
Mỗi nhóm có 1 th ký và 1 nhóm trởng.
2 2- Nêu thang điểm để chấm bài
thực hành (10 điểm)
- Chuẩn bị báo cáo: 2 điểm
- Đọc đúng GHĐ và ĐCNN (1đ).
- Thực hành : 6 đ
- Thái độ làm việc : 1đ
5 3- Chấm sự chuẩn bị
Đổi bài chéo trong nhóm, mỗi em
chấm 1 bài của bạn khác
- Th ký ghi điểm đ chấm của từng ngã ời.
- Nhóm trởng phát mỗi em trong nhóm 1
hình vẽ mạch điện lắp ráp.
1 4- Đặt vấn đề:
Yêu cầu của bài thực hành hôm
nay là tìm hiểu mạch điện song
song đo hiệu điện thế và cờng độ
dòng điện đối với mạch điện này.
Giáo viên nêu mạch điện trong
gia đình là mạch song song.
Hoạt động 2: (5 phút)
Trang
16
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc

2
3
Tìm hiểu và mắc mạch điện song
song với 2 bóng đèn.
* HS (A) mắc mạch theo H.28.1.
Cả nhóm quan sát và trả lời C2.
- Chú ý điểm khác nhau giữa mạch
nối tiếp và //.
- Nêu 1 số mạch mắc // trong thực tế.
1- Mắc song song 2 bóng đèn
- Quan sát H.28.1
C1
- Mắc mạch H.28.1
C2- Độ sáng đèn còn lại mạnh hơn.
Hoạt động 3 (10phút)
Trang
17
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc
3
3
3
1
Đo hiệu điện thế đối với mạch
điện mắc song song.
* Học sinh (B) mắc mạch điện
H.28.2.
- Thảo luận nhóm trả lời C3,
vẽ sơ đồ.
- Đọc số chỉ vôn kế
Ghi U

1 2
và bảng 1.
* HS (C) mắc mạch điện
H.28.3 U
3 4
= ?
* Học sinh (D) mắc mạch điện
H.28.4 U
M N
* Cả nhóm hoàn thành nhận
xét C4 vào báo cáo.
2- Đo hiệu điện thế đối với đoạn mạch song
song.
a/ vẽ sơ đồ mạch điện
C3- V // Đ
1
// Đ
2
HS (B) đọc U
1 2
=
HS (C) đọc U
3 4
=
(Cả nhóm ghi vào bảng 1)
HS (D) đọc U
MN
=
- Th ký đọc các số đ ghi đã ợc
b- Nhận xét:

C4 - U
12
= U
34
= U
MN
3) Đo cờng độ dòng điện đối với đoạn mạch
song song.
HS (E) đọc I
1
=
(Cả nhóm ghi vào bảng 2)
Hoạt động 4 (12 phút)
Trang
18
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc
3
3
3
2
1
Đo cờng độ dòng điện đối với mạch
điện song song.
* Học sinh (E) mắc mạch điện H.28.5
Đọc giá trị I
1
=
* Học sinh G mắc mạch điện H.28.6.
Tính giá trị I
2

=
* Học sinh (H) mắc mạch điện H.28.7
Tính I = ?
Cả nhóm thảo luận trả lời C5
*Giáo viên giải thích sự sai số trong
phép tính nếu có A tốt (lý tởng) sẽ
hạn chế đợc sai số.
3) Đo cờng độ dòng điện đối với đoạn
mạch song song.
Học sinh (E) I
1
=
(Cả nhóm ghi vào bảng (2).
Học sinh (G) đọc I
2
= ?
Học sinh (H) đọc I = ?
Th ký đọc các số đ ghi.ã
Cả nhóm hoàn thành nhận xét trong
báo cáo
b) Nhận xét:
I = I
1
+ I
2
Hoạt động 5 (8 phút)
3
3
2
* Củng cố hớng dẫn về nhà:

