Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Vấn đề huy động và sử dụng vốn đầu tư cho xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn 1996 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.62 KB, 42 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Đói nghèo là một trong các vấn đề xã hội mang tính toàn cầu, là một
hiện tợng khó tránh khỏi trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của các
quốc gia. Tuy nhiên, ở mỗi một nớc, ngèo đói có những đặc điểm và tính
chất khác nhau, nghèo đói thờng đi liền với những diễn biến phức tạp về xã
hôi. Bản thân vấn đề nghèo đói lại cản trở chính quá trình phát triển.
Điều thờng xuyên trăn trở của đảng và nhà nớc ta sau hơn 10 năm đổi
mới là làm sao để ngời nghèo có cơ hội thoát khỏi nghèo khổ, những ngời
dân hiện còn đói nghèo có điều kiện thuận lợi, tự vơn lên tổ chức đợc sản
xuất và từng bớc cải thiện đời sống.
Trong những năm đổi mới nhân dân ta đã đạt đợc những thành tựu to
lớn, nhng vấn đề phân hoá giàu nghèo đang có xu hớng tăng lên giữa các
tầng lớp dân c và các vùng của đất nớc, đây là thách thức lớn đối với toàn
Đảng, toàn dân ta.chính vì vậy mà xoá đói giảm nghèo đợc coi là một chủ
trơng và quyết sách của Đảng và nhà nớc, với mục tiêu đến năm 2005 về
cơ bản không còn hộ đói và chỉ còn khoảng 10% số hộ thuộc diện nghèo
và đến năm 2010 về cơ bản không còn hộ nghèo (Nghị quyêt Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX).
Để đạt đợc mục tiêu trên, đòi hỏi chúng ta phải huy động mọi nguồn
lực trong toàn xã hội cùng tham gia vào cuộc chiến chống đói nghèo. Tuy
nhiên, bao trùm lên toàn bộ nguyên nhân dẫn đến đói nghèo đó là thiếu vốn.
Vậy vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để huy động và sử dụng vốn đầu t
cho xoá đói hiệu quả.
Với lý do trên, em đã chọn đề tài Vấn đề huy động và và sử dụng
vốn đầu t cho xoá đói giảm nghèo trong giai đoạn 1996 đến nay.
Thông qua việc phân tích và đánh giá các số liệu thống kê và tham
khảo ý kiến của một số chuyên gia trong và ngoài nớc- trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài này, em xin đa ra tực trạng huy động và sử dụng vốn
cho đầu t xoá đói giảm nghèo giai đoạn 1996 đến nay, và qua đó kiến nghị
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368
một số giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu t cho xoá
đói giảm nghèo.
Kết cấu của đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chơng:
Ch ơng I : Những vấn đề lý luận chung.
Ch ơng II : Thực trạng của việc huy động và sử dụng vốn cho đầu t
xoá đói giảm nghèo giai đoạn 1996 đến nay.
Ch ơng III : Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy
động và sử dụng vốn cho đầu t xoá đói giảm nghèo.
Vì trình độ và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, nên đề tài này không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Phan Thu Hiền đã nhiệt tình hớng
dẫn cho tôi hoàn thành đề tài này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung
I. Đầu t và huy động vốn đầu t :
1. Khái niệm về đầu t:
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu t chúng ta
có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu t.
Theo nghĩa rộng, đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho nhà đầu t các kết quả
nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết
quả đó.
Nh vậy, mục đích của việc đầu t là thu đợc cái gì đó lớn hơn những
gì mình đã bỏ ra. Tuy nhiên, xét trên góc độ nền kinh tế, những hoạt động
nh gửi tiết kiệm đợc xem là hoạt động đầu t vì nó không làm tăng của cải
cho nền kinh tế, mặc dù ngời gửi vẫn có khoản thu lớn hơn so với số tiền
gửi. Từ đó, ngời ta biết đến một định nghĩa hẹp hơn về đầu t hay là đầu t
phát triển:

Đầu t phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn
lực vật chất , nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và
cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang triết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ bồi d-
ỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thờng xuyên gắn liền với sự
hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế-xã
hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của thành viên trong xã hội.
