Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

ĐỒ ÁN MÔN HỌC NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.16 KB, 132 trang )

Mục lục 1
Lời mở đầu …………………………………………………………………………2
Chương I. Những vấn đề lý luận chung về hạch toán kế toán 2…………………3
1. Khái niệm về hạch toán kế toán……………………………………………4
2. Hạch toán kế toán với công tác quản lý………………………………… 4
3. Những nguyên tắc chung được thừa nhận……………… ……………… 5
4. Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán………………………………6
4.1. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán………………………………… 6
4.2. Yêu cầu đối với công tác hạch toán kế toán…………………… 6
5. Các phương pháp kế toán………………………………………………… 7
5.1. Phương pháp chứng từ và kiểm kê……………………………… 7
5.1.1. Chứng từ…………………………………………………7
5.1.2. Kiểm kê………………………………………………… 8
5.2. Phương pháp tính giá và xác định giá thành…………………….10
5.2.1. Tính giá…………………………………………………13
5.2.2. Xác định giá thành sản phẩm………………………… 15
5.3. Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép………………………… 15
5.3.1. Phương pháp tài khoản……………………………… 15
5.3.2. Ghi sổ kép…………………………………………… 20
5.3.3. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết………………… 21
5.4. Tổng hợp và cân đối kế toán…………………………………….22
5.4.1. Khái quát về phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán22
5.4.2. Bảng cân đối kế toán………………………………… 22
5.4.3. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh…………………… 23
6. Các hình thức sổ kế toán………………………………………………….26
6.1. Hình thức nhật ký - sổ cái………………………………………27
6.2 Hình thức kế toán nhật ký chung……………………………… 28
6.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ………………………………30
6.4. Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ………………………… 32
Chương II. Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán tại công ty Cổ
phần May Trần Bình………………………………………………………… 33


1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần May Trần Bình………………… 34
2. Số liệu kế toán của Công ty tháng 9 năm 2013………………………… 35
2.1. Bảng cân đối kế toán đầu tháng 9 năm 2013………………… 35
2.2. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 9 năm 2013………37
2.3. Các chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh …40
3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh…………………………… 49
4. Sử dụng hình thức nhật ký chung phản ánh các NV kinh tế phát sinh… 56
Kết luận……………….……………………………………………………126
1
LỜI MỞ ĐẦU
Hạch toán kế toán là môn học rất quan trọng đối với sinh viên chuyên ngành kinh tế
nói chung và chuyên ngành kế toán nói riêng. Môn học Nguyên lý kế toán giúp cho sinh
viên trang bị những kiến thức cơ bản về các phương pháp hạch toán kế toán.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu môn học, mỗi sinh viên đều đã nắm được
những nguyên tắc chung nhất trong quá trình hạch toán kế toán các hoạt động của một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Việc thực hiện đồ án Nguyên lý kế toán là không thể
thiếu, nhằm giúp cho sinh viên có thể đào sâu, nắm vững lý thuyết kế toán và vận dụng các
phương pháp kế toán vào thực hành công tác kế toán trong hoạt động thực tiễn của doanh
nghiệp. Qua đó, sinh viên chuyên ngành kế toán có thể dễ dàng thu nhận kiến thức của môn
học Kế toán tài chính và nắm bắt được chu trình của công tác kế toán trong thực tế.
Được sự quan tâm và hướng dẫn của Thạc sĩ Phạm Thị Hồng Hạnh cùng các thầy cô
giáo bộ môn Kế toán doanh nghiệp trường Đại học Mỏ - Địa chất, em đã hoàn thành Đồ án
Nguyên lý kế toán. Đồ án gồm 2 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán kế toán
Chương II: Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh nghiệp.
Bản thân em đã cố gắng để hoàn thành tốt đồ án môn học, nhưng do còn hạn chế về
mặt kiến thức và kinh nghiệm nên trong quá trình thực hiện không tránh khỏi các thiếu sót,
em rất mong được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của thầy cô để đồ án của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2013
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Hoa
2
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
3
1. KHÁI NIỆM HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
Từ rất lâu, trong xã hội các nước phương Tây đã có những tổ chức đào tạo về nghề kế toán,
và người ta hiểu kế toán như là một nghề chuyên giữ các sổ sách ghi chép kế toán. Thực ra,
đây là một cách hiểu hoàn toàn không đầy đủ, bởi vì việc ghi chép, lưu trữ số liệu trên sổ
sách chỉ là một công đoạn của kế toán, và đây là công đoạn chủ yếu, quan trọng nhất của
hạch toán kế toán.
Hạch toán kế toán được hiểu theo nghĩa rộng hơn, bao gồm hệ thống thông tin kinh tế tài
chính hữu ích cần thiết cho người sử dụng, và hệ thống thông tin này đo lường, phân tích,
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong một tổ chức kinh tế.
Với bề dày phát triển của mình từ thấp đến cao, kế toán được coi vừa là một khoa học, vừa
là một nghề nghiệp quản lý.
Là môn khoa học thì kế toán là một hệ thống thông tin thực hiện việc phản ánh, giám đốc
các hoạt động thực tiễn sản xuất kinh doanh liên quan chặt chẽ tới lĩnh vực kinh tế, tài chính
của một đơn vị bằng hệ thống phương pháp của mình và thông qua các thước đo: hiện vật,
thời gian lao động và thước đo giá trị.
Là một nghề nghiệp thì kế toán chính là nghệ thuật ghi chép, tính toán và phản ánh bằng con
số mọi hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh trong đơn vị nhằm cung cấp các thông tin toàn
diện về tính hình sản xuất kinh doanh, tình hình huy động và sử dụng vốn trong đơn vị.
2. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ
Trong hệ thống quản lý thông tin của một tổ chức kinh tế, thông tin kế toán là hệ thống quan
trọng nhất, cung cấp cho những người sử dụng một cái nhìn tổng quát về tình hình và khả
năng kinh doanh của một tổ chức.
Thông tin kế toán trợ giúp cho người sử dụng những kiến thức để đưa ra những quyết định

