Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học và một số biện pháp kỹ thuật hạn chế hiện tượng rụng quả trên hồng nhân hậu tại lục ngạn bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 121 trang )



1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HOÀNG THỊ NAM



NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT HẠN CHẾ
HIỆN TƯỢNG RỤNG QUẢ TRÊN GIỐNG HỒNG
NHÂN HẬU TẠI LỤC NGẠN - BẮC GIANG





L
L
U
U


N
N




V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S
Ĩ
Ĩ


K
K
H
H

O
O
A
A


H
H


C
C


N
N
Ô
Ô
N
N
G
G


N
N
G
G
H
H

I
I


P
P








Thái Nguyên, tháng 10 năm 2007



2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG THỊ NAM


NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC

VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT HẠN CHẾ
HIỆN TƯỢNG RỤNG QUẢ TRÊN GIỐNG HỒNG
NHÂN HẬU TẠI LỤC NGẠN - BẮC GIANG



L
L
U
U


N
N


V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H



C
C


S
S
Ĩ
Ĩ


K
K
H
H
O
O
A
A


H
H


C
C


N
N

Ô
Ô
N
N
G
G


N
N
G
G
H
H
I
I


P
P




Chuyên ngành: Trồng trọt
M
M
ã
ã



s
s


:
:








6
6
0
0
.
.
6
6
2
2
.
.
0
0
1

1




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THANH VÂN





Thái Nguyên, tháng 10 năm 2007



3
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và
một số biện pháp kỹ thuật hạn chế hiện tượng rụng quả trên hồng Nhân
hậu tại Lục Ngạn - Bắc Giang” là do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Đào Thanh Vân. Mọi số liệu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng bảo vệ
bất cứ một công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2007


HỌC VIÊN CAO HỌC




Hoàng Thị Nam












4
LỜI CẢM ƠN


Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, Khoa sau đại học, Khoa trồng trọt, các thầy cô giáo đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn PGS.TS Đào
Thanh Vân người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân, các phòng

ban chuyên môn huyện Lục Ngạn. UBND xã Tân Quang, huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang. UBND xã Hoà Hậu, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam và các hộ
có vườn để đặt thí nghiệm đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá
trình theo dõi thu thập số liệu cho bản luận văn này.
Tôi xin được tỏ lòng biết ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã động viên giúp đỡ tôi trong suố
t quá trình học tập và hoàn thiện luận
văn này.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2007
HỌC VIÊN CAO HỌC


Hoàng Thị Nam







5
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích của đề tài 3
3. Yêu cầu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3
Chương I:

TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 4
1.1.1. Cơ sở khoa học của biện pháp cắt tỉa 4
1.1.2. Cơ sở khoa học của biện pháp tủ gốc giữ ẩm 7
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất điều hoà sinh trưởng 7
1.1.3.1. Cơ sở khoa học của biện pháp sử dụng chất điều tiết sinh trưởng 7
1.1.3.2. Vai trò sinh lý c
ủa chất điều tiết sinh trưởng 9
1.1.3.3. Phân loại chất điều tiết sinh trưởng 9
1.1.3.4. Sử dụng chất điều hoà trong sản xuất cây ăn quả 10
1.1.3.5. Các kết quả nghiên cứu sử dụng chất điều tiết sinh trưởng cho
cây trồng và cây ăn quả 11
1.1.4. Cơ sở khoa học của việc phun phân bón qua lá 13
1.1.4.1. Biện pháp sử dụng phân bón qua lá 13
1.1.4.2. Hiệu quả của biện pháp s
ử dụng phân bón qua lá 14
1.1.4.3. Ưu và nhược điểm của việc sử dụng phân bón qua lá 14
1.1.4.4. Các nghiên cứu về việc sử dụng phân bón qua lá 16
1.2. Nguồn gốc, phân bố và tình hình sản xuất hồng ăn quả 16
1.2.1. Nguồn gốc và phân loại 16
1.2.2. Tình hình phân bố và sản xuất hồng ăn quả 19
1.2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới 19
1.2.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam 22



6
1.3. Một số kết quả có liên quan đến phạm vi đề tài 34
1.3.1. Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của cây hồng 34
1.3.2. Đặc điểm sinh thái học của cây hồng 38

