Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Đáp án môn tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.24 KB, 32 trang )

Đáp án môn tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Nguồn gốc hỡnh thành tư tưởng HCM
 Định nghĩa tư tưởng HCM :
- Là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ
bản của CMVN, từ CMDT dân chủ nhân dân đến CMXH.
- Là kết quả của sự vận dụng sỏng tạo và phỏt triển CN Mỏc lờ vào
tỡnh hỡnh cụ thể của nước ta.
- Là sự kết hợp tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm g/p dân tộc, g/p
giai cấp, g/p con người.
- Là ngọn cờ thắng lợi của CMVN trong suốt hơn 70 năm qua và tiếp
tục soi sáng con đường chúng ta tiến lên xây dựng một nước VN hũa
bỡnh, độc lập, dân chủ, tự do và XHCN dưới sự lamhx đạo của Đảng
cộng sản VN.
 Tư tưởng và văn hóa truyền thống của dân tộc :
- Chủ nghĩa yêu nước, ý chớ kiờn cường trong đấu tranh dựng nước và
giữ nước của dân tộc. Tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường trong đấu
tranh đó được hỡnh thành rất sớm trong lịch sử dõn tộc, nú được kế
thừa và phát huy qua nhiều thế hệ trở thành truyền thống tốt đẹp,
thiêng liêng nhất của dân tộc ta.
- Truyền thống trên chính là cơ sở cho ý chớ, hành động cứu nước và
xây dựng đát nước của người VN nói chung và của HCM nói riêng.
Bởi chớnh từ lũng yờu nước đó thụi thỳc Bỏc ra đi tỡm đường cứu
nước và ý chớ kiờn cường đó giỳp Người vượt qua mọi khó khăn gian
khổ để đạt được mục đích của mỡnh.
- HCM đó phỏt triển CN yờu nước trong thời đại mới. CN yêu nước
VN đó cú quỏ trỡnh lịch sử hàng ngàn năm với nội dung phong phú
và sâu sắc. Thời phong kiến yêu nước cô đọng trong tư tưởng trung
quân ái quốc, bảo vệ tổ quốc chống giặc ngoại xâm. Kế thừa truyêbf
thống của dân tộc, Bác đó thể hiện lũng yờu quờ hương đất nước nồng
nàn băng con đường hành động đi tỡm đường cứu nước. Với Bác yêu
nước gắn liền với thương dân. Bác nói : “ lũng yờu thương nhân dân


và nhân loại của tôi ko bao giờ thay đổi “. Người có một ham muốn là
làm sao cho nước ta được độc lập dân ta được tự do, ai cũng có cơm
ăn áo mặc dược học hành. Người đó nờu ra chuẩn mực “ trung với
nước hiếu với dân “.
- HCM đó phỏt triển nội dung mới của CN yờu nước trên cơ sở quan
điểm giai cấp. Yêu nước được mở ra vô cùng rộng lớn đối với nhân
dân lao động, người cùng khổ, g/c công nhân và nhân dân bị áp bức
trên toàn thế giới. Trên cơ sở g/c HCM đó nờu ra nội dung mới : Ngày
nay yờu nước phải gắn liền với yêu CNXH vỡ cú tiến lờn CNXH thỡ
nhõn dõn mới được ấm no thêm, tổ quốc mỗi ngày một giàu mạnh
thờm.
- Tinh thần nhân nghĩa và gắn bó của cộng đồng người Việt. Từ xưa tới
nay mỗi khi có khó khăn hoạn nạn nhân dân cả nước ta cùng tương
trợ, đùm bọc giúp đỡ nhau vượt qua. Đây cũng được coi là truyền
thống tốt đẹp của dân ta được hỡnh thành qua thực tế đấu tranh quyết
liệt với thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm. HCM đó kế thừa truyền
thống trờn như sau :
+ trong tư tưởng của Bác đoàn kết luôn được coi là sức mạnh, là nguyên
nhân dẫn đến thành công của cách mạng.
+ trong quỏ trỡnh lónh đạo CMVN Bác luôn nhắc nhở dân ta phải ghi
nhớ chữ đồng lũng, đồng sức, đồng tỡnh, đồng minh. Đối với Bác ai làm
điều lợi cho nhân dân cho tổ quốc đều là bạn.
- Tinh thần lạc quan yêu đời của người Việt. Điều này giúp nhân dân ta
tin vào sức mạnh của bản thân, tự tin vào sự tất thắng của chõn lý,
chớnh nghĩa dự trước mắt cũn nhiều khú khăn gian khổ phải vượt qua.
Điều này ảnh hưởng quan trọng đến tư tưởng HCM, Bác luôn tin vào
sức mạnh của dân tộc, sự thắng lợi của cách mạng VN cho dù con
đường này cũn nhiều chụng gai.
- Tinh thần cần cù, thông minh, sáng tạo của dân tộc. Với truyền thống
hiếu học nhân dân ta đó tiếp thu những nền văn hóa khác nhau rồi từ

biến thành nét văn hóa của dân tộc. HCM cũng kế thừa được truyền
thống này trong quá trỡnh tiếp thu tinh hoa văn húa của nhõn loại.
Tất cả những tốt đẹp trên của dân tộc đó đóng góp quan trọng vào quá
trỡnh hỡnh thành và phỏt triển tư tưởng HCM sau này.
 Tinh hoa văn hóc của nhân loại :
Xuất thân trong một gia đỡnh cú truyền thống hiếu học lại thờm tư chất
thông minh tuyệt vời HCM đó được truyền thụ một trỡnh độ Hán học
vững vàng và tiếp đó tiếp thu văn hóa phương Tây tại trường Quốc học
Huế. Sau này khi bôn ba trên con đường cứu nước HCM vừa hoạt động
cách mạng vừa học học hỏi ko ngừng. Người đó làm giàu cho mỡnh bằng
tinh hoa văn hóa nhân loại.
Tư tưởng văn hóa phương Đông :
- Nho giáo là hệ thống những tư tưởng triết lý đạo đức thể chế cai trị do
Khổng Tử bên Trung Quốc sáng lập. Nho giáo được du nhập vào VN
rất sớm trong thời Bắc thuộc. Trong Nho giáo có nhiều yếu tố duy
tâm tiêu cực phản động như :
+ tư tưởng phân biệt đẳng cấp xó hội
+ tư tưởng coi thường người phụ nữ trong xó hội
+ tư tưởng coi thường lao động chân tay
Tuy nhiên Nho giáo có nhiều yếu tố tích cực đó là :
+ triết lớ nhân sinh thể hiện ở tư tưởng từ bậc thiờn tử tới thứ dõn phải
lấy việc tu thõn làm gốc.
+ lí tưởng về một một xó hội đại đồng có vua sáng tôi hiền, cha từ, con
thảo.
+ tư tưởng đề cao văn hóa, lễ nghĩa truyền thống, coi trọng việc học
hành.
HCM đó lựa chọn những yếu tố tớch cực của Nho giáo đưa vào đó nội
dung và ý nghĩa cho phự hợp với cỏch mạng VN trong giai đoạn mới.
- Phật giáo là tôn giáo có nguồn gốc từ Ấn Độ có ảnh hưởng lớn tới đời
sống, tư tưởng, suy nghĩ của người Việt. Phật giáo có một số hạn chế như