quan trọng nhất trong quản lý kinh tế. Nó là công cụ được sử dụng trong phân tích, lập kế
hoạch, kiểm tra, giám đốc các hoạt động kinh tế xảy ra trong đơn vị.
Thông tin kế toán được rất nhiều đối tượng sử dụng. Có thể chia các đối tượng này thành ba
loại chính: Những người điều hành cơ sở kinh doanh, những người ngoài cơ sở nhưng có
quyền lợi tài chính trực tiếp và những tổ chức bên ngoài cơ sở có quyền lợi tài chính gián
tiếp với cơ sở đó.
Như vậy, thông tin kế toán đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế,
trong việc điều hành các tổ chức kinh doanh và là một tất yếu khách quan của nền sản xuất
xã hội.
4
3. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG ĐƯỢC THỪA NHẬN
3.1. Nguyên tắc giá phí
Đây là một nguyên tắc cơ bản của hạch toán kế toán, theo đó, để xác định giá trị của các loại
tài sản trong doanh nghiệp thì phải căn cứ vào giá thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để có được
tài sản chứ không phản ánh theo giá thị trường.
3.2. Nguyên tắc thận trọng
Nguyên tắc này đặt ra hai yêu cầu: Việc ghi tăng vốn chủ sở hữ chỉ được thực hiện khi có
chứng cứ chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu được ghi nhận ngay khi có chứng cứ
có thể (chưa chắc chắn).
3.3. Nguyên tắc phù hợp
Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi phí phải được tính toán và khấu trừ khỏi doanh thu
khi trên thực tế các khoản chi phí này gắn liện với doanh thu tạo ra trong kỳ.
3.4. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Nguyên tắc này quy định chỉ ghi nhận doanh thu được hưởng vào thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm.
3.5. Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc này yêu cầu trong công tác kế toán phải đảm bảo tính nhất quán về các nguyên
tắc, chuẩn mực, về phương pháp tính toán giữa các kỳ kế toán. Nếu cần thay đổi thì phải có
thông báo để giúp người đọc báo cáo nhận biết được.
3.6. Nguyên tắc khách quan

Các số liệu kế toán phải có đủ cơ sở để thẩm tra khi cần thiết, nó phải phản ánh đúng với
thực tế phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế.
3.7. Nguyên tắc trọng yếu
Theo nguyên tắc này, người ta sẽ chú ý tới những vấn đề, đối tượng quan trọng, còn với các
vấn đề nhỏ, không quan trọng thì có thể giải quyết theo chiều hướng đơn giản hóa.
3.8. Nguyên tắc công khai
Báo cáo tài chính phải phản ánh đầy đủ các thông tin quan trọng liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được công khai theo đúng quy định. Các thông tin
trong báo cáo phải rõ ràng, dễ hiểu và thuận lợi khi đọc, phân tích chúng.
3.9. Nguyên tắc rạch ròi giữa hai kỳ kế toán
Yêu cầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở kỳ nào thì phản ánh vào kỳ kế toán đó, không
được hạch toán lẫn lộn giữa kỳ này với kỳ sau và ngược lại.
5
4. NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
4.1. Nhiệm vụ của kế toán
Với chức năng phản ánh, kiểm tra các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, kế toán có
những nhiệm vụ sau:
1) Ghi chép, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn,
quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng kinh phí (nếu có) của
đơn vị.
2) Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính,
tình hình thu nộp ngân sách Nhà nước, kiểm tra và bảo vệ giữ gìn tài sản, vật tư, tiền vốn
của doanh nghiệp, ngăn ngừa các hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ, thể lệ, vi phạm
chính sách tài chính.
3) Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra
và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh tế, tài chính … nhằm cung cấp
cơ sở dữ liệu cho việc lập, theo dõi thực hiện kế hoạch đề ra.
4.2. Yêu cầu đối với hạch toán kế toán
Kế toán cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình và khả năng kinh tế, tài chính của
một đơn vị và trợ giúp trong việc ra quyết định của các nhà quản lý nên cần phải đảm bảo