2. Vai trò của đầu t phát triển.
2.1. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nớc.
2.1.1. Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.
Về mặt cầu: đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu
của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, đầu t thờng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế
giới. Đối với tổng cầu, tác động cùa đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha
kịp thay đổi, sự tăng thêm của đầu t làm cho tổng cầu tăng.
Về mặt cung: khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng
lực mới đi vào hoạt động thì tổng, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên.
Sản lợng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt
mình lại kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ
bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao
động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
2.1.2. Đầu t tác có động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng
cầu và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t,
dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là
yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia. Vì vậy trong
điều hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạt động chính sách cần thấy hết tác
động hai mặt này để đa các chính sách nhằm hạn chée các tác động xấu,
phát huy tác động tích cực, duy trì đợc sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.

2.1.3. Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: muốn giữ tốc độ tăng
trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15-25% so với GDP
tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nớc.
ICOR=vđt/mức tăng GDP
Từ đó suy ra:
Mức tăng GDP=vđt/ICOR
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu
t.
2.1.4. Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có
thể tăng trởng nhanh tốc độ mong muốn (từ 9-10%) là tăng cờng đầu t nhằm
tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các
ngành nông, lâm, ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh
học, để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5-6% là rất khó khăn. Nh vậy, chính
sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia
nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
2.1.5.Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện
nay. Chúng ta biết rằng, có hai con dờng cơ bản để có công nghệ là tự phát
minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự nghiên cứu hay
nhập từ nớc ngoài cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi
mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không
khả thi.
2.2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ: Các hoạt động để tạo

dựng cơ sở vật chất kỹ thuật (xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm
và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ,...), các hoạt động bình thờng cần
định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoạc thay mới các cơ sở vật chất- kỷ thuật đã
h hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động
mới của sự phát triển khoa học- kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản
xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết
bị cũ đã lỗi thời, chính đó là hoạt động đầu t.
Đối với các cơ sở vơ vị lợi (hoạt động không để thu lợi nhuận cho bản
thân mình) đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa
lớn định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực các chi phí thờng
xuyên. Tất cả các hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu t.
3. Nguồn vốn đầu t
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1. Các nguồn vốn đầu t cơ bản.
Vốn đầu t của đất nớc nói chung đợc hình thành từ hai nguồn cơ bản.
Đó là huy động trong nớc và huy động từ nớc ngoài.
-Vốn đầu t trong nớc đợc hình thành từ các nguồn vốn sau đây:
+Vốn tích luỹ từ ngân sách
+Vốn tích luỹ của doanh nghiệp
+Vốn tiết kiệm của dân c
-Vốn huy động từ nớc ngoài bao gồm vốn đầu t trực tiếp và vốn đầu t
gián tiếp.
+.Vốn đầu t trực tiếp : là vốn của các doanh nghiệp, các cá nhân
ngời nớc ngoài đầu t sang các nớc khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia
quản lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn đã bỏ ra.
+Vốn đầu t gián tiếp : là vốn của các chính phủ các tổ chức quốc
tế, tổ chức phi chính phủ đợc thực hiện dới các hình thức viện trợ không
hoàn lại, có hoàn lại, viện trợ phát triển chính thức của các nớc công nghiệp
phát triển (ODA).

3.2. Nguồn vốn đầu t cho xoá đói giảm nghèo
-Trích từ ngân sách: ngân sách địa phơng và ngân sách nhà nớc
-Từ các ngân hàng: Ngân hàng Nhà nớc, ngân hàng công thơng, ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đặc biệt là ngân hàng phục vụ ng-
ời nghèo và khuyến khích các ngân hàng cổ phần.