1.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng và kỹ thuật bón phân cho hồng 43
1.3.4. Nguồn gốc và đặc tính một số chất điều hoà sinh trưởng và phân bón
qua lá sử dụng trong nghiên cứu của đề tài 45
1.3.5. Một số đặc điể
m của giống hồng nghiên cứu 46
Chương II:
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 48
2.1. Đối tượng nghiên cứu 48
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 48
2.3. Nội dung nghiên cứu 48
2.4. Phương pháp nghiên cứu 48
2.4.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của giống hồng Nhân Hậu tại Hà
Nam và Bắc Giang 48
2.4.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm hạn chế hiện tượng
rụng quả trên giống hồng Nhân Hậu tại Lục Ngạn - Bắc Giang 49
Chương III:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 53
3.1. Điều tra hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình
sản xuất cây ăn quả của huyện Lục Ngạn - Bắc Giang 53
3.1.1. Vị trí địa lý 53
3.1.2. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 53
3.1.3. Điều kiện khí hậu, thời tiết tại Lục Ngạn Bắc Giang 54
3.1.4. Tình hình sản xuất cây ăn quả của tỉnh Bắc Giang 56
3.1.5. Tình hình sản xuất cây ă
n quả của huyện 58
3.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm của giống hồng Nhân Hậu tại Bắc
Giang so sánh với Hà Nam 60
3.2.1. Đặc điểm hình thái 60
3.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của các đợt lộc 63
3.2.3. Quá trình ra hoa, đậu quả của giống hồng nghiên cứu 66

3.2.4. Đặc điểm quả hồng Nhân Hậu 69
3.2.5. Tình hình sâu bệnh hại trên cây hồng Nhân Hậu 72



7
3.3. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật hạn chế hiện tượng rụng
quả trên giống hồng Nhân Hậu tại Bắc Giang 73
3.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến năng suất,
chất lượng của cây hồng Nhân hậu trồng tại Lục Ngạn, Bắc Giang 73
3.3.1.1. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉ
a đến khả năng ra hoa đậu quả của
hồng Nhân Hậu 74
3.3.1.2. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến kích thích và năng suất quả
hồng Nhân Hậu 76
3.3.1.3. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa chất lượng quả hồng Nhân Hậu 77
3.3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc giữ ẩm 79
3.3.2.1. Ảnh hưởng của biện pháp tủ g
ốc giữ ẩm đến tình hình ra hoa,
đậu quả của cây hồng Nhân hậu 79
3.3.2.2. Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc giữ ẩm đến kích thước và
năng suất của cây hồng Nhân hậu 80
3.3.2.3. Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc giữ ẩm đến chất lượng hồng
Nhân hậu 83
3.3.3. Kết quả nghiên cứu tác dụng của chế phẩm điều tiết sinh trưởng
đến khả
năng ra hoa đậu quả của cây hồng Nhân Hậu 84
3.3.3.1. Ảnh hưởng của một số chế phẩm điều tiết sinh trưởng đến khả năng
ra hoa, đậu quả của cây hồng Nhân hậu 85
3.3.3.2. Ảnh hưởng của một số chất điều hoà sinh trưởng đến kích thước quả

và năng suất hồng Nhân hậu 86
3.3.3.3. Ảnh hưởng của một số
chất điều hoà sinh trưởng đến chất lượng hồng
Nhân hậu 88
3.3.4. Kết quả nghiên cứu tác dụng của một số loại phân bón lá 90
3.3.4.1. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến khả năng ra hoa, đậu quả
của cây hồng Nhân hậu 91
3.3.4.2. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến kích thước quả và năng
suất hồng Nhân hậu 92
3.3.4.3. Ảnh hưởng của một số
loại phân bón lá đến chất lượng hồng
Nhân hậu 94



8
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 96
Kết luận 96
Đề nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 110



9
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích, sản lượng hồng ở một số nước trên thế giới 20
Bảng 1.2. Sự phân bố và sử dụng của các loài hồng thuộc chi Diospyros 21
Bảng 1.3. Diện tích và sản lượng hồng ở Việt Nam đến năm 2000 22