các yêu cầu sau:
1) Kế toán phải chính xác: Chính xác là yêu cầu cơ bản của công tác kế toán, mỗi số liệu
của kế toán cung cấp đều gắn với quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của nhiều người, nhiều
tổ chức nên bên cạnh ý nghĩa phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý, sự chính xác còn có
vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản của đơn vị.
2) Kế toán phải kịp thời: Thông tin kế toán có kịp thời thì mới phục vụ thiết thực cho công
tác điều hành quản lý. Từ những thông tin kịp thời, người quản lý sẽ có những quyết định
sớm, đúng đắn về phương hướng kinh doanh cho doanh nghiệp.
3) Kế toán phải đầy đủ: Có phản ánh được đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính thì kế toán
mới có thể cung cấp những thông tin tổng hợp và chính xác về tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp.
4) Kế toán phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ so sánh, dễ đối chiếu: Vì được rất nhiều đối tượng sử
dụng và có tính chất thông tin nên các chỉ tiêu do kế toán cung cấp cần được trình bày rõ
ràng, dễ hiểu, phù hợp với kế hoạch đặt ra để người đọc tiện đổi chiếu, so sánh.
5. CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN
6
Là môn khoa học độc lập nên hạch toán kế toán đã xây dựng cho mình hệ thống phương
pháp khoa học nhằm phản ánh, ghi chép các đối tượng của môn học. Hệ thống phương pháp
mà hạch toán kế toán sử dụng bao gồm các cặp phương pháp sau đây:
- Chứng từ và kiểm kê
- Tính giá và xác định giá thành
- Tài khoản và ghi sổ kép
- Tổng hợp và cân đối kế toán
5.1. Phương pháp chứng từ và kiểm kê
5.1.1. Chứng từ
a) Khái niệm
Chứng từ kế toán là một phương pháp của hạch toán kế toán chứng minh cho nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và hình thành theo thời gian và địa điểm cụ thể, là cơ sở để ghi sổ và tổng
hợp số liệu kế toán cũng như xác định trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức có liên quan
đến nghiệp vụ kinh tế.

b) Các yếu tố của chứng từ
Các yếu tố của chứng từ kế toán có thể phân làm hai loại: Yếu tố bắt buộc (yếu tố cơ bản)
và yếu tố bổ sung.
Các yếu tố cơ bản (bắt buộc) là những yếu tố nêu và gắn nghiệp vụ kinh tế phát sinh với địa
điểm, thời gian và trách nhiệm của con người. Các yếu tố bổ sung nhằm làm rõ hơn các
nghiệp vụ kinh tế về phương thức thanh toán, địa chỉ, số điện thoại của người lập và liên
quan.
Các chứng từ bắt buộc phải bao gồm đầy đủ các yếu tố sau:
- Tên gọi của chứng từ
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ
- Số hiệu của chứng từ
- Tên gọi, địa chỉ, cơ quan của cá nhân, đơn vị lập chứng từ
- Tên gọi, địa chỉ, cơ quan của cá nhân, đơn vị nhận chứng từ
- Nội dung tóm tắt của nghiệp vụ phát sinh
- Các chỉ tiêu về số lượng và giá trị để chỉ rõ quy mô của nghiệp vụ kinh tế
- Chữ ký của người lập, người chịu trách nhiệm về tính chính xác của nghiệp vụ kinh tế.
c) Phân loại chứng từ
- Theo công dụng của chứng từ:
+ Chứng từ mệnh lệnh
+ Chứng từ chấp hành
7
+ Chứng từ thủ tục kế toán
+ Chứng từ liên hợp
- Theo trình tự lập chứng từ:
+ Chứng từ gốc (chứng từ ban đầu)
+ Chứng từ tổng hợp
- Theo phương thức lập chứng từ:
+ Chứng từ một lần
+ Chứng từ nhiều lần
- Theo địa điểm lập chứng từ:

+ Chứng từ bên trong
+ Chứng từ bên ngoài
- Theo nội dung kinh tế phản ánh trong chứng từ:
+ Chứng từ về lao động, tiền lương
+ Chứng từ về hàng tồn kho
+ Chứng từ về bán hàng
+ Chứng từ về tiền mặt
+ Chứng từ về tài sản cố định
+ Chứng từ về hoạt động sản xuất
- Theo tính cấp bách của thông tin phản ánh trong chứng từ:
+ Chứng từ bình thường
+ Chứng từ cấp bách
d) Trình tự xử lý chứng từ
- Kiểm tra chứng từ: về tính hợp pháp, các yếu tố của chứng từ, việc tính toán, ghi chép
trong chứng từ.
- Hoàn chỉnh chứng từ: ghi giá, phân loại chứng từ, lập định khoản kế toán hoặc lập chứng
từ ghi sổ.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ để ghi sổ kế toán: xác định đường đi cụ thể của từng loại
chứng
- Bảo quản chứng từ: phải được thực hiện nghiêm túc theo đúng chế độ.
5.1.2. Kiểm kê
a) Khái niệm
Kiểm kê là phương pháp kiểm tra trực tiếp tại chỗ nhằm xác định chính xác tình hình về số
lượng, chất lượng và giá trị của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn hiện có trong đơn vị.
b) Phân loại
8
- Theo phạm vi và đối tượng kiểm kê:
+ Kiểm kê toàn diện
+ Kiểm kê từng phần
- Theo thời gian tiến hành:

+ Kiểm kê định kỳ
+ Kiểm kê bất thường.
c) Thủ tục và phương pháp tiến hành kiểm kê
- Thủ tục:
+ Thủ trưởng đơn vị thành lập ban kiểm kê, kế toán trưởng hướng dẫn nghiệp vụ và xác
định phạm vi cho ban kiểm kê.
+ Trước khi kiểm kê, bộ phận kế toán phải hoàn thành toàn bộ công việc ghi chép vào sổ
sách kế toán, khóa sổ và sắp xếp tài sản, chứng từ ngăn nắp.
+Tiến hành kiểm kê: Tùy thuộc các đối tượng mà có phương thức kiểm kê hợp lý.
+ Kết thúc kiểm kê: Kết quả kiểm kê phải được phản ánh vào biên bản kiểm kê.
- Phương thức:
+ Kiểm kê hiện vật: Sử dụng phương pháp cân, đong, đo, đếm. Khi cần thiết còn phải
đánh giá chất lượng, phẩm chất của tài sản.
+ Kiểm kê tiền gửi ngân hàng, công nợ: Đối chiếu số liệu của ngân hàng và số liệu công
nợ của các đơn vị có đơn vị thanh toán với đơn vị với số liệu trên sổ sách của kế toán.
9
5.2. Phương pháp tính giá và xác định giá thành
5.2.1. Tính giá
a) Khái niệm
Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành và phát sinh chi phí có liên
quan đến từng loại sản phẩm, vật tư, hàng hóa và dịch vụ. Đây chính là phương pháp dùng
thước đo giá trị để biểu hiện các loại tài sản khác nhau nhằm phản ánh các thông tin tổng
hợp cần thiết cho công tác quản lý.
b) Yêu cầu và nguyên tắc tính giá
 Yêu cầu
- Chính xác: Toàn bộ chi phí thực tế đơn vị đã chi ra phải được kế toán ghi chép đầy
đủ, chính xác theo từng loại do các đơn vị khác nhau tạo ra trong kỳ.
- Có thể so sánh được: Việc sử dụng phương pháp, nội dung tính giá phải phù hợp
giữa các kỳ và thống nhất giữa các đơn vị.
 Nguyên tắc

