Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản lý danh mục cho vay tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o


HOÀNG THỊ THÚY





QUẢN LÝ DANH MỤC CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG








Hà Nội - Năm 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o


HOÀNG THỊ THÚY


QUẢN LÝ DANH MỤC CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MINH HUỆ
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



TS. NGUYỄN THỊ MINH HUỆ
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN



PGS.TS. TRẦN THỊ THANH TÚ
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ này là công trình nghiên cứu của riêng

tôi, được hình thành và phát triển trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực hành thực
tế. Luận văn được thực hiện với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Minh Huệ. Các
đoạn trích dẫn, số liệu sử dụng, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, nguồn gốc
trích dẫn rõ ràng, có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2015
Học viên


Hoàng Thị Thúy





LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Chương trình giảng dạy sau đại học
Tài chính – Ngân hàng, các Quý Thầy Cô giáo trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc Gia Hà Nội đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo môi trường điều kiện thuận lợi
nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Thị
Minh Huệ đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
công trình nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đã hợp tác chia sẻ
thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tài liệu, tư liệu, hữu ích phục vụ cho đề tài
nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động viên,
hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn.



Chân thành cảm ơn!
Học viên



Hoàng Thị Thúy



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
2
CBTD
Cán bộ tín dụng
3
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà Nước
4
DN
Doanh nghiệp
5
DPRR

Dự phòng rủi ro
6
No&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
7
NHTM
Ngân hàng thương mại
8
MIS
Hệ thống thông tin quản trị

DANH MỤC HÌNH VẼ
TT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Cấu trúc rủi ro danh mục cho vay
09
2
Hình 1.2
Quy trình nghiệp vụ hoán đổi tín dụng
21
3
Hình 1.3
Quy trình nghiệp vụ chứng khoán hóa
21
4
Hình 3.1

Mô hình tổ chức quản lý tín dụng của Agribank
53

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 1.1
Các loại tổn thất trên danh mục cho vay của NHTM
16
2
Biểu đồ 3.1
Tổng tài sản và nguồn vốn Agribank từ 2010-2014
43
3
Biểu đồ 3.2
Dư nợ và tăng trưởng tín dụng Agribank 2010-2014
44
4
Biểu đồ 3.3
Tỷ lệ nợ xấu Agribank và toàn ngành 2010-2014
51

DANH MỤC BẢNG
TT
Bảng
Nội dung
Trang

1
Bảng 3.1
Danh mục cho vay theo thời hạn của Agribank
46
2
Bảng 3.2
Danh mục cho vay theo lĩnh vực kinh tế của Agribank
47
3
Bảng 3.3
Danh mục cho vay theo đối tượng khách hàng của Agribank
48
4
Bảng 3.4
Danh mục cho vay theo loại tiền tệ của Agribank
49
5
Bảng 3.5
Tỷ lệ nợ xấu Agribank và toàn ngành 2010-2014
50
6
Bảng 3.6
Tỷ lệ nợ xấu theo thời hạn của Agribank 2010-2014
52
7
Bảng 3.7
Tỷ lệ nợ xấu theo khu vực địa lý của Agribank 2010-2014
53
8
Bảng 3.8

Tỷ lệ nợ xấu theo đối tượng khách hàng của Agribank 2010-2014
54
9
Bảng 3.9
Tỷ lệ nợ xấu theo loại tiền tệ của Agribank 2010-2014
55
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Danh mục các chữ viết tắt……………………………………………………
i
Danh mục hình vẽ……………………………………………………………
ii
Danh mục biểu đồ……………………………………………………………
ii
Danh mục bảng………………………………………………………………
ii
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………………
1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DANH MỤC CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI…………………………………………

5
1.1. Tổng quan về danh mục cho vay của ngân hàng thƣơng mại………
5
1.1.1. Hoạt động cho vay……………………………………………
5
1.1.2. Danh mục cho vay………………………………………………

5
1.1.3. Rủi ro danh mục cho vay………………………………………
9
1.2. Tổng quan về quản lý danh mục cho vay của ngân hàng TM……
10
1.2.1. Quản lý danh mục cho vay tại ngân hàng thƣơng mại………
10
1.2.2. Vai trò của việc quản lý danh mục cho vay………………
11
1.2.3. Mô hình tổ chức quản lý danh mục cho vay…………………
12
1.2.4. Các phƣơng pháp quản lý danh mục cho vay…………………
13
1.2.5. Nội dung quản lý danh mục cho vay…………………
14
1.2.6. Các công cụ ngoại bảng điều chỉnh cơ cấu danh mục cho vay
20
1.2.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý danh mục cho vay tại
NHTM…………………………………………………………………………

22
1.3. Quản lý danh mục cho vay hiện đại và bài học rút ra cho Việt Nam
27
1.3.1.Kinh nghiệm quản lý danh mục cho vay trên thế giới………
27
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam……………………
30
KẾT LUẬN CHƢƠNG I……………………………………………………
33
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN……………

34
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………
34
2.1.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin………………………………
34
2.1.2. Phƣơng pháp tổng hợp…………………………………………
40
2.2. Địa điểm, thời gian thực hiện nghiên cứu……………………………
40
2.3. Hạn chế trong quá trình nghiên cứu…………………………………
40
KẾT LUẬN CHƢƠNG II……………………………………………………
41
CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DANH MỤC CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM………………………………………………………………………….