-Nguồn vốn từ các tổ chức đoàn thể xã hội, hội nghề nghiệp: Hội phụ
nữ, đoàn thanh niên
-Nguồn vốn lồng ghép các chơng trình kinh tế xã hội khác : quỹ quốc
gia giải quyết việc làm, tín dụng cho ngời nghèo
-Nguồn hợp tác quốc tế của các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Đầu t phát triển và xoá đói giảm nghèo
1. Khái niệm về nghèo đói và những quan điểm nghiên cứu
Đến nay, khái niệm về đói nghèo vẫn còn đợc hiểu một cách cha thống
nhất bởi một loạt tiêu chí về chất và lợng
Giàu và nghèo là hai khái niệm đối ngợc nhau. Theo từ điển tiếng
Việt, khái niệm giàu dùng để chỉ những cá nhân những hộ gia đình nhiều
tiền, nhiều tài sản so với mức bình thờng. Còn nghèo là tình trạng không
có hoặc có rất ít tiền bạc, của cải để duy trì ở mức tối thiểu nhu cầu đời
sống vật chất, trái với giàu
Theo chuẩn mực đánh giá của Liên Hiệp Quốc, nghèo đói đợc hiểu
theo hai nghĩa: nghèo tuyệt đối và nghèo tơng đối.
Nghèo tuyệt đối là tình trạng của một bộ phận dân c không có khả
năng thoả mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc cống nh nhu cầu ăn,
mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục.
Nghèo tơng đối là tình trạng của bộ phận dân c mức sống dới trung
bình của cộng đồng dân c đợc xem xét.
Quan điểm của tổ chức ESCAP(1993):Nghèo đói là tình trạng một bộ
phận dân c không đợc hởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con ng-

ời mà những nhu cầu này đợc xã hội thừa nhận theo trình độ phát triển kinh
tế xã hội và phong tục tập quán của địa phơng.
Quan điểm của Ngân hàng Thế giới: Các nhà kinh tế của Ngân hàng
thế giới đã đề xuất một mức chuẩn quốc tế dựa trên cơ sở tiêu chuẩn của ấn
Độ. Theo đó, ranh giới nghèo đói là mức thu nhập cần thiết để có mức cung
cấp hàng ngày 2250 calo theo đầu ngời, tơng ứng với 200USD/ngời vào năm
1975.
Năm 1995, Ngân hàng thế giới đa ra ngỡng nghèo cho Việt Nam là
mức chi tiêu cần thiết cho hộ gia đình đủ mua một ngày, với giả định hộ
dành 70% tổng chi tiêu để mua lơng thực, thực phẩm, 30% còn lại của chi
tiêu đợc giả định dành cho các khoản nh mặc, sức khoẻ, giáo dục và đi lại.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dựa trên số liệu khảo sát mức sống dân c Việt Nam năm 1992-1993, Ngân
hàng Thế giới cho rằng các hộ gia đình thuộc diện nghèo đói có mức chi dới
1.071.000 đồng bình quân một ngời một năm, trong đó thành thị là dới
1.342.000 đồng và nông thôn là 1.054.000 đồng. Theo tiêu chuẩn này, năm
1992-1993 có khoảng 51% các hộ gia đình ở Việt Nam thuộc nhóm nghèo.
Quan điểm của tổng cục thông kê: cuối năm 1993 tổng cục thông kê
đã thực hiện khảo sát giàu nghèo 91732 hộ gia đình. Theo tổng cục thông
kê, một hộ gia đình đợc coi là nghèo nếu mức thu nhập không đủ mua gạo
cung cấp 2100 calo bình quân một ngời một ngày. Chỉ tiêu này không cho
phép chi tiêu về khoản phi lơng thực, thực phẩm. Nh vậy chỉ tiêu nàylà thấp
so với chỉ tiêu của ngân hàng thế giới. Các chỉ tiêu áp dụng nh sau (1994):
+ Các hộ gia đình nông thôn thuộc diện nghèo nếu có thu nhập bình
quân đầu dới 50000 đồng/tháng, các hộ cực nghèo nếu thu nhập bình quân
thấp hơn 25000đồng / tháng.
