Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Đề cương môn học sinh thái môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.13 KB, 31 trang )

Câu 1. Sinh thái học là gì? Ứng dụng của sinh thái học trong phát triển nông nghiệp
bền vững, bảo vệ môi trường?
 Sinh thái học
Có nhiều định nghĩa khác nhau về STH :
- Theo định nghĩa cổ điển, Heckel E. (1869) : STH là khoa học nghiên cứu về ‘nhà ở’, về ‘nơi sinh
sống’ của sinh vật hay STH là toàn bộ mối quan hệ giữa cơ thể với ngoại cảnh và các điều kiện cần
thiết cho sự tồn tại của chúng.
- Theo Odum 1971 STH là khoa học về quan hệ của sinh vật hoặc một nhóm sinh vật với môi
trường xung quanh hoặc như là khoa học về quan hệ tương hỗ giữa sinh vật với môi trường sống của
chúng.
- Theo Ricklefs (1976) : STH nghiên cứu sinh vật ở mức độ cá thể, quần thể và quần xã
trong mối quan hệ tương hỗ giữa chúng với môi trường sống xung quanh và với các
nhân tố lý, hóa, sinh vật của nó.
- Theo A.M.Grodzinxki và D.M.Grodzinxki (1980) : STH là ngành sinh học nghiên cứu mối quan hệ
tương hỗ giữa cơ thể sinh vật với môi trường xung quanh.
 STH là môn khoa học về cấu trúc và chức năng của thiên nhiên mà đối tượng của nó là tất cả mối
quan hệ tương hỗ giữa sinh vật với môi trường hay STH là 1 môn KH nghiên cứu và ứng dụng những
quy luật hình thành và hoạt động của tất cả các hệ sinh học.
 STH là một khoa học tổng hợp.
 Ứng dụng STH trong phát triển nông nghiệp bền vững, bảo vệ môi trường:
- Nâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng trên cơ sở cải tạo đk sống của chúng.
- Hạn chế và tiêu diệt dịch hại, bv đời sống vật nuôi, cây trồng, con người.
- Thuần hóa và di giống các loài sv.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên , duy trì đa dạng sinh học phát triển tài nguyên cho sự
khai thác bền vững…
- Bảo vệ cải tạo mt sống của con người và các sv sống tốt hơn.
- Phân vùng sinh thái nông nghiệp và bố trí hệ thống cây trồng hợp lý.
- Tăng cường trả lại chất hữu cơ cho đất và lấy sinh vật để cải tạo môi trường.
Câu 2. Tại sao nói sinh vật trong tự nhiên luôn tồn tại dưới dạng các hệ thống cấu trúc?
Từ đó nói rõ quan điểm hệ thống trong nghiên cứu sinh thái và phát triển nông nghiệp
bền vững.


 Sinh vật trong tự nhiên luôn tồn tại dưới dạng các hệ thống cấu trúc
- hệ thống là 1 tập hợp các yếu tố, thành phần tồn tại trong mqh qua lại tác động lẫn nhau. Khi yếu tố
tp này thay đổi dẫn tới sự thay đổi các yếu tố, tp khác thậm chí thay đổi cả hệ thống.
- Cấu trúc là sự phân bố , sx các yếu tố, tp theo ko gian, thời gian trong hệ thống.
- Mỗi hệ thống luôn là 1tp của hệ thống lớn hơn và bao gồm nhiều hệ thống nhỏ hơn
+ quần thể sv gồm nhiều cá thể cùng loài sinh sống với nhau
+ quần xã sv là hệ thống cao hơn gồm nhiều quần thể sống với nhau
- Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật và môi trường vô sinh
- Hệ thống luôn gắn liền với cấu trúc , cấu trúc quyết định chức năng , hđ của hệ thống. Khi
cấu trúc thay đổi dẫn tới chức năng thay đổi hđ của hệ thống cũng thay đổi
 Quan điểm hệ thống trong nghiên cứu sinh thái và phái triển nông nghiệp
- Tính hệ thống sự tồn lại sv ngoài tự nhiên được thể hiện ở 2 khía cạnh
+ thể hiện trong từng mức độ tổ chức
+ thể hiện ở mqh giữa mức độ tổ chức khác nhau theo thứ bậc từ thấp đến cao của sv ở mức độ thấp
hơn luôn nằm trong sự tồn tại của sv ở mức độ tổ chức cao hơn.
Khi con người khai thái thiên nhiên có thể đã làm thay đổi cấu trúc của hệ thống. Nếu sự thay đổi
dẫn tới sự thay đổi chức năng của hệ thống mang lại nhiều lợi ích cho con người và bảo vệ
môi trường -> nó luôn là những ý tưởng sáng tạo trong nghiên cứu và ứng dụng STH.
Câu 3. Thế nào là sự bù các yếu tố sinh thái và kiểu hình sinh thái? Hãy nêu lên ý nghĩa
của các khái niệm này đối với việc cải tạo môi trường và phát triển nông nghiệp bền
vững.
 Sự bù các yếu tố sinh thái và ý nghĩa của nó đối với việc cải tạo môi trường và phát
triển nông nghiệp bền vững.
- Trong tự nhiên sv và mt luôn tác động qua lại với nhau tạo thành 1 thể thống nhất. Lúc đầu sv
phụ thuộc hoàn toàn vào môi trường nhưng cùng với sự sống và phát triển , thích nghi lâu dài với
vùng sinh thái đó sv lại tác động làm thay đổi các yếu tố MT. Làm MT tốt hơn với sự phát triển của
nó, làm tăng khả năng thích ứng của sv với MT . Hiện tượng sv làm thay đổi MT theo hướng trên
gọi là sự bù các yếu tố sinh thái
- Sự bù các yếu tố sinh thái khẳng định vai trò cải tạo MT của sv. sv ko chỉ là nô lệ ko phụ thuộc
vào MT.

- Con người có thể sử dụng sv như 1 công cụ , phương tiện để cải tạo MT 1 cách hiệu quả.
- Dùng sv để cải tạo MT chỉ thành công với nguyên tắc phát huy cao độ tính thích ứng của sv với MT
tránh tình trạng dùng ý muốn chủ quan của con người cải tạo MT trước mà bắt sv vốn ko thích ứng
với MT đó sống. Làm như vậy dễ thất bại , nếu có thành công thì hiệu quả đem lại thấp.
 Kiểu hình sinh thái và ý nghĩa của nó.
- Đối với những loài sv có phạm vi chống chịu rộng với sự biến động của nhiều yếu tố sinh
thái sẽ phân bố rộng trên bề mặt trái đất. Nó có thể sống và ptr được trong vùng sinh thái với đk
mt khác nhau. Trong suốt quá trình sống phát triển,sinh vật thích nghi lâu dài với các vùng sinh
thái hình thành nên những đặc trưng hình thái mang tính đặc thù cho từng vùng.
VD : khoai lang phân bố rộng 35 độ bắc – 45 độ nam Phía bắc : lá mũi mác, củ dài, thân bò
- Phía nam : lá tròn, củ tròn, thân nửa đứng nửa bò
- Kiểu hình sinh thái tiếp tục dưới tác động của chọn lọc tự nhiên giữ lại. tiếp sau đó là chọn lọc
nhân tạo được giữ lại.
- Kq là các kiểu hình sinh thái hình thành nên các giống địa phương. đó là các giống có nhiều
kiểu gen khác nhau. Có kn chống chịu tốt với sự biến động của các yếu tố sinh thái
- Trong sx nông nghiệp hiện nay con người cần có những biện pháp lưu truyền và giữ các giống địa
phương là nguồn gen quý giá phục vụ cho trồng trọt , chăn nuôi.
Câu 4. Hiểu thế nào về qui luật lượng tối thiểu của Liebig (1840) và qui luật tính chống
chịu của Shelford, từ đó nêu lên và phân tích một số ứng dụng trong phát triển nông
nghiệp và bảo vệ tài nguyên.
 Quy luật lượng tối thiểu của Liebig 1840
Trên cơ sở các nghiên cứu mqh giữa dinh dưỡng khoáng của cây với năng suất cây trồng Liebig đã
đưa ra quy luật lượng tối thiểu.
- Chất giới hạn năng suất cây trồng là chất có hàm lượng trong đất mà cây có thể sử dụng được
với lượng rất thấp gần với lượng tối thiểu cần thiết mà cây trồng đó yêu cầu. Về sau cùng với các
công trình nghiên cứu khác người ta thấy quy luật này ko chỉ đúng với chất khoáng và cây trồng
mà còn đúng với các yếu tố sinh thái khác và mọi sv.
- Quy luật lượng tối thiểu khái quát : ngoài tv trong tự nhiên bất cứ 1 yếu tố sinh thái nào đều có thể
trở thành 1 yếu tố hạn chế sự sinh trưởng, phát triển của sv khi lượng tác động của nó lên cơ thể
sv gần với lượng tối thiểu cần thiết mà sinh vật đó yêu cầu.