42
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam………………………………………………

42
3.2. Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam………………………………………………

43
3.3. Thực trạng danh mục cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam……………………………………………………


45
3.3.1. Cơ cấu danh mục cho vay……………………………………
45
3.3.2. Mức độ rủi ro của danh mục cho vay…………………………
50
3.4. Thực trạng quản lý danh mục cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam…………………………………………

56
3.4.1. Mô hình tổ chức quản lý danh mục cho vay tại Agribank…
56
3.4.2. Phƣơng thức quản lý danh mục cho vay tại Agribank………
57
3.4.3. Chính sách quản lý danh mục cho vay tại Agribank………
58
3.4.4. Hệ thống xếp hạng và chấm điểm khách hàng tại Agribank
62
3.4.5. Đo lƣờng rủi ro danh mục cho vay tại Agribank……………
70
3.4.6. Giám sát thực hiện danh mục cho vay tại Agribank…………
70
3.4.7. Điều chỉnh danh mục cho vay tại Agribank…………………
70
3.5. Đánh giá công tác quản lý danh mục cho vay tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam…………………………………

71
3.5.1. Những kết quả đạt đƣợc………………………………………
71
3.5.2. Những tồn tại cần khắc phục…………………………………

72
3.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên…………………………
72
KẾT LUẬN CHƢƠNG III
79
CHƢƠNG IV: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ DANH MỤC
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM…………………………………………………


80
4.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam…………………………………………………………

80
4.1.1. Định hƣớng phát triển chung………………………………
80
4.1.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý danh mục cho vay………
81
4.2. Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện quản lý danh mục cho
vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam……….

82
4.2.1. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý danh mục cho vay tại
Agribank………………………………………………………………………

82
4.2.2. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc…………………
89
4.2.3. Một số kiến nghị với Nhà nƣớc và Chính phủ……………

92
KẾT LUẬN CHƢƠNG IV…………………………………………………
94
KẾT LUẬN TOÀN BÀI……………………………………………………
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC



1

LỜI NÓI ĐẦU

1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu:
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các NHTM ở Việt Nam đã có
những bước phát triển vượt bậc, có những đóng góp xứng đáng vào công cuộc công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế. Đặc biệt trong những năm qua, hoạt động ngân
hàng nước ta đã góp phần tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản
xuất phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong
nước. Ngành ngân hàng đã xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho nhà nước trong
việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả.
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động cho vay là một trong những hoạt
động tạo ra giá trị lớn nhất cho các tổ chức này. Hoạt động cho vay là nghiệp vụ chủ
yếu của hệ thống NHTM ở nước ta, nó mang lại 80 - 90% thu nhập của mỗi ngân
hàng, song rủi ro của nó cũng là lớn nhất. Rủi ro cho vay cao quá mức sẽ hủy hoại giá
trị của ngân hàng và có thể dẫn các tổ chức này đến bên bờ vực phá sản. Do đó, đứng
trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề
nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam với các NHTM nước ngoài,

mà trước mắt là nâng cao chất lượng quản lý hoạt động cho vay, giảm thiểu rủi ro, đã
trở nên cấp thiết đối với hệ thống NHTM Việt Nam.
Trong một vài năm gần đây, nợ xấu của các NHTM Việt Nam luôn là vấn đề
gây sốt trong dư luận cả nước. Tỷ lệ nợ xấu của hầu hết các ngân hàng đều có dấu hiệu
tăng cao vượt quá tỷ lệ cho phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Điển hình
cho tình trạng này có thể kể đến Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam – 1 trong 5 ngân hàng quốc doanh lớn nhất cả nước. Báo cáo kiểm toán năm
2012, 2013 được kiểm toán Nhà nước công bố đã khiến dư luận giật mình về những
con số nợ thực của Agribank. Đặc biệt nợ xấu “siêu khủng” của Agribank được các
chuyên gia ví Agribank xứng danh là “Vinashin ngành ngân hàng”. Vậy Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã sử dụng cách thức nào để quản lý
danh mục cho vay và đo lường rủi ro trong hoạt động cho vay?
Chúng ta biết rằng quản lý danh mục cho vay có vai trò quan trọng trong việc kiểm
soát rủi ro, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó là sự tác
động có chủ đích của ngân hàng lên danh mục cho vay nhằm sử dụng và kiểm soát có

2

hiệu quả nhất những khoản cho vay trong danh mục để đạt được mục tiêu kinh doanh
của ngân hàng từ các khoản mục này. Chính vì vai trò quan trọng đó nên các ngân
hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại luôn cố gắng xây dựng cho mình các giải
pháp quản lý danh mục cho vay một cách hiệu quả nhất.
Trước tình hình cấp thiết đó, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý danh mục cho
vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình, để từ đó có nhận thức rõ hơn về tầm quan
trọng của chất lượng tín dụng mà cụ thể là hoạt động cho vay đối với sự an toàn và
vững mạnh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cũng như
toàn hệ thống NHTM Việt Nam.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài quản lý danh mục cho vay tại ngân hàng thương mại là một đề tài khá mới

mẻ. Trên thực tế ở Việt Nam mới có 2 luận án tiến sĩ nghiên cứu về đề tài này. Tiêu
biểu có liên quan trực tiếp đến đề tài như:
- Luận án tiến sĩ: “Quản trị danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam” của tác giả Bùi Diệu Anh, trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ
Chí Minh. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về danh mục cho vay và quản trị danh
mục cho vay tại ngân hàng thương mại; phân tích thực trạng quản trị danh mục cho
vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006-2010; đồng thời
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị danh mục cho vay tại các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam.
- Luận án tiến sĩ: “Quản lý danh mục cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thùy Dương, Học viện Ngân hàng
năm 2013. Luận án đã cung cấp cơ sở lý luận cơ bản về cho quản lý danh mục cho vay
tại các ngân hàng thương mại nói chung; đồng thời phân tích thực trạng hoạt động cho
vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam giai đoạn 2005-
2011; từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý danh mục cho vay tại Agribank.
Nhìn chung, các đề tài luận văn trước đã cung cấp hệ thống lý luận khá hoàn
chỉnh về danh mục cho vay và quản lý danh mục cho vay, phân tích thực trạng quản lý
danh mục cho vay tại các ngân hàng. Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp để nâng cao
hiệu quả quản lý danh mục cho vay tại các ngân hàng đó.