- Xác định đối tượng tính giá phù hợp: Mỗi đối tượng phải được tính theo các giá khác
nhau, tài sản thuộc đối tượng nào thì phải sử dụng giá gốc của đối tượng đó để tính giá.
- Phân loại chi phí hợp lý: Có những chi phí có thể tính trực tiếp, có những chi phí phải
phân bổ cho từng đối tượng.
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý: Lựa chọn tiêu thức sát với mức tiêu hao cho
từng đối tượng tính giá.
Tổng chi phí cần phân bổ
= ×

c) Trình tự tính giá một số đối tượng chủ yếu
 Với Tài sản cố định hữu hình
- TSCĐ được mua sắm:
Nguyên giá = +
- TSCĐ được xây dựng mới:
10
Tiêu thức phân bổ
của từng
đối tượng
Mức phân bổ
chi phí cho
từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tượng
Chi phí vận chuyển, một số
loại thuế, lắp đặt chạy thử
(nếu có)
Giá mua (giá ghi
trên hóa đơn)
Giá thành thực tế
(hoặc giá trị

quyết toán công trình)

Nguyên giá = +
- TSCĐ được cấp, tặng, biếu:

Nguyên giá = +

 Với TSCĐ vô hình:
Nguyên giá của TSCĐ vô hình được tính bằng chi phí thực tế mà doanh nghiệp
phải chi ra gồm số phải chi trả thực tế về thành lập doanh nghiệp, về nghiên cứu
phát triển, mua bằng phát minh sáng chế, mua đặc quyền.
 Với TSCĐ đi thuê tài chính:
Nguyên giá = Tổng số tiền ghi nợ trên hợp đồng thuê – Tổng lãi thuê phải trả
* Bên cạnh việc xác định giá trị ban đầu của TSCĐ thì cả TSCĐ hữu hình và vô hình đều
phải tính giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn (khấu hao lũy kế)
 Với vật liệu nhập kho:
- Vật liệu mua ngoài:

Giá thực tế nhập = + -
- Vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công:
Giá thực tế nhập = +
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh hoặc góp cổ phần:
Giá thực tế = Giá do hội đồng định giá xác định (giá thỏa thuận)
 Với vật liệu xuất kho:
Để quản lý hàng tồn kho, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phương pháp, đó
là kiểm kê thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
11
Chi phí trước khi sử dụng
(nếu có)

Giá ghi trong sổ của đơn vị,
cá nhân cấp, tặng, biếu
hoặc theo giá thị trường
tại thời điểm nhận TSCĐ
Chi phí
trước khi sử dụng
Khoản chiết khấu
thương mại,
giảm giá hàng mua
Giá mua ghi trên hóa đơn
và các khoản thuế
được quy định
tính vào giá vật liệu
Chi phí
thu mua
Giá thực tế vật liệu
xuất kho chế biến
hoặc thuê ngoài chế biến
Chi phí chế biến
hoặc chi phí thuê ngoài
- Phương pháp kiểm kê thường xuyên:
Theo phương pháp này, mối quan hệ giữa nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho được thể hiện như
sau:
+ - =
Về mặt giá trị, giá trị vật liệu tồn cuối kỳ sẽ được tính toán, xác định dựa vào các phương
pháp sau:
• Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, lượng
vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất trước, nói cách khác là giá xuất của vật liệu sẽ
được xác định từ đơn giá của vật liệu tồn kho đầu kỳ tính lần lượt trở đi.
• Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này ngược với

phương pháp FIFO, nghĩa là vật liệu nhập sau được xuất ra trước, nói cách khác nó
được tính giá xuất của ngày nhập trước nó gần nhất tính trở lại.
• Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, giá xuất kho của
vật liệu thuộc lô nhập lần nào sẽ tính theo giá nhập của lô vật liệu đó.
• Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp này,
sau mỗi lần nhập kho, giá đơn vị bình quân được tính căn cứ vào giá, lượng hàng tồn
kho và giá, lượng hàng nhập kho.
• Phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ: Đơn giá của vật
liệu xuất kho được tính vào lúc cuối kỳ, sau đó khi tính giá vật liệu xuất thì căn cứ
vào giá bình quân đã được tính và lượng vật liệu xuất kho. Giá bình quân được xác
định theo công thức sau:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (g
bq
) =
Trong đó: g
i
: Đơn giá của vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
q
i
: Lượng vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
• Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, giá vật liệu xuất kho sẽ
được tính theo giá hạch toán, đến cuối kỳ trên cơ sở tập hợp giá trị các lần nhập kho
trong kỳ sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế. Khi đó giá thực tế của vật liệu xuất
kho được tính:
Giá thực tế vật liệu xuất kho = Giá hạch toán × Hệ số giá
Trong đó:

=
12
Giá trị hàng

tồn đầu kỳ
Giá trị hàng
nhập trong kỳ
Giá trị hàng
xuất trong kỳ
Trị giá hàng
tồn cuối kỳ
∑ Giá thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trongkỳ
∑ Giá hạch toán của vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá vật liệu
(Hn)
- Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này, hàng tồn kho của doanh nghiệp được tiến hành kiểm kê vào một
thời gian cuối kỳ nhất định. Trên cơ sở xác định lượng hàng tồn kho, tính ra số hàng đã xuất
kho trong kỳ. Quan hệ giữa giá trị nhập, xuất, tồn được thể hiện bởi phương trình:
+ - ==
Trị giá hàng xuất kho trong tháng được xác định tùy thuộc vào phương pháp doanh nghiệp
có thể lựa chọn:
• Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ được tính toán dựa trên số lượng kiểm kê cuối kỳ và đơn giá
lần nhập sau cùng tính ngược trở về đầu tháng.
• Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này giá trị vật
liệu tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá tồn đầu kỳ trở đi theo cuối tháng.
• Phương pháp giá thực tế đích danh: Giá trị hàng tồn kho được tính theo đúng
đơn giá của lô hàng tồn kho.
• Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này, trị
giá hàng tồn kho cuối kỳ tính căn cứ vào số lượng tồn kho cuối kỳ và đơn giá bình
quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
5.2.2. Xác định giá thành sản phẩm
a) Khái niệm

Tính giá thành là công việc của kế toán nhằm tổng hợp chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất, kinh doanh để từ đó có cơ sở tính toán giá thành cho những sản phẩm, lao vụ hoàn
thành, từ đó giúp doanh nghiệp kiểm soát được chi phí, xác định được hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
b) Trình tự tính giá thành sản phẩm
Để xác định giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành phải tiến hành theo trình tự
sau:
1. Tập hợp chi phí trực tiếp liên quan đến sản xuất từng loại sản phẩm.
2. Tập hợp các chi phí gián tiếp rồi tiến hành phân bổ cho các đối tượng
chịu phí theo một tiêu thức hợp lý.
3. Xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Để xác định giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ, có các phương pháp sau đây:
- Đánh giá giá trị dở dang (GTDD) cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP
NVLTT) hoặc nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này, GTDD cuối kỳ của sản phẩm
13
Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ
Trị giá hàng
tồn kho đầu kỳ
Trị giá hàng
xuất kho trong kỳ
Trị giá hàng
nhập kho trong kỳ
chỉ bao gồm chi phí NVLTT bỏ qua chi phí nhân công (CP NC) và chi phí sản xuất chung
(CP SXC).
GTDD
đầu kỳ
+ CPNVLTT
phát sinh trong kỳ
GTDD

cuốikỳ
= × KL
SPDDCK
KL
SP hoàn thành
+ KL
SP DD
- Đánh giá GTDD của sản phẩm cuối kỳ theo mức độ hoàn thành

tương đương.
GTDD
đầu kỳ(NVL
)
+ CPNVL
phát sinh trong kỳ
GTDD
cuối kỳ

=

× KL
SP DDCK QĐ
(NVL trực
tiếp) KL
SP hoàn thành
+ KL
SP DDCK QĐ

GTDD
đầu kỳ(NC)

+
CPNC
Phát sinh trong kỳ
GTDD
cuối kỳ
= × KL
SP DDCK QĐ
(CP NC )

KL
SP hoàn thành
+ KL
SP DDCK QĐ

GTDD
đầu kỳ(SXC)
+
CPSXC
Phát sinh trong kỳ
GTDD
cuối kỳ
= × KL
SP DDCK QĐ
(CP SXC )

KL
SP hoàn thành
+ KL
SP DDCK QĐ
Trong đó: KL

SP DDCK QĐ
: là khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi.
Được tính theo công thức:
KL
SP DDCK QĐ
=

KL
SP DDCK
× tỷ lệ hoàn thành
- Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
GTDD
cuối kỳ
= KL
SP DD cuối kỳ
× Z
đơn vị định mức
× tỷ lệ hoàn thành
5.3. Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
5.3.1. Phương pháp tài khoản
a) Khái niệm
Tài khoản kế toán là phương pháp phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng loại sản,
nguồn vốn nhằm phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên, liên tục số hiện có và tình
hình biến động từng đối tượng của hạch toán kế toán.
b) Đặc điểm của tài khoản kế toán
14
- Về hình thức: Tài khoản kế toán chính là tờ sổ sách kế toán được in
theo mẫu nhằm ghi chép bằng đơn vị giá trị sự hình thành, biến động và số hiện có của từng
đối tượng kế toán.
- Về nội dung: Tài khoản kế toán ghi chép và phản ánh thường xuyên, liên tục sự biến động

của từng đối tượng kế toán trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Về chức năng: Tài khoản là phương pháp giám đốc một cách thường
xuyên, kịp thời về tình hình tài sản, nguồn hình thành, có chức năng bảo vệ, sử dụng chặt
chẽ tài sản trong đơn vị.
c) Kết cấu của tài khoản
Đặc điểm của tài khoản kế toán là phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các loại
tài sản, nguồn vốn trong đơn vị nên tài khoản có kết cấu theo một quy tắc nhất định. Vì đối
tượng của hạch toán kế toán có tính hai mặt đối lập nhau nhưng có quan hệ mật thiết với
nhau như: thu – chi; tăng – giảm; nhập – xuất; vay – trả nên yêu cầu của tài khoản là phản
ánh được cả hai mặt đó trên cùng loại tài khoản. Vì vậy kết cấu chung của tài khoản được
chia làm 2 bên, mỗi bên phản ánh một chiều biến động của đối tượng kế toán, theo quy ước,
bên trái gọi là bên nợ, bên phải gọi là bên có. Việc ghi chép vào tài khoản chính là ghi vào
sổ sách kế toán nên nó được trình bày trên một trang sổ, với kết cấu chung:
15
Tài khoản…
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số Ngày Nợ Có
1. Số dư đầu tháng.
2. Số phát sinh trong
tháng.
………………………
.
………………………
.
3. Số dư cuối tháng