Bảng 1.4. Diện tích hồng của một số tỉnh trong cả nước năm 2002 23
Bảng 1.5. So sánh yêu cầu sinh thái của hồng với điều kiện,
khí hậu th
ời tiết của Lạng Sơn 33
Bảng 1.6. Đặc điểm của các giống hồng chính ở Nhật Bản 38
Bảng 1.7. Lượng phân bón cho hồng ở các cấp tuổi ( kg/cây) 44
Bảng 3.1. Diễn biến khí hậu trong thời gian nghiên cứu tại Lục Ngạn 54
Bảng 3.2. Diễn biến diện tích và sản lượng một số cây ăn quả chính 57
Bảng 3.3. Diễn biến diện tích và sản lượng cây ăn quả c
ủa huyện Lục Ngạn 58
Bảng 3.4. Đặc điểm hình thái của giống hồng Nhân Hậu 61
Bảng 3.5. Tình hình sinh trưởng các đợt lộc của hồng Nhân Hậu 64
Bảng 3.6. Động thái quá trình ra hoa, đậu quả của hồng Nhân Hậu 66
Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu về hoa và tỷ lệ đậu quả của giống hồng Nhân Hậu 68
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu về đặc điểm hình thái của qu
ả hồng Nhân Hậu 69
Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu về năng suất, phẩm chất của giống hồng Nhân Hậu 70
Bảng 3.10. Các chỉ tiêu về thành phần dinh dưỡng trong quả hồng Nhân Hậu 72
Bảng 3.11. Tình hình sâu bệnh hại chính trên cây hồng và biện pháp
phòng trừ 73
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng ra hoa, đậu quả
hồng Nhân Hậu 74
Bảng 3.13. Ảnh hưởng c
ủa biện pháp cắt tỉa đến kích thước quả và năng
suất hồng Nhân Hậu 76
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến chất lượng Hồng Nhân Hậu 78



10

Bảng 3.15. Hiệu quả kinh tế của biện pháp cắt tỉa cho hồng 78
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc giữ ẩm đến tình hình ra hoa
và đậu quả hồng Nhân Hậu 79
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc giữ ẩm đến kích thước quả
năng suất hồng Nhân Hậu 81
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc gi
ữ ẩm đến chất lượng
hồng Nhân Hậu 83
Bảng 3.19. Hiệu quả kinh tế của biện pháp tủ gốc giữ ẩm cho hồng 84
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của một số chất điều hoà đến tình hình ra hoa và
đậu quả hồng Nhân hậu 85
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của một số chất điều hoà đến kích thước quả và
năng suất hồng Nhân Hậu 87
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của một số chế phẩm đậu quả đến chất lượng
hồng Nhân Hậu 89
Bảng 3.23. Hiệu quả kinh tế của một số chất điều hoà sinh trưởng 90
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến tình hình ra hoa và
đậu quả hồng Nhân Hậu 91
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của một số một số loại phân bón đến kích th
ước
quả và năng suất hồng Nhân Hậu 93
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của một số một số loại phân bón lá đến chất lượng
hồng Nhân Hậu 94
Bảng 3.27. Hiệu quả kinh tế của một số loại phân bón qua lá cho hồng 95



11
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1. So sánh lượng mưa và nhiệt độ tại địa điểm nghiên cứu 55
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm hình thái của giống hồng Nhân hậu 62
Biểu đồ 3.3. Số lượng hoa trên cây hồng Nhân hậu 68
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ đậu quả và năng suất thực thu của hồng Nhân hậu 71
Biểu đồ 3.5. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả
năng ra hoa, đậu quả 75
Biểu đồ 3.6. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến tỷ lệ đậu quả và năng suất 77
Biểu đồ 3.7. Ảnh hưởng của các biện pháp tủ gốc đến năng suất và số quả
hữu hiệu của hồng Nhân Hậu 82
Biểu đồ 3.8. Ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng đến năng suất và
số lượng quả hữu hiệu của hồng Nhân Hậu 88
Biểu đồ 3.9. Ảnh hưởng của phân bón lá đến số quả hữu hiệ và năng suất
hồng Nhân Hậu 93














