Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Tiểu luận CHỦ NGHĨA TỰ DO LÍ TƯỞNG TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.57 KB, 8 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BỘ MÔN NHẬT BẢN HỌC
Môn: NHẬP MÔN QUAN HỆ QUỐC TẾ VÀ QUAN HỆ QUỐC TẾ
Ở PHƯƠNG ĐÔNG
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài:
HÃY NÊU QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA ANH (CHỊ) VỀ CHỦ
NGHĨA TỰ DO/ LÍ TƯỞNG TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ
Giảng viên: ThS. NGUYỄN TUẤN KHANH
Sinh viên: PHẠM THỊ MỸ HẠNH
MSSV: 1356190024
Lớp: Nhật 1-13
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2015.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BỘ MÔN NHẬT BẢN HỌC

Môn: NHẬP MÔN QUAN HỆ QUỐC TẾ VÀ QUAN HỆ QUỐC TẾ
Ở PHƯƠNG ĐÔNG
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài:
HÃY NÊU QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA ANH (CHỊ) VỀ CHỦ
NGHĨA TỰ DO/ LÍ TƯỞNG TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ
Giảng viên: ThS. NGUYỄN TUẤN KHANH
Sinh viên: PHẠM THỊ MỸ HẠNH
MSSV: 1356190024
Lớp: Nhật 1-13
MỤC LỤC
A. Mở đầu 1
B. Chủ nghĩa tự do trong quan hệ quốc tế (QHQT) 2


I. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chủ
nghĩa tự do 2
II. Một số luận điểm của Chủ nghĩa tự do 3
III. Quan điểm cá nhân về Chủ nghĩa tự do trong QHQT 3
A. MỞ ĐẦU
Quan hệ quốc tế (International relations) là một khái niệm xuất hiện bắt
đầu từ năm 1648 khi kết thúc chiến tranh tôn giáo ở châu Âu. Khái niệm này
dùng để chỉ mối quan hệ tương tác giữa các quốc gia với nhau trong chính
trường quốc tế. Sự tương tác này có thể là tương tác về lợi ích hoặc tương tác
thù địch. Chiến tranh cũng được coi là biểu hiện của quan hệ quốc tế. Biểu hiện
rõ nhất của quan hệ quốc tế chính là sự hình thành các tồ chức quốc tế liên kết
các quốc gia với nhau nhằm mục đích hợp tác phát triển, hòa bình hữu nghị.
Một số tổ chức quốc tế hiện nay như ASEAN, EU, WTO, WHO đã đi vào
hoạt động rất hiệu quả.
Quan hệ quốc tế còn là sự xuất hiện của các công ty đa quốc gia, có mối
quan hệ về thương mại như Microsoft, Apple, Coca-cola Cụ thể hơn, mối
quan hệ giữa người với người ở các quốc gia khác nhau như quan hệ bạn bè,
tình yêu hoặc hôn nhân cũng được xem là một dạng quan hệ quốc tế.
Như vậy, khái quát khái niệm Quan hệ quốc tế được hiểu là sự tương tác giữa
hai chủ thể (chủ thể quốc gia, chủ thể phi quôc gia) với điều kiện phải có sự
vượt qua đường biên giới quốc gia. Hay " Quan hệ quốc tế là tổng thể các mối
quan hệ về kinh tế, chính trị, tư tưởng, luật pháp, ngoại giao, quân sự giữa
những quốc gia và hệ thống quốc gia với nhau, giữa các giai cấp chính, các lực
lượng tổ chức xã hội, kinh tế và chính trị chủ yếu hoạt động trên trường quốc
tế".
1
Sau khi kết thúc chiến tranh thế giới thứ nhất, năm 1919 người ta bắt đầu
nghiên cứu quan hệ quốc tế tại Anh. Họ nghiên cứu hai vấn đề: tại sao có chiến
tranh và làm sao để khắc phục chiến tranh. Ngày nay, quan hệ quốc tế giữ vai
trò quan trọng trong cuộc sống của con người, không ai phủ nhận sự cần thiết