Để đơn giản trong nghiên cứu và trong thực hành kế toán người ta rút gọn kết cấu của tài
khoản về dạng chữ T có mẫu sau:
Nợ Tài khoản Có
d) Hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản đang được sử dụng gồm :
- 86 tài khoản trong bảng cân đối tài khoản và 6 tài khoản ngoài bảng
- Có 10 loại tài khoản trong bảng
- Số hiệu tài khoản gồm :
+ Tài khoản tổng hợp (TK cấp 1) : có 3 số
+ Tài khoản chi tiết (TK cấp 2) :có 4 số
Hiện nay căn cứ vào tình hình thực tế doanh nghiệp có thể có tài khoản cấp 3 và cấp 4 …
tuy nhiên tài khoản cấp 1, cấp 2 vẫn phải theo quy định để công việc quản lý đạt hiệu quả.
e) Phân loại và kết cấu của tài khoản
16
 Tài khoản phản ánh tài sản
Thuộc vào hệ thống tài khoản thống nhất thì loại tài khoản này có tài khoản loại 1 và tài
khoản loại 2, đây là các tài khoản phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại tài
sản trong doanh nghiệp.
Kết cấu chung:
Nợ Tài khoản phản ánh tài sản Có
Dư đầu kỳ: Tài sản có
ở thời điểm đầu kỳ
- Số phát sinh làm tăng tài sản - Số phát sinh làm giảm tài sản
Cộng phát sinh bên nợ Cộng phát sinh bên có
Số dư cuối kỳ: Tài sản hiên có ở
thời điểm cuối kỳ
Ví dụ: Số dư đầu kỳ của tài khoản tiền mặt là 10.000.000 đ, trong kỳ có các
nghiệp vụ thu tiền 25.000.000 và chi 30.000.000. đ, các nhiệp vụ này phản ánh như sau:
Nợ Tài khoản 111 Có
Dđ: 10.000.000

25.000.000 30.000.000
PS nợ: 25.000.000 PS có: 30.000.000
Dc: 5.000.000
Ta có nhận xét rằng với tài khoản phản ánh tài sản thì số dư sẽ ở bên nợ, và được tính như
sau:
Dư đầu kỳ + PS nợ trong kỳ - PS có trong kỳ = Dư cuối kỳ
 Tài khoản phản ánh nguồn vốn
Đây là tài khoản phản ánh giá trị nguồn hình thành các tài sản trong doanh nghiệp và sự
biến động của nó, thuộc vào loại này gồm tài khoản loại III và loại IV.
Kết cấu chung :
Nợ Tài khoản phản ánh nguồn vốn Có
17
Dư đầu kỳ: Nguồn vốn hiện có
ở thời điểm đầu kỳ
- Số phát sinh làm giảm nguồn vốn - Số phát sinh làm tăng nguồn vốn
Cộng phát sinh bên nợ Cộng phát sinh bên có
Dư cuối kỳ: Nguồn vốn hiện có
ở thời điểm cuối kỳ
Ví dụ: Số dư đầu kỳ của tài khoản “Vay ngắn hạn” là 100.000.000 đ. Trong kỳ, doanh nghiệp
được ngân hàng cho vay thêm 50.000.000 đ và doanh nghiệp trả nợ vay cũ 80.000.000. Tình
hình này được phản ánh như sau:
Nợ Tài khoản 311 Có
Dđ: 100.000.000
80.000.000 50.000.000
PS nợ: 80.000.000 PS có: 50.000.000
Dc: 70.000.000
Với tài khoản phản ánh nguồn vốn thì số dư của tài khoản sẽ ở bên có và được tính như sau:
Số dư đầu kỳ + PS có trong kỳ – PS nợ trong kỳ = Số dư cuối kỳ
 Tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu, thu nhập phát sinh trong kỳ và kết chuyển số

phát sinh sang tài khoản có liên quan. Đây là những tài khoản loại 5 và loại 7, chúng không
có số dư.
Kết cấu chung:
Doanh thu
- Phát sinh làm giảm doanh thu - Phát sinh làm tăng doanh thu
- Kết chuyển doanh thu,
thu nhập thuần
Cộng phát sinh bên nợ Cộng phát sinh bên có
 Tài khoản phản ánh chi phí
Đây là các tài khoản trung gian được sử dụng để tập hợp chi phí của hoạt động sản xuất
kinh doanh và chi phi hoạt động khác phát sinh trong kỳ và kết chuyển sang tài khoản có
liên quan để xác định giá thành sản phẩm,xác định kết quả. Các tài khoản này thuộc loại 6,
loại 8 và chúng cũng không có số dư.
18
Kết cấu chung:
Nợ Chi phí Có
- Phát sinh làm tăng chi phí - Phát sinh làm giảm chi phí
- Kết chuyển xác định kết quả hoặc
tính giá thành.
Cộng phát sinh bên nợ Cộng phát sinh bên có
 Tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Đây là một loại tài khoản sử dụng để so sánh những khoản thu vào và chi ra của một đơn vị
trong một thời kỳ nhằm xác định kết quả sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt đông khác,
nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì có lãi, khoản lãi này sẽ được kết chuyển ghi tăng nguồn,
nếu ngược lại sẽ kết chuyển lỗ ghi giảm nguồn nên loại này cũng không có số dư. Tài khoản
loại 9 chính là tài khoản xác định kết quả.
Như vậy có thể phản ánh kết cấu của tài khoản xác định kết quả như sau:
Nợ Tài khoản xác định kết quả Có
- Kết chuyển chi phí - Kết chuyển doanh thu, thu nhập
phát sinh trong kỳ