1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Cây hồng (Diospyros kaki Linn) là một trong những cây ăn quả truyền
thống được xếp trong nhóm cây ăn quả quan trọng ở Việt Nam. Hồng là loại
cây ăn quả lâu năm, có nguồn gốc á nhiệt đới, chịu rét giỏi, có giá trị dinh
dưỡng và giá trị kinh tế khá cao. Quả hồng có hàm lượng dinh dưỡng khá cao:
đường tổng số chiếm từ 10 - 18% (có thể đến 25%), protein từ 0,4- 0,6%,
ngoài ra còn chứa các loại caroten, vitamin A, C, PP, B
B
1
B, BB
2
B, Quả hồng chín
có hương vị thơm ngon có thể ăn tươi hoặc chế biến [56], [57], [67], [78],
[80], [81]. Có nhiều cách chế biến quả hồng như sấy khô, làm mứt, làm bánh
nướng, bánh ngọt, vỏ quả có thể được nghiền thành bột và sử dụng làm viên
ngọt [62].
Ngoài giá trị cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể con người, quả hồng và
các bộ phận của cây hồng còn là những vị thuốc quí. Quả chín được s
ử dụng
để ăn tươi, chữa bệnh táo bón, bệnh trĩ, giảm sốt, chống say rượu, bớt căng
thẳng, khi qua chế biến được sử dụng để chữa bệnh tiêu chảy. Đặc biệt, quả
hồng còn chứa hàm lượng iốt đáng kể có tác dụng phòng ngừa bệnh bướu cổ
[14], [15], [16], [42], [61]. Hồng khô được sử dụng chữa bệnh viêm phế quản,
bệnh ho khan, trừ
giun sán, chống chảy máu, chữa long đờm và phục hồi sức
khoẻ. Cuống và đài hoa dùng để chữa ho và nấc rất tốt. Dịch quả xanh dùng
để chữa bệnh cao huyết áp [55], [61]. Theo Kotami và các cộng sự (2000)
[72] cho biết: chất tanin và các hợp chất trong quả có nhiều tác dụng sinh lý
như kháng khuẩn, chống dị ứng, làm giảm chứng cao huyết áp.
Thân gỗ hồng cứng, bền với thớ gỗ đẹp, được sử d
ụng làm đồ nội thất

bền chắc, hiệu quả kinh tế cao [78].
Cây hồng có nhiều ưu điểm so với các cây trồng khác như: dễ trồng,
chịu được khô hạn, ít sâu bệnh, sinh trưởng khỏe, lá to, tán rộng có thể trồng


2
để thu hoạch quả hoặc sử dụng như cây trồng tạo cảnh quan, trồng rừng, năng
suất ổn định, phẩm chất quả ngon, bởi vậy trồng hồng cho thu nhập cao hơn
so với các cây ăn quả khác. Với những ưu điểm trên có thể coi cây hồng là
một trong những cây trồng quan trọng góp phần xóa đói giảm nghèo ở vùng
nông thôn, trung du, miền núi.
Cây hồng được trồ
ng ở nhiều quốc gia trên thế giới như: Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam, Oxtraylia, Newdilan, Mỹ, Braxin…
Ở Việt Nam, cây hồng được trồng chủ yếu ở các tỉnh trung du miền núi
phía Bắc như: Bắc Giang, Hoà Bình, Lạng Sơn, Yên Bái, Thái Nguyên, Bắc
Kạn và một số vùng cao nguyên miền Nam như Đà Lạt, và đã mang lại
hiệu quả kinh tế cao [17].
Lục Ngạn là một huyện miền núi của tỉnh Bắ
c Giang với diện tích tự
nhiên 101.223,72 ha, trong đó đất nông nghiệp 28.254,87 ha ( chiếm 27,9%
tổng diện tích đất tự nhiên); có tiểu vùng khí hậu, đất đai thích hợp với nhiều
loài cây ăn quả á nhiệt đới như: vải, hồng, nhãn, xoài, đào, mơ mận, cam,….
Thấy rõ được giá trị kinh tế của cây ăn quả, trong những năm qua Huyện uỷ,
UBND huyện Lục Ngạn đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển cây ă
n
quả nói chung và cây hồng nãi riªng. Đáng chú ý nhất là Nghị quyết số
22/NQ-HU ngày 01/01/1998 của Huyện ủy về đa dạng hoá và thâm canh cây
ăn quả nhằm đa dạng sản phẩm hàng hoá. Hiện nay, Lục Ngạn đang có tập
đoàn cây ăn quả phong phú với tổng diện tích cây ăn quả là 21.976 ha, tổng