+Các hộ gia đìng ở thành thị thuộc diện nghèo nếu có thu nhập bình
quân một đầu ngời dới 70000 đồng/ tháng, các hộ cực nghèo nếu có thu
nhập bình quân một ngời dới 42140 đồng/ tháng.

Theo cách này năm 1993 ở nớc ta có 20% hộ nghèo và 4,4% số hộ cực
nghèo.
Quan điểm của bộ Lao động Thơng binh và xã hội: theo thông báo
số 175/ LĐ-XH của bộ Lao động Thơng binh và xã hội ngày 20-5-1997,
chuẩn mực đối với hộ nghèo đói ở nớc ta nh sau:
+ Hộ đói là hộ có thu nhập bình quân đầu ngời một tháng dới 13kg gạo
hay 45000 đồng.
+ Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu ngời một tháng dới 15kg
gạo hay 55000 đồng đối với khu vực nông thôn, vùng núi hải đảo; dới 20kg
gạo hay 70000 đồng đối với vùng nông thôn đồng bằng, trung du; dới 25kg
gạo hay 90000 động đối với khu vực thành thị.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đến ngày 1/1/2001 bộ Lao động Thơng binh và xã hội quyết định
áp dụng tiêu chí mới để xác định hộ nghèo, tính theo thu nhập bình quân
đầu ngời/ tháng.
+ Đối với khu vực nông thôn, vùng núi, hải đảo dới 80000 đồng.
+ Đối với khu vực nông thôn đồng bằng, trung du dới 100000
đồng/ngời/tháng.
+ Đối với khu vực thành thị dới 150000 đồng /ngời/ tháng.
Nếu theo quan điểm này thì hiện nay cả nớc còn 11,5% hộ nghèo theo
tiêu chí cũ, nếu theo tiêu chí mới thì năm 2001 cả nớc còn 17% hộ nghèo.
Tuy nhiên có thể lập chỉ tiêu đánh giá về đói nghèo theo mấy chỉ tiêu
chính sau đây: Thu nhập , nhà ở tiện nghi sinh hoạt, t liệu sản xuất và vốn
liếng để giành. Trong đó, cần đặc biệt chú ý về chỉ tiêu về thu nhập và nhà ở
(cùng các tiện nghi sinh hoạt trong nhà ). Hai chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp
mức sống hay mức độ thực hiện các nhu cầu cơ bản tối thiểu của đời sống.
Hai chỉ tiêu tiếp theo: T liệu sản xuất và vốn liếng để dành cũng có ý nghĩa
không nhỏ. Nó cho thấy rõ thêm tình cảnh thật sự của ngời nghèo và các hộ
đói nghèo nhất là ở vùng nông thôn. Trong thực tế đã lâm vào cảnh đói

nghèo thì thờng là t liệu sản xuất hết sức ít ỏi, nghèo nàn, kém giá trị sử
dụng và khai thác để làm ra của cải. Ngời nghèo và hộ nghèo đặc biệt là các
hộ nghèo hầu nh không có vốn tích lũy cho sản xuất và tái sản xuất. Họ th-
ờng phải vay nợ và những ngời đói gay gắt lại thờng vay nợ chỉ để mua lơng
thực cứu đói. ở một số nơi cho vay nặng lãi (lãi suất cao) ngời nghèo không
trả đợc, nợ nần ngày càng chồng chất. Đã không ít trờng hợp phải gán ruộng
vờn (nếu có) bán sản phẩm cha kịp thu hoạch(lúa non) hoặc làm thuê trả nợ,
hoặc bỏ quê ra thành phố, lần hồi để kiếm kế sinh nhai bằng đủ cách, đủ
nghề.