- Kết chuyển lãi nếu doanh thu - Kết chuyển lỗ nếu chi phí lớn hơn
chi phí lớn hơn doanh thu
Cộng phát sinh bên nợ Cộng phát sinh bên có
19
5.3.2. Phương pháp ghi sổ kép
a) Khái niệm
 Các quan hệ đối ứng tài khoản:
Có thể nhận xét rằng một nghiệp vụ kinh tế phát sinh dưới một hình thức thì nó vẫn tuân thủ
phương trình căn bản của kế toán:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Để phương trình này luôn cân bằng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nằm trong các trường
hợp sau:
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng tài sản này và làm giảm tài sản khác một lượng như
nhau.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng nguồn vốn này, giảm nguồn vốn khác cùng một
lượng như nhau.
- Một nghiệp vụ kinh tế làm tăng tài sản và tăng nguồn vốn cùng một lượng.
- Một nghiệp vụ kinh tế làm giảm tài sản và giảm nguồn vốn cùng một lượng.
 Khái niệm về ghi sổ kép
Ghi sổ kép là phương pháp kế toán nhằm phản ánh sự biến động của các đối tượng kế toán
theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mối liên hệ khách quan giữa chúng bằng cách
ghi nợ và ghi có của những tài khoản liên quan với số tiền bằng nhau.
b) Định khoản kế toán
Định khoản kế toán là hình thức hướng dẫn cách thức ghi chép có hệ thống, đảm bảo chính
xác các nghiệp vụ kinh tế vào các tài khoản có liên quan tùy theo nội dung kinh tế của
nghiệp vụ, không kể định khoản giản đơn hay phức tạp, mỗi 1 định khoản được thực hiện
bởi 1 lần ghi được gọi là “bút toán”. Mối quan hệ giữa các tài khoản trong mỗi bút toán là:
- Tuân thủ theo quan hệ đối ứng tài khoản.
- Tổng phát sinh bên nợ bằng tổng phát sinh bên có của các tài khoản
c) Tác dụng của ghi sổ kế toán

- Là phương tiện kiểm tra tính chính xác của việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào các tài
khoản.
- Là công cụ đắc lực để phân tích kinh tế doanh nghiệp.
20
5.3.3. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
a) Kế toán tổng hợp
 Khái niệm
Kế toán tổng hợp là loại kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính được kế
toán thu nhận, xử lý và cung cấp ở dạng tổng quát, được biểu hiện dưới hình thức giá trị. Kế
toán tổng hợp được phản ánh trên tài khoản tổng hợp (tài khoản cấp 1).
 Đặc điểm
Khi biểu diễn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phải ghi chép lên tài khoản theo
đối ứng nợ, có và viết vào các tài khoản tổng hợp. Mỗi đối tượng kế toán có tài khoản phản
ánh riêng nên để phản ánh quy mô tổng hợp của từng loại, phải sử dụng đơn vị giá trị.
b)Kế toán chi tiết
 Khái niệm
Kế toán chi tiết là loại kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính được kế
toán thu nhận, xử lý và cung cấp ở dạng chi tiết, tỉ mỉ và cụ thể được biểu diễn dưới cả bằng
giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Kế toán chi tiết được biểu diễn trên tài khoản chi tiết
hoặc sổ kế toán chi tiết.
c) Kiểm tra việc ghi chép trên tài khoản kế toán:
 Kiểm tra việc ghi chép trên tài khoản tổng hợp
Vì việc ghi chép lên tài khoản tổng hợp chính là “ ghi sổ kép” các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, chúng luôn bảo đảm tính cân đối. Vì vậy để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép
lên tài khoản tổng hợp, người ta đi kiểm tra các cân đối đó. Để kiểm tra tính cân đối trong “
ghi sổ kép ”, chúng ta sử dụng “bảng cân đối số phát sinh” (bảng cân đối tài khoản).
Bảng cân đối số phát sinh (bảng cân đối tài khoản) là 1 dạng bảng kê đối chiếu toàn bộ số
dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản được sử dụng
trong kỳ.
 Phương pháp kiểm tra