+ tư tưởng mê tín dị đoan
+ tư tưởng an bài cho số phận cam chịu cuộc sống khổ hạnh để chờ 1 cuộc
sống mới tốt đẹp ở kiếp sau.
Tuy vậy Phật giáo có nhiều yếu tố tích cực như :
+ tư tưởng vị tha, từ bi, cứu khổ, cứu nạn, thương người như thể thương
thân, sống hũa đồng với thiên nhiờn.
+ nếp sống có đạo đức trong sạch, giản dị, chăm làm điều thiện.
+ tư tưởng đề cao lao động, chống lại sự lười biếng trong xó hội.
Những tư tưởng của Phật giáo phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng
người Việt cho nên được tiếp thu một cách tự nhiên và có ảnh hưởng khá rừ
đến tư tưởng HCM.
 Tư tưởng và văn hóa phương Tây :
- Trong 30 năm hoạt động cách mạng ở nước ngoài, HCM chủ yếu sống
ở châu Âu nên Bác chịu ảnh hưởng rất sâu rộng nền văn hóa dân chủ
và cách mạng phương Tây.
- Người đó học tập được ý chí đấu tranh cho tự do, độc lập cho quyền
sống của con người. HCM đó tiếp thu giỏ trị tư tưởng nhân quyền với
nội dung là quyền tự do cá nhân thiêng liêng trong bản tuyên ngôn
độc lập của nước Mỹ. Sau này HCM đó phỏt triển quyền đó là quyền
sống, quyền độc lập, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của tất
cả các dân tộc. Điều này thể hiện trong tuyên ngôn độc lập năm 1945
của Người.
- Đầu năm 1913, Bác sang Anh và đó đi những bước đầu tiên trong
cuộc đời hoạt động chính trị của mỡnh. Cuối năm 1917, HCM từ Anh
về Pháp, tại đây Bác được tiếp xúc trực tiếp với nhũng tác phẩm của
các nhà tư tưởng khai sáng, những lí luận gia của cách mạng Pháp
năm 1789. Ngoài ra HCM cũn tiếp thu tư tưởng dân chủ và nhiều hiểu
biết khác trong quá trỡnh hoạt động cách mạng.
 Chủ nghĩa Mỏc- Lờnin :
- Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận khoa học nên NAQ đó tiếp

thu và chuyển húa tinh văn hóa dân tộc và nhân loại thành tư tưởng
cách mạng của chính mỡnh.
- Khi ra đi tỡm đường cứu nước ở tuổi 20, Người đó cú những phõn
tớch tổng kết cỏc phong trào yêu nước từ cuối thế kỷ 19 đến đầu 20.
Trong 10 năm (1911- 1920 ) Người đó hoàn thiện cho mỡnh vốn văn
hóa, chính trị, vốn sống thực tiễn phong phú tạo thành một bản lĩnh
của nhà chính trị trẻ tuổi.
- Khi lần đầu tiếp xúc với CN Mác- Lênin, Bác đó khẳng định đây
chính là con đường cứu nước. Nhưng với khả năng độc lập tự chủ
sáng tạo của mỡnh, HCM đó biết tiếp thu và vận dụng 1 cỏch khoa
học những nguyờn lớ của CN Mỏc-lờ phự hợp với hoàn cảnh và đặc
điểm cụ thể với hoàn cảnh của VN lúc đấy, chứ ko rơi vào sao chép,
giáo điều, dập khuôn.
- HCM đến với CN M-L là tỡm kim chỉ nam cho sự nghiệp cứu nước,
giải phóng dân tộc tức là nhu cầu thực tiễn của CMVN.
- NAQ tiếp thu lí luận M-L theo phương pháp nhận thức mácxit đồng
thời nắm lấy cái cốt, cái tinh thần, cỏi bản chất chứ ko tự trúi buộc
trong cỏi vỏ ngụn từ.
Cú thể núi, CN M-L là một trong những nguồn gốc quan trọng gúp phần
to lớn trong việc hỡnh thành và hoàn thiện tư tưởng HCM.
2. Tư tưởng HCM về CMGPDT : ( 5 luận điểm )
 CMGPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS.
- Sự khủng hoảng đường lối cứu nước ở VN cuối thế kỷ 19 đầu 20 đó
thụi thỳc NTT đi tỡm con đường cứu nước mới. Đó là :
+ sự thất bại của phong trào Cần Vương do ý thức hệ PK đó lỗi thời, g/c
PK ko đủ sức quy tụ cả dân tộc.
+ sự thất bại của phong trào theo khuynh hướng dân chủ tư sản ( PBC,
PCT ) đó cho rằng trong hoàn cảnh kt- xh VN lỳc bấy giờ thỡ ý thức hệ
tư sản cũng ko phải là đường lối chính trị mà cả dân tộc mong chờ.
Do vậy, NTT ko tán thành đường lối cứu nước của các lónh tụ đi trước.

Người chọn hướng đi khác là đi sang phương Tây trong đó có nước Pháp
để tỡm đường cứu nước. Đây là quyết định mang tính chất CM táo bạo.
- Sau nhiều năm tỡm đường khảo cứu NAQ đó rỳt ra những kết luận
quan trọng :
+ trong thời đại CNĐQ đó trở thành hệ thống trên toàn thế giới chúng ko
chỉ bóc lột các dan tộc thuộc địa mà cũn ỏp bức búc lột GCVS ở chớnh
quốc cho nờn muốn tiờu diệt chỳng phải kết hợp CMVS ở chớnh quốc và
CMGPDT ở nước thuộc địa.
+ trong thởi đại ngày nay, chỉ có CNXH mới g/p được các dân tộc thuộc
địa và GCVS trên toàn thế giới. Vỡ vậy muốn cứu dõn g/p dõn tộc cần
phải đi theo con đường CMVS.
 CMGPDT muốn thành công phải do Đảng của g/c công nhân lónh
đạo.
- Trước khi ĐCS VN ra đời thỡ mọi phong trào yờu nước chống Pháp ở
nước ta đều thất bại do nguyên nhân chính là thiếu đường lối đấu
tranh cụ thể và thiếu người lónh đạo. Cũng vào những năm đầu thế kỷ
20, 1 số nhà yêu nước VN bước đầu nhận thức được tầm quan trọng
của Đảng CM và phong trào CM nhưng chưa thực hiện được.
- NAQ tiếp thu lớ luận về ĐCS của chủ nghĩa M-L đó đưa ra một số kết
luận:
+ CMGPDT muốn thành công phải có Đảng lónh đạo giống như người
cầm lái có vững tay chèo thỡ thuyền mới chạy.
+ Đảng CM phải được tổ chức xây dựng theo các nguyên tắc Đảng của
g/c công nhân và được trang bị lớ luận CM là chủ nghĩa M-L.
 CMGPDT là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân dựa trên cơ sở liên minh
công nông.
- Trước hết, Người chủ trương tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân dân
trong cả nước vào mặt trận thống nhất để đấu tranh giành độc lập tự
do.
- Mặt khỏc, HCM thường xuyên nhắc nhở phải quán triệt quan điểm g/c