của quan hệ quốc tế trong cuộc sống hàng ngày. Những sản phẩm hiện hữu
trong cuộc sống quanh ta đại đa số đều mang tính kết hợp quốc tế. Nói cách
khác, quan hệ quốc tế là môi trường chi phối hoạt động của quốc gia và con
người; là nơi bao gồm những lợi ích căn bản về sự tồn tại và phát triển của
1
Quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai. NXB Chính trị Quốc gia, 1962, tr.26
1
quốc gia và con người; là hoạt động mang tính chức năng của một quốc gia.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu quan hệ quôc tế, xuất phát từ các cách
nhìn nhận khác nhau mà người ta chia quan hệ quốc tế thành các trường phái lí
thuyết khác nhau. Một trong những lí thuyết có lịch sử lâu nhất là Chủ nghĩa tự
do. Nếu như chủ nghĩa lí tưởng đi tìm hiểu hành vi và bản năng suy nghĩ của
con người, tin tưởng vào bản chất lương thiện của con người thì chủ nghĩa tự
do đi tìm hiểu nguyên nhân và giải pháp khắc phục chiến tranh, giải quyết các
mối đe dọa chiến tranh.
B. CHỦ NGHĨA TỰ DO TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ (QHQT)
I. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chủ nghĩa tự do
Những ý tưởng đầu tiên trong truyền thống tư duy tự do có thể tìm thấy từ
thời cận đại như từ Desiderius Erasmus Roterodamus, Hugo Grotius, John
Locke hay William Penn. Tuy nhiên chủ nghĩa tự do cùng các tư tưởng của nó
thực sự phát triển từ thế kỉ XVIII và XIX. Những học giả tiền bối để lại ấn
tượng sâu đậm cho sự hình hành chủ nghĩa tự do là Immanuel Kent và Jeremy
Bentham.

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, dòng tư tưởng của chủ nghĩa tự do đi
vào giai đoạn thoái trào do sự kém hiệu quả và thất bại của hội Quốc liên cùng
với sự tự nổi lên của Chủ nghĩa hiện thực. Tuy nhiên, sự thoái trào của chủ
nghĩa lí tưởng sau năm 1945 không có nghĩa là tư tưởng của chủ nghĩa này bị
mất đi, Trái lại, chủ nghĩa tự do tiếp tục được bổ sung và phát triển bởi David
Mitrany, Ernst haas, Karl Deutsch Đến đầu năm 1970, Chủ nghĩa tự do đi vào

thời kì phát triển mới với sự ra đời của trường phái Chủ nghĩa tự do mới ( Chủ
nghĩa Kiến tạo, Chủ nghĩa Vị nữ, Chính trị học sinh thái, Quản trị toàn cầu ).
Một trong những người đề xướng chủ nghĩa tự do mới nổi tiếng là Robert O.
Keohan. Sau Chiến tranh lạnh cho đến nay, Chủ nghĩa tự do với sự ủng hộ của
thực tiễn hợp tác và hội nhập tăng lên mạnh mẽ sau Chiến tranh lạnh vẫn tiếp
tục là một lý thuyết lớn trong QHQT cả về lí luận trong thực tế áp dụng.
2
II. Một số luận điểm của Chủ nghĩa tự do
2
Theo Hoàng Khắc Nam, Chủ nghĩa tự do trong quan hệ quốc tế- Những luận điểm chính và đóng góp, Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN, Khoa học xã hội và nhân văn, tập 29, số 1 (2013) 17-26
2
Trải qua quá tình được nghiên cứu lâu dài, Chủ nghĩa tự do đã góp phần
quan trọng trong việc tương tác giữa các chủ thể trong QHQT với những luận
điểm sau đây:
Thứ nhất, về cơ sở lí luận: Chủ nghĩa tự do được xây dựng trên cơ sở lợi ích
Quốc gia- Quốc tế có thể hòa hợp với nhau, xuất phát từ những quyền tự nhiên
của con người. Thứ hai, về cơ sở thực tiễn: Chủ nghĩa tự do chủ yếu dựa vào
tương lai. Chủ nghĩa tự do cho rằng, sự tồn tại và phát triển ở tương lai mới là
quan trọng. Thứ ba, bản chất con người trong Chủ nghĩa tự do là luôn lạc quan
nhìn nhận cuộc sống. Thứ tư, tiến trình lịch sử của chủ nghĩa tự do luôn đi theo
đường thẳng. Thứ năm, môi trường quốc tế của chủ nghĩa tự do là môi trường
vô chính phủ nhưng có thể khắc chế. Thứ sáu, chủ thể QHQT ngoài chủ thể
quốc gia thì trong QHQT các chủ thể hỗn hợp (chủ thể phi quốc gia) có vai trò
ngày càng tăng. Thứ bảy, mục đích tham gia QHQT: Đa mục đích, gồm lợi ích
tồn tại và phúc lợi. Thứ tám, cơ sở hướng dẫn tương tác trong QHQT là phụ
thuộc lẫn nhau, có cả chủ nghĩa quốc tế. Cuối cùng, lĩnh vực tương tác chính
trong QHQT là đa diện, đan xen. Với những luận điểm trên, Chủ nghĩa tự do
trong QHQT đã phần nào trả lời được nguyên nhân và biện pháp khắc phục
chiến tranh mà nó đã đặt ra.

