Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Pháp luật về góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 140 trang )

MỤC LỤC



Trang

Trang phụ bìa


Lời cam đoan


Mục lục


Danh mục các chữ viết tắt


Danh mục các bảng


Danh mục hình vẽ


MỞ ĐẦU
1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM


8
1.1.
Quan niệm về góp vốn, mua cổ phần trong các doanh
nghiệp Việt Nam
8
1.1.1.
Góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp Việt Nam
8
1.1.2.
Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài
16
1.1.3.
Quan điểm, nhận định về doanh nghiệp Việt Nam
18
1.2.
Sự cần thiết huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
26
1.2.1.
Huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần tăng cường vốn
vào thị trường Việt Nam
27
1.2.2.
Huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần đưa Việt
Nam tiếp cận được với nguồn công nghệ mới, tiên tiến và
hiện đại
28
1.2.3.
Huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần hỗ trợ doanh

nghiệp Việt Nam đổi mới phương pháp quản lý
29
1.2.4.
Huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần góp phần mở
rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
30
1.2.5.
Huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần góp phần
giải quyết việc làm
31
1.2.6.
Huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước
32

Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁP LUẬT GÓP VỐN, MUA
CỔ PHẦN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

34
2.1.
Tổng quan quá trình phát triển của pháp luật góp vốn, mua cổ
phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
34
2.1.1
Giai đoạn từ trước khi có Luật Đầu tư năm 2005
34
2.1.2
Giai đoạn từ khi có Luật Đầu tư năm 2005 đến nay
36

2.2.
Quy định về hình thức góp vốn, mua cổ phần
38
2.3.
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện
góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam
39
2.4.
Quy định về nhà đầu tư nước ngoài
41
2.4.1
Quy định về tổ chức nước ngoài
41
2.4.2
Quy định về cá nhân nước ngoài
42
2.5.
Quy định về mức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
43
2.5.1
Quy định chung về mức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
43
2.5.2.
Quy định về mức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài trong các ngân hàng thương mại Việt Nam
46
2.5.3.
Quy định về mức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước

ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
48
2.5.4.
Quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh thương mại dịch vụ theo các
Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
48
2.5.5
Quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước cổ phần hóa
51
2.6.
Các hình thức góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam
52
2.7
Thủ tục góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam
54
2.7.1.
Các quy định chung về thủ tục góp vốn, mua cổ phần
54
2.7.2.
Thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong
ngân hàng thương mại Việt Nam
62
2.7.3
Thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
65
2.7.4

Thủ tục mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước
67
2.8
Tài khoản góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
70
2.9
Thành tựu đạt được khi áp dụng pháp luật góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
73
2.9.1
Nhu cầu góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong
các doanh nghiệp Việt Nam
73
2.9.2
Tình hình mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các ngân
hàng thương mại Việt Nam
74
2.9.3
Tình hình giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông
qua hình thức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
trong các doanh nghiệp Việt Nam
77
2.9.4
Một số nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại trong hoạt động góp
vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp Việt Nam
80
2.10
Một số rủi ro trong hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà

đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
85

Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT GÓP VỐN, MUA
CỔ PHẦN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
92
3.1.
Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
90
3.1.1
Yêu cầu của sự phát triển kinh tế và quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam
90
3.1.2
Sự hấp dẫn đầu tư của Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài
94
3.1.3
Các quan hệ đầu tư mới phát sinh cần sự điều chỉnh của pháp luật
96
3.2.
Hoàn thiện pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
97
3.2.1.
Một số giải pháp hoàn thiện các quy định về pháp luật góp vốn,
mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp
Việt Nam
97

3.2.2.
Một số giải pháp về tổ chức thực hiện việc nhà đầu tư nước ngoài
góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam
107
3.2.3.
Một số giải pháp bổ trợ khác
114

KẾT LUẬN
120

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
122

DANH MỤC CÁC BẢNG




Trang

Bảng 2.1
Đầu tư của Ngân hàng nước ngoài tại các Ngân hàng Việt Nam
75

Bảng 2.2
Một số giao dịch thâu tóm cổ phiếu điển hình trên thị trường
chứng khoán niêm yết
78




