ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ HỒNG HẠNH
CHẤT LƢỢNG VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI (FDI) VÀO TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ HỒNG HẠNH
CHẤT LƢỢNG VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI (FDI) VÀO TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mă số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Chủ tịch hội đồng
PGS.TS. Phí Mạnh Hồng
Cán bộ hƣớng dẫn
TS. Phạm Xuân Hoan
Hà Nội - 2015
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CHẤT LƢỢNG VỐN FDI VÀO ĐỊA PHƢƠNG 4
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4
1.2. Cơ sở lý luận về chất lượng vốn FDI vào địa phương 8
1.2.1. Tổng quan về vốn FDI 8
1.2.2. Chất lượng vốn FDI 15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng vốn FDI vào địa phương 24
1.2.4. Kinh nghiệm cuả một số nước Châu Á trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài 29
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Cơ sở phương pháp luận cho nghiên cứu luận văn 33
2.2. Các phương pháp nghiên cứu được sự dụng trong luận văn 33
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG VỐN FDI TẠI TỈNH BẮC NINH 36
3.1. Thực trạng thu hút vốn FDI tại tỉnh Bắc Ninh 36
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xă hội tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng đến thu hút vốn
FDI 36
3.1.2. Chủ trương thu hút FDI của tỉnh Bắc Ninh 39
3.1.3. Kết quả thu hút vốn FDI giai đoạn 2001- 2012 40
3.2. Thực trạng chất lượng vốn FDI vào Bắc Ninh theo các tiêu chí đánh giá 45
3.2.1. Thực trạng cấu trúc dòng vốn FDI 45
3.2.2. Thực trạng hiệu quả kinh tế của dòng vốn FDI 47
3.2.3. Thực trạng tác động lan tỏa của dòng vốn FDI
55
3.3. Đánh giá chung về chất lượng vốn FDI vào tỉnh Bắc Ninh 67
3.3.1. Những kết quả đạt được về chất lượng vốn FDI 67
3.3.2. Hạn chế về chất lượng dòng vốn FDI 69
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 71
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VỐN FDI VÀO TỈNH
BẮC NINH 74
4.1. Định hướng nâng cao chất lượng dòng vốn FDI vào tỉnh Bắc Ninh trong giai
đoạn đến năm 2020 74
4.1.1. Định hướng chung về phát triển kinh tế - xă hội tỉnh Bắc Ninh 74
4.1.2. Định hướng chung về thu hút vốn FDI 76
4.1.3. Định hướng nâng cao chất lượng vốn FDI 77
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng vốn FDI vào tỉnh Bắc Ninh 81
4.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách 82
4.2.2. Giải pháp về quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng 83
4.2.3. Giải pháp về tăng cường và nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư 83
4.2.4. Giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, cải cách thủ tục hành chính 84
4.2.5. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 86
4.2.6. Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC
i
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
STT
Kƣ hiệu
Nguyên nghĩa
1
BQL
Ban quản lư
2
CBCC
Cán bộ công chức
3
CCLĐ
Cơ cấu lao động
4
CN
Công nghiệp
5
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá
6
DN
Doanh nghiệp
7
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
8
DNTN
Doanh nghiệp trong nước
9
đ
Đồng
10
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
11
ĐVT
Đơn vị tính
12
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
13
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products)
14
KCN
Khu công nghiệp
15
KH&CN
Khoa học và công nghệ
16
SMEs
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
17
TBCN
Tư bản chủ nghĩa
18
TNC
Tập đoàn đa quốc gia
19
USD
Đô la Mỹ
20
UBND
Uỷ ban nhân dân
21
VĐK
Vốn đăng kư
22
VTH
Vốn thực hiện
23
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
24
XHCN
Xă hội chủ nghĩa
25
XTĐT
Xúc tiến đầu tư
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Tổng hợp dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2001 - 2012
40
2
Bảng 3.2
Số dự án, VĐK, VTH của cả nước và Bắc Ninh từ 2001 - 2005
41
3
Bảng 3.3
Số dự án FDI, VĐK, VTH của tỉnh Bắc Ninh và cả nước giai
đoạn 2006 - 2012
42
4
Bảng 3.4
Vốn FDI của Bắc Ninh và cả nước giai đoạn 2006 - 2012
43
5
Bảng 3.5
Quy mô các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
45
6
Bảng 3.6
Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo đối tác
46
7
Bảng 3.7
Giá trị khu vực FDI trong GDP toàn tỉnh
49
8
Bảng 3.8
Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Bắc Ninh
50
9
Bảng 3.9
Năng suất vốn của nền kinh tế, khu vực FDI và khu vực ngoài FDI
52
10
Bảng 3.10
Năng suất lao động các khu vực kinh tế tỉnh Bắc Ninh
54
11
Bảng 3.11
Cơ cấu tuổi đời máy móc thiết bị DN FDI đang sử dụng
55
12
Bảng 3.12
Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2001 - 2012
57
13
Bảng 3.13
Số lượng và cơ cấu lao động chia theo khu vực
61
14
Bảng 3.14
Số lượng và cơ cấu lao động theo vị trí làm việc
61
15
Bảng 3.15
Số lượng và cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn năm 2012
62
16
Bảng 3.16
Số lượng và CCLĐ theo giới tính, trong tỉnh và nhập cư 2012
63
17
Bảng 3.17
Lương bình quân của người lao động trong các doanh nghiệp
63
18
Bảng 3.18
Mức chênh lệch về lương của các nhóm lao động năm 2012
63
19
Bảng 3.19
Thông tin điều tra doanh nghiệp về chấp hành môi trường
64
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 3.1
Tình hình thu hút vốn đầu tư phân theo ngành nghề
46
2
Hình 3.2
Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Bắc Ninh
51