Từ những chỉ tiêu đánh giá trên, chúng ta càng thấy rõ thêm đặc trng
kinh tế-xã hội của hiện tợng đói nghèo, nổi bật nhất là hiên tợng kinh tế.
2. Nguyên nhân của tình trạng đói nghèo.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có nhiều ý kiên khác nhau xung quanh việc xác địng nguyên nhân
của đói nghèo. Trên thực tế không có một nguyên nhân biệt lập, riêng rẽ
dẫn tới đói nghèo, nhất là đói nghèo trên diện rộng có tính chất xã hội. Tổ
chức liên hợp quốc tại Việt Nam sau khi nghiên cứu đã đi đến kết luận :
Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng đói. Trong đó 5 nguyên nhân thờng
xuyên tác động lâlnx nhau gây nên tình trạng đói nghèo ở Việt Nam là:
1.Sự cách biệt cả về địa lý xã hội lẫn tri thức.
2.Rủi ro quá cao do mất mùa , bệnh tật , sinh con ngoài ý muốn, gia
súc gia cầm chết.
3.Thiếu nguồn lực sản xuất do thiếu lao động , đất đai hoặc vốn .
4.Thiếu khả năng duy trì bền ững, chủ yếu do rừng bị thu hẹp lại
5.Thiếu sự tham gia thoả đáng vào các chơng trình của Chính phủ.
Các cuộc khảo sát, nghiên cứu khác cũng nêu lên các nguyên nhân dẫn
đến đói nghèo nh: do sự trở ngại về địa lý và sự phát triển thấp kém của địa
phơng, do thiếu việc làm, đông con, thiếu vốn, ốm đau, rủi ro, do hậu quả
của chiến tranh, do tiêu cực, lời biếng Đề tài khoa học công nghệ cấp nhà

nớc KX-07-05 Những đặc trng và xu thế phát triển cơ cấu xã hội Việt Nam
đang đổi mới đã đa ra các nguyên nhân dẫn tới nghèo đói sau đây (theo thứ
tự % ngời trả lời):
-Thiếu vốn:70-90%
-Đông con:50-60%
-Thiếu kinh nghiệm làm ăn 40-50%
-Thiếu ruộng, thiếu việc làm:10-30%
-Gặp rủi ro, đau ốm:10-15%
-Neo đơn, thiếu lao động: 5-10%
-Lời lao động, lãng phí:5-6%
-Tệ nạn xã hội: 2-3%
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công trình chuyên khảo Giàu nghèo ở nông thôn hiện nay do
Nguyễn Văn Trâm chủ biên đã nêu lên tình trạng giàu nghèo và những
nguyên nhân nảy sinh nghèo đói ở nông thôn trên cơ sử số liệu điều tra ở 9
tỉnh chính và 8 tỉnh phụ điểm đại diện cho các vùng cả nớc. Những nguyên
nhân cơ bản bao gồm:
Do thiếu vốn sản xuất.
Do thiếu việc làm.
Do đất đai canh tác ít.
Do đông nhân khẩu ít ngời làm.
Phân tích về nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, các công trình nghiên cứu có
đề cập đến sự khác biệt, tính trội theo các vùng, các nhóm dân c, khu vực khi
chịu tác động của những nguyên nhân đó. Có ý kiến đa ra các nhóm những
nguyên nhân lại bao gồm những nguyên nhân cụ thể, đó là :
Nhóm 1: Bao gồm những nguyên nhân chủ quan nh không biết cách
làm ăn, thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, lãng phí, lời biếng, mắc vào tệ
nạn xã hội.
Nhóm 2: Do những nguyên nhân khách quan nh canh tác thiếu và xấu,

bất lợi về địa lý, thời tiết không thuận lợi.
Nhóm 3: Cũng nh nhóm 2 do các nguyên nhân tổng hợp hơn nh các
thể chế sản xuất và quản lý lạc hậu.