Dựa vào dòng số liệu trên dòng tổng cộng để kiểm tra, nếu ta có: Tổng dư nợ đầu kỳ =
tổng dư nợ có đầu kỳ; tổng phát sinh bên nợ = tổng phát sinh bên có; tổng dư nợ cuối kỳ =
tổng dư có cuối kỳ, thì chứng tỏ việc ghi chép trên tài khoản tổng hợp đã chính xác. Nếu có
chênh lệch giữa các số ở phần nợ, có trong cùng 1 cột thì chứng tỏ việc ghi chép có sai sót,
phải tiến hành rà soát để phát hiện sai sót, khi đó sễ tiền hành kiểm tra trên từng tài khoản,
dựa vào phương trình:
Dư cuối kỳ = Dư đầu kỳ + Phát sinh tăng – phát sinh giảm
 Kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
vào các tài khoản chi tiết:
Phương pháp kiểm tra:
- Nếu số liệu của dòng tổng cộng trên bảng tổng hợp số phát sinh bằng với số dư đầu kỳ, số
phát sinh nợ, có trong kỳ, dư cuối kỳ trên tài khoản tổng hợp thì việc ghi chép là chính xác.
21
Nếu có chênh lệch thì phải tìm nguyên nhân. Để tìm ra nguyên nhân gây chênh lệch, chỉ có
cách ghi chép vào các tài khoản tổng hợp và chi tiết.
- Yêu cầu của kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản tổng hợp và chi tiết là không được
phép có sai số, dù là sai số rất nhỏ cũng phải tìm ra nguyên nhân và sửa chữa kịp thời, đúng
phương pháp.
5.4. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
5.4.1. Khái quát về phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán là phương pháp tổng hợp các số liệu kế toán
phản ánh toàn diện các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào sổ kế
toán, sử dụng thước đo duy nhất là giá trị.
Phương pháp tổng hợp cân đối biểu hiện thông qua hệ thống các báo cáo kế toán. Hiện nay,
bao gồm các báo cáo sau:
1 - Bảng cân đối kế toán
2 - Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
3 - Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
4 - Thuyết minh báo cáo tài chính.
Trong đó, báo cáo số 1 và 2 là những báo cáo bắt buộc, các thông tin kế toán được trình bày

ở dạng tổng quát.
5.4.2. Bảng cân đối kế toán
a) Khái niệm
Bảng cân đối kế toán (hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản) là một báo cáo kế toán phản ánh một
cách tổng quát tình hình tài sản cũng như nguồn hình thành của đơn vị tại thời điểm lập báo cáo
(thường là cuối tháng, quý, năm)
b)Nội dung và kết cấu của bảng tổng kế tài sản
Gồm 2 phần:
1. Phần tài sản: Phản ánh vốn theo hình thái tài sản. Phần này được sắp xếp theo tính linh
động của nguồn vốn như sau:
Phần A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Phần B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
2. Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại vốn của doanh nghiệp. Phần này
được sắp xếp theo mức độ cấp thiết theo thời hạn trả nợ nên nó có thứ tự sau:
Phần A: Nợ phải trả
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
Phần B: Vốn chủ sở hữu
22
Số liệu giữa phần tài sản và phần nguồn vốn phải đảm bảo
- Tổng giá trị phần tài sản = Tổng giá trị phần nguồn vốn
- Xét về mặt kinh tế, số liệu trên phần tài sản thể hiện giá trị và kết cấu vốn của doanh
nghiệp ở thời điểm lập báo cáo.
- Với số liệu nguồn vốn, xét về mặt kinh tế, số liệu bên nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành tài
sản của đơn vị. Về mặt pháp lý , số liệu phần nguồn vốn còn thể hiện trách nhiệm của doanh
nghiệp với Nhà nước, với cấp trên và với CBCNV về tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng
Trên thực tế, bảng cân đối kế toán được trình bày theo kết cấu một bên như sau:
23
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày tháng năm

ĐVT: VNĐ
TÀI SẢN Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ
A. TSLĐ và ĐTNH
I. Tiền
1.Tiền mặt tại quỹ
………………
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư chứng khoán
2. ……….
III. Các khoản phải thu
…………………
IV. Hàng tồn kho
…………………
B. TSCĐ và ĐTDH
I. TSCĐ
…………………
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
……………
Tổng cộng tài sản
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
…………………….
II. Nợ dài hạn
………………
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Nguồn vốn quỹ
…………………
II. Nguồn kinh phí……


Tổng cộng nguồn vốn
c) Sự thay đổi của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là biểu số liệu phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn tài một thời điểm,
vì vậy sau thời điểm đó, khi có bất kỳ một nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào cũng sẽ làm thay
đổi số liệu của bảng, song tuân thủ theo nguyên tắc là:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn.
24
d) Phương pháp lập bảng tổng kết tài sản.
Để lập được các số liệu trong bảng tổng kết tài sản, phải sử dụng tài liệu kế toán được ghi
chép trên sổ kế toán (trên các tài khoản tổng hợp) vì các con số trong bảng chính là số dư
trên các tài khoản tổng hợp vào thời điểm lập.
Ở phần tài sản, căn cứ vào số dư của các tài khoản phản ánh tài sản để ghi vào cột số tiền
tương ứng với từng loại, còn ở phần nguồn vốn, lấy số dư của các tài khoản phản ánh nguồn
vốn để vào bảng. Để xác định được số dư trên tài khoản tổng hợp, phảI tiến hành khoá sổ,
tính số phát sinh nợ và có trong kỳ, rồi xác định số dư cuối kỳ, đây chính là số liệu để lập
bảng tổng kết tài sản. Số dư cuối kỳ này sẽ trở thành số dư đầu kỳ sau.
5.4.3. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
a) Khái niệm
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh là bảng số liệu phản ánh khái quát tình hình và kết quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, chi tiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các
hoạt động khác.
b) Nội dung và kết cấu của bảng
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có 3 phần:
Phần 1: Báo cáo lãi lỗ: phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của các hoạt động chính và
hoạt động khác của doanh nghiệp.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế
GTGT hàng bán nội địa.
25

×