3
Hình 3.3
Năng suất vốn nền kinh tế, khu vực FDI và khu vực ngoài FDI
52
4
Hình 3.4
Năng suất lao động các khu vực kinh tế tại tỉnh Bắc Ninh
53
5
Hình 3.5
Tỷ trọng nộp ngân sách khu vực FDI và kinh tế trong nước vào
thu ngân sách toàn tỉnh giai đoạn 2001 - 2012
60
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với những nước đang phát triển và tích lũy vốn nội bộ trong nền kinh tế
còn thấp như Việt Nam thì cần phải thu hút vốn từ bên ngoài cho đầu tư phát triển,
trong đó việc thu hút vốn FDI là một tất yếu khách quan. Thực tế cho thấy, thời gian
vừa qua vốn FDI đă và đang là một kênh bổ sung vốn rất quan trọng cho nền kinh
tế, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh tế. Những thành tựu đạt
được trong việc thu hút nguồn vốn FDI thời gian qua đă tạo cho đất nước nhiều
ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực cho các ngành công nghiệp như dầu
khí, hóa chất, lắp ráp ô tô, công nghệ thông tin,…Bên cạnh đó, nguồn vốn FDI cũng
góp phần hình thành và phát triển hệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất, và
đặc biệt gần đây là khu công nghệ cao.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng và
phát triển kinh tế không chỉ đối với kinh tế Việt Nam nói chung mà còn đối với địa
phương nói riêng, trong đó có tỉnh Bắc Ninh. Từ khi tái lập tỉnh Bắc Ninh
(01/01/1997), hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của Bắc Ninh đă đạt được
nhiều kết quả quan trọng, góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi những mục
tiêu kinh tế- xă hội của tỉnh, đưa Bắc Ninh trở thành vùng đất hấp dẫn có sức lan tỏa
hội tụ một số nhà đầu tư lớn như tập đoàn Canon, Samsung, Nokia, Honghai….Tính
đến năm 2012 toàn tỉnh có 343 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với số vốn đăng
kư 4,8 tỷ USD tương đương 99.727 tỷ đồng;diện tích sử dụng đất của các doanh
nghiệp FDI là: 479 ha. Đến nay, đă có khoảng 20 quốc gia và vùng lănh thổ có dự
án FDI đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh. Các quốc gia có nhiều dự án tại tỉnh như: Hàn
Quốc với 127 dự án đầu tư, đa số trong lĩnh vực điện tử, vốn đầu tư đăng kư 2.061,9
triệu USD (chiếm hơn 40% tổng vốn đăng kư FDI toàn tỉnh), tiếp đến là Nhật Bản
với 66 dự án, vốn đầu tư 961,3 triệu USD (chiếm 17% tổng vốn FDI toàn tỉnh); Đài
Loan 30 dự án, vốn đầu tư đăng kư 347,4 triệu USD.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài những năm qua còn nhiều
hạn chế, các doanh nghiệp chưa phát triển mạnh, chưa bền vững. Những kết quả đạt
được về thu hút FDI vào Bắc Ninh chủ yếu được đánh giá ở khía cạnh quy mô, số
2
lượng. Dòng vốn FDI vào Bắc Ninh trên thực tế còn nhiều vấn đề phải được xem
xét lại, đặc biệt là vấn đề chất lượng dòng vốn này như: cơ cấu dòng vốn còn nhiều
bất cập, hiệu quả đầu tư của nhiều dự án chưa cao, khả năng duy trì tính bền vững
của dòng vốn cũng như tác động của dòng vốn đến các mục tiêu thu hút vốn vào
phát triển kinh tế - xă hội của tỉnh Bắc Ninh còn nhiều vấn đề. Do đó, trong những
năm gần đây, kết quả thu được từ việc thu hút FDI của tỉnh Bắc Ninh mặc dù đă
góp phần làm thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế, và nâng cao mức sống, giải
quyết việc làm cho người lao động, nhưng còn nhiều vấn đề nảy sinh từ chất lượng
dòng vốn chưa cao đang có xu hướng trầm trọng hơn, tiêu biểu như sau:
- Sự mất cân đối trong phát triển giữa các ngành kinh tế do dòng vốn FDI đưa
đến, làm ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-
HĐH của tỉnh.
- Mục tiêu chuyển giao công nghệ từ việc huy động dòng vốn FDI chưa thực
hiện được, tình hình thực hiện nội địa hóa công nghệ diễn ra còn chậm, năng lực
cạnh tranh công nghệ của tỉnh chưa được nâng cao. Những lĩnh vực đầu tư vào tỉnh
Bắc Ninh còn mang nặng tính lắp ráp, gia công.
- Chưa thực sự tạo ra động lực cho các doanh nghiệp nói riêng và công nghiệp
của tỉnh phát triển. Kết quả sử dụng vốn đầu tư từ nước ngoài của tỉnh Bắc Ninh
còn chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tận dụng được lợi thế, cơ cấu vốn FDI
chưa hợp lư.
- Một số bất cập về hiệu ứng xă hội của dòng vốn FDI: nhiều dự án lớn sử dụng
nhiều đất, nhưng sử dụng chủ yếu là nhiều lao động giản đơn, đóng góp vào ngân sách
của tỉnh còn hạn chế; Tình trạng tranh chấp lao động và đình công còn diễn ra; xuất hiện
nguy cơ ô nhiễm môi trường tại một số dự án FDI.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài:“Chất lượng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh Bắc Ninh” làm nội dung nghiên cứu cho luận
văn tốt nghiệp với mong muốn nghiên cứu và phân tích thực trạng thu hút vốn FDI,
đi sâu vào khía cạnh chất lượng dòng vốn, đánh giá đúng mức độ chất lượng dòng
vốn FDI vào Bắc Ninh trong thời gian qua, tìm ra các nguyên nhân của chất lượng
thấp, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
3
vào tỉnh Bắc Ninh, khuyến nghị cho việc điều chỉnh chính sách thu hút FDI đáp ứng
được mục tiêu phát triển bền vững nền kinh tế tỉnh Bắc Ninh trong quá trình trở
thành tỉnh công nghiệp hóa vào năm 2020.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Từ nội dung nghiên cứu nêu trên, tác giả tập trung vào các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Chất lượng vốn FDI là gì ?
- Các tiêu chí đánh giá chất lượng vốn FDI là gì ?
- Thực trạng về chất lượng vốn FDI tại tỉnh Bắc Ninh ra sao ?
- Những giải pháp nào nhằm nâng cao chất lượng vốn FDI vào tỉnh Bắc Ninh?
