Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Một số vấn đề về thu hút FDI vào khu chế xuất, khu công nghiệp tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.73 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Để thu hút ngày càng nhiều vốn ĐTTT nớc ngoài (FDI), các nớc muốn tiếp
nhận vốn đều phải tìm cách tạo môi trờng đầu t thuận lợi. Kinh nghiệm cho thấy ở
các nớc đang phát triển đã chỉ ra mô hình KCX-KCN tập trung đã đáp ứng đợc
môi trờng đầu t trong thời gian tơng đối ngắn và đã thu hút đợc một lợng FDI khá
lớn tạo đà tăng trởng kinh tế.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc do đó
sự ra đời của KCX-KCN là tất yếu quan trọng trong sự phát triển kinh tế và thực
tế đã đạt đợc một số thành quả nhất định. Đi đầu trong quá trình xây dựng và thu
hút đầu t vào KCX-KCN là thủ đô Hà Nội. Xuất phát từ những vấn đề trên, trong
bài viết nhỏ của mình với đề tài: "Một số vấn đề về thu hút FDI vào KCX-KCN
tại Hà Nội"
Tôi muốn đa ra một cái nhìn tổng quát về thực trạng đầu t FDI vào KCX-
KCN tại Hà Nội trong thời gian qua cùng những giải pháp cơ bản nhằm thu hút có
hiệu quả hơn nữa nguồn vốn quan trọng này trong thời gian tới. Bài viết gồm ba
phần:
Phần I: Một số vấn đề về FDI, KCX-KCN
Phần II: Thực trạng thu hút FDI vào KCX-KCN tại Hà Nội
Phần III: Những giải pháp và phơng hớng nhằm thu hút hiệu quả FDI vào
KCX-KCN tại Hà Nội trong thời gian tới.
Vì thời gian có hạn và khả năng còn hạn chế nên chắc chắn bài viết không
tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô và bạn đọc.
Nhân đây em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thanh Hà đã tận tình giúp đỡ để
bài viết đợc thành công.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I- Một số vấn đề về FDI, KHU CHế XUấT
KHU CôNG NGHIệP
1- Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) và các hình thức FDI
Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới và xu hớng toàn cầu hoá, mối


quan hệ giữa các quốc gia ngày càng chặt chẽ và tác động sâu sắc lẫn nhau đặc
biệt trong lĩnh vực hợp tác kinh tế. Do đó, quá trình sản xuất ngày càng mang tính
xã hội cao trên toàn thế giới. Xu hớng hợp tác kinh tế đã và đang là một xu hớng
tất yếu khách quan của sự phát triển kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế của mỗi quốc
gia đang từng bớc trở thành một bộ phận của một tổng thể hệ thống kinh tế toàn
cầu và một trong những hình thức hợp tác kinh tế quan trọng giữa các nớc là thông
qua hình thức đầu t trực tiếp. Nguồn đầu t trực tiếp này chủ yếu là từ những nớc
phát triển. Vậy đầu t trực tiếp nớc ngoài là gì? Đó là hình thức Các tổ chức cá
nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt Nam vốn bằng tiền nớc ngoài. Bất kỳ tài sản
nào đợc Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp
đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hay xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài đều
phải tuân theo quy định của luật này
FDI có thể đợc thông qua hình thức sau:
a) Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên về hợp tác kinh doanh.
b) Công ty liên doanh
Là xí nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên
cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa Chính phủ nớc Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nớc ngoài, hoặc là xí nghiệp liên doanh
hợp tác vối tổ chức cá nhân nớc ngoài thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng
liên doanh.
c) Xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Là xí nghiệp do các tổ chức cá nhân nớc ngoài đầu t 100% vốn và đợc Chính
phủ Việt Nam cho phép thành lập tại Việt Nam.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
d) Hình thức BOT (Build- operate- transfer, xây dựng kinh doanh chuyển giao).