sản lượng là 63.000 tấn, giá trị thu nhập hàng trăm tỷ đồng. Trong đó diện
tích vải thiều là 19.192 ha, sản l
ượng 52 ngàn tấn; cây hồng chiếm vị trí quan
trọng thứ 2 chỉ sau cây vải với diện tích là 1.080 ha, sản lượng 6.120 tấn.
Tuy nhiên, trong sản xuất người dân do còn thiếu những hiểu biết về đặc
điểm nông sinh học cũng như chưa có các biện pháp kỹ thuật canh tác phù
hợp nên năng suất và phẩm chất hồng ở Lục Ngạn còn nhiều hạn chế, thậm


3
chớ cú ni nng sut cũn rt thp. Bờn cnh ú vn ln nht hin nay trong
canh tỏc hng Lc Ngn l hin tng rng hoa, rng qu lm gim nng
sut v cht lng qu hng. Cú nhiu nguyờn nhõn gõy ra hin tng ny
nh: sõu bnh, cht t, ch dinh dng, phng phỏp canh tỏc. Cho
n nay Bc Giang núi chung v Lc Ngn núi riờng vn cha cú nghiờn
c
u chớnh thc no khc phc hin tng trờn.
Xut phỏt t yờu cu n nh v nõng cao nng sut, phm cht qu hng
phc v mc tiờu sn xut hng húa v nõng cao i sng cho ngi dõn
chỳng tụi tin hnh ti:
"Nghiờn cu c im sinh hc v mt s bin phỏp k thut hn ch
hin tng rng qu trờn ging hng Nhõn Hu ti L
c Ngn - Bc Giang"
2. MC CH CA TI
- Nghiờn cu kh nng sinh trng, phỏt trin ca cõy hng Nhõn Hu
ti Lc Ngn- Bc Giang.
- La chn gii phỏp k thut hn ch hin tng rng qu nhm gúp
phn hon thin quy trỡnh chm súc cõy hng.
3. yêu cầu và ý nghĩa thực tiễn Của đề tài
- Xỏc nh mt s c im sinh hc, sinh trng liờn quan n nng

sut, cht lng ca ging hng Nhõn Hu ti Lc Ngn - Bc Giang.
- Xỏc nh hiu qu ca mt s bin phỏp k thut: Ct ta, t gc gi
m, bún phõn qua lỏ, s dng cht iu ho sinh trng, liờn quan n t l
u qu, nng sut v ch
t lng qu hng Nhõn Hu qua ú tỡm ra bin phỏp
cú hiu qu nht ng dng vo thc tin.
- Đề tài góp phần hoàn thiện quy trình trồng và chăm sóc hồng Nhân Hậu.




4
Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Cơ sở khoa học của biện pháp cắt tỉa
Cũng như các loại cây ăn quả khác, bên cạnh công tác chọn giống thích
hợp với vùng sinh thái và mục đích sử dụng việc nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật để nâng cao năng suất và chất lượng cây ăn quả nói chung và cây hồng
Nhân Hậu nói riêng có ý nghĩa quan trọng đối với người trồng trọt và các nhà
khoa học.
Cây trồng sinh trưởng và phát triển tố
t khi nó nhận được đầy đủ dinh
dưỡng từ 2 nguồn:
- Dinh dưỡng được hút nuôi cây từ bộ rễ
- Dinh dưỡng cung cấp cho cây từ bộ lá do quá trình quang hợp
Sự cân đối giữa 2 nguồn dinh dưỡng này giúp cho cây trồng sinh
trưởng phát triển tốt và do đó con người tác động vào cây để có tỉ lệ C/N
thích hợp (C là nguồn các bon, N là nguồn đạm). Tỷ lệ C/N cao thường xảy
ra ở cây già bộ rễ hoạt động kém nên cung cấp nhự

a nguyên không đủ, trong
khi bộ khung tán lớn lá nhiều quang hợp cũng không tốt do vậy việc vận
chuyển nhựa khó khăn. Tỉ lệ C/N thấp thì nhựa luyện ít do quang hợp yếu, lá
quá dày hơn nữa thường xảy ra vào trường hợp cây còn trẻ bộ rễ sung sức, hút
các chất dinh dưỡng mạnh và bón quá nhiều phân nhất là đạm.
Cây ăn quả nói chung và cây hồng nói riêng đều trải qua 2 giai đoạn
đó là:

- Giai đoạn kiến thiết cơ bản
- Giai đoạn kinh doanh.
Đối với nghề trồng cây ăn quả cắt tỉa hàng năm cho cây là một công
việc cần thiết và tiến hành thường xuyên. Cắt tỉa ở giai đoạn kiến thiết cơ


5
bản để tạo ra bộ khung tán cây, còn cắt tỉa ở giai đoạn kinh doanh (cây đã
cho thu hoạch) là một biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất,
phẩm chất, khắc phục hiện tượng ra quả cách năm, kéo dài thời gian thu
hoạch và làm tăng hiệu quả kinh tế.
Cắt tỉa tạo cho cây khoẻ mạnh sung sức và bồi dưỡng được nhiều cành
mẹ tốt, dinh dưỡng không bị phân tán, nh
ằm điều chỉnh cân đối giữa quá trình
sinh trưởng sinh dưỡng và quá trình sinh trưởng sinh thực tạo điều kiện cho
cây ra hoa đậu quả tốt. TrÝch dÉn NguyÔn Kim §−¬ng {11} theo Giáo sư Trần
Thế Tục (1997), cắt tỉa tạo tán là một biện pháp rất có ý nghĩa trong thâm
canh cây ăn quả. Cắt tỉa tạo tán là một công việc thường xuyên trong năm,
nhằm để cho thân cây phân bố tán đều, nâng cao quang hợp, tập trung dinh
dưỡng cho năng suấ
t cao. Tuy nhiên, hiện nay người làm vườn vẫn chưa nhận
thức đầy đủ về thâm canh kỹ thuật, mới chỉ tập trung vào khâu bón phân và

phòng trừ sâu bệnh.
Tuỳ thuộc vào tuổi cây và điều kiện sinh thái nơi trồng trọt, trong chu
kỳ sống một năm hồng thường ra 2-3 đợt lộc là xuân, hè, thu. Phạn Văn Côn
(2002) [9], Vũ Công Hậu (1980) [13], Vũ Công Hậu (1999) [15], Trần Như Ý
và cộng sự [46], [47].
Các đợt lộc có sự
liên quan chặt chẽ với nhau, quá trình ra lộc của năm
trước sẽ là tiền đề cho sự ra hoa kết quả năm sau. Nếu có hiểu biết rõ về các
quy luật trên có các biện pháp kỹ thuật hợp lý điều khiển quá trình ra lộc sẽ
hạn chế hoa đực loại bỏ hoàn toàn hiện tượng ra quả cách năm, bồi dưỡng
cành mẹ của cành quả năm sau, điều chỉnh cân đối giữa các b
ộ phận dưới mặt
đất, hạn chế sâu bệnh, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng quả hồng [7],
[8], [13], [15]. Chính vì thế việc nghiên cứu quá trình ra các đợt lộc trong năm
của cây hồng Nhân Hậu nhằm có thêm các hiểu biết cơ bản và là tiền đề để
xây dựng các biện pháp kỹ thuật là rất cần thiết.


6
Sinh trưởng tự nhiên của cây ăn quả thường không đáp ứng yêu cầu về
cấu trúc tối ưu và thuận lợi cho việc chăm sóc tán cây. Người làm vườn cần
phải tác động tích cực để tạo dựng hệ thống cành khung, nửa khung và cành
nhánh của cây cho phù hợp với cấu trúc của vườn và mục đích kinh doanh.
Trong kỹ thuật làm vườn hiện đại việc đốn, cắt tỉa là khâu kỹ
thuật then chốt,
cần có kiến thức, kinh nghiệm và tay nghề [10], [38].
Hiện nay, nhiều biện pháp đốn tỉa tạo hình cây hồng rất được quan tâm.
Thông thường cây hồng vừa đem trồng phải đốn tạo hình ngay, chỉ giữ một
thân chính cao 80-100cm. Các cành cắt cụt hết để cây bật ra những cành khoẻ
hơn. Chọn trên thân chính 3 cành khoẻ mọc ra 3 hướng khác nhau để làm

