Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Một số vấn đề về huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB tại Bưu điện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.56 KB, 55 trang )

Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
XDCB TẠI BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
1. Tổng quan về Bưu điện Hà Nội
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động
1.3 Sản phẩm và các dịch vụ chủ yếu
2. Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB tại
Bưu điện Hà Nội
2.1 Thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản
-Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước
-Vốn vay
-Vốn Doanh nghiệp
2.2 Thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
-Đầu tư cơ sở hạ tầng
-Đầu tư cho nguồn nhân lực
3. Một số kết quả và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB
4.1Kết quả đầu tư
4.2Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
4. Những khó khăn tồn tại trong công tác huy động và sử
dụng vốn đầu tư XDCB tại Bưu điện Hà Nội
4.1Những khó khăn tồn tại
4.2Nguyên nhân
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG HIỆU
QUẢ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI BƯU ĐIỆN HÀ NỘI.
-----------------------------------------------1--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
1. Định hướng phát triển và nhu cầu đầu tư giai đoạn


2005-2010
1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư giai đoạn tới
1.2 Phương hướng đầu tư
1.2.1 Phát triển mạng viễn thông
1.2.2 Phát triển mạng bưu chính
1.2.3 Phát triển mạng Internet
1.3 Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư XDCB
2. Giải pháp về nguồn vốn đầu tư XDCB của Bưu điện Hà
Nội
3. Giải pháp về quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB tại
Bưu điện Hà Nội
4. Một số kiến nghị khác
KẾT LUẬN
-----------------------------------------------2--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói thông tin liên lạc là yêu cầu không thể thiếu và được
hình thành, phát triển cùng với sự hình thành, phát triển của xã hội loài
người. Khi chưa có ngôn ngữ, chữ viết, muốn thông tin cho nhau điều
gì người ta dùng động tác, những tiếng hú hoặc những hình vẽ. Đến
thời kỳ phong kiến, phương tiện được sử dụng để chuyển thông tin ban
đầu là cờ, đèn, kèn, trống, ngựa, thuyền, chim câu...Hình ảnh người
cầm cờ tín hiệu trên mũi thuyền công khắc trên các trống đồng cũng có
thể là dấu hiệu của việc truyền tín hiệu bằng cờ...
Trải qua hàng thế kỷ phát triển, ngày nay việc truyền tin đã vô
cùng hiện đại và hứa hẹn sẽ ngày càng phát triển vượt bậc hơn nữa.
Hoà chung xu thế đó Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam
nói chung và Bưu điện Thành phố Hà Nội nói riêng đã không ngừng
vươn lên đổi mới trên nhiều phương diện để sẵn sàng gia nhập Tổ chức

thương mại toàn cầu WTO dự kiến vào tháng 10 năm nay. Trong thời
gian tới phải triển khai rất nhiều việc để hội nhập kinh tế quốc tế như
rà soát, sửa đổi và ban hành mới nhiều văn bản quy phạm pháp luật
cho dần phù hợp với tiêu chí “ Minh bạch, Công bằng, và Không phân
biệt đối xử” như yêu cầu của WTO. Cụ thể là trong thời gian tới chúng
ta sẽ phải đề xuất xây dựng các Luật riêng về Viễn thông, Bưu chính
và Tần số vô tuyến điện trong đó ngoài các yếu tố về nghiệp vụ, yếu tố
kinh doanh là hết sức cần thiết. Do đó công tác Đầu tư xây dựng cơ
bản là vô cùng cấp thiết và quan trọng vì nó quyết định tính sống còn
trong cạnh tranh kinh doanh của doanh nghiệp. Chính đầu tư xây dựng
cơ bản sẽ đáp ứng yêu cầu công tác phát triển mạng lưới, tăng thuê
bao, chuyển đổi cấu trúc mạng viễn thông tin học theo hướng mạng thế
hệ mới NGN...đảm bảo phục vụ tốt những khách hàng cũ, đáp ứng đủ
nhu cầu cho khách hàng mới và nhất là lượng khách hàng tiềm năng.-----------------------------------------------3--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Chính vì các vấn đề trên được đặt ra trong khi việc gia nhập vào
Tổ chức thương mại toàn cầu đang đến rất gần nên tôi xác định sẽ chọn
đề tài:
“ Một số vấn đề về huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB tại
Bưu điện Hà Nội” làm chuyên đề nghiên cứu cho mình. Tôi hy vọng
qua đề tài này sẽ góp phần tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả
vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Qua đó sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp giúp chúng ta sẵn sàng hội nhập kinh tế thế giới chứ
không phải chỉ chơi một mình một sân như trong thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày..... tháng......năm 2006
SINH VIÊN THỰC TẬP
LÊ THỊ BÍCH NƯƠNG


CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
XDCB TẠI BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
1. Tổng quan về Bưu điện Hà Nội (HNPT)
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
-----------------------------------------------4--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Năm 1863 con tem đầu tiên được lưu hành tại Việt nam là con tem
được dùng chung cho các nước thuộc địa của Pháp.
Năm 1883, Pháp lập bưu cục tại Hà nội và tổ chức hệ thống Bưu
điện theo mô hình của nước Pháp và dựa trên cơ sở trình độ kỹ
thuật lúc đó. Trong khoảng 15 năm từ 1886 đến 1901, qua nhiều
đợt xây dựng, thực dân Pháp đã xây khu trung tâm Bưu điện (khu
vực 75 Đinh Tiên Hoàng, Hà Nội ngày nay) với toà nhà 3 tầng và
phần nền, móng (hầm của toà nhà 5 tầng hiện nay).
Ngày 19/8/1945 Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập, tuyên bố nước
Việt Nam ta là nước tự do dân chủ không chịu sự áp bức của bất
cứ quốc gia nào. Ngay sau khi chiếm lĩnh được bưu điện trung
tâm ở Hà Nội, ta đã tổ chức ngay hệ thống thông tin liên lạc phục
vụ cách mạng và xây dựng chính quyền nhân dân. Bưu điện trung
tâm Hà Nội gọi là Nhà bưu điện Trung ương Bờ Hồ. Tại đây, hồi
7 giờ 35 phút ngày 17 tháng 1 năm 1946, Hồ Chủ Tịch đã đến
thăm và nói chuyện với CBCNVC bưu điện.
Ngày 30/4/1975 Đất nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, nhà Bưu
điện 5 tầng thuộc khu vực 75 Đinh Tiên Hoàng với sự giúp đỡ xây
dựng trang thiết bị thông tin của Trung Quốc đã hoàn thành và
đưa vào khai thác.
Từ 1980 đến 1990 ngành bưu điện được sự đầu tư và giúp đỡ của
Liên Xô nhiều tuyến hướng Viba Bắc Nam, nhiều tuyến cáp đồng
trục Hà Nội-Bắc, Nam; Hà Nội-Hải Phòng; Hà Nội-Quảng