3

Đề tài quản lý danh mục cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam mà tác giả lựa chọn có trùng đề tài với luận án của Tiến sĩ Nguyễn
Thùy Dương. Tuy nhiên luận án có phạm vi nghiên cứu trong giai đoạn 2005-2011,
đến nay nhiều dữ liệu không còn cập nhật, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có nhiều thay đổi căn bản, đòi hỏi tiếp tục
nghiên cứu. Chính vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài này và nghiên cứu giai đoạn gần
đây nhất từ năm 2010-2014 để nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng quản lý danh mục
cho vay tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có những thay

đổi, những bước phát triển nào.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu những vấn đề cơ bản trong quản lý danh mục cho vay và những mô
hình đo lường rủi ro danh mục cho vay trên thế giới cũng như thực trạng hoạt động
quản lý danh mục cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam. Từ đó đề xuất giải pháp cho Ngân hàng cũng như một số kiến nghị với Chính
phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để góp phần hoàn thiện hoạt động này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý danh mục cho vay tại ngân hàng
thương mại.
- Phân tích thực trạng quản lý danh mục cho vay tại Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam giai đoạn 2010-2014.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý danh mục cho vay tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: quản lý danh mục cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thông Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý danh mục cho vay tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thông qua các báo cáo tổng kết giai đoạn từ
năm 2010 – 2014.
5. Đóng góp của Luận văn:
Thứ nhất: Phân tích rõ vai trò, đặc điểm và các nhân tố tác động đến hoạt động
cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và tại ngân hàng Nông

4

Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nói riêng.
Thứ hai: Làm rõ thực trạng quản lý danh mục cho vay tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, trên cơ sở đó có những tổng kết tương đối

toàn diện, cụ thể về những thành tựu, những tồn tại và hạn chế, những nguyên nhân
của thành công và tồn tại trong việc áp dụng các chính sách quản lý danh mục cho vay
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
Thứ ba: Đề xuất phương hướng và những giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu
quả quản lý danh mục cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam, đồng thời góp phần thúc đẩy cho Ngân hàng ngày càng phát triển toàn diện
hơn nữa.
Luận văn gồm có ba phần: Phần mở đầu, phần thân bài, phần kết luận. Phần
thân bài được bố cục gồm bốn chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về quản lý danh mục cho vay tại ngân hàng thương mại.
Chương II. Phương pháp nghiên cứu luận văn.
Chương III. Thực trạng quản lý danh mục cho vay tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chương IV. Giải pháp hoàn thiện quản lý danh mục cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

5

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DANH MỤC CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về danh mục cho vay của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay của ngân hàng được hình thành từ rất sớm, là một trong
những nghiệp vụ truyền thống gắn liền với lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng.
Căn cứ điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thì “Cho vay là hình thức
cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.

Như vậy hiểu một cách chung nhất thì cho vay là hành vi cho người khác sử
dụng một khoản tiền nhất định, trong một thời hạn xác định với nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi khi đáo hạn. Hoạt động cho vay được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau
trong nền kinh tế, trong xã hội, như Chính phủ, doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, cá
nhân… Trong đó NHTM được biết đến như là một tổ chức chuyên thực hiện cho vay
với lực lượng khách hàng đông đảo nhất.
Trong thời kỳ phát triển và hoàn thiện các nghiệp vụ của NHTM, do sự đòi hỏi
nhu cầu vốn trong xã hội, hành vi cho vay của các ngân hàng càng ngày càng có điều
kiện phát triển và dần dần đã trở thành một hoạt động chủ yếu của hệ thống ngân hàng.
Theo thời gian và sự phát triển lớn mạnh của hệ thống ngân hàng, bản thân hoạt động
cho vay cũng trở nên hết sức đa dạng, phong phú về hình thái giá trị, thời hạn, lãi suất
cũng như cách thức thực hiện. Đối với nhiều NHTM, khoản mục cho vay có thể chiếm
trên 50% giá trị tài sản và tạo ra trên 70% tổng số thu nhập của ngân hàng.
1.1.2. Danh mục cho vay
1.1.2.1. Khái niệm danh mục cho vay
“Danh mục cho vay là sự kết hợp nắm giữ các khoản cho vay đối với các đối
tượng khách hàng khác nhau thuộc các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, thuộc khu vực
địa lý khác nhau. Mục đích của sự kết hợp trong danh mục cho vay là làm giảm rủi ro
bằng cách đa dạng hóa danh mục cho vay.”
Như vậy có thể hiểu danh mục cho vay đơn giản là tập hợp các khoản vay riêng
lẻ được ngân hàng sắp xếp, phân loại theo những tiêu chí nhất định nhằm phục vụ mục

6

đích quản lý, kiểm soát của ngân hàng. Các tiêu chí này có thể là: thời hạn khoản vay,
đối tượng khách hàng, hình thức đảm bảo tiền vay, mục đích sử dụng vốn, khu vực địa
lý, chất lượng khoản vay
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người cũng không ngừng tăng
lên. Để đáp ứng lại những nhu cầu đa dạng đó, các NHTM đã liên tục gia tăng số
lượng các sản phẩm cho vay của mình. Tùy thuộc vào bản chất, mục tiêu và chính sách