*Phát biểu những nhận xét trong
bài?
- Giáo viên có thể nêu gơng các em
làm nhanh
1- Củng cố.
+ So sánh những đặc điểm của mạch
nối tiếp và mạch song song về:
- Cờng độ dòng điện.
- Hiệu điện thế.
2- Nhận xét giờ thực hành
- Ưu điểm
- Nhợc.
3- Hớng dẫn học ở nhà làm bài tập
trong sách, bài tập của bài 28.
- Tìm hiểu các mạch điện trong thực
tế về nối tiếp và song song.
* Thu dọn vệ sinh phòng thí nghiệm
Phần thứ ba
Trang
19
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc
Kết quả thực hiện có so sánh đối chứng
Trong quá trình giảng dạy môn vật lý 7 phần điện, nhất là 2 bài thực
hành: bài 27 và bài 28. Khi tôi cha có các sơ đồ lắp ráp với các đồ dùng
thiết bị mà phòng thí nghiệm đang có, tôi thấy học sinh chỉ lắp đợc một
mạch điện mà sách giáo khoa có vẽ hình nh H.27.1a, còn sơ đồ H.28.1a mặc
dù cũng rất đơn giản nhng với các thiết bị thực các em rất lúng túng không
chỉ ra đợc điểm M và N trên mạch điện thực. Còn H.28.1b thì thiết bị các
em đang có lại không giống làm các em rất lúng túng khi mắc vôn kế song
song vào đèn, nhất là chỗ 1 điểm cần nối 3 dây vào. Một giờ thực hành (45

phút) các em phải mắc 6 đến 7 mạch điện, đọc và tìm ra các mối quan hệ
giữa các con số. Đối với các em học sinh lớp 7 cha vững chắc khái niệm nối
tiếp và song song quả là khó. Các em thờng vớng mắc ở bài 27 ở chỗ đo I
2

I
3
và đo U
12
; U
23
; U
13
còn bài 28 ở chỗ: đo U
MN
và I
2
; I chính. Nguyên nhân là
học sinh không biết mắc theo sơ đồ nào. Trong sách giáo khoa, trong tài
liệu hớng dẫn sử dụng bộ dụng cụ thí nghiệm và cả giáo viên hớng dẫn
cũng nói tơng tự sẽ đo đợc các đại lợng cần đo- làm học sinh lúng túng.
Trong một lớp học chỉ có các học sinh giỏi hoặc khá biết tự vẽ lại sơ đồ và
mắc mạch nhng rất chậm và không tự tin. Thờng đến lúc này lớp học ồn,
nhóm nào cũng cần giáo viên trợ giúp. Nhng giáo viên mắc mạch điện cho
nhóm này thì nhóm khác có ý chờ giáo viên không tự lực làm. Nếu tự làm
cũng không biết đúng hay sai. Khi viết báo cáo các em thờng chép số liệu
của nhau. Trong nhóm thực hành nếu có 1 em giám làm thì làm từ đầu
đến cuối còn các em khác nói là quan sát cũng không biết là đúng hay sai.
Giáo viên rất vất vả nhng giờ học hiệu quả không cao.
Từ thực tế giảng dạy đó, tôi có ý tởng nếu ta có Sơ đồ lắp ráp với các

đồ dùng thiết bị mà phòng thí nghiệm đang có thì việc lắp mạch điện đối
với các em không phải việc khó. Trong một nhóm có 6 đến 7 mạch điện. Mỗi
em phải mắc một mạch điện nên ai cũng phải nghiên cứu cách mắc, cách
đọc. Các số GHĐ và ĐCNN của dụng cụ trong hình mình có. Tất cả đều làm
việc, giáo viên quan sát điều khiển các em tập hợp số liệu và rút ra kết
Trang
20
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc
luận. Giáo viên giải thích sự sai số nếu dụng cụ đo cha đạt đến lý tởng. Việc
cung cấp sơ đồ lắp ráp cho các em còn giúp các em dựa vào đó để kiểm tra
mạch điện, bạn khác lắp có đúng hay sai và sai ở chỗ nào ?
Cả nhóm ai cũng tham gia tìm ra các số liệu. Đ gây hứng thú học tậpã
và đề cao trách nhiệm của từng thành viên trong nhóm. Kết quả thực hành
của nhóm thực sự là thành quả lao động của tập thể.
Bằng phơng pháp này tất cả học sinh đều phải làm việc không còn
học sinh chỉ thụ động chờ bạn làm rồi chép vào báo cáo.
Khi đ có sơ đồ lắp ráp học sinh biết sử dụng các dụng cụ thực hànhã
và nắm đợc các tác dụng của các dụng cụ đó. Biết sắp xếp trình tự các bớc
tiến hành thí nghiệm một cách hợp lý và biết xử lý các kết quả đo.
Từ khi tôi áp dụng sáng kiến dùng sơ đồ lắp ráp với các đồ dùng
thiết bị mà phòng thí nghiệm đang có. Tôi thấy các giờ thực hành trở nên
hấp dẫn với học sinh, các em tự tin hơn khi trong tay có sơ đồ lắp ráp. Sơ
đồ lắp ráp nh ngời chỉ dẫn các em trong quá trình thực hành.
Kết quả thực hành, tôi đã tập hợp nh sau:
Tổng số học
sinh
Giỏi Khá Trung bình Yếu kém
SL % SL % SL % SL %
160 28 17,5 84 52,5 48 30 0 0
* Kết luận:

Nâng cao chất lợng thí nghiệm thực hành của học sinh là một vấn đề
hết sức cần thiết. Góp phần hoàn thiện kiến thức, kỹ năng của học sinh
trong quá trình học môn Vật lý. Giáo viên phải làm thế nào để học sinh từ
chỗ cha từng đợc thấy, cha từng đợc làm thí nghiệm mà có thể độc lập tiến
hành thí nghiêm.
Hiện tại đối với chơng trình Vật lý THCS, số tiết học trên lớp rất ít 1
tiết/1 tuần. Đối với cả 3 khối: 6,7,8. Mà lợng kiến thức trong từng bài cần
Trang
21
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc
truyền thụ rất nhiều đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải tìm ra phơng pháp dạy
cho phù hợp và hiệu quả.
Trong quá trình giảng dạy tôi đ áp dụng đề tài này với ý thức tráchã
nhiệm nghiêm túc, hiệu quả về lý luận và thực tiễn làm cho bản thân thấy
tin tởng và phấn khởi. Ghi chép nh một sáng kiến kinh nghiệm mong đóng
góp phần nhỏ bé công sức của mình vào sự nghiệp giáo dục nói chung và
nghiên cứu khoa học nói riêng. Do khả năng còn hạn chế không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong đợc Hội đồng xét duyệt, các cấp giúp đỡ và
đóng góp những ý kiến chân tình và đồng cảm.
ý kiến đề nghị
Là một giáo viên Vật lý trực tiếp giảng dạy nhiều năm tôi đề nghị:
- Cần bổ sung vào tài liệu hớng dẫn sử dụng bộ dụng cụ thí nghiệm
môn Vật lý nhiều hình vẽ lắp ráp để giáo viên và học sinh sử dụng trong
quá trình dạy và học.
- Các hình lắp đặt phải cụ thể để đo từng đại lợng: Hai từ tơng tự
trong các sách đó chính là chỗ vớng mắc của học sinh.
- Các đồ dùng phần điện cần có kế hoạch chỉnh sửa cho chính xác và
đợc bổ sung thờng xuyên.
Rất mong sự quan tâm của các cấp lãnh đạo.
Diễn Kỷ, ngày 13 tháng 5 năm 2005

A- nhận thức cũ- giải pháp cũ
Trong những bài tập về mạch điện thờng có sự xuất hiện về các dụng
cụ nh ap pe kế và vốn kế đây là loại bài tập làm cho học sinh cảm thấy rắc
rối, phức tạp khi tính toán rất hay nhầmlẫn. Nếu thực sự không nắm vững
bản chất của nó, không biết cách phân tích từng bài toán thì sẽ đi đến bế
tắc và dẫn đến không thực hiện đợc nếu không có sự giúp đỡ hớng dẫn của
giáo viên.
B- Nhận thức mới- Giải pháp mới
Phần I- mạch điện có chứa am pe kế
* Kiến thức cơ bản:
Trang
22
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc
1- Nếu bài toán có am pe kế là lý tởng (R
A
= 0) thì trong sơ đồ mạch
điện tai coi A là dây dẫn trong đoạn mạch. Bởi vậy:
- Khi am pe kế mắc nối tiếp với đoạn mạch thì nó đo cờng độ dòng
điện qua đoạn mạch ấy.
- Khi A nằm riêng rẽ dòng điện qua nó đợc tính thông qua các dòng
điện đợc quy ớc ở hai nút mà ta mắc am pe kế.
2- Nếu am pe kế có điện trở đáng kể thì trong sơ đồ nó đóng vai trò là
một điện trở.
Bài toán 1:
Tại sao khi đo cờng độ dòng điện chạy qua điện trở R ngời ta phải
dùng am pe kế có điện trở ra rất nhỏ ?
- Hớng dẫn giải:
+ Khi mắc am pe kế A R B
Cờng độ dòng điện chạy qua R là: + -
U