DANH MỤC HÌNH VẼ




Trang

Hình vẽ 3.1
Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo đối tác
114

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Thuật ngữ viết tắt:
Trong Bản luận văn này, các thuật ngữ sau đây được viết tắt như sau:
I. Thuật ngữ chung
1. CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2. GATS
General Agreement on Trade
in Services
Hiệp định chung về thương
mại dịch vụ
3. IPO
Initial Public Offering
Bán đấu giá cổ phần lần đầu

ra công chúng
4. SHCN

Sở hữu công nghiệp
5. TNHH

Trách nhiệm hữu hạn
6. WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới

II. Văn bản Pháp luật của Việt Nam
6. Cam kết WTO

Cam kết về mở cửa thị trường dịch
vụ của Việt Nam với WTO
7. Luật các TCTD năm 2010

Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật các tổ chức tín dụng
8. Luật Chứng khoán năm 2006

Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11
ngày 29/06/2006;
9. Luật DNNN năm 2003

Luật Doanh nghiệp Nhà nước số 14/
2003/QH11 ngày 26/11/2003

10. Luật Doanh nghiệp năm 2005

Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11
ngày 29/11/2005
11. Luật Đầu tư năm 2005

Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày
29/11/2005
12. Luật Đất đai năm 2003

Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày
26 /11/2003
13. Luật KDBĐS năm 2007

Luật Kinh doanh bất động sản số
63/2006/QH11 ngày 29/06/2007
14. Luật SHTT năm 2005

Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11
ngày 29/11/2005
15. Luật SHTT SĐ, BS năm 2009

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ số
36/2009/QH12 ngày 19/6/2009
16. Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22/09/2006

Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 22/09/2006 quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư
17. Nghị định số 160/2006/NĐ-CP
ngày 28/12/2006

Nghị định số 160/2006/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 28/12/2006 quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối
18. Nghị định số 69/2007/NĐ-CP
ngày 20/4/2007

Nghị định số 69/2007/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 20/4/2007 về việc
nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần
của ngân hàng thương mại Việt Nam
19. Nghị định số 109/2007/NĐ-CP
ngày 26/6/2007

Nghị định số 109/2007/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 26/6/2007 về chuyển
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
thành công ty cổ phần
20. Nghị định số 139/2007/NĐ-CP
ngày 05/09/2007

Nghị định số 139/2007/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 05/09/2007 hướng
dẫn chi tiết thi hành một số điều của
Luật Doanh nghiệp
21. Nghị định số 153/2007/NĐ-CP

ngày 15/10/2007

Nghị định số 153/2007/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 15/10/2007 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật kinh doanh bất động sản
22. Nghị định số 25/2010/NĐ-CP
ngày 19/03/2010

Nghị định số 25/2010/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 19/03/2010 về
chuyển công ty Nhà nước thành công
ty TNHH một thành viên và tổ chức
quản lý công ty TNHH một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
23. Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày
15/04/2010

Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 15/04/2010 về đăng
ký doanh nghiệp
24. Nghị định số 102/2010/NĐ-CP
ngày 01/10/2010

Nghị định số 102/2010/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 01/10/2010 hướng
dẫn chi tiết thi hành một số điều của
Luật Doanh nghiệp
25. Nghị định số 59/2011/NĐ-CP
ngày 18/07/2011


Nghị định số 59/2011/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 18/07/2011 về
chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần
26. Quyết định số 139/1999/QĐ-TTg
ngày 10/06/1999

Quyết định số 139/1999/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 10/06/1999
về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài
vào thị trường chứng khoán Việt Nam
27. Quyết định số 145/1999/QĐ-TTg
ngày 28/06/1999

Quyết định số 145/1999/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày
28/06/1999 về ban hành Quy chế bán
cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài
28. Quyết định số 36/2003/QĐ-TTg
ngày 11/03/2003

Quyết định số 36/2003/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày
11/03/2003 về việc ban hành Quy
chế góp vốn, mua cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp Việt nam
29. Quyết định số 146/2003/QĐ-TTg
ngày 17/7/2003


Quyết định số 146/2003/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày
17/7/2003 về tỷ lệ tham gia của bên
nước ngoài vào thị trường chứng
khoán Việt Nam
30. Quyết định số 238/2005/QĐ-TTg
ngày 29/09/2005

Quyết định số 238/2005/QĐ-TTg
ngày 29/09/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về tỷ lệ tham gia của bên
nước ngoài vào thị trường chứng
khoán Việt Nam
31. Quyết định số 121/2008/QĐ-
BTC ngày 02/12/2008

Quyết định số 121/2008/QĐ-BTC
của Bộ tài chính ngày 02/12/2008 về
việc ban hành Quy chế hoạt động của
nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường
chứng khoán Việt Nam
32. Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg
ngày 15/4/2009

Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày
15/4/2009 về tỷ lệ tham gia của nhà
đầu tư nước ngoài trên thị trường
chứng khoán Việt Nam

33. Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg
ngày 18/06/2009

Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày
18/06/2009 về việc ban hành Quy
chế góp vốn, mua cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp Việt Nam
34. Thông tư số 03/2004/TT-NHNN
ngày 25/5/2004

Thông tư số 03/2004/TT-NHNN của
Ngân hàng nhà nước ngày 25/5/2004
hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối
với việc góp vốn, mua cổ phần của
nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp Việt Nam
35. Thông tư số 07/2007/TT-NHNN
ngày 29/11/2007

Thông tư số 07/2007/TT-NHNN của
Ngân hàng nhà nước ngày 29/11/2007
hướng dẫn Nghị định số 69/2007/NĐ-
CP ngày 20/4/2007 về việc nhà đầu tư
nước ngoài mua cổ phần của ngân
hàng thương mại Việt Nam
36. Thông tư số 131/2010/TT-BTC
ngày 06/09/2010


Thông tư số 131/2010/TT-BTC của
Bộ Tài chính ngày 06/09/2010
Hướng dẫn thực hiện Quy chế góp
vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài trong các doanh nghiệp
Việt Nam


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế luôn
là mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta hướng đến nhằm “sớm đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển” [14]. Chính vì vậy, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài là hết sức
quan trọng trong việc tạo nên sức mạnh của tài chính nói riêng, hoàn thiện các thể chế
và cơ chế thị trường nói chung; làm tăng tổng vốn đầu tư của xã hội; góp phần tăng
cường cơ hội và đa dạng hóa phương thức đầu tư, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực
và thu nhập của đông đảo người dân; đóng góp tích cực vào tạo nguồn thu ngân sách
và thúc đẩy Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới…
Hình thức đầu tư của nước ngoài có thể thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế
100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài; Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các
nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài; Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham
gia quản lý hoạt động đầu tư …(đầu tư trực tiếp) hoặc thông qua việc mua cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán; Thông
qua các định chế tài chính trung gian khác (đầu tư gián tiếp). Trong các hình thức đầu
tư trên, việc góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam theo cả hình thức
đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp cũng được nhà đầu tư nước ngoài quan tâm.
Pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp
Việt Nam là bộ phận cấu thành không thể thiếu của pháp luật kinh doanh để tạo hành lang

pháp lý cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp vào thị trường
Việt Nam thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam quy định khá đầy đủ các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ đầu tư
theo hình thức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, bên cạnh
những mặt tích cực, pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp Việt Nam còn một số hạn chế, bất cập. Đó là, hệ thống pháp luật về đầu tư
còn chưa đồng bộ; Quản lý nhà nước chưa theo kịp với yêu cầu phát triển; Thủ tục hành
chính còn rườm rà đối với nhà đầu tư nước ngoài; Thủ tục thực hiện góp vốn, mua cổ phần
còn vòng quanh đến mức không khả thi khiến nhà đầu tư nước ngoài mất rất nhiều thời

2
gian, chi phí và cơ hội đầu tư; Sự quy định không thống nhất giữa các văn bản pháp luật về
các trường hợp được coi là nhà đầu tư nước ngoài; Mức góp vốn, mua cổ phần vẫn chưa
rõ ràng, cụ thể, chẳng hạn về mức góp vốn, mua cổ phần đối với doanh nghiệp kinh doanh
nhiều ngành nghề có những điều kiện hạn chế khác nhau; một số quy định về góp vốn,
mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong ngân hàng thương mại không thống nhất với
Luật các TCTD năm 2010 mới ban hành…Những bất cập này cần được khắc phục nhằm
phát huy hơn nữa vai trò của pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
trong các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và phát
triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.