tín dụng của từng ngân hàng mà mỗi ngân hàng sẽ chọn cho mình một danh mục các
sản phẩm cho vay khác nhau. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng, các ngân hàng không
chỉ cho vay vào một vài khách hàng đơn lẻ mà luôn luôn kết hợp nhiều khách hàng
thuộc nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, danh mục cho vay của ngân hàng
luôn chứa đựng các khoản cho vay đa dạng, phong phú với nhiều mức thời hạn, đối
tượng khách hàng, lĩnh vực ngành nghề, khu vực địa lý… khác nhau.
1.1.2.2. Đặc điểm danh mục cho vay
Danh mục cho vay là một danh mục tài sản truyền thống, mang lại thu nhập cao
do đó có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Danh mục
cho vay thường có một số đặc điểm khác biệt với các danh mục tài sản khác như sau:
Thứ nhất, danh mục cho vay có tính đa dạng cao. Do được hình thành từ nhiều
khoản cho vay riêng lẻ nên danh mục cho vay của bất kỳ ngân hàng nào đều rất đa
dạng, phong phú. Điều này được thể hiện qua sự phong phú từ đối tượng khách hàng,
lĩnh vực ngành nghề, thời hạn cho vay cho đến khu vực địa lý của các khoản vay trong
danh mục cho vay.
Thứ hai, danh mục cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản và là một
danh mục mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Ta đã biết đặc trưng hoạt động
của một NHTM là nhận tiền gửi và kinh doanh tiền gửi, trong đó hoạt động cho vay là
hoạt động chủ yếu của linh doanh tiền gửi. Do vậy, danh mục cho vay luôn được các
nhà quản lý chú trọng quan tâm nhằm hướng tới mục tiêu gia tăng lợi nhuận tối đa cho
ngân hàng.
Thứ ba, danh mục cho vay tiềm ẩn rủi ro và kết cấu danh mục cho vay không
ổn định. Các khoản mục cho vay trong danh mục thường xuyên có sự thay đổi vì vậy
kết cấu của danh mục cho vay luôn luôn thay đổi về tỷ trọng đối tượng khách hàng,
lĩnh vực ngành nghề và khu vực địa lý… Bên cạnh đó, đặc thù hoạt động tín dụng là
tiềm ẩn sự bất cân xứng thông tin hay thông tin không đầy đủ nên các khoản vay riêng

7

lẻ luôn tồn tại rủi ro riêng. Chính vì vậy, danh mục cho vay không những tồn tại rủi ro

của các khoản vay riêng lẻ mà còn tiềm ẩn rủi ro của cả danh mục.
1.1.2.3. Cấu trúc danh mục cho vay
Danh mục cho vay là tập hợp các khoản cho vay riêng lẻ được sắp xếp dựa trên
một số tiêu chí nhất định.Việc phân loại một cách khoa học các khoản cho vay giúp
ngân hàng nâng cao chất lượng quản lý danh mục cho vay. Hơn nữa còn góp phần
đánh giá chất lượng cho vay và định hướng quản lý danh mục cho vay nhằm giảm
thiểu tối đa rủi ro cho ngân hàng.
Sau đây là một số tiêu chí mà các ngân hàng thường sử dụng để phân loại các
khoản cho vay trong danh mục cho vay:
a. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
vốn vay đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Việc xây dựng danh mục cho vay hướng tới các khoản cho vay ngắn hạn hay
dài hạn phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng, diễn biến nền kinh tế hiện tại,
nhằm hạn chế các loại rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, đảm bảo tuân thủ quy định
của luật pháp.
Thời hạn cho vay được chia làm 3 loại như sau:
Thứ nhất, cho vay ngắn hạn. Đây là loại cho vay có thời hạn từ một năm trở
xuống. Loại cho vay này thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động thiếu
hụt tạm thời của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân
và hộ gia đình.
Thứ hai, cho vay trung hạn. Đây là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
(hoặc 7) năm. Cho vay trung hạn thường được sử dụng để tài trợ cho mục đích mua
sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất, kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Thứ ba, cho vay dài hạn. Đây là loại cho vay có thời hạn trên 5 (hoặc 7) năm,
nhằm mục đích đầu tư hình thành mới tài sản cố định, xây dựng các dự án lớn, thời
gian thu hồi vốn dài.
b. Ngành nghề, lĩnh vực kinh tế:


8

Theo ngành nghề kinh tế, cho vay được chia theo các lĩnh vực hoạt động của
khách hàng như xây dựng, nông nghiệp, viễn thông, dầu khí, bất động sản… Mỗi
ngành nghề kinh tế có những đặc điểm khác nhau, chịu ảnh hưởng của các yếu tố
khách quan khách nhau vì vậy tùy từng thời kỳ mà mức độ rủi ro của mỗi ngành nghề
sẽ khác nhau.
Danh mục cho vay theo tiêu thức này có ý nghĩa rất lớn đối với các NHTM, kể cả
trong khâu hoạch định kế hoạch cũng như trong tổ chức thực hiện. Danh mục cho vay
theo ngành kinh tế hình thành một định hướng cần thiết cho quá trình đầu tư tín dụng
của ngân hàng. Những ngành nào cần tập trung, mở rộng, những ngành nào cần tiết
giảm sẽ được thể hiện thông qua tỷ trọng xác định của từng ngành trong tổng thể dư
nợ của danh mục. Danh mục cho vay theo ngành kinh tế bộc lộ rõ quan điểm của ngân
hàng là tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên chuyên môn hóa hay đa dạng hóa cho vay.
c. Khu vực địa lý
Theo khu vực địa lý, cho vay sẽ chia đối tượng khách hàng theo các phạm vi
địa lý khác nhau như miền bắc, miền trung, miền nam. Mỗi khu vực địa lý sẽ có đặc
điểm kinh tế xã hội và các thế mạnh cũng như điểm yếu khác nhau.
Việc xây dựng tỷ trọng khoản mục cho vay theo khu vực địa lý thể hiện quan
điểm của ngân hàng trong việc hình thành thị trường mục tiêu, phù hợp với điều kiện
về cơ sở vật chất, mạng lưới hoạt động cũng như năng lực kiểm soát của đội ngũ nhân
viên cho vay. Trong quá trình giám sát danh mục cho vay theo khu vực địa lý, ngân
hàng sẽ đánh giá hiệu quả đầu tư của từng khu vực trong tương quan so sánh với các
khu vực khác, từ đó sẽ đưa ra những điều chỉnh thích hợp, đảm bảo mục tiêu đã
hoạch định.
d. Đối tƣợng khách hàng
Theo tiêu chí này, danh mục cho vay sẽ được phân loại theo các nhóm khách
hàng như doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh), các
nhân, hộ sản xuất. Mỗi một đối tượng khách hàng sẽ có những đặc điểm khác nhau (về