phải coi liên minh công-nông là cái gốc, là nền tảng của CM. Hay
CMGPDT là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân trên cơ sở liên minh
công-nông.
 CMGPGT cần được tiến hành chủ động sáng tạo và có khả năng giành
thắng lợi trước CMVS ở chính quốc.
- Đây là lí luận thể hiện sự sáng tạo độc đáo trong tư tưởng HCM bởi
vỡ trước đó M và Lênin chưa có điều kiện bàn nhiều về thắng lợi
CMGPDT ở thuộc địa. Hơn nữa trên thế giới lúc đó tồn tại quan điểm
cho rằng CMGPDT ở thuộc địa phụ thuộc vào CMVS ở chính quốc.
- Vận dụng tư tưởng của Mác, sự nghiệp g/p GCCN phải là sự nghiệp
của bản thân GCCN. NAQ đưa ra tư tưởng sau: công cuộc g/p nhân
dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân
nhân dân thuộc địa. Vỡ vậy, cỏc dõn tộc thuộc địa ko được thụ động
chờ đợi mà phải tự đem sức của mỡnh để g/p cho chính mỡnh.
- Vận dụng tư tưởng của Lênin về khả năng thắng lợi của CMVS ( ở
khâu yếu nhất trong hệ thống ĐQCN ) NAQ đưa ra dự báo sau: khâu
yếu nhất trong hệ thống ĐQCN chính là các nước thuộc địa, vỡ vậy
CMGPDT có thể giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc và giúp
đỡ anh em mỡnh ở chớnh quốc hoàn thành CMVS.
 CMGPDT cần được thực hiện bằng bạo lực CM kết hợp lực lượng
chính trị của quần chúng vởi lực lượng vũ trang trong nhõn dõn.
- NAQ dự báo rằng CMGPDT ở VN chỉ có thể thực hiện được bằng 1
cuộc khởi nghĩa vũ trang với những đặc điểm sau:
+ phải là cuộc khởi nghĩa của quần chỳng
+ phải cú tổ chức, phải cú sự chuẩn bị kỹ càng
+ phải cú sự ủng hộ và liờn lạc của GCVS thế giới
- Để chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền thỡ HCM cựng TW
Đảng chỉ đạo tổ chức xây dựng căn cứ, thành lập các tổ chức chính trị,
mở lớp huấn luyện cỏn bộ cỏch mạng. Thành lập các đội du kích vũ
trang tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.

3. Tư tưởng HCM về đặc trưng bản chất của CNXH .
 Quan điểm của CN M-L:
- Trên cơ sở phân tích những điều kiện kinh tế chính trị, văn hóa của
các nước Tây Âu đồng thời kề thừa những nhân tố khoa học, Mác và
Angghen đó đưa ra các phán đoán khoa học về 1 xó hội mới :
+ QHSX : dựa trên chế độ công hữu về TLSX
+ LLSX của xó hội tương lai phát triển cao dựa trên sự phát triển của nền
đại công nghiệp cơ khớ nhưng sử dụng cú kế hoạch nờn trỏnh lóng phớ
về nguồn nhõn lực.
+ Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động
+ Dần dần xóa bỏ được sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa các
loại lao động.
+ Giải phúng con người khỏi áp bức bóc lột, tạo điều kiện cho con người
tự do phỏt triển.
 Quan điểm của HCM.
- Định nghĩa tổng quát xem xét CNXH, CNCS như là một chế độ xó
hội hoàn chỉnh bao gồm nhiờu mặt khỏc nhau của đời sống, là con
đường g/p nhõn loại khỏi ỏp bức.
- Định nghĩa CNXH bằng cách chỉ ra 1 mặt nào đó;
+ Về chớnh trị: Bỏc nhấn mạnh bản chất nhất của CNXH là nhà nước
dân chủ kiểu mới, là chế độ do nhân dân làm chủ, nhà nước phải phát huy
quyền làm chủ để huy động được tớnh tớch cực sỏng tạo của nhõn dõn về
sự nghiệp xõy dựng CNXH.
+ Về kinh tế CNXH cú nền kinh tế phỏt triển cao dựa trên chế độ công
hữu về TLSX, chủ yếu nhằm ko ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhõn dõn trước hết là nhân dân lao động. Quan hệ phân phối
làm theo năng lực hưởng theo lao động.
+ Về văn hóa CNXH là chế độ phát triển cao về văn hóa đạo đức. Trong
đó người với người là bạn bè, đồng chí, anh em. Con người có đời sống
tinh thần và vật chất phong phú, tạo mọi điều kiện để phát triển khả năng

vốn có của mỡnh.
+ Về xó hội : XHCN là một xó hội cụng bằng, hợp lớ làm nhiều hưởng
nhiều, làm ít hưởng ít, ko làm ko hưởng, các dân tộc trong nước đều bỡnh
đẳng, miền núi được giúp đỡ theo kịp miền xuụi.
- Định nghĩa bằng cách xác định mục tiêu của CNXH, chỉ rừ phương
tiện. phương hướng để đạt được mục tiêu đó. Đây là cách định nghĩa
mà HCM hay dùng nhất.
- Định nghĩa XHCN bằng cách xác định động lực của nó : CNXH là
nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hóa cho nhân dân và do nhân
dân xây dựng lấy. HCM coi XHCN ko phải là những cỏi gỡ đó cao xa
mà lại là những gỡ rất cụ thể như ý thức lao động tập thể, ý thức kỉ
luật tinh thần dám nghĩ dám làm. Theo HCM CNXH là của nhõn dõn
do nhõn dõn, vỡ nhõn dõn.
Khái quát những đặc trưng này ta thấy nội dung của nó bao hàm hết thảy
mọi mặt của đời sống xó hội từ đó hiện diện ra 1 chế độ xó hội ưu việt.
- CNXH là 1 chế độ xó hội cú LLSX phỏt triển cao, gắn liền với sự
phỏt triển tiến bộ của khoa học kĩ thuật và văn hóa, dân giàu nước
mạnh.
- Thực hiện chế độ sở hữu xó hội về TLSX và thực hiện nguyờn tắc
phõn phối theo lao động.
- CNXH có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ và nhà
nước là của nhân dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nũng
cốt là liên minh công- nông- lao động trí óc do ĐCS lónh đạo.
- CNXH cú hệ thống quan hệ xó hội lành mạnh, cụng bằng, bỡnh đẳng
ko cũn ỏp bức búc lột, bất cụng. Ko cú sự phõn biệt giữa thành thị và
nụng thụn, giữa lao động chân tay và trí óc.
- CNXH là của quần chỳng nhõn dõn và do nhõn dõn tự xõy dựng lấy.
Tóm lại, các đặc trưng bản chất nêu trên là hỡnh thức thể hiện 1 hệ thống
giỏ trị vừa kế thừa cỏc di sản của quỏ khứ, vừa được sáng tạo mới trong
quá trỡnh xõy dựng CNXH. CNXH là đỉnh cao của tiến trỡnh tiến húa