 Ứng dụng trong phát triển nông nghiệp
Để áp dụng có hiệu quả quy luật trên phải tuân theo 2 nguyên tắc
+ Nguyên tắc hạn chế : định luật chỉ đúng khi ứng dụng trong các điều kiện của ‘ trạng thái tĩnh’ nghĩa
là khi dòng năng lượng và vật chất đi vào cân bằng với dòng đi ra.
+ Nguyên tắc bỏ sung : tất cả các yếu tố vô sinh ngoài mt đều ko tồn tại độc lập riêng rẽ mà tác
động lên sv mà chúng luôn tồn tại trong mqh qua lại với nhau cùng tác động lên cơ thể sinh vật.
Khi xác điịnh yếu tố hạn chế và giải pháp khắc phục yếu tố hạn chế thì con người phải đặt yếu tố
hạn chế đó trong mqh qua lại với các yếu tố khác trong đk cụ thể.
 Quy luật chống chịu của Shelford 1913
- Quy luật chống chịu của Shelford 1913 “Năng suất SV không chỉ liên hệ vs sức chịu đựng tối
thiểu mà còn liên hệ vs mức chịu đựng tối đa đối vs 1 liều lượng quá mức của 1 nhân tố nào đó từ
bên ngoài”.
- Nghĩa là sự phát triển phồn thịnh của sv nào đó ở 1 nơi nào đó phụ thuộc vào tất cả các yếu tố sinh
thái tồn tại trong mqh lẫn nhau. Sự vắng mặt hay phát triển không phồn thịnh của sv nào đó ở 1 nơi
nào đó là do sự thiếu hay thừa (lượng) 1 yếu tố sinh thái nào đó ở mức độ gần với mức mà sv có
khả năng chống chịu được và yếu tố sinh thái đó được coi là yếu tố hạn chế đối vs sinh trưởng và
phát triển của sinh vật.
- Quy luật này được bổ sung bằng 4 bổ đề đó là:
+ Phản ứng của các loài sinh vật khác nhau trước sự biến động của 1 yếu tố sinh thái nào đấy là
không giống nhau. Có những loài phản ứng rất chặt với sự biến động yếu tố sinh thái đó, những
loài đó có phạm vi chống chịu với sự biến đổi sinh thái hẹp (gọi là loài phân bố hẹp và được gọi
tên là loài hẹp. Bên cạnh đó những loại phản ứng không chặt với sự thay đổi của các yếu tố sinh
thái thì có phạm vi chống chịu vs sự thay đổi của yếu tố sinh thái rộng (gọi là loài phân bố rộng,
đặt tên: loài rộng
+ Trong 1 loài phản ứng của loài đó với các yếu tố sinh thái khác nhau là khác nhau. Sv có thể có
phạm vi chống chịu rộng nhưng cũng có thể có phạm vi chống chịu hẹp vs sự biến động của các yếu
tố sinh thái khác. Yếu tố sinh thái nào sv có phạm vi chống chịu hẹp nhất vs sự biến động sẽ trở
thành yếu tố hạn chế.
+ Khi sv đã bị yếu tố sinh thái nào đó hạn chế thì phạm vi chống chịu của nó vs sự biến động các
yêú tố sinh thái khác sẽ bị thu hẹp lại.

+ Trong suốt thời gian sống của sinh vật thì thời kỳ sinh sản là thời kỳ mẫn cảm nhất, phản ứng
chặt nhất vs sự biến động của các yếu tố sinh thái bởi vì thời kỳ sinh sản là thời kỳ có các hoạt
động sinh lý sinh hóa trong cơ thể diễn ra mạnh nhất và rất nhạy cảm vs biến động của các yếu tố
mt. Vì vậy trong sản xuất nông nghiệp đảm bảo năng suất cây trồng vật nuôi cao con ng phải chú ý
gieo trồng, chăn thả để sv bước vào thời kỳ sinh sản gặp điều kiện thuận lợi nhất.
 Ứng dụng trong phát triển nông nghiệp : xác định phạm vi chống chịu của sinh vật với các yếu tố
sinh thái trong sx con người phải sắp xếp bố trí gieo trồng và chăn nuôi để thu xếp được thời kì
sinh sản của sv gặp đúng lúc mt sống thuận lợi. Khi nguyên cứu kn sinh trưởng của sv : giá trị tối ưu
của nhân tố vật lý trong phòng thí nghiệm thường khác với đk trong tự nhiên vì vậy khi cần áp dụng
thực tế cần cẩn trọng
Câu 5. Hãy nêu các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động mật độ quần thể? Từ đó, nói lên
những ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường?
*Các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động mật độ quần thể: sức mang môi trường, mqh qua lại
giữa các loài, sự biến động điều kiện khí hậu, thời tiết theo chu kỳ và bất thường.
- Sức mang môi trường (thức ăn): Là mật độ quần thể tối đa mà môi trường có khả năng cung
cấp đủ nguồn thức ăn cho nó hay nói cách khác sức mang môi trường là khả năng cung cấp thức
ăn của môi trường cho 1 số lượng tối đa số lượng cá thể trong quần thể.
- Biến động của sức mang môi trường theo thời gian (theo mùa): Sự biến động của khí hậu thời
tiết làm nguồn thức ăn bị biến động và dẫn đến sự thay đổi mật độ quần thể. Ở những vùng xa xích
đạo sinh vật ôn đới xa xích đạo đều biến dộng mật độ quần thể theo chu kỳ 4 mùa còn sinh vât ở gần
xích đạo thì biến động quần thể theo 2 mùa: mùa khô và mùa mưa. Nếu theo chu kỳ ngày đêm: biến
động ánh sáng và nhiệt độ theo ngày và đêm sẽ quyết định đến biến động thời tiết theo chu kỳ ngày
đêm ở mỗi vùng. Khi đó sv sẽ được chia làm 3 nhóm chính: hoạt động ban ngày, ban đêm và hoạt
động trong những thời điểm có sự thay đổi về nhiệt độ, ánh sáng lớn nhất, nhanh nhất.
- Sự biến động sức mang môi trường sẽ quyết định đến sự biến động mật độ quần thể.
Ứng

dụng

: Con người có thể làm thay đổi sức mang môi trường cho 1 số loài sâu bệnh nhất định,

đủ làm biến đổi mật độ sâu bệnh hại theo thời gian đến mức chúng ít có cơ hội đạt đến đỉnh cao
gây hại đối với cây trồng.
Các biện pháp làm thay đổi sức mang mt:
+ Thay đổi giống cây trồng theo không gian và thời gian.
+ Chế độ làm đất: làm ải, làm dầm.
+ Luân canh cây trồng theo không gian và thời gian.
+ Bón phân, tưới nước, thời vụ có thể làm thay đổi sức mang môi trường.
+ Lợi dụng các mqh sinh học trên đồng ruộng để hạn chế sự phát triển của sâu bệnh và cỏ dại.
Câu 6. Hiểu thế nào về cấu trúc quần thể? Ứng dụng của việc điều khiển cấu trúc quần
thể ruộng cây trồng cho năng suất cao?
 Cấu trúc quần thể chính là sự phân bố cá thể trong quần thể.
- Sự phân bố không gian của quần thể
Các cá thể trong quần thể có thể phân bố tuân theo các hình thức:
+ Sự phân bố đồng đều: gặp ở những nơi mà giữa các cá thể có sự cạnh tranh rất gay gắt hoặc có mâu
thuẫn đối kháng hoặc các quần thể nhân tạo khi mà mật độ và khoảng cách do con người bố trí và chủ
động điều khiển, giúp các cá thể tận dụng được các yêu cầu ngoại cảnh một cách thuận lợi nhất.
+ Sự phân bố theo nhóm: Dạng phân bố thường gặp. Nếu các cá thể trong quần thể có xu hướng có xu
thế hình thành nhóm với kích thước nhất định thì sự phân bố của các nhóm lại có xu thế phân bố đều
hoặc ngẫu nhiên.
+ Sự phân bố ngẫu nhiên: thấy trong các môi trường có tính đồng nhất cao và sinh vật không có xu thế
sống tập trung.
- Quy luật quần tụ (nguyên tắc Allee)
+ Độ quần tụ đem lại cực thuận cho khả năng sống và sự sinh trưởng của quần thể, nó thay đổi tùy theo
loài và phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh.
+ Quần tụ có thể làm gia tăng sự cạnh tranh giữa các cá thể vì chất dinh dưỡng, thức ăn hay không gian
sống. Tuy nhiên những hậu quả không thuận lợi đó lại được điều hòa cân bằng là nhờ ở chỗ chính quần
tụ đã tạo điều kiện sống sót cho cả nhóm nói chung. So với những cá thể sống đơn độc thì những cá thể
sống tập hợp thành nhóm thường có tỷ lệ chết thấp hơn khi gặp điều kiện môi trường không thuận lợi
hoặc khi bị các sinh vật khác tấn công.
- Sự cách ly và chiếm cứ vùng sống

+ Hiện tượng các sinh vật tách ra khỏi chủng quần, di cư từ nơi này sang nơi khác cũng luôn luôn xảy
ra, diễn ra mạnh khi quần tụ đẩy quần thể đến tình trạng khủng hoảng do mật độ cao.
+ Sự cách li là hiện tượng có một số cá thể trong quần thể tách ra khỏi quần thể. Sự cách li này thường
đưa đến sự cách li về sinh thái, sự cách li địa lý. Sự cách li nói chung sẽ làm giảm tình trạng cạnh tranh,
tạo điều kiện duy trì năng lượng.
Trong các quần thể tự nhiên, chúng ta luôn luôn bắt gặp cả hai xu thế quần tụ và cách li.
 Ứng dụng
Có chế độ ánh sáng và hiệu suất sử dụng ánh sáng của quần thể ruộng cây trồng ảnh hưởng đến năng
suất quần thể. Có thể nâng cao hiệu suất sử dụng ánh sáng của cây trồng thông qua: Cải tiến cây (lá
đứng, thấp cây, ) hay mật độ gieo trồng và cách bố trí hợp lí.
Câu 7. Hiểu thế nào về khả năng tự điều chỉnh mật độ của các quần thể sinh vật trong
tự nhiên? Từ đó nêu lên tính ổn định, bền vững của các quần thể sinh vật trong tự
nhiên?
Trong điều kiện tự nhiên tất cả các loài đều có khả năng điều tiết mật độ quần thể của mình dao động
xung quanh mật độ cân bằng thông qua việc điều tiết tỉ lệ sinh và tỉ lệ chết. Trong thực tế mật độ cân
bằng chỉ là lý tưởng còn mật độ thực của nó luôn biến động xung quanh mật độ lý tưởng đó.
+ Nếu mật độ quần thể < mật độ cân bằng thì tỉ lệ sinh cao hơn tỉ lệ chết. Lúc đó mật độ quần thể
tăng lên gần tới mức cân bằng.
+ Nếu mật độ quần thể tăng quá mật độ cân bằng thì tỉ lệ sinh < tỉ lệ chết, mật độ quần thể tự điều tiết
giảm tới mật độ cân bằng.
Ta có sơ đồ:
Số lượng cá