Trong quá trình phân tích nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam có tác
giả đề cao nhóm nguyên nhân này có tác giả đề cao nhóm nguyên nhân
khác. Thạc sỹ Nguyễn Thị Thơm cho rằng Do gia tăng dân số nhanh, rủi
ro trong kinh doanh, trong cuộc sống , lời lao động , cờ bạc, nghiện hút
Tuy nhiên, đây không phải là nguyên nhân chủ yếu, cái chính là do năng
lực sản xuất và kinh doanh của mỗi chủ thể, mỗi hộ. Hoặc trong kết quả
nghiên cứu định tính năng động thị trờng yếu kém, mà chủ yếu do không
biết tính toán làm ăn, không có gan làm giàu, tâm lý trọng nông,
không có học vấn hoặc học vấn thấp, truyền thống gia đình, truyền
thống làng xã
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Vai trò của đầu t xoá đói giảm nghèo.
Với mục tiêu dân giầu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh, tự nó đã
nói lên tính tất yếu của xoá đói giảm nghèo, tăng giàu trong cộng đồng dân
c ở nớc ta.
Đầu t xoá đói giảm nghèo là việc sử dụng các nguồn lực tài chính,
nguồn lực vật chất, lao động và trí tuệ để trớc mắt thoả mãn những nhu cầu
tối thiểu của những ngời nghèo, hộ nghèo, đó là vốn, kinh nghiệm làm ăn,
đất đai trồng trọt, chăn nuôi nhằm phục vụ cho việc ngày càng nâng cao
đời sống của nhân dân.
Nh vậy, xuất phát từ định nghĩa của đầu t phát triển, đầu t xóa đói
chính là đầu t phát triển. Chính vì vậy, nó cũng có những vai trò nh đầu t
phát triển đã nói trên. Ngoài ra, cái đợc của đầu t xoá đói giảm nghèo chính
là tạo việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân. Đó là cha kể công cuộc
đầu t xoá đói giảm nghèo đã cải thiện đợc cơ sở hạ tầng, giao thông, y tế, tr-
ờng học tạo một nền tảng vững chắc phát triển nền kinh tế quốc dân. Tuy

nhiên, đầu t xoá đói giảm nghèo mang tính xã hội hoá cao, nó không phải là
nhiệm vụ của riêng ai mà đòi hỏi phải có sự tham gia của mọi thành viên
trong xã hội.Có đợc điều đó thì sự phát triển về kinh tế-xã hội của đất nớc
mới vững bền.
4. Một số biện pháp xoá đói giảm nghèo ở nớc ta.
4.1.Chuyển dich cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
Giải pháp này va có tính cấp bách dể xoá đói giảm nghèo vừa mang
tầm chiến lợc cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hớng
chuyển nền kinh tế thuần nông tự cấp, tự túc sang nền kinh tế hàng hoá góp
phần thực hiện công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nớc .
4.2. Các giải pháp về đất đai và t liệu sản xuất cho hộ nghèo :
Giải pháp này nhằm khắc phục những khó khăn về đất canh tác đói với
những địa phơng có khó khăn về quỹ đất thì cần tổ chức khai hoang,tổ chức
động viên các hộ nghèo ,đến sản xuất và sinh sống ở nhng vùng đất mới
theo các kế hoạch di dân của nhà nớc . tạo điều kiện cho những hộ nghèo có
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đủ t liệu sản xuất để lao động và phát triển các nghành nghề mới cũng là
biện pháp quan trọng ngằm xoá đói giảm nghèo.
4.3. Về chính sách cho vay vốn đối với ngời nghèo:
Vốn là nguồn lực rất quan trọng đối với nông dân nói chung và các hộ
nghèo nói riêng. Phơng pháp đầu t bằng chính sách tín dụng cho hộ nghèo
là phơng pháp có hiệu quả nhất. Đại hội VIII của đảng nêu rõ:mở rộng các
quý tín dụng cho các hộ nghèo vay vốn sản xuất với lãi xuất u đãi .Các hộ
nghèo đợc Uỷ ban nhân dân xã, phờng chứng nhận đợc vay vốn không phải
thế chấp Bảo đảm 90-95% số hộ nghèo đ ợc vay vốn sản xuất trong đó
các hộ thuộc đối tợng chính sách ,các hộ đói nghèo nhất đợc u tiên vay đợc
.