lịch sử nhõn loại.
HCM quan niệm CNXH là sự tổng hợp quyện chặt ngay trong cấu trúc
nội tại của nó, 1 hệ thống giá trị làm nền tảng điều chỉnh các quan hệ xó
hội, đó là độc lập tự do, công bằng, bỡnh đẳng, bác ái, đoàn kết, hữu
nghị. Trong đó có những giá trị tạo tiền đề, có giá trị hạt nhân. Tất cả giá
trị cơ bản này là mục tiêu của CNXH. Một khi tất cả các giá trị đó đạt
được thỡ loài người sẽ vươn tới lí tưởng cao nhất của CNXH. Và HCM
đây là 1 quá trỡnh phấn đấu khó khăn gian khổ, lâu dài, dần dần và ko thể
nụn núng.
Câu4 : T tởng HCM về mục tiêu, động lực của CNXH.
- Xây dựng chế độ chính trị mới
+ Phải xây dựng chế độ chính trị do nhân dân làm chủ đó là nhà nớc
dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông do giai cấp công
nhân lãnh đạo.
+ Trong chế độ chính trị mới có đặc điểm sau:
- Mọi công dân đều có quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan nhà n-
ớc có quyền kiểm soát với đại biểu của mình.
* Những ngời đợc dân bầu ra khi đã là cán bộ cầm quyền thì phải khong ngừng tu
dỡng đạo đức các mạng, phải thực sự là công bộc của dân.
* Những ngời làm chủ nhân dân cũng phải có nghĩa vụ của một ngời công dân trong
đó nghĩa vụ lao động bảo vệ tổ quốc,tôn trọng chấp hành luật pháp.
- Xây dựng nền kinh tế mới:
+ Đây là mục tiêu đặc biệt quan trọng của chủ nghĩa xã hội bởi vì có
xây dựng đợc nền kinh tế mới thì mới có thể cải thiện và nâng cao đời sống
của nhân dân.
+ Một nền kinh tế mới trớc hết phải là nền kinh tế có nông nghiệp, công nghiệp
hiện đại, khoa học- kỹ thuật tiên tiến, đối với một nớc lạc hậu nh việt nam để có nền công
nghiệp hiện đại cần tiến hành công nghiệp hoá.
+ Nền kinh tế mới phải đợc tạo dựng trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất. Tuy
nhiên trong thời kỳ quá độ thì nớc ta còn tồn tại 4 hình thức sở hữu nh sau.

* Sở hữu toàn dân.
* Sở hữu tập thể của những ngời lao động.
* Sở hữu của những lao động riêng lẻ.
* Sở hữu t liệu sản xuất thuộc về một số ít nhà t bản.
Trong đó HCM khẳng định: Sở hữu toàn dân lãnh đạonền kinh tế quốc dân.
- Xây dựng nền văn hoá mới.
+ Đây cũng là mục tiêu quan trọng của CNXH bởi văn hoá giữ vai trong trò quan
trọng đối với đời sống con ngời bởi “nó soi đờng cho quốc dân đi’’(HCM)
+ Phải xây dựng một nền văn hoá mới nh sau.
* Có nội dung XHCN: Phải tiến khoa học hiện đại.
* Có tính chất dân tộc: Nền văn hoá mới phải biết kế thừa những truyền thống tốt
đẹp của dân tộc và cải biến nó cho phù hợp với giai đoạn mới.
- Xây dựng quan hệ xã hội mới: Tức là xây dựng một xã hội công bằng
dân chủ,có quan hệ tốt đẹp giữa con ngời với con ngời, chính sách xã hội đ-
ợc quan tâm thực hiện đầy đủ đặc biệt là cuộc sống phụ nữ và cuộc sống dân
tộc đồng thời đạo đức, lối sống cũng phát triển lành mạnh.
- Xây dựng con ngời XHCN:
+ Xây dựng con ngời mớivới những phẩm chất và năng lực nh sau
. Có tinh thần và năng lực làm chủ
.Có đạo đức cần, kiệm, liêm chính, chính công vô t
.Có kiến thức khoa học, kỹ thuật, dám nghĩ dám làm
* Về động lực của CNXH:
- Phát hiện, phát huy động lực cơ bản của CNXH.
+ Động lực là những nhân có tác dụng thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội thông
qua hoạt động của con ngời. Quá trình xây dựng CNXH có nhiều nhân tố đóng vai trò
động lực nhng nhân tố cơ bản nhất, bao trùm nhất vẫn là con ngời.

+Trớc hết, cần phát huy vai trò của con ngời với t cách cộng đồng dân tộc.
* Cộng đồng dân tộc bao các giai cấp và tầng lớp xã hội, các tính chất đoàn thể dân
tộc, tôn giáo…là các lực lợng tạo thành cách mạng toàn dân tộc.

* Trong giai đoạn xây dựng XHCN cần phải phát huy hơn nữa sức mạnh đoàn kết
cộng đồng dân tộc bởi đây vẫn là động lực cơ bản nhất của CMXHCN ở Việt Nam.
+ Phát huy sức mạnh của con ngời với t cách cái nhân ngời lao động:
Để xây dựng CNXH cần phải phát huy tính năng động sáng tạo của con ngời lao
động bằng các biện pháp sau:
→ Tác động vào nhu cầu, lợi ích kinh tế của con ngời:
* Cần quan tâm đến những nhu cầu lợi ích cá nhân chính đáng của ngời lao động
* Thực hiện công bằng dân chủ trong phân phối lợi ích.
→ Tác động vào các động lực khác: Chính trị, tinh thần,đạo đức con ngời.
phát huy sức mạnh của công nhân yêu nớc và ý thức trách nhiệm với tổ quốc, cộng
đồng.
* Phát huy đợc tinh thần làm chr của ngời lao động.
- Phát huy tháo gỡ trở lực của CNXH.
+ Chủ nghĩa cá nhân (vị kỷ, làm lợi, chỉ biết vun vén cho lợi ích cá nhân, trà đạp lên
lợi ích của ngời khác). Đây là kẻ thù của xã hội, nên phải từng bớc loại bỏ dần trong
CNXH.
+ Ba căn bệnh:
- Tham ô (lấy của công, dân, nớc làm của riêng mình)
- Lãng phí (thời gian, công sức, tiền bạc của công, nớc, mình)
- Quan liêu (cán bộ xa rời thực tiễn, quần chúng nhân dân)
HCM gọi là 3 thù giặc ngoại xâm.
→ Kiên quyết chống lại bè phái cục bộ địa phơng làm mất đoàn kết,
kiên quyết chống lại chủ nghĩa giáo điều bão thủ.
Câu5 : T tởng HCM về đại đoàn kết dân tộc (5 luận điểm).
A, Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc quyết định thành
công của CM.
- Muốn làm cách mạng phải có lực lợng cách mạng phải thực hiện đại đoàn kết dân
tộc ở việt nam, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề mang tính chiến lợc của cách mạng lâu dài
chừ không phải là “thủ đoạn chính trị” để tập hợp lực lợng nh một số giai cấp đã từng
trong lịch sử