Ninh...Đài thông tin vệ tinh mặt đất Hoa Sen được xây dựng và
hoàn thành đã tăng cường đáng kể các đường thông tin từ Hà nội
đi các tỉnh trong nước và Quốc tế.
-----------------------------------------------5--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bước vào công cuộc đổi mới, thông tin liên lạc là ngành thuộc hạ
tầng cơ sở, ngành bưu điện đã đi tiên phong mở cửa hội nhập
Quốc tế, tiếp thu những công nghệ hiện đại. Ngày 20/10/1989,
tổng đài điện báo TELEX – ALFA.V dung lượng 1024 số với
công nghệ kỹ thuật số (Digital) đầu tiên đã đưa vào khai thác tại
Hà Nội. Ngày 15/11/1990, tổng đài điện thoại E.10B của hãng
ALCATEL (Pháp) dung lượng 15,000số, công nghệ kỹ thuật số
được đưa vào khai thác tại Hà Nội, chỉ 2 năm sau đó toàn bộ hệ
thống tổng đài điện thoại cũ với công nghệ kỹ thuật tương tự
(Analog) thuộc mạng lưới điện thoại ở Hà Nội đã được thay mới
bằng hệ thống tổng đài kỹ thuật số, đáp ứng tốt nhất những nhu
cầu về thông tin điện thoại cho sự chỉ đạo điều hành nền kinh tế
cũng như đời sống xã hội.
Năm 1990, Đài thông tin vệ tinh mặt đất INTERSAT-A với sự
giúp đỡ của chuyên gia úc đã đưa vào khai thác giúp mở rộng các
đường thông tin với các nước trên khắp các Châu lục.
Năm 1993, hệ thống nhắn tin Hà Nội – ABC hợp tác vơi Hồng
Kông được đưa vào sử dụng tại Hà Nội cùng với dịch vụ giải đáp
thông tin qua điện thoại 108 và Niên giám điện thoại những trang
vàng. Điện thoại thẻ (Card phone) hoạt động năm 1994. Năm
1994, ngành bưu điện hợp tác với hãng ALCATEL đưa vào hoạt
động mạng lưới điện thoại di động đầu tiên tại Hà Nội. Internet
được đưa vào hoạt động năm 1997. Cũng trong năm này hệ thống
nhắn tin toàn quốc cũng được triển khai. Bên cạnh hệ thống viễn

thông tin học phát triển mạnh mẽ, mạng lưới bưu chính cũng phát
triển với nhiều bưu cục và nhiều dịch vụ mới như điện hoa,
EMS...Toàn bộ hệ thống bưu chính đã được tin học hoá. Bằng
-----------------------------------------------6--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
những bước đột phá về công nghệ thông tin với mục tiêu “số hoá
và tin học hoá” Bưu điện Thành phố Hà Nội là đơn vị đi dầu trong
toàn ngành về đưa công nghệ kỹ thuật số và các loại hình dịch vụ
mới trong thông tin liên lạc vào phục vụ những nhiệm vụ chính trị
và đời sống nhân dân.
Tổng kết phong trào thi đua sau 10 năm thực hiện công cuộc đổi
mới (1986-1996) Công ty Điện thoại Hà Nội đã vinh dự được Nhà
nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động. Tại Đại hội thi đua
ngành Bưu điện thời kỳ đổi mới năm 2000, Bưu điện Hà nội có
hai chiến sỹ thi đua toàn quốc và 19 chiến sỹ thi đua cấp ngành
được biểu dương. Năm 2004 Bưu điện Hà Nội vinh dự được Nhà
nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
Hiện nay về tổ chức của Bưu điện Hà Nội ngoài khối chức năng
phòng ban quản lý, Bưu điện hệ I còn có các đơn vị sản xuất kinh
doanh, dịch vụ trực thuộc. Tổng số lao động đạt khoảng 6000
người.
TÊN GỌI CỦA BƯU ĐIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI QUA CÁC THỜI KỲ
*Từ 1954-1956 : Sở Bưu điện và vô tuyến điện Hà Nội
*Từ 1956-1961 : Sở Bưu điện Hà Nội
*Từ 1961-1968 : Sở Bưu điện và Truyền thanh Hà Nội.
*Từ 1968-1972 :Tách ra thành hai trung tâm là Trung tâm bưu
chính và phát hành báo chí và Trung tâm điện
tín Hà nội.
*Từ 1972-1975 : Nhập lại với tên gọi Trung tâm Bưu điện Hà