2. Khu chế xuất
2.1 Khái niệm
Theo khái niệm của Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên Hợp quốc

(UNIDO), khu chế xuất là một khu tơng đối nhỏ phân cánh về địa lí trong một
quốc gia, nhằm mục tiêu thu hút đầu t vào các nghành công nghiệp hớng về xuất
khẩu bằng cách cung cấp cho các nghành công nghiệp này những điều kiện về
đầu t và mậu dịch thuận lợi, đặc biệt so với phần lãnh thổ của nớc chủ nhà. Trong
đó đặc biệt là khu chế xuất cho phép nhập khẩu hàng hoá dùng cho sản xuất để
xuất khẩu miễn thuế trên cơ sở kho quá cảnh.
Theo nghị định 36CP ban hành về quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất thì
khu chế xuất là khu công nghiệp tập chung các doanh nghiệp chế xuất, chuyên
sản xuất hàng xuất khẩu thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và
hoạt động xuất khẩu có danh giới địa lí xác định không có dân c sinh sống do
Chính phủ hoặc thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập.
2.2. Đặc điểm
Là một địa bàn sản xuất công nghiệp không có đân c sinh sống, sản phẩm sản
xuất là để xuất khẩu.
2.3. Vai trò của khu chế xuất
Theo định nghĩa trên thì khu chế xuất đã có lịch sử phát triển nhiều thập kỷ
song việc thành lập các khu chế xuất với ý nghĩa là một công cụ thu hút FDI và
khuyến khích sản xuất xuất khẩu đã trở thành một quan diểm chính sách phát triển
công nghiệp, đợc áp dụng khá rộng rãi tại hàng loạt các nớc đang phát triển .
Riêng ở ASEAN, ngoài mục đích thành lập các khu chế xuất nh một công cụ đòn
bẩy kinh tế thì trớc hết đây là một hình ảnh của tự do và không quan liêu để thu
hút các nhà đầu t vì qua đó thể hiện những chính sách và luật lệ phù hợp với
thông lệ quốc tế theo nguyên tắc chính sách một cửa trong khi cha thể vận dụng
trên phạm vi toàn quốc. Đối với FDI, những chính sách về khu chế xuất sẽ gắn
liền với quyền lợi và nghĩa vụ của ngời đầu t trong khuôn khổ một hợp đồng giảm
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thiểu thủ tục hành chính cùng với một hệ thống hữu hiệu cho vận chuyển hàng hoá
ra vào khu vực .
3. Khu công nghiệp

3.1 Khái niệm
Cũng theo nghị định 36CP ngày 24-4-1997, khu công nghiệp
là khu tập chung các doanh nghiệp. Khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp có danh giới địa lí xác
định, không có dân c sinh sống do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết
định thành lập .
3.2 Đặc điểm
Về cơ bản khu công nghiệp cũng là địa bàn sản xuất công nghiệp mà phần
lớn là công nghiệp tiêu dùng gồm những xí nghiệp vừa và nhỏ.
3.3 Vai trò
Cũng giống nh khu chế xuất, khu công nghiệp là một công cụ thu hút FDI
khuyến khích sản xuất, xuất khẩu làm đòn bẩy kinh tế ...
4-Sự khác nhau giữa khu chế xuất và khu công nghiệp
Khu chế xuất đợc thành lập ra để sản xuất chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu
Một số khu chế xuất ở Đài Loan quy định chỉ đợc phép xuất khẩu 100% sản
phẩm làm ra. Còn khu công nghiệp có phạm vi không gian rộng hơn, sản phẩm
làm ra vừa xuất khẩu vừa đợc phép tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu.
Một số khu công nghiêp ở Việt Nam còn quy định nếu xuất khẩu 100% sản phẩm
làm ra thì đợc hởng u đãi nh quy chế khu chế xuất.