cơ cấu tổ chức, về năng lực chịu trách nhiệm trước pháp luật ) vì vậy để định hướng
cho việc đầu tư an toàn và hiệu quả, các ngân hàng luôn có sự phân chia hợp lý tỷ
trọng các khoản mục cho vay theo đối tượng khách hàng, đảm bảo sự an toàn cần thiết.
e. Mức độ xếp hạng tín dụng

9

Danh mục cho vay sắp xếp theo tiêu chí này giúp ngân hàng quản lý danh mục
một cách thường xuyên trên cơ sở thông tin xếp hạng bằng cách điều chỉnh danh mục
theo hướng tăng dần tỷ trọng các khoản vay có mức xếp hạng cao. Việc phân chia
danh mục theo tiêu thức này thường dựa vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của
chính ngân hàng hoặc dựa vào kết quả của các công ty xếp hạng tín dụng.
Ngoài các tiêu chí nêu trên, ngân hàng còn sử dụng một số tiêu chí khác trong
việc xây dựng danh mục cho vay, chẳng hạn như: danh mục cho vay theo tính chất đảm
bảo của khoản nợ (bao gồm cho vay có bảo đảm bằng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh ; cho
vay không có bảo đảm), danh mục cho vay xây dựng theo loại tiền tệ giúp ngân hàng
đánh giá mức độ rủi ro tiềm ẩn khi có sự biến động của đồng ngoại tệ so với nội tệ,…
1.1.3. Rủi ro danh mục cho vay
NHTM là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ - một lĩnh
vực đa dạng và có độ nhạy cảm cao, nên rủi ro trong kinh doanh ngân hàng rất đa
dạng. Rủi ro có thể phát sinh từ bất kỳ giao dịch hoặc hoạt động kinh doanh nào có
chứa đựng yếu tố không chắc chắn. Trong khi mọi giao dịch, hoạt động của ngân hàng
đều tiềm ẩn một mức độ nhất định của yếu tố không chắc chắn. Do vậy, tất cả các giao
dịch, hoạt động mà ngân hàng thực hiện đều góp phần hình thành nên rủi ro tổng thể
của ngân hàng.
Rủi ro danh mục cho vay là sự kết hợp các khoản cho vay trong danh mục
không đáp ứng được toàn bộ mục tiêu của danh mục vì thiếu sự cân bằng về rủi ro
trong danh mục.
Rủi ro danh mục cho vay được phân chia làm hai loại là rủi ro cá biệt và rủi ro
hệ thống.


Hình 1.1. Cấu trúc rủi ro danh mục cho vay
Nguồn [3].
 Rủi ro cá biệt là rủi ro có nguồn gốc từ khoản cho vay riêng biệt, cụ thể thuộc
một nhóm ngành nhất định. Rủi ro cá biệt được phân ra hai loại là rủi ro nội tại và rủi
Rủi ro danh mục
Rủi ro cá biệt
Rủi ro hệ thống
Rủi ro nội tại
Rủi ro tập trung

10

ro tập trung.
- Rủi ro nội tại xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt của mỗi chủ thể vay
vốn, mỗi ngành kinh tế, mỗi hình thức, phương thức cấp tín dụng. Chẳng hạn cho vay
ngành nông nghiệp có thể gặp phải rủi ro xuất phát từ thiên tai bất khả kháng, cho vay
ngành công nghiệp có thể gặp phải tình trạng sản xuất thừa, thị trường tiêu thụ bị thu
hẹp Có thể nói rủi ro nội tại rất đa dạng phong phú và có tính tất yếu, không thể triệt
tiêu vì nó thuộc về bản tính vốn có của đối tượng mà ngân hàng đầu tư. Các biện pháp
của ngân hàng chỉ có thể giúp kiểm soát từ đó hạn chế nó mà thôi. Việc thẩm định kỹ
lưỡng, quyết định cho vay chính xác, tránh cho vay đối với những chủ thể, ngành, hình
thức cho vay có độ rủi ro nội tại cao có thể giúp ngân hàng tăng mức độ an toàn cho
danh mục cho vay của mình.
- Rủi ro tập trung là loại rủi ro xảy ra khi ngân hàng tập trung vốn cho vay
quá nhiều vào một số khách hàng, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý
nhất định, xuất phát từ sự thiếu đa dạng trong danh mục cho vay của ngân hàng, đi
ngược lại nguyên tắc phân tán rủi ro trong kinh doanh tiền tệ.
Như vậy, rủi ro cá biệt có thể được hạn chế nhờ đa dạng hóa hoặc giảm thiểu tỷ
lệ tập trung trong danh mục cho vay của ngân hàng

 Rủi ro hệ thống là rủi ro xảy ra có nguồn gốc từ bên ngoài khoản vay như sự
thay đổi chính sách tài chính tiền tệ, chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, các
yếu tố vĩ mô của nền kinh tế, luật pháp và các yếu tố bất khả kháng khác [2]. Một danh
mục có độ nhạy cảm với sự thay đổi của các nhân tố vĩ mô càng cao thì rủi ro hệ thống
càng lớn. Để giảm thiểu rủi ro này, ngân hàng cần thực hiện tốt công tác dự báo tình
hình kinh tế vĩ mô, các tác động từ yếu tố bên ngoài đến danh mục cho vay.
1.2. Tổng quan về quản lý danh mục cho vay của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm quản lý danh mục cho vay
Trong hoạt động cho vay của ngân hàng, hoạt động quản lý danh mục mới được
ứng dụng trong khoảng vài thập niên gần đây. Ủy ban Basel nhận định một trong
những nguyên nhân chính yếu của những bất cập trong hoạt động cho vay là kỹ năng
quản trị yếu kém, nhất là quản lý rủi ro tập trung. Đây là một trong các nội dung quan
trọng của hoạt động quản lý danh mục cho vay tại NHTM.