3.Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng vốn FDI tại tỉnh Bắc Ninh
trong thời gian từ năm 2001 đến năm 2012.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng vốn FDI vào Bắc Ninh nhằm
thực hiện thành công mục tiêu xây dựng Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp hóa
vào năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về chất lượng vốn FDI tại tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu chất lượng đầu tư trực tiếp
nước ngoài và các nội dung liên quan đến thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Không gian: Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Thời gian: Nghiên cứu thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc
Ninh từ năm 2001 đến năm 2012, các giải pháp dự kiến áp dụng trong giai đoạn đến
năm 2020.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CHẤT LƢỢNG VỐN FDI VÀO ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Lĩnh vực FDI đă và đang được nhiều tác giả nghiên cứu làm rơ thể hiện
trong các đề tài luận văn, luận án, các hội thảo khoa học. Một số công trình liên
quan đến đề tài luận văn mà tác giả được biết gồm:
* Luận văn thạc sỹ, luận án tiến sĩ
- Phạm Thu Phương (2007), “Chuyển đổi các hình thức đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Việt Nam” đă nêu khái niệm, đặc trưng và các yếu tố quy định việc
chọn lựa, chuyển đổi các hình thức đầu tư FDI, nghiên cứu kinh nghiệm phát triển
và chuyển đổi các hình thức FDI của một số nước như: Trung Quốc, Thái Lan,
Inđônêxia, Malaysia. Nghiên cứu các chính sách chuyển đổi các hình thức FDI của
Việt Nam từ năm 1993 đến 1997, phân tích, đánh giá các hình thức FDI và tiến
trình chuyển đổi các hình thức FDI của Việt Nam, từ đó đưa ra nhóm giải pháp về
pháp luật chính sách, nhóm giải pháp về công tác quản lư, nhóm giải pháp của các
chủ đầu tư nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của việc chuyển đổi các hình thức
FDI ở Việt Nam.
- Nguyễn Quang Vinh (2007), “Thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập”, đă hệ thống hóa một số vấn đề lư
thuyết và kinh nghiệm thế giới về thu hút đầu tư nước ngoài. Tổng kết tình hình thu
hút đầu tư trong những năm qua, đánh giá những thành công, hạn chế và cách thức
hoạt động, trên cơ sở đó xác định rơ các quan điểm, định hướng thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài trong bối cảnh Việt Nam là thành viên WTO và những tác động của
các cam kết quốc tế về đầu tư của luật đầu tư và luật doanh nghiệp.
- Nguyễn Tử Quỳnh (2007), “Các giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007- 2015” đă phân tích, đánh giá tiềm năng,
thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997-
2006 nhằm xác định các khó khăn cản trở nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Bắc
5
Ninh, nêu ra các rào cản về phía nhà nước ảnh hưởng tới thu hút vốn FDI. Từ đó tác
giả đưa ra những giải pháp giúp các nhà lănh đạo các cấp, các ngành thực thi những
hành động cụ thể nhằm tăng cường thu hút hơn nữa nguồn vốn FDI trong giai đoạn
2007- 2015.
- Nguyễn Thị Ánh Linh (2012), “Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại tỉnh Thừa Thiên Huế” đă nêu lên thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động thu hút FDI vào tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đưa ra một số phương hướng
và các giải pháp tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Trần Anh Phương (2004), “Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư
trực tiếp của các nước G7 vào Việt Nam” đă đánh giá thực trạng thu hút FDI của
nhóm G7 vào Việt Nam giai đoạn 1988- 2002, xem xét mức độ tác động tới quá
trình phát triển kinh tế xă hội của đất nước. Từ đó đề ra hai nhóm giải pháp cấp
bách như: gia tăng FDI từ Nhật Bản, Anh, Mỹ, Pháp và nhóm giải pháp lâu dài.
- Nguyễn Thị Kim Nhă (2005), “Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam” đă mô tả bức tranh toàn cảnh về thu hút
FDI ở Việt Nam năm 1988 đến năm 2005, đánh giá các mặt thành công và hạn chế
các hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến
thành công và hạn chế đó. Từ đó nêu rơ các vấn đề cần tiếp tục xử lư để tăng cường
thu hút FDI trong thời gian tới.
- Bùi Huy Nhượng (2006), “Một số biện pháp thúc đẩy việc triển khai thực
hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam” ngoài việc hệ thống
hóa những vấn đề lư luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài, tác giả đă có những
đóng góp mới về mặt lư luận liên quan đến triển khai và thúc đẩy triển khai thực
hiện dự án FDI. Điều này có ư nghĩa quan trọng trong công tác quản lư nhà nước
đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp phép đầu tư. Tác giả cũng phân
tích và đánh giá khá toàn diện bức tranh về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam theo sự vận động của nguồn vốn này, từ việc thu hút đến triển khai hoạt
động thực hiện các dự án.
6
- Hà Thanh Việt (2007), “Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn duyên hải miền trung” đăphân tích luận giải về các nhân tố ảnh hưởng
đến khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn FDI trên một vùng kinh tế của một
quốc gia, khái quát được bối cảnh kinh tế- xă hội của vùng duyên hải miền trung và
nhấn mạnh đến tầm quan trọng của vốn FDI trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng
về hiệu quả của việc thu hút và sử dụng vốn FDI tại vùng duyên hải miền trung và
những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên. Từ đó đề ra ba nhóm giải pháp
và có những giải pháp đặc thù áp dụng riêng cho vùng duyên hải miền trung.
- Nguyễn Thị Ái Liên (2011), “Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam” đă đưa ra bức tranh tổng thể lư luận về
môi trường đầu tư gồm khái niệm, đặc điểm, phân loại, các yếu tố của môi trường
đầu tư, các chỉ số môi trường đầu tư mà các nghiên cứu khác chỉ đề cập phần nào và
chưa đầy đủ. Luận án đă đề xuất quy trình đánh giá, cải thiện môi trường đầu tư tại
Việt Nam.