III. Quan điểm cá nhân về Chủ nghĩa tự do trong QHQT
Chủ nghĩa tự do có thể hiểu là coi trọng quyền tự do của chủ thể trong QHQT,
mỗi chủ thể tham gia QHQT được tự do hợp tác với bất cứ đối tác nào họ muốn,
nhằm tạo môi trường hòa bình, ổn định, hợp tác, phát triển. Chủ nghĩa tự do được
xây dựng bởi những cơ sở lý luận và thực tiễn. Tại sao nói lợi ích quốc gia, quốc
tế có thể hòa hợp với nhau, xuất phát từ quyền cơ bản của con người? Chủ thể
quan trọng nhất tạo nên một quốc gia chính là con người ở quốc gia đó. Mỗi con
người đều có những quyền cơ bản để đảm bảo lợi ích cho bản thân mình. Lợi ích
giữa người với người có thể hòa hợp nên lợi ích giữa các quốc gia cũng có thể hòa
hợp. Cũng như con người, lợi ích quốc gia không chỉ bao gồm an ninh và quyền
lực, mà còn cả về sự thịnh vượng kinh tế với "cơm ăn, áo mặc" và các lợi ích
3
khác. Các quốc gia đều theo đuổi thường xuyên các lợi ích này trong QHQT, cho
nên QHQT chính là sự đan xen nhiều lợi ích khác nhau.
3
Hòa hợp lợi ích quốc gia
- quốc tế trong QHQT có nghĩa là mỗi chủ thể tham gia QHQT đều mong muốn
tìm kiếm lợi ích cho mình, hai lợi ích cơ bản nhất chính là an ninh về chính trị và
thịnh vượng về kinh tế. Song, chính sự tự do cá nhân sẽ làm bộc lộ nhiều lợi ích
và ý tưởng khác nhau của con người và nhận thức lí trí sẽ giúp con người nhận
thức được đâu là lợi ích chung bên cạnh lợi ích riêng và những ý tưởng tốt nhất, từ
đó hình thành nên tính hướng đích chung trong tương tác.
4
Cho nên nói, lợi ích
quốc gia - quốc tế có thể hòa hợp là như vậy. Điều này đã quy định xu hướng hợp
tác trong QHQT. Tuy nhiên, vì mục đích lợi ích nên trong một số trường hợp các
chủ thể phải chịu sự phụ thuộc vào đối phương.
Chủ nghĩa tự do luôn dựa vào tương lai. Mọi mục đích con người đặt ra ở hiện
tại đều hướng về tương lai. Cuộc sống luôn vận động phát triển đi lên chứ không
thể tụt lùi lại phía sau, cho nên, tương lai mới là quan trọng. Chủ nghĩa tự do luôn