Nội.
*Từ 1975 đến nay: Bưu điện Thành phố Hà nội.
1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động của HNPT
-----------------------------------------------7--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Lãnh đạo Bưu điện Hà Nội
Giám đốc, UV HĐQT Tập đoàn BC-VT Việt Nam: Ông Trần Mạnh Hùng
Phó Giám đốc: Ông Hoàng Thanh Chung
Phó Giám đốc: Ông Nguyễn Xuân Quang
Phó Giám đốc: Ông Tô Mạnh Cường
Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn Thanh niên
Phó Bí thư thường trực Đảng uỷ,Chủ tịch Công đoàn: Ông Trần Văn Dinh
Văn phòng Đảng uỷ
Văn phòng Đoàn thể
Các đơn vị Chức năng và Sự nghiệp
Văn phòng Bưu Điện Hà Nội Phòng TCCB - LĐTL
Phòng QL Viễn Thông Phòng QL BC - PHBC
Phòng KHCN - HTQT Phòng TC - KTTK
Phòng Kiểm toán nội bộ Phòng QL ĐT - XDCB
Phòng KH - KD Phòng Thanh tra
Phòng Bảo vệ Bưu điện Trường bồi dưỡng KTNV BĐ
BQL dự án hợp đồng hợp tác
kinh doanh với NTTV (BCC)
BQL các dự án công trình thông tin
BQL các dự án công trình kiến
trúc
Tổ NCTT và PTDV
Ban Nghiên cứu đổi mới tổ chức
QL & PT kinh doanh bưu chính

Trạm Y tế
Các đơn vị trực thuộc Bưu điện Hà Nội
Công ty Điện thoại Hà Nội 1 Bưu Điện Trung tâm 1
Công ty Điện thoại Hà Nội 2 Bưu Điện Trung tâm 2
Công ty Viễn thông Hà Nội Bưu Điện Trung tâm 3
Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu Điện Trung tâm 4
Trung tâm CPN Hà Nội Bưu Điện Trung tâm 5
Trung tâm Tin học Bưu Điện Trung tâm 6
Trung tâm Dịch vụ Khách hàng Bưu Điện Huyện Sóc Sơn
Trung tâm Điều hành Thông tin Bưu Điện Huyện Từ Liêm
Bưu điện hệ 1 Bưu Điện Huyện Đông Anh
Các đơn vị Bưu điện Hà Nội đã cổ phần hoá
Công ty CP Xây lắp Bưu điện Hà Nội
Công ty CP Tư vấn - Đầu tư và Phát triển Bưu điện Hà Nội
Công ty CP Niên giám điện thoại và Trang vàng 1 - Việt Nam
Công ty CP Chuyển phát nhanh
-----------------------------------------------8--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
1.3 Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu
Bưu điện Thành phố Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước, đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Bưu chính –
Viễn thông Việt Nam, được thành lập lại theo Quyết định số 483/
TCCB-LĐ ngày 14/9/1996 của Tổng cục Bưu điện (nay là Bưu
chính viễn thông), có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trực
tiếp trước pháp luật trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ của
mình.
Kinh doanh khai thác bưu chính viễn thông.
Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị
chuyên ngành bưu chính - viễn thông và các vật tư, thiết bị

khác.
Sửa chữa thiết bị chuyên ngành bưu chính viễn thông.
Tư vấn, lắp đặt, bảo trì mạng tin học, kinh doanh vật tư, thiết
bị và phần mềm tin học.
Tư vấn đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng,
xây lắp các công trình bưu chính viễn thông.
Dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng hoá và kho vận.
*Dịch vụ Bưu chính
1. DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH EMS
2. DỊCH VỤ EMS THOẢ THUẬN
3. DỊCH VỤ BƯU CHÍNH UỶ THÁC
4. DỊCH VỤ BƯU PHẨM KHÔNG ĐỊA CHỈ
5. DỊCH VỤ BƯU PHẨM VÀ BƯU KIỆN
6. DỊCH VỤ TIẾT KIỆM BƯU ĐIỆN
7. DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN
8. DỊCH VỤ PHÁT HÀNH BÁO CHÍ
-----------------------------------------------9--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
* Dịch vụ viễn thông
1. Dịch vụ điện thoại cố định 10. Dịch vụ Telex
2. Dịch vụ gia tăng của tổng đài điện
thoại
11. Dịch vụ truyền số liệu, thuê kênh
riêng
3. Các dịch vụ trên nền mạng thế hệ mới
NGN 1800, 1900, 1719...
12. Dịch vụ điện báo
4. Dịch vụ giải đáp thông tin 116, 700,
1080, 1088...

13. Hướng dẫn quay số điện thoại trong
nước
5. Dịch vụ điện thoại dùng thẻ 14. Mã vùng điện thoại trong nước
6. Dịch vụ điện thoại 171, 1717 15. Hướng dẫn quay số điện thoại di động,
quốc tế
7. Dịch vụ điện thoại di động Vinaphone,
VinaCard, VinaText
16. Mã nước, mã vùng điện thoại Quốc tế
8. Dịch vụ điện thoại di động nội vùng
CityPhone
17. Hướng dẫn quay số điện thoại từ các
nước về Việt Nam
9. Dịch vụ ISDN
*.Dịch vụ Internet
1. Dịch vụ VNN Internet 2. Dịch vụ MegaVNN
3. Dịch vụ ISDN 4. Các dịch vụ gia tăng
-----------------------------------------------10--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
2.Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB tại HNPT
trong những năm gần đây
2.1 Tình hình huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Thực hiện chiến lược tăng tốc để hội nhập toàn cầu, trong những
năm qua Bưu điện Hà Nội đã đẩy mạnh việc huy động vốn cho
công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Trên thực tế, do cơ chế quản lý
nên hoạt động huy động vốn của Bưu điện Hà Nội phải chịu sự
chỉ đạo và bố trí của Tổng công ty. Tuy nhiên chúng ta không thể
phủ nhận vai trò tích cực của Bưu điện Hà Nội trong việc chủ
động và linh hoạt trong vấn đề tìm và sử dụng vốn một cách tối
ưu. Hàng năm, Bưu điện Hà Nội có nhiệm vụ tường trình bản kế

hoạch chuẩn bị đầu tư bao gồm các dự án được dự kiến thực hiện
trong năm kế hoạch theo yêu cầu phát triển của thị trường và cấu
hình kỹ thuật đã được phê duyệt cho từng vùng cụ thể. Trên cơ sở
đó, Tổng công ty xem xét về mặt kỹ thuật, tiến độ thực hiện dự án
và cân đối vốn trong toàn Tổng công ty để sắp xếp và bố trí vốn
cho các dự án được phê duyệt. Các nguồn vốn dành cho đầu tư
xây dựng cơ bản của Bưu điện Hà Nội có thể xếp vào ba loại
chính như sau:
-Vốn do Tổng công ty cấp (Ngân sách nhà nước)
-Vốn do Bưu điện Hà Nội tự huy động (Vốn doanh nghiệp)
-Vốn vay (từ nhiều nguồn vay trong nước và quốc tế)
Chúng ta có thể theo dõi tình hình huy động vốn của Bưu điện Hà
Nội qua bảng sau đây:
-----------------------------------------------11--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bảng 1:
Nguồn vốn đầu tư
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn
vốn
2003 2004 2005 Tổng số
Thực
đạt
% Thực
đạt
% Thực
đạt
% Thực
đạt