* Các đề tài cấp Bộ:
- Trương Thái Phiên (2000), “Chiến lược đổi mới chính sách huy động các
nguồn vốn nước ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế- xă hội giai đoạn 2001-
2010” đă đưa ra các giải pháp chủ yếu thu hút nguồn vốn FDI như: đổi mới cơ cấu
FDI nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch đối
với FDI, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách quản lư nhằm cải thiện
môi trường đầu tư nước ngoài, mở rộng hợp tác đầu tư nước ngoài theo hướng đa
phương hóa, đa dạng hóa, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải tiến công tác tổ
chức bộ máy quản lư, phân cấp và cơ chế thu hút vốn, nâng cấp cơ sở hạ tầng, thúc
đẩy hoạt động hỗ trợ, xúc tiến FDI, tăng cường công tác bảo hộ sở hữu trị tuê, phát
triển và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong nước phục vụ có hiệu
quả hoạt động FDI.
- Nguyễn Ngọc Định (2002), “Xây dựng một lộ trình thu hút vốn FDI vào
Việt Nam giai đoạn 2003- 2010” đă nghiên cứu, phân tích các nguyên nhân gây ra
sự giảm sút vốn FDI tại Việt Nam, qua đó đề ra các giải pháp tăng cường thu hút
7
vốn FDI theo lộ trình từ năm 2003- 2010. Mỗi giai đoạn trong lộ trình, tác giả đưa
ra những giải pháp khác nhau, cụ thể như sau:
+ Giai đoạn 2003- 2005: Tập trung vào việc hoàn thiện môi trường đầu tư. Ở giai
đoạn này tác giả đề nghị xây dựng luật đầu tư thống nhất, ban hành luật chống phá
giá, luật chống độc quyền, điều chỉnh những văn bản có liên quan đến hoạt động
quản lư nhà đầu tư nước ngoài theo hướng thống nhất và đồng bộ, tiến hành thử
nghiệm và tiến tới cho phép thực hiện rộng răi việc cổ phần hóa các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cải tiến hơn nữa thủ tục hành chính, xây
dựng một hệ thống thông tin nhanh nhạy.
+ Giai đoạn 2005- 2008: Định hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đúng
chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam. Ở giai đoạn này tác giả có những giải
pháp như xây dựng những khu kinh tế tập trung, khu kinh tế mở, hướng vốn FDI
vào những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, chú trọng vào chiều sâu trong thu
hút vốn FDI, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI.
+ Giai đoạn 2008 - 2010: Biến Việt Nam trở thành một điểm nóng trong thu hút
FDI. Các giải pháp tác giả đưa ra trong giai đoạn này gồm: tạo nên những ưu điểm
khác biệt của Việt Nam so với những quốc gia trong khu vực như: cơ sở hạ tầng, môi
trường đầu tư ổn định, tránh những “cú sốc” bất ngờ trong điều hành nền kinh tế, tiếp
tục duy trì và phát triển những chính sách ưu đăi đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam,
có chính sách tích cực trong tiếp cận và xâm nhập vào thị trường vốn quốc tế.
Như vậy, cho đến nay đề tài về vốn FDI ở Việt Nam đă được nhiều người
quan tâm, nghiên cứu. Trong các nghiên cứu đó, các tác giả đều đề cập đến những
lư luận về vốn FDI, đều có phân tích về thực trạng vốn FDI tại Việt Nam và địa
phương. Riêng ở tỉnh Bắc Ninh, như đă nêu ở trên cũng có nghiên cứu về vốn FDI
trên địa bàn tỉnh (Nguyễn Tử Quỳnh, 2007). Tuy nhiên trong nghiên cứu của mình,
tác giả Nguyễn Tử Quỳnh chỉ tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng vốn FDI
tại tỉnh Bắc Ninh ở khía cạnh quy mô, số lượng trong giai đoạn 1997- 2006, từ đó
đề ra giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn FDI giai đoạn 2007- 2015. Ở luận văn
này, tác giả cũng nghiên cứu, phân tích thực trạng về vốn FDI trên địa bàn tỉnh Bắc,
nhưng tập trung ở khía cạnh chất lượng trong giai đoạn 2001- 2012, từ đó đề xuất
8
những giải pháp nâng cao chất lượng vốn FDI vào tỉnh Bắc Ninh áp dụng cho giai
đoạn đến năm 2020.
* Đóng góp dự kiến:
- Làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về chất lượng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI).
- Cung cấp hệ thống thông tin, số liệu về thực trạng đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Bắc Ninh trong giai đoạn 2001- 2012.
- Chỉ ra những hạn chế về chất lượng vốn FDI và nguyên nhân của những
hạn chế đó.
- Đưa ra một số định hướng, giải pháp thúc đẩy phát triển chất lượng đầu tư
trực tiếp nước ngoài giúp chính quyền địa phương có các chính sách thích hợp trong
nâng cao vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Kết quả nghiên cứu cũng góp phần khẳng định việc tăng cường thu hút FDI
tại Bắc Ninh cần gắn quy mô với chất lượng và hiệu quả sử dụng, chứ không thu
hút bằng mọi giá.
1.2. Cơ sở lý luận về chất lƣợng vốn FDI vào địa phƣơng
1.2.1. Tổng quan về vốn FDI
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn FDI
Khái niệm về vốn FDI:
Có nhiều định nghĩa khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Có ư kiến cho
rằng, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Foreign Direct Investment) là việc các công ty
đa quốc gia tiến hành đầu tư ở nước sở tại thông qua việc thiết lập liên doanh với các
công ty của nước sở tại, mua các công ty của nước sở tại, và có thể thông qua việc thiết
lập chi nhánh của mình tại nước sở tại.
Theo Nguyễn Như Bình (2004, trang 4) thì “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình
thức đầu tư trong đó người chủ đầu tư có quyền kiểm soát đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như lợi ích của mình ở một hăng nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài do vậy bao gồm quyền sở hữu và quyền kiểm soát kinh doanh ở nước ngoài”. Có
thể thấy khái niệm này đă nêu được bản chất của FDI và nhấn mạnh đến “quyền kiểm
9
soát” và “quyền sở hữu” của đồng vốn mà nhà đầu tư bỏ ra để nhằm mục tiêu thu về lợi
ích từ khoản đầu tư này.
Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2005: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc
nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến
hành hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư tại Việt Nam” [56].
Như vậy có thể hiểu khái quát về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức nhà đầu tư nước ngoài dịch chuyển tài sản như
tiền, công nghệ,…từ nước này sang nước khác đồng thời nắm quyền quản lư, điều hành
với mục đích thu được lợi ích kinh tế từ nước tiếp nhận đầu tư. Đây là loại hình di
chuyển vốn quốc tế mà người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lư và
điều hành việc sự dụng vốn đầu tư. Điều đó phản ánh bản chất của FDI là nhằm mục
đích tối đa hóa lợi ích đầu tư hay tìm kiếm lợi nhuận ở nước tiếp nhận đầu tư thông qua
di chuyển vốn từ nước đi đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư. Đồng thời trong quá trình tối
đa hóa lợi ích hoặc lợi nhuận của nhà đầu tư, FDI cũng có những tác động tràn tới nước
tiếp nhận đầu tư. Đây là một trong những điểm cơ bản nhất và là nguyên nhân sâu xa dẫn
đến việc hình thành hoạt động FDI giữa các quốc gia.
Đặc điểm của vốn FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra có tính chất khách quan và chịu sự tác
động của quy luật cung cầu về vốn giữa các quốc gia, chính sách thu hút đầu tư của
các nước, quá trình tự do hóa đầu tư theo các nguyên tắc quốc tế. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài có những đặc điểm chính sau:
Thứ nhất, chủ đầu tư vốn FDI là chủ sở hữu vốn, là một bộ phận của hình
thức chu chuyển vốn quốc tế trong đó chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài, tiến hành
đầu tư tại một nước khác vì vậy nhà đầu tư nước ngoài phải chấp hành luật pháp của
nước tiếp nhận đầu tư. Chủ sở hữu vốn FDI tham gia quản lư, điều hành quá trình
sử dụng vốn, có nghĩa vụ và quyền lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh tương ứng
với phần vốn góp đó. Trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư dưới hình
thức 100% vốn thì có toàn quyền quyết định, nếu góp vốn thì quyền này phụ thuộc
vào mức độ góp vốn. Thu nhập từ hoạt động đầu tư này phụ thuộc hoàn toàn vào
10
kết quả sản xuất kinh doanh, mức độ lăi được chia theo tỷ lệ góp vốn của các bên,
nếu bị lỗ thì trách nhiệm của các bên cũng tương ứng với phần góp vốn đó.
Thứ hai, vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư
nước ngoài dưới hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định mà nó còn bao gồm cả
vốn vay của các nhà đầu tư để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư
được trích lại từ lợi nhuận sau thuế của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì
vậy nước sở tại phải có chính sách về tài chính phù hợp, tránh trường hợp một số
nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng chỉ đưa một lượng vốn nhỏ vào còn sau đó tiến
hành vay vốn tại nước sở tại để thực hiện đầu tư, mở rộng kinh doanh làm ảnh
hưởng đến mục đích thu hút đầu tư nước ngoài của nước sở tại.
Thứ ba, vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn, trực tiếp từ bên nước ngoài
vì vậy đối với nước tiếp nhận đầu tư thì đây chính là nguồn vốn dài hạn bổ sung hết
sức cần thiết trong nền kinh tế. Vốn FDI là dòng vốn quốc tế gắn liền với việc xây
dựng các công trình, nhà máy, chi nhánh sản xuất vì thế thời gian đầu tư dài, lượng
vốn đầu tư lớn, có tính ổn định cao tại nước tiếp nhận đầu tư. Đây là đặc điểm phân
biệt giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài. Đầu tư gián
tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư đến các
nước khác nhưng không nắm quyền quản lư, điều hành, thông qua các công cụ tài
chính như cổ phiếu, trái phiếu Đặc điểm của đầu tư nước ngoài gián tiếp là có thời
gian hoạt động ngắn, biến động bất thường hơn vì đây là hình thức mà nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác,
không trực tiếp tham gia quản lư hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp có tính thanh
khoản cao hơn so với đầu tư trực tiếp, dễ dàng thu lại số vốn đầu tư ban đầu khi
đem bán chứng khoán và tạo điều kiện cho thị trường tiền tệ phát triển ở những
nước tiếp nhận đầu tư.Nhưngtrong nền kinh tế hiện đại có một số yếu tố liên quan
đến kỹ thuật sản xuất, kinh doanh đă buộc nhiều nhà sản xuất phải lựa chọn phương
thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài như là một điều kiện cho sự tồn tại và phát triển
của mình. Ngoài ra, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sẽ giúp cho doanh nghiệp thay
đổi được dây chuyền công nghệ lạc hậu ở nước mình nhưng dễ được chấp nhận ở
nước có trình độ phát triển thấp hơn và góp phần kéo dài chu kỳ sản xuất.
11
Thứ tư, vốn FDI là hình thức đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài,
họ mang vốn đến nước khác để đầu tư. Vì vậy khác với các nguồn vốn vay, vốn
FDI tại nước sở tại không phải hoàn trả nợ và cũng không tạo gánh nặng nợ quốc
gia. Đây là một ưu điểm so với các hình thức đầu tư nước ngoài khác. Việc mang
vốn từ bên ngoài vào đầu tư tại nước sở tại sẽ đảm bảo an ninh tài chính cho quốc
gia tiếp nhận vốn tốt hơn so với các khoản vốn vay quốc gia khác. Nguồn vốn này
có tác dụng to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, và
tạo tốc độ tăng trưởng nhanh cho nước tiếp nhận đầu tư. Để được gọi là vốn FDI thì
phía nhà đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ nhất định, lượng vốn này tùy
theo quy định của từng nước và được thay đổi theo thời gian.
Thứ năm, vốn FDI là hình thức xuất khẩu tư bản nhằm thu lợi nhuận cao và
các nhà đầu tư nước ngoài quyết định về quy mô và sử dụng vốn FDI. Do các nhà
đầu tư nước ngoài luôn hướng tới mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao nên có thể gây ra
nhiều thiệt thòi, tổn thất ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và mục tiêu thu hút vốn của
nước tiếp nhận đầu tư.