thể
giảm tới

mức
cân

bằng

Cạnh tranh cá

thể
tăng, tỉ lệ

sinh giảm,
tỉ lệ

chết tăng
Nguồn

thức ăn
giảm
Số lượng cá

thể
tăng quá

mật độ
cân

bằng
Mật độ cân

bằng
Như vậy trong đk tự nhiên cơ chế chính của quy luật tự điều tiết mật độ quần thể chính là phản hồi
tiêu cực, tích cực diễn ra liên tiếp trong quần thể (phản hồi: là phản ứng của quẩn thể trước sự biến
đổi thức ăn đối với nó).
Câu 8. Hiểu thế nào về sự tăng trưởng quần thể và chỉ số tăng trưởng tiềm năng? Ứng
dụng trong việc dự báo số lượng cá thể tối đa quần thể có thể đạt được sau khoảng thời

gian t nào đó?
 Sự tăng trưởng quần thể
- Thường được đánh giá thông qua tốc độ tăng trưởng hay số lượng cá thể biến động trong một đơn vị
thời gian
Câu 9. Phân tích vai trò, chức năng của các thành phần sinh vật trong quần xã; từ đó
nói lên mối quan hệ hệ thống giữa các thành phần sinh vật đó với nhau.
 Quần xã là tập hợp các quần thể cùng tồn tại trong mqh qua lại mật thiết với nhau trong 1 vùng
lãnh thổ nhất định để tạo nên cấu trúc nhất định đảm bảo cho sự tồn tại ổn định và bền vững của
các quần thể và quần xã, hình thành trong 1 quá trình lâu dài.
- Trong tự nhiên 1 quần xã sv hoàn chỉnh bao gồm 3 thành phần:
 Sinh vật sản xuất: là những sv tự tổng hợp đc chất hữu cơ và năng lượng cho bản thân mình mà không
cần dinh dưỡng của sv khác (sv tự dưỡng). Sv sx bao gồm:
+ Thực vật: tiến hành quang hợp để biến năng lượng bức xạ mặt trời thành các hợp chất hữu cơ
trong cây xanh. Đây là sv quan trọng nhất trong quần xã vì nó quyết định đến sự tồn tại của các sv
khác trong quần xã.
+ Tảo: cung cấp ít năng lượng cho sv sống.
+ Vi khuẩn: (hóa dưỡng, hóa tổng hợp) là những vi khuẩn có khả năng sử dụng nguồn năng lượng
hóa học sinh ra từ các phản ứng hóa học để tổng hợp chất hữu cơ cho cơ thể từ những chất vô cơ.
 Sinh vật tiêu thụ: là sv không có khả năng tổng hợp chất hữu cơ cho cơ thể mà phải lấy từ thực vật.
Đó chính là động vật. Dựa vào khả năng tiêu thụ ta có thể chia động vật thành những bậc dinh dưỡng
khác nhau:
+ ĐV ăn trực tiếp thực vật: SV tiêu thụ bậc 1
+ ĐV ăn Sv tiêu thụ bậc 1: SV tiêu thụ bậc 2
+ ĐV ăn SV tiêu thụ bậc 2: SV tiêu thụ bậc 3…
Trong quần xã càng đa dạng loài thì các SV tiêu thụ có thể tồn tại ở bậc dinh dưỡng càng cao. Từ đó
trong tự nhiên có quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong quần xã tạo nên cấu trúc dinh dưỡng dẫn đến
sự ổn định trong tự nhiên.
 Sinh vật phân hủy: có khả năng phân giải xác hữu cơ từ động thực vật thành các chất vô cơ tạo sự
quay tròn vật chất.
 Mqh sinh học giữa các thành phần sinh vật trong quần xã:

- Mặc dù 3 thành phần SV trên có vai trò và chức năng khác nhau nhưng chúng đều thống nhất
Số lượng


thể tăng
Tỉ lệ sinh

tăng, tỉ
lệ

chết giảm
Nguồn

thức ăn

tăng
Số lượng cá

thể
giảm quá

mật độ
cân

bằng
vs nhau trong hoạt động của mình đó là đảm bảo sự tồn tại ổn định, bền vững giữa các loài và cua
cả quần xã thông qua 2 quá trình quan trọng của sự sống: Quá trình tổng hợp và đồng hóa chất hữu
cơ từ chất vô cơ và quá trình phân giải xác hữu cơ thành chất vô cơ, khép kín vòng quay vật chất
trong tự nhiên. Thiếu 1 trong 2 quy trình này quần xã sẽ hoàn toàn biến mất.
- Một quần xã hoàn chỉnh phải có đủ 3 thành phần sinh vật trên và cùng tồn tại, phát triển. Mặc

dù trong 1 quần xã sv ngoài tự nhiên, 3 tp đó có vai trò, chức năng khác nhau nhưng chúng đều
thống nhất với nhau trong hđ của mình.
Câu 10. Hiểu thế nào về mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài sinh vật trong quần xã?
Cho ví dụ minh họa. Tại sao nói sự đa dạng loài lại quyết định tính ổn định của quần
xã ? Con người cần làm gì để nâng cao tính đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái
nông nghiệp?
 Mqh dd giữa các loài sv trong QX đc hiểu qua 3 khái niệm:
- Chuỗi

thức

ăn : là quá trình vận chuyển năng lượng dinh dưỡng từ sinh vật sản xuất → sinh vật
tiêu thụ→SV phân hủy đc diễn ra bằng cách sv nọ sử dụng sv kia làm nguồn thức ăn cho mình.
Có 2 dòng vận chuyển năng lượng dinh dưỡng:
+ Chuỗi thức ăn đồng cỏ: TV→ ĐV. Chuỗi t.ăn đồng cỏ dài hay ngắn tùy thuộc vào số loài tham gia
vào dòng vận chuyển nhiều hay ít.
Vd: cỏ → bò; cỏ→bò→chó sói,…
+ Chuỗi t.ăn phân hủy: xác hữu cơ → sv phân hủy (vsv). Chuỗi t.ăn phế thải thường phân nhánh →
khép kín vòng quay vật chất.
- Mạng

lưới thức

ăn

: bao gồm các chuỗi t.ăn liên kết lại vs nhau qua 1 hay nhiều mắt xích. Nếu
quần xã càng đa dạng về loài thì mạng lưới thức ăn càng dày đặc các mqh dd giữa các loài. Trong
mạng lưới thức ăn xuất hiện những mắt xích quan trọng, có thể nối nhiều chuỗi TA với nhau,
tham gia khống chế số lượng cá thể của nhiều loài . Đồng thời trong mạng lưới TA cũng xuất hiện
những loài cũng đồng thời khống chế số lượng cá thể của 1 loài.

- Bậc



dd : trong QX các loài ĐV nào cũng nhận năng lượng dd từ thực vật thông qua 1 số bước giống
nhau đc xét vào cùng 1 nhóm gọi là bậc dd. Mỗi loài đv trong QX trong suốt thời gian sống của mình
không nhất thiết chỉ tồn tại ở 1 bậc dd duy nhất mà nó có thể tồn tại ở những bậc dd khác nhau vào
những thời điểm dd nhất định.
 Nói tính đa dạng về loài quyết định tính ổn định của của QX vì:
- Sự đa đạng gắn liền với tính ổn định và bền vững của quần thể
+ Tính ổn định của 1 hệ thống sinh học được xác định khi hệ thống có hệ số biến động lớn nhất, tức là
ko ổn định.
+ Tính bền vững được xác định bởi khả năng phục hồi năng suất sau tác động của yếu tố hạn chế.
- Đa dạng loài đc đo bằng chỉ số đa dạng Shanoon Weiner và chỉ số phong phú. Đa dạng về loài phụ
thuộc số lượng loài / đơn vị cá thể trong quần xã. Nếu QX càng đa dạng về loài thì mạng lưới thức ăn
càng dày đặc các mqh dd giữa các loài → mqh dd giữa các loài vs nhau trong QX hết sức phức tạp và
tạo nên 1 sự khống chế sinh học rất chặt chẽ đảm bảo cho QX tồn tại ổn định, bền vững. Khi quần xã
càng đa dạng loài thì nó càng phát huy nguồn lực sống dẫn đến khép kín vòng tuần hoàn vật chất.
Câu 11. Từ sự hiểu biết về cấu trúc của quần xã, hãy nêu và phân tích một số ứng
dụng trong phát triển nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng sinh thái bảo vệ môi trường?
 Cấu trúc phân tầng trong quần xã: Trong tự nhiên, trong quá trình sống và phát triển lâu dài của
các QX hiện tượng phân công nhau khoảng không gian sống theo chiều thẳng đứng gọi là hiện tượng
phân tầng trong quần xã. Phân tầng giúp tận dụng tối đa được cái yếu tố MT, quay tròn vòng vật chất
trong tự nhiên. Hỗ trợ nhau cùng tồn tại và phát triển. Phân tầng sẽ giảm bớt sự cạnh tranh về không
gian và dinh dưỡng, đồng thời khai thác tốt nhất điều kiện dinh dưỡng và các yếu tố khác của môi
trường ngoài dẫn tới tồn tại bền vững.
 Ta có thể áp dụng c.trúc phân tầng trong QX vào các ngành nông-lâm- ngư để tăng năng suất
cây trồng và không lãng phí các nguồn tài nguyên, sử dụng đầy đủ và hiệu quả dinh dưỡng
trong vòng quay vật chất:
- Trong nông nghiệp: Vườn nhiều tầng ở Nam bộ: tầng cao nhất là dừa và cau,tầng tiếp theo là