%
Vốn
NSNN
206.63 26.4 170.67 19.1 86.04 16.5 463.34 21.09
Vốn vay 382.74 48.9 470.91 52.7 280.57 53.8 1,134.22 51.61
Vốn DN 193.33 24.7 251.98 28.2 154.89 29.7 600.2 27.3
Tổng số 782.7 100 893.56 100 521.5 100 2,197.76 100
(Nguồn: Bưu điện Hà Nội)
Nhìn chung trong suốt 3 năm thì Bưu điện Hà Nội đã huy động
cho đầu tư xây dựng cơ bản những số vốn lớn, tuy nhiên tốc độ
tăng trưởng không ổn định. Năm 2003, tổng vốn đầu tư thực hiện
đạt 782.7 tỷ đồng, tăng 115% so với năm 2002. Năm 2004 tổng
vốn đầu tư là 893.56 tỷ đồng, tăng 14.16% so với năm ngoái, tuy
nhiên đến năm 2005 lại giảm mạnh (-41.64%). So với các năm
trước thì cả kế hoạch và thực tế đều giảm do mức độ cạnh tranh
ngày càng lớn của các đối thủ. Ngoài ra phải kể đến việc có nhiều
thay đổi trong quy định của Nhà nước và của Tổng công ty về
việc cấp phép thi công cũng như biến đổi giá nguyên vật liệu xây
dựng.
Để thấy rõ hơn chúng ta xem xét tốc độ phát triển vốn của Bưu
điện Hà Nội qua các năm như sau:
-----------------------------------------------12--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bảng 2:
Tốc độ phát triển định gốc vốn đầu tư Bưu điện Hà Nội
Đơn vị: %
Nguồn vốn 2003 2004/2003 2005/2003
Vốn vay 100 123.03 73.31
Vốn NSNN 100 82.60 41.64

Vốn DN 100 130.33 66.63
Trung bình 100 - -
Bảng 3:
Tốc độ phát triển vốn liên hoàn Bưu điện Hà Nội
Đơn vị: %
Nguồn vốn 2003 2004/2003 2005/2004
Vốn vay 100 123.03 59.58
Vốn NSNN 100 82.60 50.41
Vốn DN 100 130.33 38.53
Trung bình 100
(Nguồn: Bưu điện Hà Nội)
Về vốn do Tổng công ty cấp: Đây là phần vốn mà VNPT cấp cho
Bưu điện Hà Nội để thực hiện một số dự án thuộc kế hoạch đầu tư
tập trung của Tổng công ty có liên quan đến sự phát triển toàn
mạng. Với những dự án này Bưu điện Hà Nội làm chủ đầu tư do
Tổng công ty uỷ quyền để thực hiện dự án. Trong quá trình thực
hiện Tổng công ty sẽ giải ngân nguồn vốn này theo tiến độ thực
hiện của dự án và thứ tự ưu tiên của dự án. Qua số liệu ở bảng trên
cho thấy: Tính chung cả 3 năm, số vốn được Tổng công ty cấp là
463.34 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng nhỏ nhất và bằng 21.09%. Có thể
-----------------------------------------------13--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
thấy rằng nguồn vốn được cấp của Bưu điện Hà Nội còn hạn chế,
một phần vì Tổng công ty còn phải cân đối để cấp cho các đơn vị
phụ thuộc khác. Mặt khác Tổng công ty cũng đang có xu hướng
phân cấp mạnh, giảm bớt sự bao cấp và đòi hỏi các đơn vị thành
viên phải tự chủ hơn trong việc huy động vốn, đặc biệt là với
những đơn vị có quy mô lớn như Bưu điện Hà Nội nên nguồn vốn
này ngày càng bị giảm xuống. Với định hướng mới của Tổng công

ty, nguồn vốn do Tổng công ty và Ngân sách cấp sẽ được ưu tiên
cho một số đơn vị phục vụ công ích hoặc vùng sâu vùng xa, các
dự án phục vụ thiên tai bão lụt, an ninh quốc phòng. Tuy nhiên,
trong thời gian tới, nguồn vốn này vẫn cần chiếm tỷ trọng thích
hợp để đảm bảo thực hiện một số công trình đầu tư chung theo sự
quản lý của Tổng công ty. Đồng thời, Bưu điện Hà Nội cũng
không thể chỉ dựa vào nguồn vốn bao cấp này nên hoạt động huy
động vốn cần đa dạng. Có như vậy Bưu điện Hà Nội mới đảm bảo
yêu cầu phát triển và giảm bớt sự phụ thuộc vào Tổng công ty.
Vốn vay: Là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn đầu tư của Bưu điện Hà Nội. Trung bình 3 năm qua, nguồn
vốn này chiếm 51.61%,với số tuyệt đối là 1,134.22tỷ đồng được
thực hiện. Điều này cho thấy nguồn vốn vay có vai trò rất quan
trọng trong hoạt động huy động vốn của Bưu điện Hà Nội và đã
đang và sẽ được thực hiện với một khối lượng lớn. Bưu điện Hà
Nội đã vay chủ yếu từ hai nguồn: Vốn vay tập trung tại Tổng công
ty và vốn do Bưu điện Hà Nội tự vay. Với nguồn thứ nhất: Bưu
điện Hà Nội là đơn vị nhận và sử dụng vốn, nhưng Tổng công ty
mới là đơn vị đứng ra nhận nợ với ngân hàng và Bưu điện Hà Nội
sẽ hoàn trả khoản vay này thông qua Tổng công ty. Với nguồn thứ
-----------------------------------------------14--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
hai tại các ngân hàng thương mại được dùng cho một số công
trình thuộc kế hoạch phân cấp của Bưu điện Hà Nội. Tỷ lệ giữa
vốn tự vay và vốn vay tập trung thường vào khoảng 1:3 hoặc 1:4.
Trên thực tế, vốn vay chỉ có tác dụng tích cực nếu doanh nghiệp
làm ăn có lãi và phát triển ổn định. Vì khi vay vốn nhiều thì cũng
tỷ lệ thuận với việc trả lãi cao và chịu nhiều rủi ro. Nếu doanh
nghiệp không tính toán hiệu quả và khối lượng vay hợp lý thì việc