̀
nhâ
̣
n thư
́
c nêu trên ta
́
c gia
̉

lựa chọn đề tài “Pháp luật về góp vốn, mua cổ
phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam”. Nghiên cứu đề
tài này là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn để hoàn thiện pháp luật này phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế trong nước và môi trường kinh tế quốc tế góp phần hoàn
thiện hệ thống pháp luật kinh tế ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
trong các doanh nghiệp Việt Nam là lĩnh vực được nhiều tác giả quan tâm. Tiêu biểu là
các bài viết như: “Tìm hiểu đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” (Nxb Chính trị Quốc gia
Hà Nội) của Lê Minh Toàn (2004); “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam – Thực
trạng và giải pháp”, (Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội) của Trần Xuân Tùng (2005);
“Hiệu quả từ quá trình các ngân hàng nước ngoài tham gia góp vốn và trở thành cổ
đông của ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” của tác giả
Nguyễn Đức Lệnh tại Tạp chí Ngân hàng số 9 năm 2006; “Hai nội dung phân biệt đối
xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài” của Luật sư Phùng Thanh
Sơn tại Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 10 năm 2007; “Giới hạn sở hữu cổ phần của
nhà đầu tư nước ngoài tại ngân hàng chưa niêm yết” của Luật sư Nguyễn Văn Phương
tại Tạp chí Ngân hàng số 18 năm 2009; “Một số bất cập của pháp luật về đầu tư gián
tiếp nước ngoài tại Việt Nam và phương hướng hoàn thiện” của Thạc sĩ Luật học Mai
Hữu Đạt tại Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 3 năm 2010; “Pháp luật về thực hiện thủ
tục đăng ký và thẩm tra dự án đầu tư” – Luận án Thạc sĩ Luật học của Nguyễn Thị
Phương Hồng (2010); “Thực trạng thi hành pháp luật về cấp giấy chứng nhận đầu tư

3
theo Luật đầu tư 2005” - Luận án Thạc sĩ Luật học của Đặng Ngọc Bảo (2011)
…Những công trình của các tác giả đi trước là những kết quả nghiên cứu quý báu nên
tác giả đã kế thừa những thành tựu đã đạt được và nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực góp
vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam trong
hoàn cảnh và điều kiện mới. Do vậy, tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này để làm sáng
tỏ hệ thống lý luận cũng như pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước

ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam một cách toàn diện, qua đó đề xuất các kiến
nghị phục vụ cho việc hoàn thiện pháp luật này nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, mở
rộng thị trường, tiếp thu những mô hình quản lý tiến tiến cùng phương thức kinh doanh
hiện đại, tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và thành
tựu đạt được khi áp dụng pháp luật này, từ đó tìm ra những vấn đề còn tồn tại, nguyên
nhân của những hạn chế, tồn tại đó, phân tích một số rủi ro trong hoạt động góp vốn,
mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam và đề xuất các
kiến nghị phục vụ cho việc hoàn thiện pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng
thị trường, tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ CNH-
HĐH đất nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, nghiên cứu quan niệm về góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp
Việt Nam; sự cần thiết huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần đối với nền
kinh tế.
Hai là, nghiên cứu tổng quan quá trình phát triển của pháp luật quy định về hình
thức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt
Nam; nghiên cứu, phân tích và bình luận các quy phạm góp vốn, mua cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam; đánh giá khái quát thành tựu đạt

4
được khi áp dụng pháp luật về góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong
các doanh nghiệp Việt Nam; tìm ra những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân của những
hạn chế, tồn tại đó, phân tích một số rủi ro trong hoạt động góp vốn, mua cổ phần của
nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam.

Ba là, đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật góp vốn, mua cổ phần của
nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam nhằm khuyến khích các nhà
đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần đồng thời huy động vốn, công nghệ, phương
pháp quản lý doanh nghiệp của nước ngoài, mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp Việt Nam , góp phần tăng tính khả thi của pháp luật này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quy định, chế định pháp luật góp
vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo
Luật Đầu tư năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi
hành hai văn bản này, Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20/4/2007 của Chính phủ,
Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết
định số 121/2008/QĐ-BTC ngày 02/12/2008 của Bộ Tài chính; Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ; Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg
ngày 18/06/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 131/2010/TT-BTC ngày
06/09/2010 của Bộ Tài chính, Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ… Khi đề cập đến hệ
thống pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp Việt Nam, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những chế định pháp luật có liên
quan trực tiếp nhất đến hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
trong các doanh nghiệp Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp Việt Nam có nội dung rộng và phức tạp. Với mục đích và đối tượng nghiên cứu
như đã đề cập ở trên, luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu ở những vấn đề chung nhất
về pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp
Việt Nam. Điều này có nghĩa là chỉ nghiên cứu tập trung một số vấn đề pháp lý cơ bản