- Sở dĩ bởi vì cách mạng giải phóng dân tộc và CMXHCN là 1sự
nghiệp đấu tranh lâu dài, gian khổ, đòi hỏi phải có sự đoàn kết, ủng hộ của
nhiều ngời, nhiều tầng lớp xã hội trong mọi giai đoạn thì cách mạng có thể
thành công. Ngời đã đúc kết khái niệm này thành kinh nghiệm: Đoàn kết,
đoàn kết, đại đoàn kết, thành công, thành công, đại thành công.Thực tế đã
chứng minh rằng nhờ thực hiện đại đoàn kết dân tộc nên nhân dân ta đã làm
cách mạng t sản thành công, thành lập nớc VN DC CH, đánh thắng 2 đế
quốc lớn và có nhờ đại đoàn kết dân tộc mà nhân dân ta đã thu đợc những
thành tựu ban đầu trong công cuộc xây dựng XHCN.
B, Đại đoàn kết dân tộc là 1 mục tiêu nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
- Cách mạng việt nam bao gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn bao gồm
nhiều mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong mục tiêu cũng là nhiệm vụ hàng đầu
của cách mạng là đại đoàn kết dân tộc. Bởi vì, có thực hiện đợc đại đoàn kết
thì ta mới tạo ra sức mạnh để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ
cách mạng khác.
- T tởng này đã đợc quán triệt trong đờng lối cộng sản của đảng ở mọi giai đoạn
VD: Năm 1951 HCM thay mặt cho đảng ta tuyên thệ nh sau: “Mục đích của Đảng
lao động Việt Nam có thể gói gọn trong 8 chữ sau: “Đoàn kết toàn dân, phục sự tổ quốc”.
- Để thực hiện mọi điều trên thì đảng cộng sản phải đề ra đờng lối cách mạng đúng
đắn (cách mạng, thực tiễn, khoa học, nguyện vọng lợi ích của nhân dân) có nh vậy mới
thu hút đợc đông đảo quần chúng tham gia cách mạng.
C, Đoàn kết dân tộc là đoàn kết toàn dân (thể hiện sự độc đáo trong t tởng HCM)
- Đại đoàn kết không chỉ là một chủ trơng, 1 sách lợc xuất phát từ ý muốn chủ quan
của lực lợng lãnh đạo mà nó còn là một nhu cầu, một đòi hỏi khách quan của quần chúng
nhân dân trong tự giải phóng mình.
+ Xuất phát từ đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân do xuất phát từ thực
tiễn dựng nớc và giữ nớc của dân tộc (sản xuất và giặc ngoại xâm).
+ HCM tin vào vai trò, sức mạnh của quần chúng.
- Vì vậy đại đoàn kết phải là sự nghiệp của quần chúng, vì quần chúng
và nhiệm vụ của lực lợng lao động cách mạng phải thức tỉnh, hớng dẫn quần

chúng chuyển nhu cầu tự nhiên thành nhu cầu tự giác ⇒ Đại đoàn kết có tổ
chức cách mạng.
D, Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành vật chất có tính chất mặt trận
dân tộc thống nhất đối với sự lãnh đạo của Đảng.
- Hiện thân của khối đại đoàn kết dân tộc có tổ chức có sức mạnh chính là mặt trận
dân tộc thống nhất, mặt trận dân tộc thống nhất đợc hình thành trên cơ sở quần tụ tất cả
các giai cấp tầng lớp xã hội, các tôn giáo và một tổ chức thống nhất lấy lợi ích tối cao của
dân tộc và nhân dân lao động làm điểm tơng đồng.
- Để tăng cờng sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc cần phải mở rộng biên độ
tập hợp lực lợng của mặt trận dân tộc thống nhất. Bên cạnh đó cũng phải tăng cờng, cũng
cố khối liên minh công nông, trí thức để đảm bảo tính bền chặt của khối đại đoàn kết dân
tộc.
- Đảng cộng sản vừa là thành viên vừa là lực lợng lao động mặt trận dân
tộc thống nhất.
+ Trớc hết đảng lãnh đạo mặt trận bằng cách xác định cách mạng mặt
trận đúng đắn bằng cách tuyên truyền, giáo dục, nêu gơng, cảm hoá để tập
hợp quần chúng và đa họ vào tổ chức là mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Để làm tròn vai trò lãnh đạo, đảng phải là lực lợng tiên phong gơng
mẫu trong việc đoàn kết dân tộc và trớc hết phải đoàn kết trong nội bộ Đảng.
E, Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế:
- Vì trong thời đại ngày nay CMVN 1 bộ phận hữu cơ của CMTG. Lợi ích của dân
tộc vệt nam gắn liền với lợi ích của các dân tộc khác. Nên đoàn kết dân tộc phải gắn liền
với đoàn kế quốc tế thì mới đa CMVN đến thắng lợi hoàn toàn.
Câu6: T tởng HCM về Đảng CSVN.
A; ĐCSVN là nhân tố quyết định hàng đầu sự thắng lợi của CMVN
(vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN)
- Nguyễn ái Quốc là ngời Việt Nam đầu tiên sử dụng phép biến chứng để phân tích
đúng đắn tinh hình kinh tế xã hội, giai cấp ở Việt Nam từ đó rút ra khẳng định sau: Trong
thời đại ngày nay, giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất có sứ mệnh lịch sử là ngời lãnh
đạo cách mạng đến thắng lợi cuối cùng.

+ Căn cứ vào thực tiễn cách mạng Việt Nam:
→ Sự thất bại phong trào Cần Vơng (Tôn Thất Thuyết) chứng tỏ giai cấp phong
kiến không có khả năng lãnh đạo.
→ Sự thất bại của khởi nghĩa Yên Thế (Hoàng Hoa Thám) chứng tỏ giai cấp nông
dân có khả năng.
→ Sự thất bại phong trào dân chủ t sản →T sản, tiểu t sản không có khả
năng lãnh đạo.
+ Căn cứ về mặt lý luận: Theo quan điểm chủ nghĩa Mac LêNin giai cấp công nhân
có đầy đủ đặc tính cách mạng, lãnh đạo cách mạng.
→ Là ngời đại diện cho phong trào sản xuất mới
→ Có tinh thần tổ chức ý thức tổ chức ý thức kỷ luật cao nhất.
→ Có lý luận khoa học là chủ nghĩa Mac-LêNin
- Để hoàn thành sứ mạnh lịch sử trên giai cấp công nhân cần thiết phải
thành lập đợc chính Đảng Cách Mạng. Sở dĩ vậy phải có Đảng lãnh đạo→
Đảng Cộng Sản là ngành duy nhất có khởi nghĩa tập hợp đông đảo quần
chúng nhân dân tham gia Cách Mạng nhờ lợi ích của Đảng thống nhất với
lợi ích của dân tộc, giai cấp: Độc lập dân tộc, giải phóng giai cấp xây dựng
quan hệ hữu nghị hợp tác với các dân tộc khác trên thế giới.
B; ĐCSVN là sản phẩm của sự kết hợp giữa cách mạng Mac-LêNin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nớc (quy luật hình thành).
Luận điểm này thể hiện rõ sự sáng tạo trong t tởng HCM khi vận dụng chủ nghĩa
Mac-Lê Nin các điều kiện cụ thể của Việt Nam thể hiện nh sau:
- Theo LêNin Đảng Cộng Sản là sản phẩm của sự kết hợp 2 yếu tố: Chủ nghĩa Mac-LêNin
và phong trào công nhân. Trong thực tế sự ra đời của Đảng Cộng Sản với các nớc Châu
Âu kể cả sự ra đời của Đảng BônSêVic (Nga) cũng theo luận điểm này.
- Theo HCM,ĐCSVN ra đời 3/2/1930 là sản phẩm sự kết hợp của 3 yếu tố: CN Mac-Lê
Nin, phong trào công nhân, phog trào yêu nớc.
Qua luận điểm trên ta có thể khẳng định HCM luôn xuất phát từ điều
kiện thực tiễn để vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mac-LêNin 1
cách sáng tạo.