tăng vốn vay có thể dẫn đến mất khả năng trả nợ. Do vậy tuy rằng
đây là một nguồn vốn quan trọng trong các nguồn vốn huy động
của Bưu điện Hà Nội nhưng vẫn cần có sự quản lý sát sao để
khống chế đối tượng vay, tránh vay dàn trải dẫn đến bị phụ thuộc
vào vay nợ. Trong thời gian tới đây, việc huy động vốn vay của
Bưu điện Hà Nội sẽ dựa vào chính sách huy động và cho vay vốn
của ngân hàng theo sự chỉ đạo của Tổng công ty. Việc hình thành
thị trường vốn của Việt Nam cũng sẽ mở ra hướng huy động vốn
mới cho việc bổ sung vốn của Bưu điện Hà Nội.
Vốn Doanh nghiệp: Đây cũng là nguồn vốn chiếm tỷ trọng khá
lớn trong tổng số vốn đưa vào hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
của Bưu điện Hà Nội. Nguồn vốn tự huy động của Bưu điện Hà
Nội được bổ sung từ ba nguồn là khấu hao tài sản cố định và quỹ
đầu tư phát triển sản xuất. Ngoài ra còn huy từ cán bộ CNV trong
ngành. Nguồn khấu hao tài sản cố định khá lớn do hệ thống máy
móc thiết bị của Bưu điện Hà Nội có tài giá trị lớn và có nhiều
loại khấu hao nhanh. Nguồn quỹ đầu tư phát triển được trích từ lợi
nhuận để lại với tỷ lệ 35% nên chịu sự ảnh hưởng của một số nhân
tố, đó là:
-----------------------------------------------15--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
+ Tình hình doanh thu dịchvụ Bưu chính viễn thông: Yếu tố này
phụ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế chung của cả nứơc và
của Hà nội nói riêng. Điều này thể hiện rất rõ vì khi hoạt động
kinh tế lắng xuống thì các nhu cầu trao đổi thông tin cũng giảm
sút mạnh, doanh thu sẽ theo đó mà giảm.
+ Chi phí sản xuất kinh doanh: Do đặc điểm là một ngành truyền
tin tức, chủ yếu dựa vào máy móc thiết bị có giá trị cố định nên
chi phí sản xuất kinh doanh không có biến động nhiều.

Trong các năm vừa qua nguồn vốn này biến độngkhá mạnh. Năm
2003 là 193.33 tỷ đồng, năm 2004 tăng mạnh (130.33%) nhưng
sang năm 2005 lại giảm mạnh. Về tổng số vồn Doanh nghiệp
trong ba năm qua đã huy động được 600.2 tỷ đồng, bằng 27.3%
chiếm vị trí thứ hai sau nguồn vốn vay.
2.3Tình hình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
2.3.1 Đầu tư cho cơ sở hạ tầng
Năm 2002 là năm đánh dấu sự kiện trọng đại: Bộ bưu chính, Viễn
thông được thành lập, Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông được ban
hành khẳng định vai trò của ngành đối với nền kinh tế đất nước và
toàn xã hội, xác lập môi trường quản lý Nhà nước, tạo thuận lợi
cho hoạt động của doanh nghiệp. Năm 2002 kinh tế Thủ đô và đất
nước đạt nhịp độ tăng trưởng khá, GDP trên địa bàn Hà Nội đạt
10,3%, nhiều doanh nghiệp trên đà phát triển mạnh, đời sống nhân
dân tiếp tục được nâng cao, kéo theo nhu cầu sử dụng các dịch vụ
Bưu chính, viễn thông đặc biệt là các dịch vụ mới tăng cao, tạo
thuận lợi cho HNPT trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Kết quả đạt được như sau:
-----------------------------------------------16--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Doanh thu: 2.228tỷ đồng, bằng 108%KH, tăng 16,7% 2001
Doanh thu Bưu chính – Viễn thông: 2.200tỷ đồng, vượt 9%KH và
tăng 24% so với 2001
Doanh thu kinh doanh khác và hoạt động khác đạt 28tỷ đồng, vượt
25%KH
Chi phí: Tổng chi phí thực hiện năm 2002 là 682 tỷ đồng, bằng
102%KH, tăng 5% 2001
Nộp Ngân sách: 193 tỷ đồng, tăng 10% 2001
Năng suất lao động: 370triệu đồng/người/năm, tăng 15% 2001