Chính sự mềm dẻo trong quy chế khu công nghiệp ở Việt Nam nh nêu trên
là một trong những nguyên nhân khiến khu chế xuất có su hớng chuyển thành
khu công nghiệp ,dù sao đây cũng là một mô hình mang lại nhiều cơ hội kinh
doanh với nớc ngoài bởi thực tiễn thành công ở nhiều nớc.
5- Sự cần thiết của khu chế xuất và khu công nghiệp trong quá trình thu hút
FDI, kinh nghiệm của một số nớc Châu á.
a. Sự cần thiết
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phân tích sự chuyển dịch của dòng FDI trên thế giới, các nhà kinh tế đều đi
đến khẳng định rằng đồng vốn chỉ đổ về nơi nào có khả năng làm cho nó sinh lời

nhờ đó nguồn vốn đợc bảo toàn và đem lại lợi nhuận cần thiết cho chủ đầu t.
Chính quy luật đó đã quy định dòng FDI trên thế giới trong mấy thập kỷ qua phần
lớn đổ về các nớc t bản phát triển do đó gây lên tình trạng thiếu vốn ở các nớc
đang phát triển. Vì vậy, sự cạnh tranh thu hút FDI cho nhu cầu tăng trởng kinh tế
ở các nớc đang phát triển ngày càng thêm gay gắt. Đồng vốn muốn vận động sinh
lời cần phải có một môi trờng đầu t thuận lợi bao gồm môi trờng pháp lý hoàn
thiện và môi trờng kinh doanh thuận lợi. Hai nhân tố trên đợc coi là điều kiện cần
thiết và có ý nghĩa tiên quyết cho việc thu hút khách đến song đó lại là hai lỗ
hổng hay còn gọi là hai điểm yếu mà các nớc đang phát triển đều mắc phải do
nguyên nhân khách quan và chủ quan vì các nớc này cha có một hệ thống luật
pháp hoàn hảo nào, kết cấu hạ tầng và thông tin liên lạc vẫn còn hạn chế do đó
giải pháp khắc phục đợc nhiều nớc lựa chọn là xây dựng các khu chế xuất, khu
công nghiệp tập trung nhằm thu hút FDI trong khi cha tạo đợc môi trờng đầu t
hoàn chỉnh trên phạm vi cả nớc.
b. Kinh nghiệm ở một số nớc Châu á
Nh đã phân tích để FDI đem lại hiệu quả nh mục tiêu đặt ra các nớc tiếp nhận
FDI đều phải đa dạng hoá hình thức hoạt động trong đó khu chế xuất, khu công
nghiệp là loại hình thu hút hiệu quả FDI vào trong nớc phần nào thúc đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
ở Trung Quốc các khu chế xuất và đặc khu kinh tế đợc coi là những cửa sổ để
mở ra với thế giới ở Châu á trong mấy thập kỷ đã cho ra đời hàng trăm khu chế
xuất, khu công nghiệp. ở Inđônêxia có 41.121 ha đất để xây dựng khu công
nghiệp, Thái Lan có 55 khu công nghiệp và 11 khu chế xuất...
Tuy nhiên trên thực tế các nhà kinh tế đánh giá việc lập ra các khu chế xuất,
khu công nghiệp ở các nớc khác nhau cũng đã đem lại những kết quả khác nhau.
Mô hình thành công là ở Hàn Quốc, cha thành công là ở Phillipine. Còn ở Thẩm
Quyến Trung Quốc là mô hình đang đợc thử nghiệm và có nhiều thành công. Đây
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
còng ®îc xem lµ nh÷ng kinh nghiÖm quý b¸u ®èi víi ViÖt Nam trong qu¸ tr×nh

x©y dùng c¸c khu chÕ xuÊt, khu c«ng nghiÖp tËp trung.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II- Thực trạng thu hút fdi vào Khu Chế xuất,
Khu công nghiệp tại hà nội.
A. Khái quát chung về tình hình hoạt động của các khu chế xuất, khu
công nghiệp đã có ở Hà Nội.