5
nhất liên quan đến hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong
các doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm cả doanh nghiệp Việt Nam đặc thù là ngân hàng

thương mại Việt Nam như quy định về hình thức góp vốn, mua cổ phần; quyền và
nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện góp vốn, mua cổ phần trong các
doanh nghiệp Việt Nam, quy định về nhà đầu tư nước ngoài; quy định về mức góp vốn,
mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam; các hình
thức góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam; thủ tục góp vốn, mua cổ
phần trong doanh nghiệp Việt Nam; tài khoản góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài; nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong hoạt động góp vốn, mua cổ
phần này; phân tích một số rủi ro trong hoạt động góp vốn, mua cổ phần này, từ đó đưa
ra giải pháp hoàn thiện pháp luật này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Với mục đích triển khai những nội dung cơ bản của luận văn, tác giả đã sử dụng
các phương pháp như: phân tích, tổng hợp; duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và
phương pháp so sánh để khái quát, đánh giá và đưa ra nhận xét về các vấn đề pháp lý
có liên quan đến pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp Việt Nam đồng thời đánh giá khái quát thành tựu đạt được khi áp dụng
pháp luật này; tìm ra những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
đó; một số rủi ro trong hoạt động này; mô tả về quá trình phát triển của pháp luật góp
vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên dưới hình thức là một luận
văn Thạc sĩ về pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn đã nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề này; chỉ ra
một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam. Qua đó, đóng góp đáng kể cho
việc làm rõ các quan niệm về góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam;
Sự cần thiết huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần; tổng quan quá trình
phát triển của pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp Việt Nam.

6

Luận văn đã chỉ ra các thiếu sót, bất cập của pháp luật góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam khi đặt trước yêu cầu của
hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể là: Hệ thống pháp luật về đầu tư còn chưa đồng bộ;
Quản lý nhà nước chưa theo kịp với yêu cầu phát triển; Thủ tục hành chính còn rườm
rà đối với nhà đầu tư; Thủ tục thực hiện góp vốn, mua cổ phần còn vòng quanh đến
mức không khả thi khiến nhà đầu tư nước ngoài mất rất nhiều thời gian, chi phí và cơ
hội đầu tư; Sự quy định không thống nhất giữa các văn bản pháp luật về các trường
hợp được coi là nhà đầu tư nước ngoài; Mức góp vốn, mua cổ phần vẫn chưa rõ ràng,
cụ thể, chẳng hạn về mức góp vốn, mua cổ phần đối với doanh nghiệp kinh doanh
nhiều ngành nghề có những điều kiện hạn chế khác nhau…
Luận văn đã nghiên cứu kinh nghiệm của pháp luật Ấn Độ; tìm ra những vấn đề
còn tồn tại, nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại nêu trên đồng thời phân tích một
số rủi ro trong hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp Việt Nam.
Luận văn đã nghiên cứu làm rõ các yêu cầu và tác động của sự phát triển kinh tế
và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đến pháp luật góp vốn, mua cổ
phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam làm cơ sở lý luận và
thực tiễn để hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
Luận văn đã đưa ra một số giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật góp vốn, mua
cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó tập
trung vào các giải pháp: Hoàn thiện quy định về định giá tài sản góp vốn, mua cổ phần;
Hoàn thiện quy định về khái niệm nhà đầu tư nước ngoài; Hoàn thiện quy định về mức
góp vốn, mua cổ phần; Hoàn thiện quy định về thủ tục góp vốn, mua cổ phần; Hoàn
thiện quy định về tài khoản góp vốn, mua cổ phần và một số giải pháp tổ chức thực
hiện, giải pháp bổ trợ khác như: Nhà nước cần ổn định nền kinh tế vĩ mô; chính sách
của Nhà nước khuyến khích đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần; nâng cao
hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hình thức góp vốn, mua cổ phần; Cải cách thủ tục
hành chính; Tăng cường mối quan hệ giao lưu hợp tác giữa Việt Nam và các nước trên
thế giới phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về đầu tư; Nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ, công chức.


7
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được chia
thành ba chương bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Chương 2: Thực trạng về pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam


















8

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN
CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM

1.1. Quan niệm về góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam
1.1.1. Góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp Việt Nam
1.1.1.1. Các loại tài sản đưa vào góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn, mua cổ phần theo các hình thức: tiền Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu
trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty. Vấn đề
này được quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2005.
“Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ
sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí
quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo
thành vốn của công ty.” [44, Khoản 4 Điều 4]
"Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ phần có thể được mua bằng tiền Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ,
công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải
được thanh toán đủ một lần." [44, Điều 89]
Riêng đối với trường hợp mua cổ phần trong doanh nghiệp 100% thực hiện cổ
phần hóa, trong ngân hàng thương mại Việt Nam và việc góp vốn, mua cổ phần trên thị
trường chứng khoán Việt Nam thì các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần
vào các doanh nghiệp Việt Nam bằng đồng Việt Nam.
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 cũng quy định vốn đầu tư bao
gồm: Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các tài sản hợp pháp khác để thực