11

Quản lý danh mục cho vay là tập hợp các công việc liên quan đến phân tích tất cả
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của việc lựa chọn các khoản mục trong danh
mục cho vay để tạo ra một danh mục phù hợp với khẩu vị rủi ro của ngân hàng [13].
Như vậy có thể hiểu quản lý danh mục cho vay là sự tác động có chủ đích của ngân
hàng lên danh mục cho vay nhằm sử dụng và kiểm soát có hiệu quả nhất những khoản
cho vay trong danh mục cho vay để đạt được mục tiêu kinh doanh của ngân hàng từ
các khoản mục này. Đối tượng bị quản lý ở đây chính là các khoản cho vay trong danh
mục và toàn bộ danh mục cho vay, chủ thể quản lý chính là nhà quản lý ngân hàng.
Hoạt động quản lý danh mục cho vay không chỉ đánh giá rủi ro của một khoản
vay riêng lẻ mà phải kiểm soát được rủi ro tập trung, nhằm giảm thiểu tổn thất, tối đa
hóa lợi nhuận ở góc độ toàn danh mục. Qua đó thiếp lập một kết cấu danh mục cho
vay phù hợp nhất, thực hiện các biện pháp tái kết cấu lại danh mục hoặc chuyển dịch
cơ cấu cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của việc quản lý danh mục cho vay

Quản lý danh mục cho vay có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát rủi ro,
đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
a. Quản lý danh mục cho vay giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Trước hết, mục tiêu cụ thể mà quản lý danh mục cho vay hướng tới là xây dựng
một danh mục cho vay tối ưu, có khả năng tối đa hóa lợi nhuận đồng thời tối thiểu hóa
rủi ro, tổn thất, kiểm soát nó trong mức độ chấp nhận được của ngân hàng. Vì vậy
quản lý danh mục cho vay tốt sẽ tạo điều kiện để ngân hàng giảm dự phòng rủi ro,
song song với tiết kiệm nguồn lực do có thể hoạt động với mức vốn thấp hơn. Ngoài
ra, quản lý danh mục cho vay tốt cũng giúp ngân hàng tiết giảm các chi phí không hiệu
quả (liên quan đến giám sát, xử lý nợ xấu), từ đó gia tăng lợi nhuận. Bởi vì cho vay là
khoản mục chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của một NHTM, nên hiệu quả của
công tác quản lý danh mục cho vay có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện mục
tiêu kinh doanh chung của ngân hàng. Ngược lại, nếu quản lý danh mục cho vay
không hiệu quả, tiềm ẩn rủi ro tập trung lớn thì hậu quả tổn thất xảy ra có thể vượt sức
chịu đựng của ngân hàng, dẫn đến phá sản.
b. Quản lý danh mục cho vay giúp ngân hàng kiểm soát và hạn chế rủi ro.
Quản lý danh mục cho vay kiểm soát và kiềm chế rủi ro danh mục bằng cách
nhận dạng, dự báo và đo lường mức độ rủi ro đối với từng loại sản phẩm tín dụng,

12

từng thị trường, từng ngành hàng, các loại đối tượng khách hàng khác nhau trong
những điều kiện hoạt động khác nhau. Khi một ngân hàng phát triển chiến lược và kế
hoạch kinh doanh của mình, họ phải xem xét đến các yếu tố và mức độ rủi ro của thị
trường mục tiêu và phân khúc ngân hàng của mình, sự kết hợp của các loại sản phẩm,
dịch vụ tín dụng, loại tiền cho vay, khả năng cấp tín dụng và trọng tâm danh mục. Sau
khi thiết lập được một danh mục cho vay phù hợp với quy mô và mục tiêu của ngân
hàng, các nhà quản trị tiếp tục phải theo dõi kiểm soát các khoản vay để kịp thời ngăn
chặn hoặc có biện pháp xử lý khi có rủi ro xảy ra.
1.2.3. Mô hình tổ chức quản lý danh mục cho vay

Nguyên tắc chung cho việc tổ chức hoạt động quản lý danh mục cho vay hiệu
quả là phải thực hiện tách biệt giữa các chức năng hoạch định chiến lược (của Hội
đồng quản trị), chức năng tổ chức điều hành (của Ban điều hành) và chức năng kiểm
tra giám sát (của Ban kiểm soát). Mặt khác phải hình thành và củng cố hoạt động
chuyên môn hóa về quản trị rủi ro danh mục. Dựa trên nguyên tắc này, trong bộ máy
tổ chức cần phải tuân thủ các vấn đề sau:
- Phải thiết lập được một hệ thống quản lý rủi ro tập trung và độc lập. Trong
mô hình tổ chức quản lý danh mục, không thể thiếu được bộ phận quản lý rủi ro. Bộ
phận này trực thuộc sự chỉ đạo của ban điều hành, cùng cấp với các phòng ban tác
nghiệp khác, tuy nhiên hoạt động của bộ phận này tách biệt, không tham gia vào quá
trình kinh doanh, tác nghiệp để đảm bảo tính độc lập. Ngoài yêu cầu về tính độc lập,
do mối liên hệ tác động giữa các loại hình rủi ro trong hoạt động ngân hàng, nên bộ
phận quản lý rủi ro cần phải có tính tập trung cao, có nghĩa là tất cả các loại rủi ro (rủi
ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động ) cần phải thuộc trách nhiệm quản lý
của bộ phận này. Điều này sẽ giúp cho việc đánh giá và kiểm soát tổng thể các rủi ro ở
toàn phạm vi ngân hàng được thuận lợi hơn.
- Phải có sự hỗ trợ của hệ thống kiểm toán nội bộ nhằm giám sát sự tuân thủ
trong thực thi các chính sách liên quan đến quản lý danh mục và phát hiện các dấu
hiệu cảnh báo rủi ro tiềm tàng liên quan đến danh mục. Hoạt động của hệ thống kiểm
toán do Ban kiểm soát của ngân hàng chịu trách nhiệm, vì vậy có tính độc lập cao (do
Ban kiểm soát trực thuộc thẳng Đại hội đồng cổ đông). Về chức năng, kiểm toán nội
bộ không chỉ giám sát công tác điều hành mà giám sát cả công tác hoạch định chiến
lược của Hội đồng quản trị.