Việc hoạch định chính sách trợ vốn cho hộ nghèo cần bám sát các
định hớng về đối tợng vay,về nguồn vốn ,về mức vay ,về lãi suất ,thời hạn

vay về cơ chế quản lý nguồn vốn và kết hợp nơi công tác chuyển giao công
nghệ nhằm đạt hiệu quả tốt nhất cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
4.4. Chính sách đào tạo và chuyển giao công nghệ
Đây là giải pháp nhằm giúp đỡ cho các hộ nghèo những kinh nghiệm
sản xuất, tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật để nâng cao năng xuất
lao động.
4.5. Chính sách đầu t kết cấu hạ tầng cho các xã và các địa phơng
nghèo, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa.
4.6. Chính sách về y tế, giáo dục và và một số giải pháp xã hội khác nh
dân số và kế hoạch hoá gia đình, bài trừ tệ nạn xã hội
4.7. Phát huy sức mạnh tổng hợp của Đảng và Nhà nớc, của Mặt trận tổ
quốc và các đoàn thể bao gồm:
Nâng cao trách nhiệm của các đoàn thể về xoá đói giảm nghèo, nhằm
từng bớc xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo.
Bên cạnh đó, tổ chức Liên Hợp Quốc cho rằng chiến lợc giảm đói
nghèo ở Việt Nam gồm có ba yếu tố chính:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1/ Duy trì tốc độ tăng trởng kinh tế;
2/ Cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội đặc biệt là giáo dục và y tế
(chăm sóc sức khoẻ, kế hoạch hoá gia đình, đầu t vào nguồn nhân lực
3/ Hạn chế rủi ro: Tai nạn, lũ lụt, hạn hán.
Đa ra giả pháp xoá đói giảm nghèo còn có nhiều ý kiến cha đồng
nhất thậm chí trái ngợc nhau.Tuy nhiên những quan điểm trên đều đợc đặt
ra để xem xét sao cho phù hợp với mức độ phát triển kinh tế xã hội của đất
nớc ta trong giai đoạn hiện nay .
Trong phạm vi bài viết này, tôi chỉ xin đề cập đến vấn đề huy động
và s dụng vốn đầu t cho xoá đói giảm nghèo.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng II : Thực trạng của việc huy động và
sử dụng vốn cho đầu t xoá đói giảm nghèo.
I. Tình hình đầu t xoá đói giảm nghèo.
1. Đánh giá về đói nghèo ở Việt Nam.
Cũng giống nh nhiều nớc đang phát triển khác, tình trạng đói nghèo là
hiện tợng phổ biến ở vùng nông thôn. Gần 80% dân Việt Nam sống tại vùng
nông vùng nông thôn, và 70% chủ yếu sống nhờ vào nông nghiệp. Kết quả
sơ bộ của cuộc khảo sát về mức sống cho thấy gần 90% của 20% nghèo
nhất sống ở vùng nông thôn. Bình quân mỗi hộ gia đình ở thành thị có mức
chi tiêu theo đầu ngời cao hơn hộ gia đình ở nông thôn 60%. Kinh tế gia
đình ở vùng nông thôn và tình trạng đói nghèo thực chất gắn liền với nông
nghiệp.
Số liệu của Uỷ Ban Kế Hoạch Nhà nớc và tổng cục thống kê kết hợp
với UNDP và SIDA trong sự so sánh nghèo đói theo 7 vùng địa lý cho kết
quả(năm 1996) :
-Bắc Trung Bộ là nghèo nhất: 71%, vùng núi phía Bắc:59%. Hai vùng
này chiếm 40% ngời nghèo cả nớc mặc dù dân sốchỉ chiếm 29% tổng dân
số.