hướng đến sự hòa bình hợp tác trong tương lai. Thế nhưng, sẽ tốt hơn nếu chủ
nghĩa này chú ý thêm vào hiện thực. Chính hiện thực khách quan sẽ làm nền tảng
cho sự phát triển trong tương lai. Không có rút kinh nghiệm ở hiện tại thì tương lai
đương nhiên cũng không thể hoàn hảo. Bản chất con người trong chủ nghĩa tự do
luôn lạc quan, điều này rất tích cực. Bởi lẽ, sự lạc quan trong nhìn nhận và giải
quyết vấn đề sẻ giúp chúng ta tìm ra những mặt tốt đẹp, tạo nên niềm tin trong
hợp tác. Ngày nay, với sự triển của nền kinh tế thị trường đã làm tăng sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các chủ thể. Với quan điểm đề cao sự phụ thuộc lẫn nhau
được xem là một cách thức ngăn chặn chiến tranh, thúc đẩy cao sự hợp tác và hội
nhập. Sự phụ thuộc không chỉ giữa các quốc gia với nhau, mà còn giữa các doanh
nghiệp, các tầng lớp xã hội vì chúng là những bộ phận của nền kinh tế thị trường.
Phụ thuộc không chỉ dừng lại ở kinh tế mà còn trên nhiều lĩnh vực khác. Chính sự
phụ thuộc tạo nên sự hiểu biết lẫn nhau để tạo điều kiện cho sự hợp tác. Nó không
3
Theo Hoàng Khắc Nam, Chủ nghĩa tự do trong quan hệ quốc tế- Những luận điểm chính và đóng góp, Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN, Khoa học xã hội và nhân văn, tập 29, số 1 (2013) 17-26
4
Theo Hoàng Khắc Nam, Chủ nghĩa tự do trong quan hệ quốc tế- Những luận điểm chính và đóng góp, Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN, Khoa học xã hội và nhân văn, tập 29, số 1 (2013) 17-26
4
chỉ buộc các chủ thể tahm gia QHQT phải hợp tác lẫn nhau mà còn mang lại tác
dụng lớn cho hòa bình và an ninh. "Nó khiến cái giá phải trả cho xung đột còn lớn
hơn tất cả các bên khi đang phụ thuộc lẫn nhau" vì thế, nó hạn chế tối đa nguy cơ
sử dụng vũ lực trong QHQT. Chủ nghĩa tự do đề cao vai trò của chủ thể quốc tế.
Khi tham gia vào chủ thể quốc tế góp phần thúc đẩy sự hợp tác bởi các thể chế
được lập ra. Thể chế điều chỉnh quan hệ của các thành viên, tránh xảy ra các hành
vi xung đột. Chẳng hạn như khi gia nhập vào tổ chức ASEAN thì phải tôn trọng
chủ quyền, hòa bình hợp tác, tránh xen vào việc nội bộ của nhau. Môi trường quốc
tế theo chủ nghĩa tự do là vô chính phủ. Trong môi trường vô chính phủ, xung đột
là điều tất yếu. Thế nhưng, đó không phải là hình thái duy nhất. Trong môi trường

vô chính phủ vẫn tồn tại sự hợp tác. Chính hai hình thái xung đột và hợp tác này
mới đánh giá đúng bản chất và sự vận động của QHQT.
Tóm lại, chủ nghĩa tự do với những luận điểm chính của mình, tuy còn một số
hạn chế nhỏ nhưng đã đóng góp rất nhiều cho sự nghiên cứu QHQT, mang lại
niềm tin vào sự thay đổi QHQT thế giới theo hướng tích cực hơn. Hơn thế nữa,
chủ nghĩa tự do còn đóng góp rất nhiều vào vấn đề an ninh, hòa bình và hợp tác.
Chủ nghĩa tự do đã tìm được câu trả lời cho chính câu hỏi mà nó đặt ra, đó là biện
pháp khắc phục, ngăn chặn chiến tranh. Tạo môi trường ổn định, hội nhập, hợp
tác, hòa bĩnh hữu nghị trong QHQT không chỉ ở hiện tại mà còn cá tương lai.
Trên đây là một số quan điểm cá nhân về Chủ nghĩa Tự do trong Quan hệ quốc tế.
Bài tiểu luận dựa trên kiến thức bài giảng trên lớp và có tham khảo tài liệu từ
nghiên cứu của thầy Hoàng Khắc Nam: "Chủ nghĩa tự do trong QHQT: những
luận điểm chính và sự đóng góp", trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
Hà Nội, in trong tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học xã hội và Nhân văn, tập
29, số 1 (2013) 17-26.
5

×