13

Quá trình hình thành danh mục cho vay luôn tuân thủ theo một trình tự nhất
định: nhân viên cho vay là những người thẩm định xét duyệt đầu tiên đối với khoản
vay, sau đó cấp quản trị trung gian (cán bộ phụ trách phòng) là người xét duyệt lại,
sau cùng là nhà quản trị cấp cao (giám đốc hoặc người được ủy quyền) thông qua.

Đối với những khoản vay được xem là vượt mức phán quyết bên dưới, hoặc có
những phát sinh ngoài dự kiến thì Hội đồng quản trị sẽ là người có quyền quyết định
cuối cùng. Trong quá trình thực hiện danh mục, những nguyên tắc của kiểm soát nội
bộ như: quy tắc “bốn mắt” (người đề xuất cho vay không phải là người xét duyệt),
quy tắc “bất kiêm nhiệm” (tách biệt các chức năng có xung đột quyền lợi)… cần phải
được tôn trọng triệt để.
1.2.4. Các phƣơng pháp quản lý danh mục cho vay.
Có hai phương pháp quản trị danh mục cho vay mà ngân hàng có thể lựa chọn,
đó là phương pháp quản trị thụ động hoặc là phương pháp quản trị chủ động.
1.2.4.1. Phương pháp quản lý danh mục cho vay thụ động.
Trong phương pháp quản trị thụ động ngân hàng có thể định hướng ưu tiên cho
một số loại tài sản cho vay nào đó, mà không cơ cấu hóa tỷ trọng của các loại tài sản
cho vay, không xây dựng các hạn mức cho từng ngành, từng khu vực, từng dòng sản
phẩm… làm cơ sở giám sát thực hiện danh mục cho vay. Do đó, cơ cấu của danh mục
cho vay được hình thành một cách ngẫu nhiên, tỷ trọng các loại cho vay không được
xác định trước hoặc là chỉ tập trung cho một số loại tài sản cho vay được ưu tiên, ví dụ
tập trung cho xuất nhập khẩu, cho vay bất động sản… chẳng hạn. Cũng vì thiếu tính
chủ động trong hình thành cơ cấu danh mục cho vay ngay từ đầu nên ngân hàng khó
kiểm soát được rủi ro tổng thể của danh mục trong quá trình thực hiện. cơ cấu danh
mục cho vay của ngân hàng có thể thiếu sự đa dạng cần thiết, rủi ro tập trung trong
một số ngành/lĩnh vực với mức độ cao.
Vì vậy, danh mục được quản lý thụ động có những đặc trưng sau:
Thứ nhất, danh mục này được hình thành phụ thuộc vào từng nhu cầu của
khách hàng.
Thứ hai, danh mục có thể tập trung nhiều vào một lĩnh vực, ngành nghề kinh
doanh, một khu vực địa lý bởi nó là tập hợp ngẫu nhiên các khoản vay hình thành từ
chính khách hàng mà không có sự can thiệp của ngân hàng.
Thứ ba, ngân hàng khó kiểm soát rủi ro tổng thể của danh mục do không chủ

14


động hình thành cơ cấu danh mục ngay từ đầu.
Phương pháp quản lý danh mục cho vay thụ động khá phổ biến ở các nước đang
phát triển, các nước nhỏ có nền kinh tế chủ yếu dựa vào một vài ngành sản xuất kinh
doanh đặc thù nào đó, như nông nghiệp, xuất khẩu mức độ hội nhập của nền kinh tế
chưa cao, ít chịu biến động bởi môi trường quốc tế bên ngoài. Trong những thời kỳ
kinh tế còn ổn định, những hạn chế của phương pháp này không bộc lộ rõ nét. Tuy
vậy, sẽ cực kỳ nguy hiểm cho ngân hàng nếu nền kinh tế biến động theo chiều hướng
bất lợi, những ngành nghề, khu vực mà ngân hàng tập trung cho vay có dấu hiệu giảm
sút hoạt động.
1.2.4.2. Phương pháp quản trị danh mục chủ động
Những hạn chế khiếm khuyết của quản trị thụ động được thay thế và bổ sung
bởi phương pháp quản trị chủ động. Sự ra đời của phương pháp quản trị chủ động xuất
phát từ đòi hỏi khách quan trong nền kinh tế hiện đại.
Theo phương pháp này, việc định hướng tín dụng, các chỉ tiêu, các giới hạn cho
vay được xác định trước trong chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Mỗi khoản
vay, ngoài việc đáp ứng các yêu cầu chung, còn phải đáp ứng các yêu cầu về giới hạn
tín dụng định trước đối với từng địa bàn, ngành nghề, loại hình kinh doanh cũng như
từng nhóm đối tượng khách hàng. Tỷ trọng của các tiêu chí được xác định dựa trên
mục tiêu về lợi nhuận và thị phần của ngân hàng, kết hợp với các yếu tố dự báo về
phát triển kinh tế địa phương và khu vực, phù hợp với nguồn vốn và khả năng chịu
đựng rủi ro của ngân hàng.
So sánh với quản trị thụ động, phương pháp quản trị chủ động có những đặc
trưng nổi bật như sau:
Thứ nhất, ngân hàng chủ động xây dựng hệ thống danh mục cho vay theo kế
hoạch với những kết quả có thể dự báo được.
Thứ hai, ngân hàng có thể tiến hành kiểm tra, kiểm soát, đa dạng hóa và hạn
chế rủi ro tập trung tín dụng.
Thứ ba, ngân hàng sử dụng hệ thống thông tin điều hành như là một công cụ
quản lý thường xuyên.