1.2.1.2. Khái niệm và quan điểm trong thu hút vốn FDI vào địa phương
Vốn FDI là sự di chuyển vốn quốc tế gắn liền với sự chuyển giao công nghệ
và kinh nghiệm quản lư…khía cạnh trực tiếp được thể hiện ở việc tham gia điều
hành trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tạo cho dòng vốn này có lợi thế cao hơn so
với hình thức đầu tư gián tiếp nếu xét từ khía cạnh tăng tài sản, công nghệ và năng
lực quản lư. Do đó, các địa phương thiếu vốn, thiếu năng lực và những kỹ năng
quản lư đặc biệt khuyến khích dòng vốn này. Tuy nhiên, việc thu hút vốn FDI phải
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế chung của từng địa phương, từng vùng và
cả nước. Vốn FDI vào địa phương là hình thức nhà đầu tư nước ngoài dịch chuyển
tiền, công nghệ,…của nhà đầu tư vào địa phương đồng thời nắm quyền quản lư,
điều hành với mục đích thu được lợi ích kinh tế từ địa phương tiếp nhận đầu tư. Thu
hút vốn FDI vào địa phương là việc áp dụng các biện pháp, chính sách để các nhà
đầu tư nước ngoài đem vốn đến đầu tư trực tiếp bằng các hình thức khác nhau phù
hợp với lợi ích chung của cả nhà đầu tư và địa phương tiếp nhận.
12
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư là cơ sở pháp lư quan trọng
để triển khai mạnh mẽ việc giao quyền cho các địa phương trong việc cấp phép và
quản lư các dự án FDI. Việc phân cấp mạnh mẽ cho các địa phương đă đem lại sự
chủ động sáng tạo, linh hoạt cho địa phương trong công tác vận động thu hút và
quản lư hiệu quả hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Thứ nhất là các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu
tư, bao gồm:
- Các dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn, quy mô đầu tư trong những
lĩnh vực: Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không; Xây dựng
và kinh doanh cảng biển quốc gia; Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí; thăm dò,
khai thác khoáng sản; Phát thanh, truyền hình; Kinh doanh casino; Sản xuất thuốc lá
điếu; Thành lập cơ sở đào tạo đại học; Thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và khu kinh tế.
- Các Dự án đầu tư không thuộc các lĩnh vực trên, không phân biệt nguồn
vốn và có quy mô vốn đầu tư từ 1.500 tỷ đồng Việt Nam trở lên trong những lĩnh
vực sau: Kinh doanh điện; chế biến khoáng sản; luyện kim; Xây dựng kết cấu hạ
tầng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa; Sản xuất, kinh doanh rượu, bia.
- Các dự án trong các lĩnh vực sau: Kinh doanh vận tải biển; Thiết lập mạng
và cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông và internet; thiết lập mạng
truyền dẫn phát sóng; In ấn, phát hành báo chí; xuất bản; Thành lập cơ sở nghiên
cứu khoa học độc lập.
Thứ hai là Dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư,
bao gồm: Dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế, bao gồm cả các dự án đầu tư đă được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
chủ trương đầu tư; Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao đối với những địa phương chưa thành lập Ban Quản lư khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
Thứ ba là Dự án do Ban Quản lư khu công nghiệp địa phương, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm: Dự án
13
đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, bao
gồm cả dự án đầu tư đă được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư;
Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao.
Giai đoạn phát triển kinh tế trước đây, chúng ta tìm mọi cách ðể thu hút vốn
FDI càng nhiều càng tốt, thu hút bằng mọi giá. Nhý vậy mục tiêu thu hút ðó chỉ
nhấn mạnh ðến sự gia tãng về số lýợng các dự án, về vốn ðãng kư, vốn thực hiện,
đối tác đầu tư…mà chưa chú trọng đến chất lượng, hiệu quả của vốn FDI.
Chuyển sang giai đoạn mới, việc tiếp tục tìm các biện pháp thu hút vốn FDI
để phát triển vẫn là điều tất yếu và đóng vai trò quan trọng trong tổng vốn cho đầu
tư phát triển. Tuy nhiên, việc thu hút nguồn vốn FDI cần có cách tiếp cận mới, phù
hợp với sự phát triển kinh tế, quan trọng về số lượng, nhưng phải chú trọng đến chất
lượng, hiệu quả sử dụng vốn FDI. Tăng cường thu hút vốn FDI cần được xem xét
dưới góc độ phù hợp với mục tiêu của chiến lược kinh tế- xă hội của cả nước, của
từng ngành, vùng lănh thổ và riêng một địa phương cụ thể. Vì vậy những vấn đề
liên quan đến thu hút vốn FDI vào địa phương được đặt ra đó là:
- Thu hút vốn FDI có phù hợp với quy hoạch ngành, định hướng phát triển
của vùng lănh thổ và địa phương hay không.
- Đưa lại lợi ích gì cho địa phương
- Có làm tổn hại đến môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến cuộc sống của
nhân dân hay không.
Thu hút vốn FDI vào địa phương phải tránh tư tưởng chạy theo quy mô, tốc
độ, thu hút bằng mọi giá mà phải kết hợp, chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn FDI
với mục đích gắn kết với sự phát triển nhanh và bền vững, giải quyết đúng đắn mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân.
1.2.1.3. Mục tiêu thu hút vốn FDI vào địa phương
Nhìn chung các địa phương có nhu cầu thu hút vốn FDI nhằm vào những
mục tiêu chính sau đây:
- Mục tiêu thứ nhất: Giải quyết bài toán thiếu vốn.