HCM thấy rõ vai trò to lớn của chủ nghĩa Mac-LêNin đối với CMVN và đối với
quá trình hoàn thành ĐCSVN. Đồng thời, ngời cũng đánh giá rất cao vị trí, vai trò lãnh
đạo của giai cấp công nhân Việt Nam trong sắp xếp lực lợng cách mạng Việt Nam xã hội
nữa thuộc địa, nữa phong kiến cha có độc lập chủ quyền, nông nghiệp lạc hậu, nông dân
chiếm 90% dân số (đầu thế kỷ). Số lợng giai cấp công nhân ít nhng theo HCM vai trò
lãnh đạo của lực lợng cách mạng không phải do số lợng của lực lợng đó quan điểm HCM
chỉ rõ đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam là kiên quyết triệt để, tập thể, có tổ
chức, có kỷ luật, là giai cấp tiên tiến nhất trrong sức sản xuất gánh trách nhiệm đánh đổ
CNTB và CNĐQ để xây dựng một xã hội mới, giai cấp công nhân có thể thấm nhuần 1 t
tởng cách mạng nhất tức là chủ nghĩa Mac-LêNin. Đồng thời tinh thần đấu tranh của họ
ảnh hởng và giáo dục các tầng lớp khác
HCM chỉ ra rằng: Sở dĩ giai cấp công nhân Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo Cách
Mạng Việt Nam còn là vì: Giai cấp công nhân có chủ nghĩa Mac-LêNin. Chủ nghĩa Mac-
Lê Nin chỉ truyền bá vào phong trào công nhân thì cha đủ để dẫn tới sự rađời của Đảng
Cộng Sản.
- Sở dĩ phong trào yêu nớc là điều kiện đủ để cho Đảng Cộng Sản Viêt
Nam ra đời là vì:
+ Phong trào yêu nớc đã hình thành rất sớm trong lịch sử dân tộc và đợc
thử thách qua ngàn năm lịch sử, có vai trò cực kỳ to lớn, là nhân tố chỉ định
quyết định sự nghiệp chống ngoại xâm của dân tộc ta. Phong trào yêu nớc có
trong phong trào công nhân, khi thự dân pháp xâm lợc nớc ta thì phong trào
yêu nớc của nhân dân ta dâng lên mạnh mẽ thu hút đông đảo quần chúng
tham gia. Phong trào yêu nớc trở thành giá trị văn hoá tốt đẹp nhất của dân
tộc Việt Nam.
+ Phong trào công nhân phối hợp với phong trào yêu nớc vì chung có
mục tiêu chung là giành độc lập dân tộc và có chung kẻ thù.
Khi giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và có phong trào đấu tranh kể
cả đấu tranh kinh tế và sau này đấu tranh chính trị thì phong trào công nhân
kết hợp đợc ngay từ đầu, lên tục chặt chẽ với phong trào yêu nớc. Và cơ sở
của vấn đề này là do xã hội nớc ta thuộc mẫu thuẫn cơ bản giữa toàn thể dân

tộc Việt Nam với bọn đế quốc, tay sai, vì vậy giữa 2 phong trào này có một
mục tiêu chung, nhu cầu chung, giải pháp dân tộc làm cho Việt Nam đợc
hoàn toàn độc lập xây dựng đất nớc hùng cờng.
Hơn nữa chính bản than phong trào công nhân mang tính chất của
phong trào yêu nớc, vì phong trào đấu tranh của công nhân không những
chống lại ách áp bức giai cấp mà còn chống lại ách áp bức dân tộc.
Phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân: Nông dân chiếm hơn 90%
dân số, là đồng minh tự nhiên của giai cấp công nhân. Đầu thế kỷ XX do điều kiện lịch
sử chi phối không có công nhân nhiều mà họ xuất thân trực tiếp từ ngời dân nghèo. Do
đógiữa phong trào công nhân và phong trào yêu nớc có mặt quan hệ chặt chẽ với nhau.
Giai cấp công nhân và nhân dân hợp thành quân chủ lực của cách mạng.
+ Phong trào yêu nớc của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết
hợp các yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Tuy số lợng không nhiều nhng trí thức đợc coi là ngòi nổ cho các phong
trào yêu nớc với bầu nhiệt huyết, yêu nớc thơng nòi căm thù bọn cớp nớc và
bán nớc, họ nhạy cảm với cuộc đời do vậy họ chủ động và có cơ hội đón
nhận những “luồng gió mới” về t tởng của tất cả các trào lu thế giới dội vào
Việt Nam.
⇒ Chính vì vậy CN Mac- Lê Nin cần đợc truyền bá sâu rộng vào cả 2
phong trào công nhân và yêu thì mới có sức sống bền vững , có đủ điều kiện
tất yếu cho sự ra đời của Đảng.
C; ĐCSVN là Đảng của giai cấp, nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. (biến
chuyển gia cấp Đảng Cộng Sản Việt Nam)
HCM khẳn định rằng : ĐCSVN là Đảng của giai cấp công nhân, đội
tiên phong của giai cấp mang bán chất giai cấp công nhân. Đây là một trong
những luận điểm mang tính sáng tạo của HCM góp phần bổ sung học thuyết
về Đảng Cộng Sản của giai cấp công nhân:
- Trớc hết HCM khẳng định ĐCSVN mang bản chất giai cấp công nhân vì:
+ Giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất có sức mạnh lịch sử, là ngời lãnh đạo
cách mạng đến cùng: Tuy có số lợng ít so với dân số nhng có đầy đủ phẩm chất (đại diện