9
hiện hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp. Tài sản hợp
pháp bao gồm : Cổ phần, cổ phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác; Trái phiếu, khoản nợ và
các hình thức vay nợ khác; Các quyền theo hợp đồng; Công nghệ và quyền sở hữu trí
tuệ; Bất động sản; quyền đối với bất động sản Cả Luật Doanh nghiệp năm 2005 và
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 liệt kê khá đầy đủ các loại tài sản góp
vốn, mua cổ phần, tuy nhiên, tác giả chỉ đi sâu phân tích một số loại tài sản góp vốn, mua
cổ phần điển hình hoặc pháp luật Việt Nam có quy định rõ hơn như tiền Việt Nam, giá
trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ và bí quyết kỹ thuật.
Thứ nhất, đối với góp vốn, mua cổ phần bằng tiền Việt Nam
Nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn hình thức này để góp vốn, mua cổ phần vào
trong doanh nghiệp Việt Nam. Tiền Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát
hành, đơn vị tiền tệ là “đồng”, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là "VND". Nhà
đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hợp pháp tiền Việt Nam có quyền thực hiện góp vốn,
mua cổ phần, chẳng hạn: Tiền Việt Nam có nguồn gốc từ đầu tư tại Việt Nam, tiền Việt
Nam được đổi tại các ngân hàng, tiền Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài vay của tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài Khi góp vốn, mua cổ phần, nhà đầu tư nước
ngoài đã “thực hiện quyền định đoạt (chuyển giao quyền quyền sở hữu tiền cho doanh
nghiệp Việt Nam) chứ không phải là thực hiện quyền sử dụng”. [23, tr.39], [7, tr.358]
Thứ hai, đối với góp vốn, mua cổ phần bằng giá trị quyền sử dụng đất
"Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại
Việt Nam được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê có các quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn thuê đất.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất, thuê lại
đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế có quyền góp vốn bằng
quyền sử dụng đất thuê, đất thuê lại và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
để hợp tác liên doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất đối với trường hợp đã trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, thời gian thuê lại”.[46, Điểm đ, Khoản 3

Điều 119; Điểm c, Khoản 2 Điều 120]

10
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước
Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất và người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ
cao, khu kinh tế có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
“Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc
Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài” [48]. Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài có gốc Việt Nam nhưng mang quốc tịch nước ngoài thì được coi là cá nhân
nước ngoài. Do đó, tác giả đã đề cập đến đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài trong phần này.
“Người sử dụng đất được thực hiện quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi
có các điều kiện sau đây: Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị
kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất”.[46, Điều 106]
Tuy nhiên, đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc một trong số các đối
tượng theo luật định (được quy định tại Khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai năm 2003;
Điều 2 Nghị quyết số 19/2008/NQ-QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội về việc thí
điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam) tuy được sở
hữu nhà ở là căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại nhưng “chỉ
được dùng nhà ở vào mục đích để ở, không được dùng để cho thuê, làm văn phòng
hoặc sử dụng vào mục đích khác”.[47, Khoản 1 Điều 6]
Thứ ba, đối với góp vốn, mua cổ phần bằng giá trị quyền sở hữu trí tuệ
Góp vốn, mua cổ phần bằng giá trị quyền sở hữu trí tuệ được các nhà đầu tư
nước ngoài lựa chọn, tuy nhiên chưa được thực hiện nhiều tại Việt Nam. Quyền sở hữu
trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác
giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí

tuệ khác theo quy định của pháp luật. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu đối với các
quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn. Bộ Tài chính hướng
dẫn việc định giá góp vốn bằng sở hữu trí tuệ.