xoài, mít, chôm chôm,… tầng dưới nữa là chuối hoặc giàn bí bầu,… tầng cuối cùng là các loại rau,
cây thuốc ưa ánh sáng tán xạ…
- Trong lâm nghiệp: Khi trồng rừng phải trồng nhiều loài có nhu cầu sinh thái khác nhau, kết hợp
loài cây bản địa với cây trồng mới tạo đa dạng loài, khi khai thác phải đảm bảo cấu trúc phân
tầng…
- Trong ngư nghiệp: ta có thể áp dụng cấu trúc phân tầng để thả các loại cá khác nhau ở các tầng nước
khác nhau. Như thế sẽ tận dụng được không gian trống và dinh dưỡng.
Câu 12. Hiểu thế nào là khống chế sinh học và cân bằng sinh thái trong quần xã? Từ
đó nêu lên một số ứng dụng trong phát triển nông nghiệp bền vững và bảo vệ môi trường?
 Khống chế sinh học: các loài quan hệ qua lại với nhau trong đó quan hệ dinh dưỡng là cơ bản,
thông qua mqh đó các loài khống chế nhau về mặt số lượng. Sự bùng nổ số lượng cá thể của mỗi loài
không thể vượt ra ngoài phạm vi khống chế và kiểm soát của các loài khác. Khống chế sinh học có
ý nghĩa lớn trong đấu tranh sinh học nhằm bảo vệ cây trồng và nông sản khỏi sự phá hoại của côn
trùng và bệnh lý gây hại. Hay nói cách khác Khống chế sinh học là hiện tượng số lượng cá thể loài
này bị kìm hãm bởi số lượng cá thể của loài khác. Số lượng cá thể mỗi quần thể luôn được khống
chế ở mức độ phù hợp với khả năng của môi trường tạo nên sự cân bằng sinh học.
 Cân bằng sinh thái là kết quả của khống chế sinh học trong quần xã tạo nên trạng thái tồn tại tương
đối cân bằng về số lượng cá thể của các loài. Cân bằng sinh thái đảm bảo cân bằng tương đối về mặt
số lượng cá thể giữa các loài dẫn tới tính ổn định của quần xã. Cân bằng sinh thái trong tự nhiên chỉ
là tạm thời vì tất cả mọi sự thích nghi qua lại của sv chỉ là tương đối và có mâu thuẫn.
 Ứng dụng trong đấu tranh sinh học, phòng trừ sâu bệnh tổng hợp trên đồng ruộng: ta có thể
phòng chống các loài gây hại bằng các loài khác như vật ăn thịt hay vật kí sinh. Vd: dùng ong mắt đỏ
tiêu diệt sâu đục thân lúa. Như vậy ta đã ứng dụng đc khống chế sinh học trong nông nghiệp, đảm
bảo sự đa dạng của các loài thiên địch, dẫn tới khống chế các loài sâu bệnh hại, lấy sv đấu tranh lại sv
trên cơ sở lợi dụng các mqh cạnh tranh, kí sinh và ăn nhau
Câu 13. Từ những hiểu biết về quần xã, hãy chứng tỏ tính ổn định và bền vững của các
quần xã sinh vật trong tự nhiên?
Câu 14. Hiểu thế nào về cấu trúc dinh dưỡng và quy luật hình tháp sinh thái trong
quần xã?
 Cấu trúc dinh dưỡng trong QX là sự phân bố năng lượng dd giữa các thành phần sv khác nhau

trong quần xã.
 Quy luật hình tháp sinh thái: Để biểu thị mối tương quan vể mặt liều lượng giữa các bậc dd ng ta
thường dùng biểu đồ hình tháp, còn gọi là tháp sinh thái. Trong đó các trị số sinh thái của các bậc dd
đc thể hiện bằng các hình chữ nhật xếp chồng lên nhau vs chiều dài của hcn tỉ lệ vs dòng năng lượng
hay năng suất của mỗi mức, chiều cao của tháp tương ứng vs độ dài của chuỗi dd.
Trong tự nhiên có 3 kiểu hình tháp sinh thái chính:
+ Tháp số lượng: là hình biểu diễn cấu trúc năng lượng dd trong quần xã thông qua số lượng phân
bố cá thể trong QX. Hình tháp số lượng không phản ánh đầy đủ nhất cấu trúc nlg dd trong quần xã:
Đề cao quá mức vai trò cung cấp nlg dd của sv kích thước nhỏ làm lu mờ đi vai trò cung cấp nlg
dd của sv có kích thước lớn.
+ Tháp sinh khối: là sự biểu diễn cấu trúc nlg dd trong quần xã thông qua sự phân bố về sinh khối giữa
các thành phần sinh vật. Tuy nhiên hình tháp sinh khối đề cao quá mức vai trò sv có kích thước lớn làm
lu mờ vai trò của sv có kích thước nhỏ.
+ Tháp nlg dd: Sự biểu diễn cấu trúc nlg dd trong quần xã thông qua sự phân bố nlg thực từng thành
phần trong sv QX. Để xây dựng tháp nlg ng ta dựa vào hình tháp sinh khối sau đó nhân vs hệ số
chuyển đổi của sv đó. Cấu trúc nlg dd trong QX đảm bảo tính ổn định và bền vững của QX.
Câu 15. Hiểu thế nào về diễn thế quần xã? Cho ví dụ minh họa. Nêu và giải thích các
đặc trưng của quần xã cao đỉnh và các quần xã đang phát triển.
- Khái niệm: Là quá trình phát triển có thứ bậc diễn ra do những biến đổi nội tại của quần
xã trong đó có sự thay thế một số loài này bằng một số loài khác thích nghi hơn với điều
kiện sống. Diễn thế của quần xã cũng là một quá trình thay thế kế tiếp nhau quần xã này
bằng một quần xã khác cho đến khi có quần xã ổn định và thường là chúng tiếp diễn theo
hướng xác định.
- Diễn thế sinh thái của QXSV đc chia làm 2 loại: Diễn thế sơ cấp và diễn thế thứ cấp Diễn thế sơ
cấp là diễn thế Sinh thái xảy ra ở những nơi mà trước đó không có Sv sống. Diễn ra chậm chạp và
kéo dài
VD: Từ nham thạch qua quá trình phân hóa thành rêu, tảo → quyết, dương xỉ → hạt kín (cây bụi) →
rừng thưa → rừng rậm.
- Diễn thế thứ cấp: xảy ra ở nhưng nơi trước đó có SV sống nhưng vì lí do nào đó mà Sv bị hủy diệt
gần như toàn bộ và nó lại bắt đầu sự sống. Diễn thế này diễn ra nhanh hơn diễn thế sơ cấp.

VD: Từ rừng rậm qua khai thác biến đổi thành đồi trọc → cỏ → cây bụi (gỗ, tre, nứa) → rừng thưa
→ rừng rậm.
Vì biết được trình tự thay thế của các QX SV đặc biệt là thực vật từ đó đề ra phương pháp phục hồi
các QX Sinh thái.
*Các đặc trưng của QX cao đỉnh và QX đang phát triển:
Đặc trưng QX cao đỉnh
QX đang phát triển
Năng suất (tốc độ tích
lũy năng lượng của
SV)
Thấp (=0)
Cao
Cấu trúc
Đa dạng loài nhất và phân tầng rõ rệt Kém đa dạng loài và phân tầng
không rõ
Vòng quay vật chất
Tốc độ vòng quay chậm, mức độ khép
kín vòng quay: kín
Tốc độ vòng quay nhanh, mức độ
khép kín vòng quay: hở
Nhận xét: QX cao đỉnh ổn định và bền vững, QX đang phát triển kém ổn định và kém bền vững bởi vì:
ở QX ổn định biến động về năng suất theo thời gian là nhỏ và khả năng phục hồi năng suất của SV sau
khi có tác động của các yếu tố hạn chế nhanh.
Câu 16. Hãy nêu thành phần và cấu trúc của hệ sinh thái, từ đó phân tích mối quan hệ
giữa các thành phần hệ sinh thái? Cho 1 ví dụ về hệ sinh thái.
- HST là 1 vùng lãnh thổ bất kỳ nào đó bao gồm tất cả các thành phần SV (QX) luôn tác động qua
lại với MT vật lý, hóa học bên ngoài thông qua 2 quá trình: Trao đổi năng lượng và trao đổi vật
chất để tạo nên cấu trúc năng lượng dinh dưỡng nhất định và chu trình tuần hoàn vật chất.
- Thành phần và cấu trúc của HST: Các hệ sinh thái xét về cấu trúc đều có 4 thành phần cơ bản: Vật
sản xuất (P), Vật tiêu thụ(C), Vật phân hủy(D), Môi trường E (ngoại cảnh).