Đầu tư xây dựng cơ bản
Trên cơ sở đó năm 2002 là năm có nhiều chuyển biến tích cực
trong công tác đầu tư XDCB thể hiện ở ba nội dung:
*Đã rút ngắn được thời gian triển khai dự án nhờ các giải pháp:
-Đơn giản hoá các thủ tục
-Lên tiến độ chi tiết các dự án
-Ký với các đơn vị tư vấn, thi công những hợp đồng trách nhiệm
để ràng buộc, gắn trách nhiệm của họ vào tiến độ, chất lượng của
từng công trình.
*Từng bước tự đào tạo nâng cao trình độ, chuyên môn hoá đội
ngũ từ HNPT đến các đơn vị trực thuộc. HNPT đã phân tải công
trình cho các đơn vị chủ trì dự án để tránh tình trạng một đơn vị
phải triển khai khối lượng công việc quá lớn.
*Chất lượng các công trình cũng như hồ sơ đã được nâng lên một
bước đáng kể. Việc để xuất đã sát hơn với nhu cầu. Công tác giám
sát, quản lý đã được chú trọng.
Công tác đầu tư XDCB đã đáp ứng được nhu cầu phát triển mạng
lưới, giải quyết hết các khu vực thiếu số, thiếu cáp, phục vụ tốt
-----------------------------------------------17--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
công tác phát triển thuê bao. Nhiều dự án trọng điểm được triển
khai nhanh, đặc biệt dự án hệ thống điện thoại vô tuyến nội thị
xây lắp và đưa vào khai thác chỉ trong vòng 3 tháng. Công tác
chuẩn bị đầu tư được quan tâm chỉ đạo. Trong năm đã xây dựng
xong toàn bộ kế hoạch đầu tư và lập dự án đầu tư giai đoạn
2003-2005.
Kết quả cụ thể:
*Thực hiện các công trình VNPT phê duyệt: 488tỷ đồng (đạt
55,1% kế hoạch vốn, bằng 278,8% thực hiện năm 2001). Tỷ lệ

hoàn thành phần kế hoạch tập trung cao hơn năm 2001, tuy nhiên
so với kế hoạch vốn chỉ ở mức trung bình (55,1%) do hầu hết các
dự án chuyển mạch 2003-2005 và một số dự án trọng điểm có giá
trị ngoại tệ lớn đang trong giai đoạn thực hiện thủ tục hoặc mới
bắt đầu triển khai lắp đặt.
*Các công trình VNPT phân cấp HNPT phê duyệt: Đã thực hiện
143,6 tỷ đồng, đạt 101% kế hoạch vốn, trong đó chủ yếu là các
công trình mạng cáp (đạt 106tỷ), thi công 3205m
2
sàn xây dựng,
trang bị mới 5 xe ô tô các loại, 115 máy tính. Phần kế hoạch phân
cấp có tỷ lệ hoàn thành cao do đã áp dụng các biện pháp rút ngắn
thủ tục triển khai các công trình như: Thực hiện thông qua các dự
án nhỏ lẻ; phân tải một số công trình...
Năm 2002 đã lắp mới 11tổng đài vệ tinh với tổng dung lượng
20.888số, mở rộng cho 66 tổng đài vệ tinh với tổng dung lượng
58.588 số. Đưa dung lượng toàn mạng điện thoại cố định lên
575.406 số của 16 tổng đài HOST, 122 tổng đài vệ tinh, trong đó
dung lượng đã phát triển là 516.090 số, hiệu suất sử dụng 90%.
Xây lắp và đưa vào sử dụng 709km cáp chính với tổng dung
-----------------------------------------------18--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
lượng 54.000đôi, 37,5 km cống bể và 260km cáp quang, đưa năng
lực mạng ngoại vi lên 683.550 đôi cáp đồng, 756,5 km cáp quang,
3.971 km cống bể.
Đã thực hiện quyết toán 384 công trình với tổng giá trị 122,9 tỷ
đồng.
Nghiên cứu công nghệ và triển khai lắp đặt, đưa dịch vụ vô tuyến
nội thị (City phone) vào khai thác. Triển khai thử nghiệm dịch vụ

Internet tốc độ cao (ADSL) với thiết bị của các hãng Siemens,
Alcatel và LG, xây dựng và trình Tổng công ty cấu trúc mạng
ADSL Hà Nội. Thử nghiệm thiết bị truy nhập V5.2 của Huawei,
thiết bị kết nối V5.2 của USTstarcom, các thiết bị đầu cuối truyền
số liệu tốc độ cao.
Công tác chuẩn bị đầu tư
VNPT đã phê duyệt 17 dự án với tổng vốn 810 tỷ đồng (trong đó
vùng BCC có 4 dự án, vùng Tây Nam 13 dự án). HNPT phê duyệt
theo phân cấp 59 dự án với tổng vốn đầu tư là 229,3tỷ đồng (Vùng
BCC 25 dự án và vùng Tây Nam 34 dự án)
Tiến độ giải ngân vốn đã có tiến bộ, đến nay tổng số vốn của
NTTV đã giải ngân là 33,24 triệu USD, đạt 19,14% kế hoạch giải
ngân đến hết năm 2003.
Năm 2003: Thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC với
NTTV
Năm 2003 là năm thứ ba ngành Bưu điện thực hiện chiến lược hội
nhập và phát triển Bưu chính Viễn thông, năm có nhiều sự kiện
lớn diễn ra trên địa bàn Thủ đô, là năm đầu tiên thực hiện phương
án đổi mới tổ chức sản xuất theo mô hình mới. Thị trường Bưu
chính viễn thông tiếp tục bị chia xẻ, cạnh tranh mạnh mẽ. Trước
-----------------------------------------------19--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
những cơ hội và thách thức đó, cán bộ công nhân viên Bưu điện
TP Hà Nội đã phát huy những thuận lợi của tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội của Thủ đô và đất nước, nỗ lực phấn đấu vượt lên
mọi khó khăn, hoàn thành toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ của
kế hoạch năm 2003.
Doanh thu: Tổng doanh thu phát sinh đạt 2576tỷ đồng, vượt 7,3%
KH, tăng 14,4% so với 2002