Trong những năm qua thành phố Hà Nội đã sắp xếp qui hoạch các khu công
nghiệp mới gắn liền với qui hoạch tổng thể phát triển của thủ đô đến năm 2010
một cách khoa học hợp lý để bảo đảm các khu công nghiệp thực sự là một tiền đề
phát triển đô thị, là trung tâm kinh tế của cả nớc và là căn cứ để mở rộng đô thị kể
từ khi qui chế khu chế xuất, khu công nghiệp và khu công nghệ cao đợc Chính
phủ ban hành, kèm theo nghị định số 36 CP, ngày 24/4/1997 đến nay trên địa bàn
Hà Nội đã có 5 khu công nghiệp đợc cấp giấy phép hoạt động với tổng diện tích là
432 ha, vốn đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng là 258,178 triệu USD đó là các khu Sài
Đồng B, Nội Bài, Thăng Long, Hà Nội- Đài T, Daewoo- Hanel.
Khu công nghiệp Sài Đồng B, Công ty điện tử Hanel là chủ đầu t xây dựng và
kinh doanh cơ sở hạ tầng 100% vốn đầu t trong nớc với tổng diện tích 78,88 ha, đã
xây dựng xong hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 1 với 24 ha. Có 10 nhà máy đợc cấp
phép hoạt động với tổng số vốn đầu t là 289 triệu USD, tháng 6/2000 đã hoàn
thành xây dựng cơ sở hạ tầng 9,1/18 ha của giai đoạn 2. Các doanh nghiệp đã vào
đầu t kín phần còn lại các nhà đầu t cũng đã đăng ký hết nhng còn vớng mắc về
việc giải phóng mặt bằng.
Khu công nghiệp Thăng Long, Công ty khu công nghiệp Thăng Long làm
chủ đầu t (liên doanh giữa tập đoàn SOMITOMO, Nhật Bản với Công ty cơ khí
Đông Anh) với tổng diện tích xây dựng 121 ha tháng 6/2000 đã hoàn thành xây
dựng cơ sở hạ tầng với quy mô hiện đại có 4 doanh nghiệp 100% vốn của Nhật
Bản đầu t vào khu công nghiệp với tổng số vốn đăng ký 86,650 triệu USD, gần
30% diện tích đất cho thuê.
Khu công nghiệp Hà Nội-Đài T là khu công nghiệp duy nhất đợc Chính phủ

Việt Nam cấp giấy phép đầu t 100% vốn nớc ngoài, các doanh nghiệp Đài Loan
đóng góp xây dựng toàn bộ cơ sở hạ tầng . Dự kiến đến 9/2001 sẽ xây dựng xong
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cơ sở hạ tầng và các nhà máy sẽ đi vào hoạt động. Khu công nghiệp này có 18 nhà
máy/31 lô đất đang đăng ký xây dựng và có 4 doanh nghiệp của Đài Loan đợc cấp
giấy phép và đầu t vì ngành nghề chủ yếu đợc phát triển trong khu công nghiệp
này là công nghiệp nhẹ. Do đó trong những năm tới, khu công nghiệp sẽ thu hút 1
vạn lao động.
Khu công nghiệp Nội Bài do Công ty phát triển Nội Bài làm chủ đầu t (Liên
doanh giữa Công ty RENONG, Malaixia với Công ty xây dựng công nghiệp Hà
Nội) với quy mô xây dựng cho 45 nhà máy trên tổng diện tích 100 ha. Năm 1997
sẽ hoàn thành xong cơ sở hạ tầng giai đoạn 1 (50 ha) và có 5 doanh nghiệp 100%
vốn nớc ngoài vào đầu t (Hiện nay có 4 dự án đang xây dựng và 3 dự án đã đi vào
sản xuất từ 1998) với tổng số vốn là 40,4 triệu USD. Là khu công nghiệp đợc xây
dựng cơ sở hạ tầng sớm nhất Hà Nội nhng lại kém hấp dẫn đối với các nhà đầu t
tuỳ giá cho thuê đất cao, vị trí không thuận lợi do có sự điều chỉnh, quy hoạch xa
trung tâm bến cảng...