HST = Quần xã sinh vật + Môi trường xung quanh
+ Môi trường (E): bao gồm các nhân tố vật lý, hóa học (vô sinh) bao quanh sinh vật, cung cấp tất cả
các yêu cầu cần thiết cho vật sản xuất tồn tại.
+ Vật sx (P): bao gồm vi khuẩn và cây xanh, tức là các sinh vật có khả năng tổng hợp được tất cả các
chất hữu cơ cần cho sự xây dựng cơ thể của mình.
+ Vật tiêu thụ (C) bao gồm các động vật, sử dụng chất hữu cơ trực tiếp hay gián tiếp từ vật sản xuất,
chúng không có khả năng tự sản xuất được chất hữu cơ.
+ Vật phân hủy (D): là các vi khuẩn và nấm, chúng phân huỷcacs chất hữu cơ
Vd. Hệ sinh thái hồ, môi trường gồm nước, ánh sáng, nhiẹt độ, các khí hòa tan, các muối hòa tan…
-
Hầu hết các hệ sinh thái tự nhiên bao gồm đủ 4 thành phần cơ bản trên, tuy nhiên trong 1 số
trường hợp hệ sinh thái không đủ 4 thành phần.
MÔI TRƯỜNG (E)
Sinh vật tiêu thụ
Sinh vật tiêu thụ
cấp 1
Sinh vật sản
xuất (P)
Sinh vật phân hủy (D)
HÌNH: Cấu trúc hệ sinh thái
 Phân tích mqh giữa các thành phần HST:
Mqh về cấu trúc giữa 4 thành phần HST đc thể hiện thông qua sự trao đổi năng lượng và vật chất
giữa chúng vs nhau. Hình vẽ trên mô phỏng cho c.trúc của 1 HST cơ bản. Trong đó, nhóm Sv sx
cung cấp năng lượng và vật chất cho các Sv ăn t.vật ( SV tiêu thụ bậc 1), nhóm này lại cung cấp
cho nhóm SV tiêu thụ bậc 2… tất cả các SV khi bị chết đi xác của chúng đc nhóm SV phân hủy
sử dụng và giải phóng các chất khoáng vô cơ ra môi trường bên ngoài.
- Ví Dụ : Hệ sinh thái: Rừng nhiệt đới ; Sa mạc; Hoang mạc; Sa van đồng cỏ; Thảo nguyên; Rừng lá
rộng ôn đới; Rừng thông phương Bắc; Đồng rêu hàn đới…
Câu 17. Phân tích quá trình trao đổi năng lượng trong hệ sinh thái và ý nghĩa của nó
trong sản xuất nông nghiệp?

- Khái niệm về TĐ năng lượng trong HST: Bao gồm 2 quy luật nhiệt động học
+ QL1: Khi năng lượng chuyển từ dạng này sang dạng khác ko được bảo toàn 100% mà thường
được mất đi 1 số năng lượng nhất định. Vd như khi động vật ăn cỏ.
+ QL2: Năng lượng luôn chuyển hóa từ nơi có năng lượng cao đến nơi có năng lượng thấp
- Quá trinh TĐ năng lượng trong HST: trước hết thực vật hấp thụ năng lượng mặt trời ở dải ánh sáng có
bước sóng nằm trong 0,37 – 0,76µm để tiến hành quá trình quang hợp biến năng lượng bức xạ mặt
trời thành năng lượng hóa học tích lũy trong các hợp chất hữu cơ của cây xanh như glucid, lipid,
protein… Nguồn năng lượng hữu cơ đó được truyền cho động vật thông qua cá mối quan hệ dinh
dưỡng trong QX. Đây là quá tình quan trọng nhất trong HST vì nó quyết định năng suất SV (bằng tốc
độ tích lũy năng lượng của SV). Bên cạnh đó 45% năng lượng mặt trời còn lại nằm ở ánh sáng có
bước sóng >0,76 µm chiếu xuống mặt đất tạo thành nhiệt năng quyết định chế độ nhiệt của vùng và 1
phần nhiệt năng nữa mất đi vào ban đêm qua bức xạ nhiệt sóng dài.
Như thế kết quả của quá trình TĐ năng lượng đã quyết định khí hậu.
 2 quá trình TĐ năng lượng trên có quan hệ mật thiết với nhau tạo nên năng suất của SV.
- Ý nghĩa của quá trình TĐ năng lượng trong sx nông nghiêp: Trong các HST nông nghiệp con
người muốn nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi chúng ta phải nâng cao hiệu suất sử dụng năng
lượng của cây trồng vật nuôi.
Câu 18. Hiểu thế nào về các chu trình sinh địa hoá trong hệ sinh thái tự nhiên? Cho ví
dụ minh họa. Từ đó nêu lên ứng dụng trong bảo vệ môi trường, giảm ô nhiễm.
- Khái niệm chung về các chu trình sinh địa hóa: Tất cả các nguyên tố hóa học trong tự nhiên đều
luôn chuyển động theo 1 vòng tròn từ bên ngoài vào cơ thể sv, sau khi sv chết đi nó lại trả lại mt bên
ngoài tạo nên các vòng tuần hoàn vật chất trong các hệ sinh thái tự nhiên, gọi là chu trình sinh địa
hóa.
Môi trường ↔ Sinh vật → Vòng tuần hoàn vật chất trong tự nhiên (chu trình SĐH của các
nguyên tố hóa học)
- Chu trình sinh địa hóa được thực hiện bởi 3 yếu tố: SV, đất (trung chuyển vật chất trong tất cả
các vòng tuần hoàn), các phản ứng hóa học.
- Người ta căn cứ vào trạng thái tồn tại của các nguyên tố hóa học ngoài tự nhiên mà chia chu trình
sinh địa hóa thành 2 chu trình:
+ Chu trình các chất khí: (CO

2
, N
2
) bản chất tồn tại các chất khí rất dễ di chuyển tuy nhiên nếu
chu trình này bị hở trong 1 phạm vi vừa phải và trong thời gian ngắn thì nó dễ dàng được điều hòa
và khép kín trở lại, nếu chu trình này hở nhiều và kéo dài thì dẫn đến ô nhiễm khí quyển toàn cầu.
Vd: chu trình CO
2
:
CO
2
khí quyển
(C) thực vật
(C) động vật
(C) xác hữu
Mỏ Than,
+ Chu trình chất rắn (Fe, Ca, P, Mg ) bản chất tồn tại của các chất rắn là khó di chuyển nên chu
trình các chất rắn bị hở các nguyên tố hóa học rắn tích lũy ngoài môi trường trong phạm vi cũng sẽ
gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng
 Ứ ng dụng
P thực vật
P động vật
P xác hữu cơ
Mỏ Apatit
- Hạn chế năng lượng hóa thạch vào trong hệ sinh thái nông nghiệp thông qua
+ Hạn chế phân bón vô cơ
+ Hạn chế thuốc bảo vệ thực vật
- Tạo ra N sinh học bằng việc sử dụng nhóm vi khuẩn kết hợp với cây họ đậu
N sinh họctăng độ phì đất.
Câu 19. Phân tích quá trình trao đổi vật chất trong các hệ sinh thái

tự nhiên, và những nét khác nhau giữa các hệ sinh thái vùng nhiệt
đới và vùng ôn đới.
 Quy trình TĐ vật chất trong HST trong tự nhiên: Đầu tiên thực vật
hấp thụ CO
2
từ khí quyển, nước và khoáng từ đất thông qua quang hợp và
trao đổi dinh dưỡng khoáng trong cây. Vật chất hữu cơ có trong thực vật
(glucid, lipid…) được hình thành từ các vật chất vô cơ đó.
Chất hữu cơ thưc vật truyền cho động vật thông qua mqh dinh dưỡng. Sau
khi thực vật, động vật chết đi thì VSV và các SV phân hủy khác phân giải
xác hữu cơ tạo thành CO
2
trả lại cho khí quyển, nước và khoáng trả lại cho
đất, khép kín vòng quay tự nhiên. Đây là 1 trong những cơ chế rất quan trọng
đảm bảo HST tự nhiên bền vững. Tuy nhiên quá trình TĐ vật chất trên có
những đặc điểm khác nhau tùy theo đk ST khác nhau.
Sự khác nhau giữa quá trình TĐC của HST ở vùng ôn đới và
HST vùng nhiệt đới
Đặc điểm HST vùng ôn đới HST vùng nhiệt đới
Quá trình phân hủy
xác hữu cơ
Do t
0
, as cao VSV hoạt động
mạnh  qt phân giải xác HC nhanh
 lớp xác HC mỏng
t
0
, as thấp  VSV hoạt động
yếu, qt phân giải xác HC

 lớp xác HC dày
Tốc độ quay vòng vật
chất
Nhanh (năng suất SV cao) Chậm (năng suất SV thấp)
Phân bố vật chất trên
và dưới đất
Sinh khối phân bố chủ yếu trên mặt
đất
Sinh khối phân bố chủ yếu
dưới mặt đất
Mức độ suy thoái đất
nếu thảm thực vật bị
phá hủy
Suy thoái đất trầm trọng, khó phục
hồi thảm thực vật
Suy thoái ko trầm trọng dễ
phục hồi
 từ những đặc điểm của quá trình TĐC của 1 vùng ST muốn bảo vệ và duy trì độ phì nhiêu
của đất ở vùng nhiệt đới đặc biệt vùng đất dốc thì bằng mọi cách duy trì liên tục thảm thực
vật theo ko gian và thời gian. Điều đó giúp vật chất quay tròn giúp duy trì độ phì nhiêu của
đất, bảo vệ môi trường. Trong đó giải pháp quan trọng nhất là cần kết hợp cây trồng nông
nghiệp ngắn ngày với cây dài ngày (lâm nghiệp, cây ăn quả, cây công nghiệp…) tạo nên
thảm thực vật liên tục trong ko gian và thời gian
=> Gần giống tự nhiên.
Câu 20. Từ sự hiểu biết về hệ sinh thái , hãy chứng tỏ tính ổn định
và bền vững của các hệ sinh thái tự nhiên. Tại sao hệ sinh thái
nông nghiệp lại kém bền vững và ổn định hơn so với các hệ sinh
thái tự nhiên? Để cải thiện tính ổn định và bền vững của các hệ
sinh thái nông nghiệp, chúng ta cần phải làm gì?
 Tính ổn định và bền vững của các hệ sinh thái tự nhiên:

Như chúng ta đã biết các HST tự nhiên đều có khả năng tự điều chỉnh
riêng, tức là khả năng tự lập lại cân bằng, cân bằng giữa các chủng, quần
trong HST (vật ăn thịt – vật mồi, vật ký sinh – vật chủ), cân bằng các
vòng tuần hoàn vật chất và dòng năng lượng giữa các thành phần của
HST. Sự cân bằng này cũng chính là sự cân bằng giữa các SV sản xuất,
SV tiêu thụ, SV phân hủy và đc gọi là cân bằng ST. Nhờ có sự điều chỉnh
này mà các HST tự nhiên giữ đc sự ổn định mỗi khi chịu tác động của các
nhân tố ngoại cảnh.
 Hệ sinh thái nông nghiệp lại kém bền vững và ổn định hơn so với các
hệ sinh thái tự nhiên vì:
Sự tự điều chỉnh của HST có giới hạn nhất định, nếu sự thay đổi vượt quá
giới hạn này, HST mất khả năng tự điều chỉnh và hậu quả là chúng bị phá
hủy. Đó cũng là lý do tại sao HST nông nghiệp lại kém ổn định và kém bền
vững hơn so với các HST tự nhiên. Vì HST nông nghiệp là HST do con ng
tạo ra và duy trì dựa trên các quy luật khách quan của tự nhiên với mục
đích thỏa mãn nhu cầu trên nhiều mặt và ngày càng tăng của mình. Đó là 1
HST tương đối đơn giản về thành phần và đồng nhất về cấu trúc, cho nên
nó kém bền vững, dễ bị phá vỡ, tức là nó ko bị khép kín trong chu chuyển
vật chất, chưa cân bằng. Nó đc duy trì trong sự tác động thường xuyên của
con người để bảo vệ HST mà con người đã tạo ra và cho là hợp lý. Ví dụ:
nền nông nghiệp thâm canh dựa vào sản xuất dư thừa chất hữu cơ để cung
cấp lương thực và thực phẩm cho con người. Các HST này là các HST đã
mất khả năng tự điều chỉnh vì nó hoạt động theo mục đích con người là sử
dụng hữu hiệu phần dư thừa đó. Vì thế mà nó kém ổn định và bền vững.
 Để cải thiện tính ổn định và bền vững của HST nông nghiệp con
người cần phải
Đầu tư thêm lao động để bảo vệ HST nông nghiệp – HST trẻ (đơn giản về số
loài, sinh trưởng mạnh và năng suất cao) khỏi thiên tai hay sâu bệnh phá hoại.
Mặt khác vì khối lượng sinh khối của cây trồng, vật nuôi trong HST nông
nghiệp bị lấy đi theo nhu cầu của con người nên cần phải đầu tư các vật tư

nông nghiệp (máy móc, hóa chất…) để bù vào phần năng lượng vật chất bị lấy
đi để tạo ra sự khép kín trong chu trình vật chất, nâng cao tính đa dạng sinh
học trong HST nông nghiệp.
- Bố trí hệ thống cây trồng hợp lý, tận dụng triệt để điều kiện đất đai, khí hậu,

- Quy hoạch và khai thác bền vững các vực nước
- Tăng cường các biện pháp cải tạo đất, sử dụng hiệu quả
Câu 21. Các loại tài nguyên thiên nhiên? Các nguyên tắc chung trong
khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện nay?
Tài nguyên thiên nhiên là tất cả các nguồn vật chất, năng lượng và
thông tin trên bề mặt trái đất mà con người có thể khai thác và sử dụng để
phục vụ cuộc sống và sự phát triển của mình.
Tài nguyên đc phân thành nhiều loại khác nhau:
- Theo

sự

can

thiệp

của

con

người
+ Tài nguyên thiên nhiên: Là nguồn của cải vạt chất được hình thành và
tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể khai thác phục vụ nhu cầu
phát triển của mình
+ Tài nguyên nhân tạo: Là tài nguyên gắn liền với các nhân tố xã hội

con người, do con người tạo ra như: nhà cửa, ruộng vườn…
- Theo

khả năng

tái

tạo
+ Tài nguyên có khả năng tái tạo: Là những loại tài nguyên có thể tạo ra 1
cách liên tục và lâu dài cho con người sử dụng nếu được khai thác và
sử dụng hợp lý gồm sv đất , nước, khí quyển,. Đây là nguồn tài nguyên
quan trọng nhất đối với con người nêu khai thác vượt quá mức sẽ cạn
kiệt và chuyển thành tài nguyên ko tái tạo.
+ Tài nguyên ko tái tạo: Là những tài nguyên chỉ tồn tại 1 cách hữu hạn,
chúng sẽ bị mất đi hoặc biến dạng qua quá trình sử dụng. Khoáng sản có
2 loại kim loại và phi kim loại
- Theo



bản

chất

tồn

tại

tự


nhiên

: Tài nguyên đất, nước, rừng, khí quyển,
khoáng sản…
Các nguyên tắc chung trong khai thác hợp lý các nguồn tài
nguyên hiện nay: Với tài nguyên tái tạo vì có khả năng chuyển đổi
thành tài nguyên ko tái tạo (ví dụ như rừng khi bị khai thác ko hợp lý thì
sẽ ko tái sinh đc nữa và bị mất đi; nước nếu con người làm ô nhiễm quá
nhiều thì nước cũng sẽ ko còn cung cấp cho con người sử dụng 1 cách liên
tục nữa), vì vậy với loại tài nguyên này ta phải quản lý 1 cách khôn ngoan
để nó có thể tự duy trì và bổ sung. Còn với tài nguyên ko tái tạo thì cách
tốt nhất là chúng ta phải khai thác 1 cách tiết kiệm, sử dụng thật hợp lý
Câu 22. Từ sự hiểu biết về thực trạng tài nguyên đất của thế giới
và Việt Nam, hãy nêu những giải pháp chính trong bảo vệ và sử
dụng hợp lý tài nguyên đất của Việt Nam.
 Thực trạng khai thác tài nguyên đất
+ Trên

TG : Diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm do bùng nổ dân số,
công nghiệp hóa, đô thị hóa, giao thông vận tải và nhà ở tăng lên. Bên
cạnh đó diện tích đất nông nghiệp bị suy thoái do sói mòn, chua hóa,
mặn hóa và sa mạc hóa cũng ko ngừng tăng lên. Diện tích đc tưới
tăng làm nguy cơ nhiễm mặn đất cũng cũng tăng (do muối trong nước
tưới để lại trong đất ngày càng tăng lên); Việc nâng cao mực nước
ngầm và gây úng thường xảy ra ngày càng nghiêm trọng ở các vùng đất đc
tưới thường xuyên.
+ Ở VN

: Nhìn chung đất chuyên dùng (đô thị, công nghiệp, giao thông vận
tải…) đang có xu hướng tăng lên rất mạnh do đất nước đang trong giai đoạn

công nghiệp và đô thị hóa. Trong khi đó dân số tiếp tục tằng, nhu cầu về nhà
ở cũng đc tăng lên đáng kể. Diện tích đất nông nghiệp nhất là ở vùng đồng
bằng đang bị giảm đi khá mạnh. Về chất lượng, do nước ta nằm trong vùng
nhiệt đới, mưa nhiều và tập trung nên sói mòn, rửa trôi diễn ra khá mạnh
trong mùa mưa dẫn tới đất dễ bị suy thoái cạn kiệt dinh dưỡng. Bên cạnh đó,
sự khai thác quá mức cũng như chế độ canh tác ko hợp lý ở những vùng khô
cạn đã dẫn tới sa mạc hóa. Ở đồng bằng, do sức ép dân số, nông nghiệp phát
triển theo hướng thâm canh cao, đầu tư nhiều phân hóa học, thuốc trừ sâu,
nước tưới, trong khi ít chú ý đến việc trả lại chất hữu cơ cho đất đã làm cho
đất xấu đi rõ rệt.
 Một số giải pháp trong bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên
đất của Việt Nam:
+ Hoàn thiện và thực hiện tốt luật đất đai
+ Hoàn thiện hệ thống quản lý đất nhà nước
+ Bảo vệ và khai thác hợp lý rừng và đất rừng
+ Nhanh chóng phủ xanh đất trống đồi trọc
+ Phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng sinh thái
+ Khai thác và sử dụng hợp lý các vùng đất có vấn đề( đất mặn, phèn, chua,
đất cát…)
Câu 23. Nêu và phân tích những ảnh hưởng của phát triển nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hóa hiện nay đến suy thoái đất
nông nghiệp vùng nhiệt đới, từ đó nêu lên những giải pháp bảo vệ
tài nguyên đất nông nghiệp.
Ngày nay, việc phát triển Nông nghiệp theo hướng CNH bằng cách
thâm canh cây trồng cao đã làm thay đổi các tính chất của đất dẫn đến sự
suy thoái đất nông nghiệp vùng nhiệt đới ngày càng trầm trọng:
*Thay đổi tính chất hóa học của đất:
- Chua hóa đất:
+ Do bón nhiều phân hóa học dẫn đến việc rửa trôi các cation kiềm trong đất (đặc biệt
ở những vùng mưa nhiều và tập trung). Sự chua hóa đất xảy ra theo cơ chế mất dần các

cation kiềm của keo đất do rửa trôi
+ Do các gốc SO
4
2-
hoặc
Cl
-
của các loại phân hóa học kết hợp vs
H
+
của keo đất hoặc từ rễ cây khi bị đẩy ra dung dịch đất do quá trình trao đổi
cation vs K
+
hoặc NH
4
+
để hình thành axit gây chua cho đất.
+ Do trong thành phần của phân có chưa 1 lượng axit dư tự do.
+ Mưa axit cũng là 1 trong những nguyên nhân gây chua đất.
- Mặn hóa đất nông nghiệp:
+ Do thâm canh cao + tăng cường nước tưới. Trong nước tưới bao giờ
cũng chứa muối. Quá trình bay hơi nước qua mặt đất và thoát hơi nước qua
mặt lá sẽ để lại muối của nước tưới trong đất làm đất mặn hóa dần.
+ Do quá trình hút nước và dinh dưỡng của rễ cây từ các lớp đất sâu
mạnh lên làm tăng cường lượng muối trên lớp đất mặt.
+ Do bón nhiều phân hóa học liên tiếp trong nhiều năm: khi bón vào đất,
cây chỉ hấp thu các nguyên tố dinh dưỡng dưới dạng cation hoặc anion
(K
+
, NH