Phát triển thuê bao:
Phát triển mới: 125.000 thuê bao điện thoại, vượt 4,2%KH, tăng
48,9% so với 2002
Thuê bao Internet 1260: phát triển 5.700 thuê bao, vượt 14%KH,
tăng 47%2002
Thuê bao Mega VNN: phát triển 2.800thuê bao, vượt 12% KH
Nộp Ngân sách thành phố: 129tỷ, tăng 10,5% 2002
Năng suất lao động: 450triệu đồng/người/năm, tăng 13% 2002
Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2003
Năm 2003 là năm thứ năm triển khai hợp đồng, năm cuối của giai
đoạn xây dựng. Khối lượng triển khai cả về thiết bị và mạng với
tổng số 87 dự án (trong đó có 55 dự án chuyển tiếp từ năm 2002).
Với tổng giá trị là 78 tỷ đồng và 11,9 triệu đô la Mỹ – lớn nhất so
với các kỳ kế hoạch trước (IP 1998, IP Y2, IP Y3). Đã xây lắp
209.000 số chuyển mạch, 40.000 đôi cáp gốc, 112 km cống bể,
đưa một số hệ thống quản lý vào khai thác phục vụ mạng lưới. Có
thể nói đến thời điểm này một số mục tiêu cơ bản của giai đoạn
xây dựng đã gần hoàn thành, tổng số máy phát triển mới trên
mạng sẽ đạt tới 240.000 số sau khi hoàn thiện đưa vào sử dụng
18189 số còn lại (bao gồm 11.189 số NEC và 7000 số Alcatel);
-----------------------------------------------20--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Các tiêu chí khác như dung lượng ngoại vi bổ sung, cấu hình
truyền số liệu...HNPT đang thảo luận với NTTV để thực hiện tiếp.
Với sự phát triển nhanh của mạng lưới BCC, đặc biệt là khu vực
phía Bắc sông Hồng trong thời gian qua, việc định hướng đầu tư
tiếp như thế nào cho khu vực BCC khi hết giai đoạn xây dựng
cũng là một vấn đề cần xem xét trong thời gian tới.
Công tác nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới được chú trọng,

hoàn thành thử nghiệm và chính thức cung cấp dịch vụ ADSL cho
khách hàng; nghiên cứu, triển khai thực hiện các dịch vụ gia tăng
của mạng City phone; tiến hành thử nghiệm dịch vụ Free Phone,
dịch vụ Video theo yêu cầu, công nghệ IP băng rộng; xây dựng đề
án thử nghiệm nâng cấp dịch vụ mạng thông minh, đề xuất các
giải pháp ứng dụng NGN vào tổng đài Tandem nội hạt. Công tác
chuẩn hoá hệ thống được làm tốt, thực hiện pháp lệnh đo lường,
tiến hành kiểm định lại các thiết bị đo lường tại các đơn vị trực
thuộc; xây dựng phương án trang bị và quản lý máy đo mạng viễn
thông tin học; xây dựng các tiêu chuẩn về đo kiểm cho các dịch vụ
ADSL, Cityphone, Mạng riêng ảo...
Năm 2004
Năm 2004, cùng với toàn ngành HNPT cũng có những thuận lợi
cơ bản, đó là: Việt Nam thực hiện các cam kết của Hiệp định
thương mại Việt Mỹ, bắt đầu thực hiện một số cam kết về tự do
hoá thương mại, dịch vụ và đầu tư nhằm hoàn tất lộ trình giảm
thuế khối ASEAN (AFTA) vào năm 2006. Kinh tế xã hội Thủ đô
tiếp tục tăng trưởng do chính sách khuyến khích, ưu tiên tăng
trưởng kinh tế của Đảng, Chính phủ. Môi trường đầu tư trong
nước tiếp tục sôi động. Đó là những yếu tố thuận lợi, đồng thời là
-----------------------------------------------21--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
những thách thức to lớn cho lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông nói
chung và HNPT nói riêng.
Kinh tế phát triển sẽ có tác động làm cho nhu cầu sử dụng các
dịch vụ Bưu chính, viễn thông, Internet sẽ gia tăng đáng kể. Bên
cạnh đó xu hướng giảm cước các dịch vụ Bưu chính, Viễn thông
trong nước, việc tham gia của các doanh nghiệp Bưu chính viễn
thông mới sẽ tiếp tục tác động mạnh đến doanh thu và thị phần

của Bưu điện Hà Nội.
Doanh thu phát sinh: 2706tỷ đồng, tăng 16,46 so với 2003
Vốn đầu tư: Tổng chi phí 834,1tỷ đồng tăng 6,9% so với 2003
Năng suất lao động theo doanh thu tăng trên 8%
Tổng giá trị đầu tư XDCB: Thực hiện được 793 tỷ đồng, bằng
75% kế hoạch .
-Kế hoạch tập trung: 565 tỷ đồng (70% kế hoạch)
-Kế hoạch phân cấp: 278 tỷ đồng (90% kế hoạch)
Cũng như những năm trước phần lớn giá trị đầu tư để tăng cường
năng lực mạng điện thoại cố định. Đã thực hiện lắp mới 2 tổng đài
HOST và 33 tổng đài vệ tinh với tổng dung lượng 142.971 số, mở
rộng 77 tổng đài với tổng dung lượng 119.400 số. Tháo dỡ, thay
thế các tổng đài cũ thuộc hệ thống NEAX Mai Hương, Giáp Bát
bằng các hệ thống tổng đài mới với công nghệ tiên tiến. Xây lắp
và đưa vào sử dụng 859 km cáp chính với tổng dung lượng
107.200 đôi, 160,2 km cống bể và 37,6 km cáp quang. Đưa năng
lực mạng ngoại vi lên 790.750 đôi cáp đồng, 682 km cáp quang,
1.097 km cống bể.
Nhìn chung công tác đầu tư XDCB năm 2004 đã đáp ứng được
yêu cầu. Các dự án được triển khai đảm bảo tuân thủ các quy định
-----------------------------------------------22--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
của Nhà nước, của ngành, của VNPT và của HNPT kể từ các khâu
chuẩn bị đầu tư , lập trình, thẩm định, phê duyệt, các thủ tục thầu,
triển khai dự án, kết thúc và quyết toán...
Về việc thực hiện kế hoạch tập trung do VNPT giao, do có khó
khăn trong việc triển khai một số dự án lớn nên tỷ lệ hoàn thành
chỉ đạt 70%, nhưng khối lượng hoàn thành cao hơn hẳn so với các
năm trước. Phần kế hoạch phân cấp của HNPT đạt 90%, chủ yếu