Khu công nghiệp Sài Đồng A (Daewoo- Hanel, liên doanh giữa tập đoàn
Daewoo, Hàn Quốc với Công ty điện tử Hà Nội) với tổng diện tích là 407 ha trong
đó đất xây dựng công nghiệp là 197. Đây là một dự án đợc Chính phủ phê duyệt từ
năm 1996 nhng đến nay vẫn cha đợc triển khai thi công xây dựng, nguyên nhân
chủ yếu do phía tập đoàn Daewoo đang gặp khó khăn.
Ngoài các khu công nghiệp trên thành phố còn khu công nghiệp Vĩnh Tuy đã
khởi công xây dựng cơ sở hạ tầng 12,2 ha và các khu công nghiệp nhỏ Phú Thuỵ-
Gia Lâm 14,8 ha, khu công nghiệp Đông Anh cũng đang làm thủ tục giao đất.
Các số liệu tổng quát về các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội đợc thể
hiện trong bảng sau:
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TT Các khu công
nghiệp
Năm Lĩnh vực ngành nghề đầu t Vốn đầu t
1 Sài Đồng B 1996 Sản phẩm điện tử và các
ngành không gây ô nhiễm
môi trờng
289 triệu
USD
2 Nội Bài 1995 Sản phẩm cơ khí máy móc
thuộc địa bàn khuyến khích
FDI
40,4 triệu
USD
3 Hà Nội- Đài T 1995 Các ngành công nghiệp nhẹ,
dệt hoá chất
6,21 triệu
USD
4 Thăng Long 1996 Sản phẩm điện tử, vô tuyến
viễn thông
86,65 triệu
USD
5 Daewoo- Hanel 1997
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu t Hà Nội
Hiện nay, việc xây dựng cơ sở hạ tầng của cả 5 khu công nghiệp trên địa
bàn Hà Nội đều do Công ty Phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp thực hiện.
Việc huy động vốn của các Công ty này tuỳ thuộc vào từng khu công nghiệp có
thể là huy động từ nguồn vốn trong nớc nh khu công nghiệp Sài Đồng B hoặc có
thể là liên doanh với nớc ngoài nh khu công nghiệp Nội Bài, Thăng Long,
Daewoo- Hanel, cũng có thể là 100% vốn nớc ngoài nh khu công nghiệp Hà Nội-
Đài T. Cho đến nay, chỉ có Công ty Phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Sài

Đồng B hoạt động tơng đối hiệu quả với hình thức huy động nguồn vốn hoàn toàn
trong nớc. Do hạn chế về nguồn vốn nên phơng châm của Công ty là thực hiện xây
dựng theo hình thức Cuốn chiếu vừa xây dựng cơ sở hạ tầng vừa cho thuê để lấy
vốn tái đầu t tiếp. Với phơng châm này, Công ty đã thu đợc kết quả khá khả quan.
Trong khi đó, 4 khu công nghiệp còn lại đều có sự tham gia góp vốn của phía nớc
ngoài nhng kết quả lại có vẻ ít khả quan hơn với nhiều lý do khác nhau. Các khu
công nghiệp: Nội Bài, Daewoo- Hanel và Thăng Long có cơ sở hạ tầng tơng đối
tốt nhng vẫn còn một số vấn đề cha thống nhất với thành phố nh chính sách đền
bù giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu định c mới.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Còn khu công nghiệp Hà Nội- Đài T với 100% vốn của Đài Loan có tốc độ
triển khai chậm. Khu công nghiệp này đợc cấp giấy phép từ năm 1995 nhng phải
đến 1997 mới giải phóng mặt bằng và dự kiến đến tháng 9/2001 mới hoàn thành
do gặp nhiều khó khăn về thủ tục đầu t và môi trờng đầu t tại Việt Nam.