+
, PO
3-
,
Ca
2+
,…) còn để lại trong đất các gốc muối
như SO
4
2-
,
Cl
-
từ đó gây mặn cho đất.
Hai quá trình chua hóa và mặn hóa làm cho đất bị suy thoái mạnh và mất
dần khả năng trồng trọt. Chúng phụ thuộc vào tính chất đất, chế độ luân
canh cây trồng và điều kiện khí hậu.
4
* Làm thay đổi tính chất vật lý của đất:
Bón phân hóa học trong nhiều năm sẽ dẫn tới hàm lượng mùn trong đất
giảm xuống, phá vỡ kết cấu viên của đất làm cho đất không còn tơi xốp,
mất dần khả năng thấm nước và thấm khí, chai cứng lại. Đây cũng là yếu
tố dẫn tới sa mạc hóa đất nông nghiệp.
* Làm thay đổi tính chất sinh học của đất:
Bón nhiều phân hóa học cùng vs việc sử dụng nhiều thuốc trừ sâu, trừ cỏ,
làm hủy diệt hệ thống sinh học trong đất (giun đất, VSV,…) – có vai trò
cực kỳ quan trọng đối vs các tích chất hóa học, lý học của đất, cũng như
quá trình phân giải chất hữu cơ và hấp thu dinh dưỡng của rễ cây.
*Xói mòn:
Là nguy cơ quan trọng nhất dẫn đến sự suy thoái các vùng đất nông nghiệp

của thế giới, đặc biệt ở khu vực các nước nhiệt đới, mưa lớn và tập trung.
Xói mòn làm mất lớp đất mặt đã làm cho năng suất cây trồng giảm đi đáng
kể. Muốn giành năng suất như trước cần phải đầu tư thêm nhiều phân bón N,
P, K. Ngoài ra xói mòn còn gây ra quá trình bồi lắng lòng hồ, lòng sông, làm
thay đổi tuổi thọ của các hồ chứa và đập thủy điện.
* Sa mạc hóa:
Do khai thác quá mức vùng đất nông nghiệp, rừng và đồng cỏ chăn thả
làm cho đất suy thoái dần, cạn kiệt dinh dưỡng dần dần dẫn đến sa mạc
hóa. Đây là nguy cơ lớn đe dọa mất đất nông nghiệp thế giới. Sa mạc
hóa là quá trình biến đổi các chất dần dần các tính chất vật lý, hóa học,
sinh học của đất, làm đất chai cứng lại, hàm lượng chất hữu cơ và dinh
dưỡng khoáng trong đất giảm xuống, đất mất dần khả năng thấm nước và
thấm khí, cuối cùng không còn khả năng trồng trọt được.
Ngoài ra do thời đại CNH, đô thị hóa diễn ra nên đất chuyên dùng (đô
thị, công nghiệp, GTVT) tăng mạnh, đồng nghĩa vs việc diện tích đất
nông nghiệp giảm đáng kể. Dân số tiếp tục tăng, nhu cầu về nhà ở cũng
tăng làm diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh.
*Giải pháp:
- Quy hoạch và quản lý tốt diện tích đất nông nghiệp.
- Có chế độ canh tác và khai thác hợp lý.
- Lưu ý việc trả lại chất hữu cơ cho đất, duy trì hàm lượng chất hữu cơ
trong đất
Câu 24. Phân tích vai trò sinh thái của rừng? Từ thực trạng khai thác
tài nguyên rừng trên thế giới và Việt Nam, hãy nêu và phân tích một số
giải pháp bảo vệ và khai thác hợp lý tài nguyên rừng của Việt Nam?
 Vai trò sinh thái của rừng
- Vai trò cung cấp:
+ Cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội trước hết là
gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
+ Cung cấp động vật, thực vật là….

- Vai trò phòng hộ và bảo vệ môi trường:
+ Phòng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước¸điều hòa dòng chảy, chống xói mòn
rửa trôi thoái hóa đất, chống bồi đắp sông ngòi hồ đập, giảm thiểu lũ lụt, hạn chế
hạn hán, giữ gìn được nguồn thủy năng lớn cho các nhà máy thủy điện.
+ Phòng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió, chắn cát bay, chống sự xâm nhập của
nước mặn…bảo vệ đồng ruộng và khu dân cư ven biển…
+ Phòng hộ khu công nghiệp và khu đô thị, làm sạch ko khí, tăng dưỡng khí,
giảm thiểu tiếng ồn, điều hòa khí hậu tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển.
+ Phòng hộ đồng ruộng và khu dân cư: Giữ nước, cố định phù sa, hạn chế lũ lụt
và hạn hán, tăng độ ẩm cho đất.
- Vai trò xã hội: Là nơi dự trữ sinh quyển, bảo tồn các nguồn gen quý hiếm,
cung cấp nguồn gỗ củi, điều hòa khí hậu, tạo ra O
2
, điều hòa nước, là nơi cư trú
của động thực vật.
 Thực trạng khai thác rừng:
- Trên thế giới: Hiện nay diện tích rừng rậm và trữ lượng gỗ trên thế giới giảm đi
đáng kể. Nguyên nhân là do sự khai thác quá mức vượt quá khả năng tái sinh của
rừng, phá vỡ cấu trúc rừng dẫn đến rừng bị kiệt quệ dần. Ngoài ra phá rừng để lấy
đất làm nông nghiệp, cháy rừng hay chăn thả quá mức cũng làm mất rừng nhiệt
đới, làm rừng bị suy kiệt.
- Tại VN: Rừng tự nhiên của VN thường rất đa dạng về loài, đó là nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá của đất nước. Tuy nhiên nó đã bị suy thoái trầm trọng cả
về diện tích và chất lượng trong suốt nhiều thập kỷ. Sau năm 1989, nhà nước đã
có sự đổi mới trong phát triển kinh tế và đặc biệt sau năm 1993 khi luật đất đai
được Quốc hội thông qua, diện tích rừng của cả nước đã được tăng lên đáng kể.
Mặc dù diện tích rừng trồng có được tăng lên trong những năm gần đây song chất
lượng rừng vẫn còn là 1 vấn đề lớn.
 Một số giải pháp bảo vệ và khai thác hợp lý tài nguyên rừng của
Việt Nam

- Đối với rừng giàu: Cần thành lập các vườn quốc gia hoặc khu bảo tồn nhằm thu
hút sự quan tâm của toàn xã hội cũng như nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế
và việc bảo vệ, gìn giữ khu HST quan trọng này, và tránh được sự khai thác bừa
bãi.
- Đối với rừng trung bình và nghèo: Do bị khai thác nhiều và còn ít gỗ nên khoanh
nuôi tái sinh và làm giàu rừng là rất cần thiết để nhanh chóng phục hồi lại rừng.
Ngoài ra có thể trồng thêm các loài cây bản địa và các cây thích hợp khác để thúc
đẩy nhanh và có hiệu quả tái sinh của rừng.
- Đối với rừng nghèo kiệt và đồi trọc: Do đã bị khai thác kiệt quệ, chỉ còn nhiều
cây bụi và cây gỗ nhỏ thì phải tiến hành trồng lại rừng. Phải trọn loài cây thích
hợp để trồng và chọn nhiều loài để tạo sự đa dạng rừng tự nhiên.
- Đối với khu vực đồi núi trọc: Cần phải nhanh chóng được phủ xanh để giảm
xói mòn và mưa lũ
- Chính sách của nhà nước: Tăng cường củng cố và phát triển cả về số lượng và
chất lượng đội ngũ kiểm lâm. Có chính sách ưu đãi và hỗ trợ
- đối với người dân miền núi, vùng sâu vùng xa. Có pháp luật nghiêm đối
với những kẻ phá rừng và những cán bộ kiểm lâm ko hoàn thành nhiệm vụ hay
đồng phạm với lâm tặc. Ngoài ra phải giải quyết tốt vấn đề an ninh lương thực ở
miền núi.
Câu 25. Nguồn gốc, tác nhân và hậu quả của ô nhiễm nước? Nguyên
tắc xử lý ô nhiễm nước? Làm thế nào để phòng chống ô nhiễm
nước?
 Ô nhiễm nước: Khi trong nước có chứa 1 chất hoặc 1 số chất với lượng
quá ngưỡng cho phép gây tác động xấu đến SV và con người đc goi là nước ô
nhiễm. Khi nước bị ô nhiễm thì các tính chất hóa học, vật lý, sinh hoc…của nước
bị thay đổi.
 Nguồn gốc của ô nhiễm nước:
- Do tự nhiên: Núi lửa phun bụi làm ô nhiễm nước, gió cuốn bụi lên làm ô nhiễm
nước…
- Do những hoạt động của con người: Nước thải công nghiệp (các chất hóa học