1.2.5. Nội dung quản trị danh mục cho vay theo phƣơng pháp chủ động.
1.2.5.1. Hoạch định.
Hoạch định là công việc đầu tiên trong tiến trình quản trị danh mục cho vay

15

theo hướng chủ động tại ngân hàng thương mại. Hoạch định bao gồm các nội dung
cụ thể, đó là hoạch định mục tiêu quản trị danh mục, thiết kế danh mục cho vay và
xây dựng các chính sách thực thi.
 Hoạch định mục tiêu quản trị danh mục cho vay
Cũng như mục tiêu của hầu hết các hoạt động kinh doanh khác, mục tiêu quản
trị danh mục cho vay của ngân hàng liên quan đến việc giải quyết hợp lý mối quan hệ
giữa lợi nhuận và rủi ro của danh mục cho vay. Một danh mục không có rủi ro cũng
có nghĩa là không tạo ra lợi nhuận, vì vậy trong quản trị danh mục cho vay, mục tiêu
của ngân hàng thương mại hoặc là (i) hướng tới một danh mục đạt lợi nhuận kỳ
vọng cao nhất (tối đa hóa lợi nhuận) cùng với mức độ rủi ro danh mục xác định; (ii)
hoặc là một danh mục có lợi nhuận xác định (có thể chưa phải là cao nhất) và rủi ro
danh mục ở mức thấp nhất (tối thiểu hóa rủi ro). Bên cạnh đó, một mục tiêu đặc trưng
khác mà quản trị danh mục cho vay cần thiết phải hướng tới đó là giới hạn tổn thất của
toàn danh mục trong khả năng chịu đựng của mỗi ngân hàng, nói khác đi là ngân hàng
phải xác định tổn thất mục tiêu cho danh mục cho vay của mình.
Liên quan tới danh mục cho vay của ngân hàng thương mại, có hai loại tổn
thất cần phân biệt sau đây:
Thứ nhất: Tổn thất dự kiến được hay còn gọi là tổn thất kỳ vọng - Expected
Loss (EL). Loại tổn thất này được xác định từ xác suất vỡ nợ của người vay
(Probability at Default - PD), tỷ lệ không thu hồi được của khoản vay khi vỡ nợ (Loss
given at Default - LGD) và giá trị của khoản vay tại thời điểm vỡ nợ (Exposure at
Default - EAD).
Công thức xác định căn cứ vào quy định của ủy ban Basel [3] như sau:
EL = PD * LGD * EAD . (1-1)

Muốn tính toán được loại tổn thất này, các ngân hàng phải căn cứ vào hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ để có được các yếu tố PD và LGD. Theo quan điểm ngân
hàng hiện đại, tổn thất kỳ vọng (EL) được xem là một loại chi phí kinh doanh, nó được
ngân hàng tính toán và đưa vào trong lãi suất cho vay khi thực hiện giao dịch với
khách hàng. Đây là cách để ngân hàng có thể bù đắp những tổn thất mà ngân hàng đã
xác định được. Quỹ dự phòng mà ngân hàng trích lập chính là để đối phó với loại tổn
thất này.
Thứ hai: Tổn thất không kỳ vọng còn gọi là tổn thất không dự tính được/ tổn

16

thất ngoài dự kiến (Unexpected Loss – UL) là hậu quả của biến cố rủi ro phát sinh
ngoài dự kiến. Do xác suất xảy ra biến cố cũng như mức độ thiệt hại của biến cố
không xác định được, nên tổn thất không kỳ vọng không được xem là chi phí trong
kinh doanh. Nói một cách chính xác, tổn thất không kỳ vọng là rủi ro, tức là biến cố
thiệt hại nhưng không chắc chắn có xảy ra hay không.
Có thể thấy sự khác biệt giữa tổn thất kỳ vọng (EL) và tổn thất không kỳ vọng
(UL) trong hoạt động cho vay của ngân hàng qua biểu đồ 1.1. Biểu đồ hình vẽ cho
thấy tổn thất kỳ vọng (EL) được biểu diễn bằng một đường thẳng, nó là giá trị trung
bình (mean) của phân phối xác suất tổn thất. Nhưng tổn thất thực tế xảy ra thì không
ổn định như vậy, nó dao động xung quanh đường tổn thất trung bình. Tổn thất không
kỳ vọng (UL) thực chất là giá trị khác biệt (giá trị chênh lệch) thực tế so với giá trị
trung b ình của phân phối xác suất tổn thất. Chính vì không tính toán được một cách
chính xác nên ngân hàng không có cơ sở để trích dự phòng như đối với tổn thất kỳ
vọng (EL) mà chúng được bù đắp bởi giá trị vốn kinh tế (Economic Capital) của ngân
hàng.

Biểu đồ 1.1. Các loại tổn thất trên danh mục cho vay của NHTM
Nguồn: [6]
Khái niệm vốn kinh tế được sử dụng khá phổ biến trong quản trị ngân hàng hiện

đại. Thực chất vốn kinh tế là một phiên bản khác của vốn tự có trong ngân hàng, được
ngân hàng tự xác định từ các giao dịch sử dụng vốn (trong đó có cho vay). Vốn kinh

×