14
Vốn FDI được coi là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư của
địa phương, nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển. Hoạt động thu hút vốn FDI là
kênh huy động vốn lớn cho phát triển kinh tế, FDI tác động đến quá trình tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phúc lợi xă hội cho địa phương. Vốn
FDI còn là một luồng vốn ổn định hơn so với các luồng vốn đầu tư quốc tế khác,
bởi FDI dựa trên quan điểm dài hạn về thị trường, về triển vọng tăng trưởng và
không tạo ra nợ cho địa phương tiếp nhận, do vậy ít có khuynh hướng thay đổi khi
có tình huống bất lợi. Nguồn vốn FDI có thể hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác
nhau của đời sống kinh tế - xă hội và thường là vốn đầu tư dài hạn, các nhà đầu tư
tự làm, tự chịu trách nhiệm nên góp phần để tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Mục tiêu thứ hai: giải quyết bài toán dư thừa lao động.
FDI có vai trò quan trọng trong việc góp phần giải quyết việc làm, thông qua
thu hút các dự án FDI để tạo việc làm cho người lao động địa phương. Quan trọng
hơn là đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực và
tạo việc làm là nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. FDI không những tạo
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động mà còn góp phần tích cực giải quyết các
vấn đề xă hội. Đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Với 2 mục tiêu này thông thường các địa phương thường hướng tới thu hút
được nhiều dòng vốn và khối lượng vốn lớn, chưa chú ư đến dòng vốn đó là gì và
hiệu quả như thế nào. Hai mục tiêu trên thường gắn với giai đoạn phát triển thấp
của địa phương và chủ yếu nhằm vào mục tiêu sử dụng triệt để được lợi thế về lao
động, tài nguyên hay đất đai của địa phương, để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế.
- Mục tiêu thứ ba: chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh và
hiệu quả kinh tế công nghệ của địa phương.
FDI kích thích chuyển giao công nghệ vào các địa phương ở các nước đang
phát triển. Công nghệ là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng và sự phát triển của
một nền kinh tế. Bởi vậy tăng cường khả năng công nghệ luôn là một trong những
mục tiêu ưu tiên hàng đầu. Vốn FDI được coi là nguồn quan trọng để phát triển
15
công nghệ của địa phương nhận đầu tư. Khi triển khai các dự án FDI các chủ đầu tư
không chỉ di chuyển vào đó vốn bằng tiền, máy móc, thiết bị, nguyên liệu mà còn cả
vốn vô hình như công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết kỹ thuật và quản lư, kỹ năng
tiếp cận thị trường cũng như đưa vào chuyên gia nước ngoài về lĩnh vực đó hoặc
đào tạo chuyên gia của địa phương để phục vụ dự án.
- Mục tiêu thứ tư: chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển nền kinh tế theo
hướng bền vững.
Với hai mục tiêu này, việc thu hút FDI hướng tới các dòng vốn có công nghệ
ngày càng cao hơn, các dòng vốn xuất phát từ các nước phát triển mạnh hơn, từ các
nhà đầu tư gốc hơn. Mặt khác hướng tới các mục tiêu này, các địa phương bắt đầu
có sự lựa chọn cơ cấu dòng vốn hợp lư hơn nhằm phát triển nền kinh tế địa phương
theo chiều sâu, các dòng vốn đầu tư sạch hơn đển bảo đảm vấn đề môi trường và xă
hội tốt hơn v.v
Có thể nói, kinh tế của mỗi địa phương là một bộ phận của nền kinh tế đất
nước, việc phát triển kinh tế của mỗi địa phương góp phần làm cho nền kinh tế
đất nước ngày càng phát triển hơn. Tuy nhiên đường lối kinh tế của mỗi địa
phương không thể nằm ngoài chính sách phát triển kinh tế của đất nước. Trong
điều kiện đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng như hiện nay, các địa
phương cần có chính sách thu hút FDI sao cho vừa đảm bảo khung chính sách
thu hút FDI chung của nhà nước, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phương mình. Mỗi địa phương đều có những điều kiện riêng về tự nhiên, kinh tế,
xă hội, do vậy việc vận dụng sáng tạo chính sách thu hút FDI của nhà nước và
phát huy tối đa những thế mạnh riêng sẽ giúp cho địa phương thu hút được
những dự án FDI có chất lượng, đem lại nhiều nguồn lợi góp phần vào quá trình
phát triển kinh tế xă hội của đất nước.
1.2.2. Chất lượng vốn FDI
1.2.2.1. Quan điểm về chất lượng vốn FDI
Chất lượng là vấn đề đặt ra đối với mọi nền sản xuất và mọi loại hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Chất lượng phản ánh giá trị về mặt lợi ích của
16
sản phẩm hàng hóa dịch vụ và là khái niệm phức tạp, phụ thuộc vào trình độ của
nền kinh tế và tùy những góc độ của người quan sát.
Chất lượng là mức độ đạt được các quy định, tiêu chuẩn đặt ra về sản phẩm hay
dịch vụ phù hợp với lợi ích của những đối tượng quan tâm trong điều kiện nhất định.
Hay chất lượng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của tổ chức kinh tế. Chất lượng là mức độ các tổ chức kinh tế thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đạt được các quy định, tiêu chuẩn
đặt ra về quy mô khách hàng, doanh số, mức độ an toàn và lợi nhuận phù hợp với
lợi ích của những đối tượng quan tâm trong những điều kiện nhất định.
Có thể hiểu Chất lượng dịch vụ là kết quả của một quá trình đánh giá, tích
lũy của khách hàng dựa trên sự so sánh giữa chất lượng mong đợi (hay dự đoán) và
mức độ chất lượng khách hàng đă nhận được.
Nói một cách khác: Chất lượng dịch vụ luôn được so sánh với mức độ thỏa
măn nhu cầu của khách hàng sau khi đă tiêu dùng dịch vụ.
Từ đó có thể hiểu chất lượng FDI là thể hiện ở mức độ thỏa măn của các bên
có liên quan đến dòng vốn FDI. (Các bên ở đây có thể hiểu là nhà đầu tư, cũng có
thể hiểu là các nước, các địa phương tiếp nhận đầu tư).
Nếu đứng trên góc độ đối tượng là các nhà đầu tư, thì chất lượng vốn FDI là
thuộc tính bên trong của dòng vốn và thể hiện ở bên ngoài bằng hiệu quả mang lại
của dòng vốn này cho chính bản thân nhà đầu tư và khả năng duy trì và phát triển
dòng vốn này một cách lâu dài.