vô cơ và hữu cơ); nước thải nông nghiệp (dư lượng hóa chất sử dụng trong
nông nghiệp, phân hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ và các chất kích thích
sinh trưởng); do nước thải sinh hoạt: nước tắm giặt, nước chế biến thực phẩm,
nước cống rãnh, nước các công trình vệ sinh.
 Tác nhân của ô nhiễm nước:
- Tác nhân hóa học: các chất hóa học vô cơ, hữu cơ trong nước thải.
- Tác nhân lý học: nhiệt độ cao của hệ thống nước làm lạnh của các nhà máy thải
ra, hoặc chất phóng xạ trong nước thải của các khu khai khoáng, công
nghiệp.
- Tác nhân sinh học: VSV gây bệnh truyền qua đg nước như tả, ký sinh trùng sốt
rét truyền qua muỗi, trứng giun sán…
 Hậu quả của ô nhiễm nước:
- Ô nhiễm do các chất hữu cơ dễ phân giải
+ Trường hợp nồng độ các chất hữu cơ trong vùng nước thải không tiếp tục làm
tăng nồng độ lên thì vi sinh vật hảo khí tiến hành phân giải hoàn toàn các chất
hữu cơ trong nước thành CO
2
và H
2
O. Trong trường hợp này, các chất hữu cơ
gây ô nhiễm nhanh chóng giảm xuống và ít tác động đến môi trường.
+ TH nồng độ các chất hữu cơ cao và nguồn nước thải tiếp tục duy trì nồng độ
cao của các chất hữu cơ, các chất hữu cơ không đc phân giải hoàn toàn mà tạo
thành các hợp chất trung gian như: NH
3
, CH
4
, H
2
S… là cho nước biến màu,

mùi và cac VSV gây bệnh cho người phất triển như: VSV gây bệnh tả, ấu trùng
muỗi, trứng giun sán…
- Ô nhiễm do chất khó phân giải
+ PCBs(polychlorinated biphenyls) là chất hữu cơ đặc biệt nguy hại cho môi
trường, là chất dùng trong công nghiệp giàu biến thế, tụ điện công suất cao,
chất lỏng truyền nhiêt, hệ thống thủy lực, chất hóa dẻo trong sơn. Nó tồn tại
trong tự nhiên có chu kỳ phân hủy hàng trăm năm. Nó có khả năng gây ung thư,
hệ thần kinh…
+ Phthalate: Được dụng trong sản xuất nhựa PVC. Dễ di truyền ra ngoài nên khi
các phế thải này chôn xuống đất sẽ làm ô nhiễm nguồn nước. Nồng độ
phthalate đạt khoảng 3 micro g/l đã gây hại đến các sinh vật sống trong nước.
+Cacbuahydro thơm (vòng), các amin thơm và các hợp chất chứa nitơ: khi có
nồng độ cao trong nước chúng trở thành tác nhân gây ung thư, dị dạng ở người.
+ Phenol: Làm cho nước có mùi và gây tác hại cho hệ sinh thái cũng như sức
khỏe con người, có khả năng gây ra ung thư.
- Các kim loại nặng: khi con ng sử dụng phải nước có nồng độ cao các kim
loại nặng như đồng, chì, thủy ngân thì hệ thần kinh bị ảnh hưởng rối loạn, nếu
nặng sẽ gây các bệnh tâm thần.
- Các hóa chất sử dụng trong nông nghiệp: Thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ và chất
kích thích sinh trưởng, phân hóa học: gây độc và có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
con người
- Các chất tẩy rửa: Trong có chứa phosphat(P). Khi sử dụng nhiều chất tẩy rửa
sẽ làm cho nước thải chứa nhiều P gây ra hiện tượng ô nhiễm nước nặng, khó
giải quyết.
- Ô nhiễm do tác nhân vật lý: Ô nhiễm do nhiệt độ: Nước thải thường có nhiệt
độ cao, khi thải nhiệt độ vùng nước thải tăng lên. Khi nhiệt độ cao hàm lượng
oxy trong nước giảm xuống làm sinh vật sống trong nước sẽ chết.
 Nguyên tắc xử lý ô nhiễm nước: 4 bước:
Bước 1: Loại bỏ chất thải thô và các chất lắng đọng
Bước 2: Loại bỏ các chất hữu cơ hòa tan

Bước 3: Loại bỏ N và P, các chất gây ra hiện tượng phú dưỡng (eutrophication),
bùng nổ tảo.
Bước 4 : Khử khuẩn bằng Clo hoặc bằng O
3
hoặc bằng tia cực tím
 Phòng chống ô nhiễm nước
- Cải tiến công nghệ để làm giảm lượng chất thải trong nhà máy
- Làm giảm hàm lượng chất thải trong nước thải
- Nâng cao khả năng đồng hóa của vùng nước nhận
- Nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ các nguồn nước khỏi bị ô
nhiễm
Câu 26. Nguồn gốc, tác nhân và hậu quả của ô nhiễm không khí? Quá
trình lan truyền các chất ô nhiễm trong khí quyển diễn ra như thế
nào? Làm thế nào để hạn chế ô nhiễm không khí?
* Ô nhiễm không khí: khi trong không khí tồn tại 1 chất hoặc 1 số chất vs
nồng độ vượt quá ngưỡng cho phép, tác động xấu đến con người và SV thì được
coi như không khí bị ô nhiễm.
- Nguồn gốc:
 Nguồn gốc do tự nhiên: hoạt động của núi lửa, gió, bão cuốn bụi và các
chất gây ô nhiễm.
 Nguồn gốc do các hoạt động của con người gây ra:
+ Hoạt động công nghiệp: Đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch trong công nghiệp
là nguyên nhân quan trọng nhất. Hàng năm con ng thải ra hàng tỷ tấn khí thải
vào khí quyển gây ô nhiễm không khí.
+ Hoạt động GTVT: Các khí thải do đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch trong
các động cơ của các phương tiện giao thông. Bên cạnh đó, các phương tiện
giao thông khi hoạt động cũng làm cuốn bụi và các tác nhân gây ô nhiễm
vào không khí.
+ Hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người: Đốt cháy các nhiên liệu hóa
thạch trong sinh hoạt hàng ngày của con người.

+ Hoạt động nông nghiệp: thuốc trừ sâu, làm đất, công tác nông nghiệp làm đất,
bụi bay lên làm không khí bị ô nhiễm.
 Tác nhân:
- Tác nhân hóa học: Chủ yếu do đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch thải ra các khí
CO
2
, SO
2
, NO
2
,…
- Tác nhân sinh học: VSV gây bệnh trong đất, bụi bị gió và các phương tiện giao
thông cuốn vào không khí, bay lơ lửng trong không khí khi con ng hấp thu phải
sẽ mắc bệnh.
- Tác nhân vật lý: Bụi đất và bụi phóng xạ,…
 Hậu quả:
- Gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con người (Vd: khí CO, CO
2
,
SO
2
, NO
2
, CH
4
, H
2
S, NH
3
, bụi, khí quang hóa - chủ yếu gây các bệnh về hô

hấp).
- Gây mưa axit (CO
2
, SO
2
, NO
2
).
Tạo khí nhà kính và gây hiệu ứng nhà kính,
 Quá trình lan truyền các chất ô nhiễm trong khí quyển: phụ thuộc vào 2
yếu tố: tốc độ và hướng gió; sự chênh lệch nhiệt độ giữa các lớp khí quyển.
- Tốc độ và hướng gió: tốc độ gió càng mạnh, quá trình khuếch tán càng diễn ra
nhanh. Các chất gây ô nhiễm khuếch tán theo chiều gió.
- Sự chênh lệch nhiệt độ giữa các lớp khí quyển: Trong điều kiện bình thường, ở
tầng đối lưu của khí quyển, nhiệt độ không khí giảm dần theo chiều cao làm
khối không khí nóng ở phía dưới sát mặt đất luôn có xu hướng bốc lên cao,
mang theo các chất ô nhiễm ở phía dưới lên phía trên, làm giảm nồng độ của
chúng ở sát mặt đất, làm giảm mức độ ô nhiễm ở lớp không khí sát mặt đất.
Điều này rất có lợi cho con ng và các SV.
Hiện tượng nghịch đảo nhiệt: Khối không khí ở trên cao có nhiệt độ cao hơn
khối không khí ở sát mặt đất, làm các chất ô nhiễm lắng xuống và tập trung ở
lớp không khí sát mặt đất gây ô nhiễm trầm trọng ở sát mặt đất.
 Những giải pháp chính hạn chế ô nhiễm không khí:
- Cải tiến công nghệ tiến tới công nghệ ít phế thải và công nghệ sạch.
- Tăng cường cải tiến công nghệ trong GTVT.
- Tăng cường việc nghiên cứu và đưa vào sử dụng các dạng năng lượng
sạch.
- Trong thiết kế và xây dựng các khu công nghiệp, cần chú ý xây dựng ống
khói cs chiều cao đúng tiêu chuẩn; Tránh việc xây dựng các khu công nghiệp,
các trục đường giao thông lớn xen giữa các khu dân cư.

- Tăng cường trồng và bảo vệ thảm thực vật.
- Xây dựng và thực hiện luật bảo vẹ môi trường.
- Nâng cao ý thức của người dân trong bảo vệ môi trường.
Câu 27. Hiểu thế nào về hiệu ứng nhà kính và sự liên quan của nó đến
biến đổi khí hậu toàn cầu? Con người cần làm gì để hạn chế hiệu ứng
nhà kính?
 Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng các khí nhà kính hấp thị nhiệt bức xạ ánh sang
dài phát ra từ trái đất vào ban đê và giữ lại làm cho trái đất nóng lên. Trong đk
bình thường hiệu ứng nhà kính là 1 trong những đk quan trọng đảm bảo cho sự
sống tồn tại như ngày nay.
- Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng nóng lên của toàn cầu: Bức xạ mặt trời
chiếu xuống trái đất làm bề mặt đất nóng lên, khi đó trái đất sẽ phải thường
xuyên tản nhiệt ra ngoài không trung. Nếu trong khí quyển có các loại khí nhà
kính như CO
2
, CFC, CH
4
, O
3
, NO
x
(là những khí có khả năng hấp thụ bức xạ
nhiệt rất có hiệu quả) thì chúng sẽ hấp thu lấy nhiệt độ, ko cho nhiệt độ phát tán ra
vũ trụ và làm cho trái đất ngày càng nóng thêm đó chính là hiệu ứng nhà kính

×