B. Đánh giá chung về tình hình thu hút FDI vào khu chế xuất, khu công
nghiệp Hà Nội.
1. Lợng vốn đầu t và cơ cấu vốn.
Sau hơn 10 năm thực hiện luật đầu t nớc ngoài đến cuối năm 2000 Hà Nội
đã thu hút đợc 452 dự án FDI với tổng vốn đăng ký là 8579 triệu USD. Thời kỳ
93-96 là thời kỳ đỉnh cao trong thu hút FDI với 5515,4 triệu USD .
Hà Nội đứng thứ hai trong toàn quốc về khối lợng FDI với 360 dự án đầu t
nớc ngoài đang hoạt động với tổng số vốn đăng ký khoảng 7800 triệu USD. Quy
mô bình quân của mỗi dự án FDI ở Hà Nội đạt khoảng 18,4 triệu USD. Đến nay
đã có khoảng 40 quốc gia và vùng lãnh thổ đa vốn vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trực tiếp trên địa bàn Hà Nội. Ngày càng xuất hiện nhiều công ty, tập đoàn
lớn, có năng lực mạnh về tài chính và có công nghệ từ các nớc trong khu vực nh :
Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo.... đầu t vào Hà Nội . trong đó, nhà đầu t lớn nhất
hiện nay ở Hà Nội là Singapo với 27 dự án và tổng vốn đăng ký là 2814,1 triệu
USD đứng thứ hai là Hàn Quốc có 22 dự án với số vốn 744,9 triệu USD thứ 3 là

Nhật Bản 45 dự án với 609,2triệu USD .
Dới đây là số dự án, vốn đăng ký cấp phép và vốn thực hiện ở Hà Nội từ
năm 1995 - 2000 .
Năm Số dự án Vốn đầu t hàng năm(triệu USD )
Tỷ lệ tăng so với
năm trớc (%)
Theo vốn đăng ký
Quy mô bình quân
dự án ( triệuUSD )
theo vốn đăng ký
Đăng ký Thực hiện
1995 59 1058,000 519,458 106,9 17,932
1996 45 2641,000 605,000 249,62 58,689
1997 50 913,000 712,000 34,57 18,260
1998 46 673,000 525,000 73,71 14,630`
1999 43 351,000 160,550 51,26 8,023
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2000 61 350,000 174,680 101,44 5,738
Tổng 452 8.597,303 3.401,18 18.420
Nguồn: Sở kế hoạch và đầu t Hà Nội
Trong khi đó tính đến hết năm 2000 toàn thành phố đã có 33 dự án đợc cấp giấy
phép đầu t vào 4 trong tổng số 5 khu công nghiệp của Hà Nội, với tổng số vốn
đăng ký trên 345 triệu USD nhng chỉ có14 dự án đi vào hoạt động với tổng số
vốn đăng ký là 313 triệu USD và vốn thực hiện là 292 triệu USD. Quy mô bình
quân của một dự án là: 14,5 triệu USD cao gấp 1,596 lần cả nớc, gấp 1,667 lần TP
Hồ Chí Minh, gấp 2,928 lần Bình Dơng.
Đi đầu trong các khu công nghiệp ở Hà Nội trong quá trình thu hút FDI là
khu công nghiệp Sai Đồng B với 23 dự án và vốn đăng ký đạt 289 triệu USD.
Tiếp theo là các khu công nghiệp Nội Bài và khu công nghiệp Thăng Long. Đến

hết tháng 5 năm 2001 các khu công nghiệp ở Hà Nội đã tiếp nhận thêm 4 dự án
đầu t trực tiếp của nớc ngoài với tổng số vốn đăng ký là 87,64 triệu USD trong
tổng số 34 dự án đầu t vào Hà Nội với số vốn đăng ký 159 triệu USD. Ngoài ra
còn có 2 dự án đầu t trong nớc vào các khu công nghiệp ở Hà Nội, sau đây là bảng
tóm tắt 4 dự án mới đầu t trong năm 2001
11

×