I =
A
+ Khi mắc am pe kế R
Cờng độ dòng điện chạy qua R
+ -

U
I
A
=
R + R
a
U U U Ra I Ra
I = I - I
A
= = = =
R R+ Ra R(R + Ra) R + Ra
I Ra 1
= =
I R + Ra R: Ra +1
R I
Nhận xét: Ra<<R >> rất bé
Ra I
Nh vậy số chỉ am pe kế và cờng độ dòng điện qua R chệnh lệch không
đáng kể khi điện trở am pe kế là rất nhỏ.
Bài toán 2:
Trang
23
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc
Cho mạch điện nh hình vẽ,

điện trở am pe kế và dây nối không đang kể.
Biết R
1
= R
2
= R
3
= R
4
= 2
R
5
= 1, R6 = 4, U = 3V
Tìm số chỉ các am pe kế.
* Hớng dẫn giải:
- Trớc tiên ta quy ớc chiều dòng điện và biết đợc các am pe kế đo c-
ờng đọ dòng điện nào trong mạch.
+ Số chỉ am pe kế A
1
và A
2
đo cờng độ mạch chính I
1
.
+ Số chỉ am pe kế A
3
đo cờng độ : I
3
= I
4

- I
3
(nút C)
Tại nút D: I
A
= I
5
- I
6
Sau đó vẽ lại mạch điện
Tại sao 2 điện C, D lại chập với nhau.
Tại saokhông có mặt của R2 C
+ Nhìn vào mạch điện ta thấy: D
R
1
nối tiếp (R
3
// R
5
) nối tiếp (R
4
// R
6
)
R3 . R5 R4 . R6 2 4
Nên R = R
1
+ + = 2 + + = 4
R
3

+ R
5
R
4
+ R
6
3 3
U 3
I
1
= = A
R 4
Vậy số chỉ am pe A
1
và A
2
Chỉ 3/4 A
R
5
I 1
Ta có I
3
= - I = =
R
3
+ R
5
3 4
R
6

2 1
I
4
= . I = I = A
R
4
+ R
6
3 2
1 1 1
Vậy A
3
chỉ I
A3
=I
4
I
3
= A
2 4 4
Bài toán 3:
Cho mạch điện nh hình vẽ, ba am pe kế có điện trở nh nhau, am pe
kế A
1
chỉ 0,8A, am pe kế A
2
chỉ 0,2A. Xác định số chỉ am pe kế A.
Trang
24
Sáng kiến kinh nghiệm Sự nóng chảy- sự Đông đặc

Hớng dẫn giải:
Trớc tiên ta phải biết rằng không thể chập các dây nối qua am pe kế
vại vì: R
A
khác 0.
Các điện trở am pe kế R
A1
= R
A2
= R
A3
= R
A
Ta tự quy ớc chiều dòng điện nh hình vẽ.
Ta có: I
EF
= I
A1
I
A2
= 0,8 0,2 = 0,6A
U
EF
= I
EF
x R = 0,6A (1)
Mặt khác U
EF
= I
A2

(R
A
+ 2R) = 0,2 (R
A
+ 2R) (2)
Từ (1) V (2) 0,6R = 0,2 (R
A
+ 2R)
3R = R
A
+ 2A R
A
= R
M U
CD
= U
CE
+ U
EF
+ U
FD
U
CD
= 0,8R + 0,6R + 0,8R = 2,2 R
U
CD
2,2R
I
CD
= + = 2,2A

R R
I
A
= I
CD
+ I
A1
= 2,2 + 0,8 = 3A
Phần 2: Mạch điện có vôn kế
Kiến thức cơ bản cần nắm vững
1- Nếu vôn kế có điện trở vô cùng lớn
R
V
=
- Bỏ qua vốn kế khi vẽ sơ đồ tơng đơng, khi tính điện trở mạch điện.
- Những điện trở nào mắc nối tiếp với vôn kế thì coi nh dây nối của
vôn kế.
2- Nếu vôn kế có điện trở không quá lớn thfi trong sơ đồ nó có vai trò
nh một điện trở.
Khi đó số chỉ vôn kế : U
V
= I
V
. R
V
Trang
25

×