cho lực lợng sản xuất mới, ý thức kỷ luật cao, có tinh thần cách mạng triệt để, có lý luận
khoa học…….) và năng lực lãnh đạo đất nớc thực hiện những mục tiêu của cách mạng.
Còn các tầng lớp khác chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, trở thành đồng minh của
giai cấp công nhân
+ Thể hiện:
Nền tảng lý luận về t tởng của Đảng là CN Mac-Lê Nin.
Mục tiêu của đảng cần đạt tới là Chủ Nghĩa Cộng Sản
Đăc điểm tuân thủ1 cách nghiêm túc, chặt chẽ những nguyên tắc xây dựng Đảng
kiểu mới của giai cấp vô sản. HCM phê phán những quan điểm không đúng nh đánh giá
không đúng vai trò to lớn cuẩ giai cấp công nhân cũng nh quan điểm sai trái chỉ chú
trọng công nông mà không thấy rõ vai trò to lớn của các giai cấp tầng lớp khác .
- Luận điểm cho thấy HCM vận dụng sáng tạo ở chỗ: Đảng Cộng Sản Việt Nam là
Đảng của nhân dân lao động, là Đảng của cả dân tộc.
+ Trong tác phẩm của mình ngoài công nhân, còn có những ngời u tú
của giai cấp nông dân, trí thức và các tầng lớp khác.
+ Đảng khẳng định: Để đảm bảo và tăng cờng giai cấp công nhân,Đảng luôn gắn
bó mật thiết vào giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân toọc trong các
thời kỳ của cách mạng. HCM rèn luyện Đảng luôn luôn chú trọng tính thống nhất giữa 2
yếu tố giai cấp và dân tộc sức mạnh của Đảng không chỉ bắt nguồn từ giai cấp công nhân
và còn bắt nguồn từ các tầng lớp nhân dân lao động khác.
D; ĐCSVN lấy CN Mac-Lê Nin “làm cốt” (làm cơ sở lý luận )
- Chủ nghĩa Mac-Lê Nin là lý luận khoa học về giải phóng giai cấp, giải
phóng con ngời, giải phóng các dân tộc bị áp bức nên muốn thắng lợi Đảng
ta dựa vào lý luận khoa học này
- Lấy CN Mac-Lê nin “làm cốt”nghĩa là phải nắm vững phơng pháp quan điểm lập trờng
của CN Macc-Lê Nin để vận dụng sánh tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam từ đó mới
có đờng lối cách mạng đúng đắn .
- HCM lu ý những điểm sau:
+ Việc học tập nghiên cứu, tuyên truyền CN Mac- Lê Nin phải luôn phù hợp với
hoàn cảnh và phù hợp với từng đối tợng

+ Việc vận dụng CN Mác- Lê Nin phải luôn phù hợp với từng hoàn cảnh.
+ Trong quá trinh hoạt động, Đảng ta phái chú ý học tập kế thừa những
kinh nghiệm tốt của các Đảng Cộng Sản khác, đồng thời Đảng ta phải tổng
kết kinh nghiệm của mình để bổ sung CN Mac-Lê Nin.
+ Đảng ta phait tăng cờng đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của CN Mac-Lê Nin.
E; ĐCSVN phải đợc xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của tầng lớp công
nhân.
- Tập trung dân chủ: Là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng.
+ Tập rung là phải đảm bảo sự thống nhất trong t tởng hoạt động cho nên cấp dới
phục tùng cấp trên, thiểu số phục tùng đa số, mọi Đảng viên phục tùng không điều kiện
kỷ luật của Đảng.
+ Tập chung đi lềin với dân chủ tức là mọi Đảng viên đều có quyền bày tỏ ý kiến
của mình để tìm ra chan lý.
- Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
 Sở dĩ phải có lao động tập thể thì mới tránh tệ độc đoán chuyên quyền
 Cá nhân phụ trách mới tránh đợc tệ bừa bãi vô chính phủ, ngời này uỷ cho ngời kia
không ai thi hành. Có nh vậy công việc mới trôi chảy.
- Nguyên tắc phê bình và tự phê bình:
Đây là vũ khí tốt để rèn luyện Đảng viên và nâng cao vai trò lãnh đạo
của Đảng’
- Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh và tự giác:
Chấp hành tự giác nghiêm minh nghị quyết của Đảng của tổ chức đoàn
thể chấp hành pháp luật của nhà nớc.
- Nguyên tắc giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ Đảng:
Sự đoàn kết thống phải dựa trên cơ sở lý luận của Đảng là chủ nghĩa
Mác-Lê Nin; Cơng lĩnh, điều lệ Đảng; Đờng lối, quan điểm của Đảng, tổ
chức Đảng các cấp phải thực hành dân chủ rộng rải trong Đảng, thờng xuyên
và nghiêm chỉnh phê bình, tự phê bình, thờng xuyên tu dỡng đạo đức cách
mạng, chống chủ nghĩa cá nhân và tiêu cực ⇒ Có thế mới tăng cờng sức
mạnh của Đảng ⇒ Để làm tròn vai trò ngời lãnh đạo khối đại đoàn kết dân

tộc.
G; Tăng cờng mối quan hệ bền chặt giữa Đảng với dân.
Trong di chúc HCM có viết : “Đảng ta phải xứng đáng là ngời lãnh đạo,
là ngời đầy tớ trung thành của nhân dân”.
Sau khi giành đợc độc lập chính quyền trở thành Đảng cầm quyền thì Đảng cần
phải nhận thức rõ: Đảng cầm quyền, nhân vẫn làm chủ nên càng phải quan tâm hơn nữa
mối quan hệ máu thịt này.
- Các yêu cầu về tăng cờng mối quan hệ chặt chẽ giữa Đảng với nhân dân:
 Đảng phải thờng xuyên lắng nghe ý kiến của nhân dân, hiểu rõ tâm t nguyện vọng của
nhân dân, kiên quyết khắc phục bệnh quan lu trong tổ chức Đảng và Đảng viên
 Thờng xuyên vận động nhân dân tham giãay dựng Đảng bằng mọi hình thức tích cực
thực hiện đờng lối chủ trơng của Đảng, đóng góp ý kiến cho tính chất và đặc điểm với
tinh thần xây dựng, giơi thiệu những ngời u tú cho Đảng, kiểm tra, kiểm soát tổ chức
Đảng, cán bộ Đảng viên.
 Đảng có trách nhiệm nâng cao dân trí. Không thể có một Đảng trí tuệ nếu dân trí thấp.
 Trong quan hệ với dân, Đảng không đợc theo đuôi quần chúng.
H; Đảng phải thơng xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn
Có thế Đảng mới đợc trong sạch cả về t tởng, tính chất, hoạt động. Hơn
nữa mỗi Đảng viên cũng không ngừng nâng cao phẩm chất, năng lực của
mình để đáp ứng yêu cầu cách mạng.
Theo HCM:
- Đảng phải luôn vững mạnh về chính trị, t tởng và tổ chức, phải luôn xứng đáng là đội tiên
phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam.
- Đội ngũ Đảng viên, cán bộ Đảng phải là những ngời vừa có đức vừa có tài.
- Đảng phải luôn chú ý đề phòng và khắc phục những tiêu cực, thái hoá biến chất luôn giữ
gìn Đảng trong sạch vững mạnh.
- Đảng phải vơn lên đáp ứng kịp thời yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới.
⇒ Đảng phải nâng cao tầm trí tuệ, t tởng, nâng trình độ về mọi mặt.
Câu7 : Quan niệm của HCM Về nhà nớc của dân, do dân, vì dân:
* Cơ sở hình thành:

- Cơ sở lý luận: Quan điểm của CN Mac-Lê Nin
- Cơ sở thực tiễn: Kế thừa những t tởng tiến bộ của dân tộc về xây dựng nhà nớc.
* Nhà nớc của dân .
- Quan điểm nhất quán của HCM là xác lâp ta át cả mọi quyền lực trong nhà nớc và trong
xã hội thuộc về nhà nớc trong 24 năm làm chủ tịch nớc HCM đã lãnh đạo soạn 2 bản hiến
pháp 46 +9 hiến pháp 1946 nêu rõ.Tất cả quyền bính trong nhà nớc đều là của toàn thể
nhân Việt Nam không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, tôn giáo, giai cấp, những
việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đa ra toàn dân phúc quyết.
- Nhân dân Việt Nam có quyền kiểm soát nhà nớc, kiểm tra, giám sát và bãi miễn đại biểu
hội đồng nhân dân các cấp khi họ không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
- Nhân dân cũng là ngời xây dựng nó.
* Nhà nớc do dân:
- Nhà nớc đó là do dân lựa chọn và bầu ra theo giai đoạn của hiến pháp.
- Nhà nớc đó là nhà nớc do dân đóng góp tiền của để nhầ nớc chi tiêu
mọi hoạt động. Nhà nớc khong trực tiếp tạo ra tiền bạc và của cải mà nhân
dân mới trực tiếp tạo ra tiền bạc của cải cho xã hội. Nguồn tiền mà nhân
đóng góp dới nhiều hình thứcnh thế, lệ phí công trái là nguồn gốc nhà nớc
chi tiêu hoat động nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
- Nhà nớc do dân là nhà nớc do dân ủng hộ và giúp đỡ. Nhân dân chính là ngời thực
hiện các chủ trơng, đờng lối kế hoạch của nhà nớc. Dân không chỉ đóng góp tiền của mà
đóng góp cả công sức để xây dựng nhà nớc đó.
- Nhà nớc đó cũng nhà nớc do dân phê bình, xây dựng. Nhân là ngời đóng góp cả
trí tuệ để xây dựng cũng cố nhà nớc.
Chính vì vậy, HCM thờng nhấn mạnh nhiệm vụ của những ngời làm
cách mạng là phải cho dân hiểu, làm cho dâb giác ngộ để nâng cao đợc trách
nhiệm làm chủ, nâng cao đợc ý thức trác nhiệm chăm lo xây dựng nhà nớc
của mình HCM khẳng định: Việc nớc là việc của chung, mỗi ngời phải có
trách nhiệm: “Nghé vai gánh vác 1 phần” quyền lợi, quyền hạn bao giờ cũng
đi đôi với trách nhiệm nghĩa vụ.
* Nhà nớc vì dân:

- Yêu cầu thiết chế tổ chức:
+ Nhà nớc vì dân là nhà nớc lấy việc lo cho dân cụ thể là lo cho những
lợi ích thiết thực cho ngời dân: Ăn, ở, mặc, đi lại… Làm mục tiêu hoạt động
cho mình, ngoài ra khong có đặc quyền đặc lợi gì.
+ Nhà nớc này xuất phát từ việc lo cho những ợi ích của dân tộc dựa
trên đó hoàn thành thuyết chế bộ máy nhà nớc.
- Về đội ngũ cán bộ công chức làm việc trong bộ máy nhà nớc phải xác định
mình là công bộc của dân→ Lấy việc phục vụ nhân dân làm mục tiêu hàng
đầu. HCM căn dặn: Tất cả những thứ chung ta dùng hàng ngày đều do dân
cung cấp nên phải hết lòng, hết sức phục vụ do dân cung cấp nên phải hết
lòng, hết sức phục cho dân, việc gì có lợi ích cho dân thì phải hết làm, việc
gì có hại cho dân phải hết sức tránh:
⇒ tóm lại, t tởng về nhà nớc kiểu mới không chỉ đợc thể hiện trong
lời nói mà đợc thể hiện rất thiết thực trong chính việc làm của HCM.
Câu 8. Quan hệ của HCM về nhà nớc pháp quyền cô hiệu lực pháp
lý mạnh mẽ.
- Trớc hết phải ra đời hợp hiến và hợp pháp.
+ Ngay sau khi giành đợc chính quyền 2/9/1945 thay mặt chính phủ
lâm thời HCM đọc tuyên ngôn độc lập tuyên bố trớc toàn thể dân tộc và thế
giới về sự khai sinh ra nhà nớc kiểu mới ở nớc ta. Nhờ vậy mà chính phủ
lâm thời do cuộc cách mạng của nhân dân ta lập nên cô địa vị hợp pháp.
+ theo đề nghị của HCM 20/9/1945 uỷ ban dự thảo hiến pháp do
chính ngời thành lập. 4 tháng sau 6/1/1946 cuộc tổng tiển cử trong cả nớc đã
tiến hành thành công bầu ra quốc hội.
2/3/1946 quốc hội họp phiên đầu tiên cử ra chính phủ. Đây là chính
phủ hợp pháp đầu tiên của nớc Viêt Nam dân chủ công hoà có đủ thẩm
quyền giải quyết các công việc của đất nớc.
9/11/1946 quốc hội họp kỳ thứ 2 thông qua hiến pháp của nớc
VNDCCH. Từ sự phân tích trên với những hiểu biết sâu sắc về pháp luật
HCM đã tiến hành tất cả những hoat động cần thiết để nhà nớc VNDCCH

của chúng ta ra đời hợp pháp và hợp hiến.
- Phải quản lý đất nớc bằng pháp luật ⇒ có hiệu lực trong thực tế
+ Một nhà nớc dân chủ thì giữa dân chủ và pháp luật phải luôn đi đôi
với nhau lơng tựa vào nhau nghĩa là mọi quyền dân chủ của nhân dân phải
đợc thể chế hoá bằng pháp luật hiến pháp và ngợc lại hện thống pháp luật đó
phải đảm bảo quyền tự do dân chủ của ngời đợc tôn trọng và đợc thực hiện
trong thực tế.
- Một trong những mối quan tâm đặc biệt của HCM lúc sinh thời là xây dựng
hoàn thiện hệ thống pháp luật của đất nớc và ;làm cho nó có hiệu lực trong
thực tế. Thể hiện: ⇒ trong 24 năm làm chủ tịch nớc ngời đã 2 lần làm chủ
tịch uỷ ban luận thảo hiến pháp (1946 - 1959). Trong 24 năm này thì ngời đã
ký công bố 16 đạo luật và hàng nghìn văn bản luật pháp.
⇒ Ngời đặc biệt quan tâm đến việc đa pháp luật vào trong đời sống
bằng cách: tạo chế đảm bảo cho pháp luật đợc thi hành kiểm tra giám sát
việc thi hành pháp luật bất vị thân. Ngời cũng đặc biệt quan tâm đến việc
tuyên truyền và giáo dục và giáo dục nhân dân để ngời dân hiểu và tự giác
chấp hành pháp luật ⇒ HCM khẳng định rằng cần nâng cao trình độ dân trí
cho nhân dân.
- Phải có đội ngũ các bộ công chức đủ năng lực và phẩn chất:
+ HCM yêu cầu đội ngũ cán công chức làm việc trong các cơ quan nhà
nớc phải có trình độ văn hoá, phải am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ
hành chính muốn vậy pahỉ chú ý biện pháp sau:
- Đẩy mạnh đào tạo.
- Tìm kiếm nhân tài.
- Phân công cán bộ đúng vị trí năng lực chuyên môn của họ.
- Sớm ban hành quy chế công chức và tiến hành thi tuyển công chức.
+ Đồng thời đội ngũ cán bộ công chức cần phải có phẩm chất đạo đức
cần thiết.
- Trung thành với sự nghiệp cách mạng của đất nớc.
- Tận tuỵ với nhân dân.

- Cần, kiêm, liêm , chính, chí công vô t.

×