- Đông Nam Bộ là vùng có tỷ lệ nghèo đói thấp nhất :33%.
- 4 vùng khác đều ở mức trên dới tỷ lệ trung bình toàn quốc 48-50%.
Phạm vi nghèo đói ở nông thôn cao gấp 2 lần so với đô thị (57%,27%).
Các dân tộc thiểu số (trừ ngời Hoa) có tỷ lệ nghèo đói cao hơn mức trung
bình toàn quốc: Ngời Tày 60%, ngời Hmông 100%. Ngợc lại, tỷ lệ nghèo
đói trong công nhân viên chức nhà nớc rất thấp: dới 2%.
Phần lớn các hộ gia đình tham gia vào loại hình hoạt động phi nông
nghiệp để bổ sung thu nhập từ nông nghiệp làm công ăn lơng hoặc làm t
dụng. Các ngành nghề này bao gồm đánh bắt thuỷ hải sản, chế biến thức ăn,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trao đổi lơng thực và các ngành bán lẻ khác. Trung bình nam nữ nông thôn

mới chỉ dùng 30-32 giờ làm việc mỗi tuần cho các hoạt động tạo thu nhập.
Do đó có khả năng tạo thêm cơ hội thu nhập cho họ.
Ngời làm công ăn lơng chỉ chiếm một bộ phận nhỏ trong số ngời
nghèo, đại bộ phận ngời không có đất là nghèo nhất. Trong 5 năm vừa qua,
mức lơng thực tế tăng lên nhanh chóng và nhờ vậy mà ngời làm công ăn l-
ơng có lợi hơn. Khi kinh tế nông thôn bị tăng chậm lai, nhóm ngời này rất
dễ bị ảnh hởng, cả vì suy giảm cơ hội việc làm, cả vì suy giảm mức tăng
tiền lơng thực tế gây ra bởi một thị trờng kém cơ động và tình hình nhiều
ngời ít viêc.
2. Tình hình huy động và sử dụng vốn cho đầu t xoá đói giảm nghèo.
Nhằm đáp ứng vốn cho hộ nghèo, trong những năm vừa qua chúng ta
đã huy động từ các nguồn khác nhau.
Ngoài nguồn vốn của ngân sách trung ơng đầu t cho các xã trong diện
1715 xã nghèo của cả nớc, các tỉnh còn huy động nguồn lực và bố trí ngân
sách địa phơng để đầu t cho 227 xã nghèo khác với số vốn 147 tỷ đồng. Các
tỉnh làm tốt nh: Quảng Ninh bố trí 3 tỷ đồng ngân sách địa phơng để xây
dựng cơ sở hạ tầng cho 20 xã nghèo, Đồng Tháp đầu t cho 9 xã nghèo với
số tiền 10 tỷ đồng, Vĩnh Phúc đã đầu t 38.347 triệu đồng cho 31 xã nghèo,
Trà Vinh bố trí thêm ngân sách dịa phơng 3.2 tỷ đồng để đầu t cho 16 xã
nghèo do tỉnh xác định
Nhằm tập hợp sức mạnh của nhiều nguồn vốn, các địa phơng cũng đã
tổ chức lồng ghép các nguồn lực của các chơng trình , các dự án khác nhau
cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo khoảng 150 tỷ đồng. Điển hình là các tỉnh
Cao bằng bố trí lồng ghép kinh phí của chơng trình giáo dục, y tế cho xoá
đói giảm nghèo 11919 triệu đồng; Thừa Thiên Huế lồng ghép 15593 triệu
đồng cho xoá đói giảm nghèo; Gia Lai bố trí bố trí lồng ghép vốn của các
chơng trình, dự án khác cho 14 xã đặc biệt khó khăn 13407.4 triệu đồng;
Phú Yên lồng ghép vốn của 16 chơng trình, dự án khác với số tiền 11.003
triệu đồng cho xoá đói giảm nghèo
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×