11
“Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng
tạo ra hoặc sở hữu” [49, Khoản 2 Điều 4]. “Hiểu một cách đơn giản, quyền tác giả cho
phép tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả được độc quyền khai thác tác phẩm, chống lại
việc sao chép bất hợp pháp. Về khái niệm pháp lý, quyền tác giả là tổng hợp các quy
phạm quy định và bảo vệ quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học”[32, tr.55]. Nhà đầu tư
nước ngoài có quyền góp vốn bằng giá trị quyền tác giả với điều kiện họ có tác phẩm
được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam hoặc có tác
phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam hoặc có tác phẩm được bảo hộ tại Việt
Nam theo Điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên. Chủ sở hữu
quyền tác giả có thể là tác giả hoặc một trong các đồng tác giả hoặc là tổ chức, cá nhân
giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả hoặc là người thừa kế
hoặc là người được chuyển giao quyền. Để thực hiện góp vốn bằng giá trị quyền tác
giả, nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam phải ký kết hợp đồng chuyển
giao quyền tác giả. Đối với trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì việc chuyển
nhượng quyền tác giả phải được sự đồng ý bằng văn bản của các đồng tác giả. Còn đối
với trường hợp, quyền tác giả thuộc sở chung thì việc chuyển nhượng quyền tác giả
phải được sự đồng ý bằng văn bản của các đồng chủ sở hữu.
“Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của
tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa” [49, Khoản 3 Điều 4]. Nhà đầu tư nước
ngoài là chủ sở hữu quyền liên quan thì được góp vốn, mua cổ phần vào các doanh
nghiệp Việt Nam. Theo đó, các bên sẽ ký kết hợp đồng chuyển giao quyền liên quan để
đưa giá trị quyền liên quan trở thành tài sản góp vốn, mua cổ phần.
“Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế,

kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương
mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống
cạnh tranh không lành mạnh” [49, Khoản 4 Điều 4]. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có
quyền góp vốn, mua cổ phần bằng giá trị quyền SHCN phải đáp ứng đủ các điều kiện
là chủ sở hữu đối tượng SHCN tương ứng đang được bảo hộ tại Việt Nam. Cụ thể là:
chủ bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích/kiểu dáng công nghiệp, chủ giấy chứng

12
nhận đăng ký nhãn hiệu đang trong thời hạn hiệu lực bảo hộ tại Việt Nam; chủ sở hữu
nhãn hiệu đăng ký quốc tế được chấp nhận bảo hộ và đang trong thời hạn hiệu lực bảo
hộ tại Việt Nam; chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng, tên thương mại đáp ứng các điều kiện
được bảo hộ tại Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần bằng giá trị
quyền SHCN và doanh nghiệp Việt Nam nhận góp vốn phải ký kết hợp đồng chuyển
giao quyền SHCN tương ứng và phải được đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ.
Để xác định được giá trị quyền SHCN khi tham gia góp vốn, các bên có thể lựa
chọn phương pháp định giá theo các phương thức như: phương thức thu nhập (dựa trên
tính toán về lợi ích kinh tế có khả năng thu được từ việc khai thác, sử dụng, chuyển
giao quyền sử dụng đối tượng SHCN); phương thức thị trường (dựa trên giá chuyển
nhượng hoặc giá chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN tương đương trong điều kiện
thị trường tương ứng); phương thức chi phí (dựa trên chi phí cần thiết cho việc tái tạo
đối tượng SHCN đó, hoặc tạo ra đối tượng SHCN thay thế). Giá trị quyền SHCN góp
vốn trong quá trình hoạt động do doanh nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua
cổ phần thoả thuận, hoặc do một tổ chức chuyên nghiệp định giá.
“Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây
trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở
hữu” [49, Khoản 5 Điều 4]. Tổ chức, cá nhân nước ngoài là chủ bằng bảo hộ giống cây
trồng được Nhà nước Việt Nam cấp hoặc công nhận bảo hộ theo pháp luật Việt Nam
và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì được quyền góp vốn, mua cổ phần
bằng giá trị quyền đối với giống cây trồng. Trường hợp giống cây trồng thuộc sở hữu
chung, việc góp vốn, mua cổ phần cần phải được sư đồng ý bằng văn bản của các đồng

chủ sở hữu. Bên góp vốn, mua cổ phần bằng giá trị quyền đối với giống cây trồng phải
ký kết hợp đồng chuyển giao quyền đối với giống cây trồng tương ứng và phải được
đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ.
Thứ tư, đối với góp vốn, mua cổ phần bằng công nghệ
Việc góp vốn, mua cổ phần bằng công nghệ cũng được Việt Nam khuyến khích
khi các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện tham gia đầu tư vào Việt Nam với mục đích
đưa Việt Nam tiếp cận được với nguồn công nghệ mới, tiên tiến và hiện đại.
Nhà nước ta đưa ra một số loại chính sách đối với hoạt động chuyển giao công
nghệ như: Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hoạt động chuyển giao công