Nếu đứng trên góc độ các nước, địa phương tiếp nhận vốn FDI, có thể hiểu
chất lượng vốn FDI là sự thỏa măn của dòng vốn đối với việc thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xă hội của quốc gia hay địa phương. Các mục tiêu này gắn liền
với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xă hội của quốc gia hay địa phương, tuy nhiên
phải hướng tới phù hợp với xu hướng của quá trình phát triển bền vững và hiệu quả
của nền kinh tế. Sự thỏa măn của quốc gia hay địa phương tiếp nhận vốn FDI tựu
chung lại thể hiện ở hiệu quả của dòng vốn và sự tác động lan tỏa của dòng vốn này
đến phát triển kinh tế - xă hội của địa phương.
17
Luận văn sẽ đứng trên góc độ thứ hai, tức là góc độ quốc gia hay địa phương
tiếp nhận FDI để nghiên cứu về chất lượng FDI. Vì thế có hai điểm cần lưu ư khi
nghiên cứu chất lượng dòng vốn FDI:
Một là, hiệu quả của dòng vốn FDI sẽ không phải là hiệu quả tài chính của
các doanh nghiệp FDI, vì đó chính là hiệu quả của nhà đầu tư, mà cần đứng trên góc
độ hiệu quả kinh tế của dòng vốn này đối với địa phương: tức là dòng vốn này góp
phần làm tăng hiệu quả kinh tế của quốc gia hay địa phương như thế nào.
Hai là, tác động lan tỏa của dòng vốn FDI cần xét trên góc độ toàn nền kinh
tế, tức là các đối tượng chịu ảnh hưởng của dòng vốn nay của quốc gia hay địa
phương, bao gồm lan tỏa về kinh tế, xă hội và môi trường.
Đứng trên góc độ này thì FDI có chất lượng là FDI có đóng góp tích cực cho
sự phát triển bền vững của quốc gia (địa phương) nhận đầu tư theo hướng hiện đại,
phù hợp với trình độ phát triển của đất nước (của địa phương) trong hoàn cảnh và
mục tiêu cụ thể.
Chất lượng dòng vốn FDI: là thuộc tính bên trong của dòng vốn, được thể hiện ở
cấu trúc dòng vốn, tính hiệu quả của dòng vốn và tác động tan tỏa của nó đến các đối
tượng hưởng lợi.
Như vậy, nếu như mặt số lượng dòng vốn FDI phản ánh qua các câu hỏi: dòng
FDI vào địa phương tăng lên hay giảm đi cả về đầu vào và đầu ra thì câu hỏi chất lượng
FDI lại là dòng vốn FDI đầu tư vào địa phương có cấu trúc như thế nào, hiệu quả cao hay
thấp và sự lan tỏa của dòng vốn này vào các đối tượng hưởng lợi ịch (kinh tế, xă hội, môi
trường) nhiều hay ít, tốt hay xấu.
Sở dĩ phải khái niệm hóa thuật ngữ chất lượng FDI bởi vì bản thân FDI
không chỉ là đồng vốn mà nó còn là tri thức, công nghệ… nó vừa có tác động tích
cực vừa có tác động tiêu cực, có dòng vốn FDI tốt và có dòng vốn FDI chưa tốt đối
với nước nhận đầu tư. Nếu một dự án FDI phát huy được nhiều mặt tích cực hơn
tiêu cực thì khả năng chất lượng hơn những dự án khác.
Chất lượng FDI không chỉ dừng lại ở việc xem xét tại giai đoạn đầu của quá
trình đầu tư trực tiếp nước ngoài, tức là giai đoạn cấp phép và triển khai dự án, mà
18
nó còn xem xét đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp FDI.
FDI có chất lượng gồm những đặc điểm sau:
Thứ nhất, FDI có chất lượng theo khái niệm trên mang tính chủ quan của con
người, nó là một khái niệm động. FDI chất lượng là phải đáp ứng tốt mục tiêu phát
triển của nước nhận đầu tư trong điều kiện và hoàn cảnh nhất định. Mỗi giai đoạn
phát triển khác nhau hoặc mỗi nước khác nhau thì mục tiêu khác nhau. Ở thời điểm
này, hoạt động đầu tư này có chất lượng nhưng có thể không chất lượng ở thời điểm
khác. Vì vậy, chất lượng FDI ở đây mang ư nghĩa tương đối nhiều hơn.
Thứ hai, FDI có chất lượng thuộc về hình thức đầu tư mới vì hoạt động đầu
tư mới thường tạo ra năng lực sản xuất mới. FDI có chất lượng thường có sự lan tỏa
tích cực
Thứ ba, về nguyên tắc, FDI có chất lượng không kể xuất phát từ những nhà
đầu tư lớn hay nhỏ, từ nước phát triển hay không phát triển, nhưng thông thường
những nhà đầu tư lớn từ các nước phát triển, Châu Âu và Bắc Mỹ có trình độ công
nghệ và quản lư cao hơn và vì thế dễ đưa đến FDI có chất lượng hơn.
Thứ tư, FDI có chất lượng thường là những dự án sử dụng vốn lớn, ít rơi vào
những dự án sử dụng nhiều lao động hay khai thác tài nguyên khoáng sản. Vì những
dự án sử dụng vốn lớn thường là những dự án lớn đầu tư vào các ngành sản xuất
chế tạo, đặc biệt những ngành công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn. Đầu tư và những
ngành này thường tạo ra năng lực sản xuất mới và có tác động lan tỏa mạnh đến
toàn bộ nền kinh tế.
Trong giai đoạn hiện nay của nền kinh tế, khi chúng ta đang trong quá trình
chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ mô hình tăng trưởng theo chiều rộng sang mô
hình tăng trưởng theo chiều sâu thì vốn FDI có chất lượng cao phải là thỏa măn
những yếu tố sau:
- FDI đến từ nhà đầu tư lớn, các công ty nước ngoài nắm giữ công nghệ gốc
của sản xuất sản phẩm.
- FDI có khả năng tạo giá trị gia tăng lớn: đó là các FDI thực hiện quá trình
chế biến, chế tạo sản phẩm, nhất là các FDI thực hiện quá trình sản xuất các sản