do các đơn vị triển khai nhiều công trình đột xuất phục vụ phát
triển thuê bao điện thoại.
Mặc dù còn rất nhiều khó khăn như đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản ở một số đơn vị chưa đủ mạnh, có những
đề xuất chưa sát với thực tế, việc cung cấp cho các công trình giai
đoạn đầu năm 2003 còn chậm...nhưng có thể nói so với năm 2002
công tác này đã có nhiều bước chuyển biến rõ rệt, thể hiện ở các
nội dung sau:
-Công tác chỉ đạo điều hành trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản đã được chú trọng chỉ đạo sát sao, đặc biệt tiến độ các công
trình được bám sát, đôn đốc thường xuyên. Hệ thống văn bản theo
dõi, báo cáo được các chủ dự án thực hiện nghiêm túc. Đã có
nhiều giải pháp tháo gỡ những vướng mắc trong triển khai các
công trình như các giải pháp về cung ứng cáp (mua cáp nguyên
cuộn, sử dụng linh hoạt cáp dự phòng, đưa vào hợp đồng với các
nhà cung cấp cáp những điều khoản ràng buộc chặt chẽ hơn về
tiến độ, đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới, kinh doanh dịch vụ
như: dự án ADSL, dự án Cityphone giai đoạn 2, các dự án Host
Giáp Bát, Host Thanh Trì, các công trình khẩn phục vụ phát triển
thuê bao...
-----------------------------------------------23--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Đã xúc tiến quan hệ với các chủ đâu tư, triển khai mạng lưới tại
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu dân cư mới. Thành lập
ban chỉ đạo lĩnh vực này, tổ chức hội nghị các chủ đầu tư để giới
thiệu về thông tin phát triển các dịch vụ bưu chính, viễn thông tin
học và một số hình thức hợp tác giữa chủ đầu tư các khu và bưu
điện để phát triển mạng lưới, cung cấp các dịch vụ đến khách
hàng. Trong năm đã tổ chức triển khai mạng lưới tại các khu đô

thị Định Công, Linh Đàm..., đồng thời triển khai ký biên bản ghi
nhớ, lập đề cương xây dựng mạng lưới với nhiều dự án trên địa
bàn.
Năm 2005: Công tác đầu tư xây dựng cơ bản, triển khai hợp
đồng với NTTV
Năm 2005 mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức vì mức độ cạnh
tranh ngày càng lớn nhưng với sự quyết tâm Bưu điện Hà Nội vẫn
đạt được những kết quả khá toàn diện, cụ thể:
Doanh thu: Tổng doanh thu phát sinh năm 2005 đạt 2.854,78 tỷ
đồng, bằng 103,67% kế hoạch năm, trong đó:
-Doanh thu Bưu chính – Viễn thông đạt 2822,82 tỷ đồng (103,2%
KH năm)
-Doanh thu khác đạt 1,11 tỷ đồng, bằng 74,2% KH năm
-Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác đạt 30,84 tỷ
đồng, bằng 180% kế hoạch năm
Nộp ngân sách nhà nước: 224 tỷ đồng, trong đó VAT là 185,9 tỷ
đồng
Lợi nhuận trước thuế: 288,59 tỷ đồng, bằng 105,46% KH năm
Về Xây dựng cơ bản:
-----------------------------------------------24--------------------------------------------------
Lê Thị Bích Nương – K34 Tại chức Kinh tế đầu tư
----------------------------------------------------------------------------------------------------
-Phần kế hoạch tập trung: đạt 17,114 tỷ đồng và 7,785 triệu
USD (bằng 49,2% kế hoạch)
-Phần kế hoạch phân cấp: đạt 227,8 tỷ (bằng 80,3% kế hoạch)
Trong năm đã đưa vào mạng lưới 33.800 số chuyển mạch, 13.260
cổng ADSL, 132.000 đôi cáp gốc, 263 km cống bể, 1155 m
2
sàn
xây dựng.

Công tác quản lý đầu tư XDCB tuy gặp nhiều khó khăn do có
nhiều thay đổi trong quy định của Nhà nước và của Tổng công ty,
về cấp phép thi công cũng như biến động giá nguyên liệu. Nhưng
về cơ bản đã đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển mạng lưới, phát
triển dịch vụ. Kế hoạch đầu tư đã được chuẩn bị và xây dựng
mang tính chủ động, phù hợp với định hướng phát triển và đáp
ứng nhu cầu thị trường. Chất lượng công trình khảo sát, lập dự án,
báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế và dự toán công trình đã được
nâng cao. Công tác thực hiện các thủ tục đầu tư, giám sát đầu tư
thường xuyên được hướng dẫn, chấn chỉnh kịp thời đảm bảo thực
hiện đúng các quy định của Nhà nước và Tổng công ty. Chủ
trương phân cấp, uỷ quyền cho các đơn vị cơ sở trong việc quyết
định các thủ tục đầu tư đã phát huy tác động tích cực, các dự án về
cơ bản đã đáp ứng tiến độ để ra, tình trạng thiếu số, cáp phát triển
thuê bao đã giảm nhiều so với các năm trước. Các đơn vị đã linh
hoạt vận dụng các giải pháp tình thế bằng các công trình nhỏ lẻ,
đột xuất, sử dụng vật tư dự phòng vay mượn...
Công tác đấu thầu có nhiều cải tiến, tổ chức thực hiện nhiều gói
thầu mang tính cạnh tranh hơn với các hình thức đấu thầu hạn chế,
rộng rãi. Công tác thẩm định của các đơn vị chức năng đã được
cải thiện, đã phát huy tích cực sự phối hợp giữa đơn vị chức năng
-----------------------------------------------25--------------------------------------------------

×