13
nghệ phục vụ nhu cầu phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của đất nước; Ưu
tiên phát triển công nghệ cao, công nghệ tiên tiến; phát triển nguồn nhân lực công nghệ
đồng bộ với đầu tư đổi mới công nghệ; Phát triển mạnh thị trường công nghệ; Đẩy
mạnh việc chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất, kinh doanh; Nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hợp tác quốc tế
trong hoạt động chuyển giao công nghệ…
“Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm
công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm” [43, Khoản 2 Điều
3]. Chỉ có tổ chức, cá nhân sau mới có quyền chuyển giao công nghệ:
Một là, chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng công nghệ.
Hai là, tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công nghệ cho phép chuyển giao
quyền sử dụng công nghệ có quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó.
Ba là, tổ chức, cá nhân có công nghệ là đối tượng sở hữu công nghiệp nhưng đã
hết thời hạn bảo hộ hoặc không được bảo hộ tại Việt Nam có quyền chuyển giao quyền
sử dụng công nghệ đó.
Để thực hiện góp vốn, mua cổ phần bằng công nghệ, nhà đầu tư nước ngoài và
doanh nghiệp Việt Nam phải ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ độc lập hoặc
phần chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư hoặc trong hợp đồng nhượng quyền

thương mại hoặc trong hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp hoặc trong
hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kèm theo chuyển giao công nghệ hoặc các bên
phải tuân theo hình thức chuyển giao công nghệ khác theo quy định của pháp luật. Đối
với trường hợp chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển
giao được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 133/2008/NĐ-CP
ngày 31/12/2008 “quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển
giao công nghệ”, việc chuyển giao này phải được phép chấp thuận của Bộ Khoa học và
công nghệ và được Bộ này cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ. Doanh nghiệp Việt
Nam có nhu cầu tiếp nhận công nghệ phải có chức năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp
đến việc sử dụng công nghệ được tiếp nhận; có đủ điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực đủ
trình độ để tiếp nhận, vận hành công nghệ một cách an toàn và phải chấp hành nghiêm
chỉnh chấp hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

14
Thứ năm, đối với góp vốn, mua cổ phần bằng bí quyết kỹ thuật
Nhà đầu tư nước ngoài cũng có quyền góp vốn, mua cổ phần bằng bí quyết kỹ
thuật. “Bí quyết kỹ thuật là thông tin được tích luỹ, khám phá trong quá trình nghiên
cứu, sản xuất, kinh doanh của chủ sở hữu công nghệ có ý nghĩa quyết định chất lượng,
khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ” [43, Khoản 1 Điều 3]. Bí
quyết kỹ thuật là một phần của công nghệ nên điều kiện góp vốn, mua cổ phần bí quyết
kỹ thuật tương tự như đối với góp vốn, mua cổ phần bằng công nghệ như đã nêu trên.
Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc góp vốn vào công ty để trở thành
chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty bằng các hình thức khác nhau như
tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ…, qua
đó nhà đầu tư nước ngoài được hưởng những quyền lợi như quyền quản lý, quyền được
phân chia lợi nhuận khi kinh doanh có lãi…
1.1.1.2. Mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam
Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ
phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ
phần gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Tùy theo loại cổ phần họ

sở hữu mà có thể có tên gọi khác nhau.
Cổ phần là khái niệm chỉ các chứng nhận hợp lệ về quyền sở hữu một phần đơn
vị nhỏ nhất của doanh nghiệp nào đó. Quyền sở hữu này dù chỉ là một phần cũng cho
phép người sở hữu cổ phần những đặc quyền nhất định, thường là:
Một là, hưởng một phần tương ứng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh, thông
qua phần chia lãi sau thuế gọi là Cổ tức;
Hai là, quyền được tham gia quyết định kinh doanh quan trọng trong các phiên
họp thường niên hay bất thường, và sức mạnh quyền này tỉ lệ với số cổ phần nắm giữ;
Bà là, quyền được tiếp tục tham gia đóng góp vốn khi doanh nghiệp phát hành
bổ sung các cổ phần mới, hoặc phát triển các dự án mới cần gọi vốn;
Bốn là, một số quyền khác tùy theo qui định pháp luật. [82]
Cổ phần có giá trị và có thể được trao đổi mua bán trên thị trường mở hoặc thị
trường giao dịch tập trung, tùy loại hình doanh nghiệp và trạng thái cổ phần đã được

×