cành khung. Cuối năm thứ nhất, chủ yếu là cắt ng
ắn cành khung cấp I chỉ để
2, 3 cành khung cấp II và những vị trí thích hợp sao cho các cành hướng ra
phía ngoài. Nếu cây khoẻ có thể gây thêm một cành khung cấp I thứ 4 ở phía
ngọn cây. Cuối năm thứ 2 chủ yếu là cắt ngắn các cành khung cấp 2 và năm
thứ 3 chủ yếu là cắt ngắn cành khung cấp III. Hết năm thứ 3 coi như tán cây
hồng đã ổn định, cây hồng bắt đầu bói quả và bắt đầu bước sang thời k
ỳ đốn
tạo quả [9], [10], [13], [14], [15].
Cành quả chỉ sinh ra trên cành mẹ mọc từ năm trước. Cành mẹ thường
sinh ra cành quả ở mắt thứ nhất đến mắt thứ 3 tính từ ngọn xuống. Do vậy,
các tác giả trên đã đưa ra nguyên tắc cơ bản của đốn tỉa tạo quả là không
đốn hớt ngọn vì dễ làm mất những mắt sinh ra cành quả, mà cắt từ chân
loại bỏ h
ẳn những cành mẹ cành quả nào quá yếu, quá tập trung. Cành đã
ra quả do dinh dưỡng tập trung nuôi quả nên sinh trưởng yếu đi, do vậy
cũng cần đốn, kỹ thuật đốn tỉa như sau: cắt tận chân hay nếu cành khoẻ, cắt
phía trên, nơi đã có quả, để lại một, hai mầm, những mầm này năm sau sẽ
phát triển thành cành mẹ cành quả và sẽ chọn ở gốc cành một hai cành mẹ
cành qu
ả khoẻ nhất.


7
Những cành mẹ cành quả năm nay nếu được đốn tỉa hợp lý, năm sau sẽ
sinh ra những cành quả khoẻ với số lượng phù hợp ở những vị trí cần thiết
[8], [9], [10], [13], [14], [15]. Như vậy việc nghiên cứu các biện pháp cắt tỉa
có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất hồng.
1.1.2. Cơ sở khoa học của biện pháp tủ gốc giữ ẩm
Ở Miền Bắ

c nước ta có khí hậu 4 mùa rõ rệt. Mùa đông khô và lạnh,
mùa xuân có nhiều mưa phùn ẩm độ không khí cao, ẩm độ đất thường thấp,
mùa hè hạn hán hay xảy ra, khi ẩm độ đất và ẩm độ không khí không cân
bằng thì cây trồng nói chung và cây ăn quả nói riêng sẽ ở trạng thái mất cân
bằng về nước, sử dụng biện pháp tủ gốc giữ ẩm cho cây giúp cây cân bằng về
chế độ nước tạo điều kiệ
n hạn chế sự thoát hơi nước trong cây.
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất điều hoà sinh trưởng
1.1.3.1. Cơ sở khoa học của biện pháp sử dụng chất điều tiết sinh trưởng
Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm (1994) [21],
Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1996) [22] cho rằng: chất điều hoà
sinh trưởng ngày nay đã và đang được sử dụng rộ
ng rãi trong trọt như là một
phương tiện điều chỉnh hoá học quan trọng… Nó có nhiều ứng dụng như kích
thích nhanh sinh trưởng của cây, điều khiển sự ngủ nghỉ của hạt, củ, điều
khiển sự ra hoa của cây, điều chỉnh giới tính của hoa, tăng đậu quả và tạo quả
không hạt, điều chỉnh sự chín của quả.
Quả được hình thành sau khi xẩy ra quá trình thụ phấn, thụ tinh. Hợp tử
phát triển thành phôi. Phôi sinh trưởng là trung tâm sinh ra các chất kích thích
sinh trưởng có bản chất auxin và giberelin. Các chất này khuyếch tán vào bầu
và kích thích sự lớn lên của quả. Vì vậy, nếu không có quá trình thụ phấn, thụ
tinh thì hầu hết hoa sẽ rụng [20], [21], [22], [31], [45].
Nếu chúng ta sử dụng auxin và giberelin ngoại sinh cho hoa trước khi
thụ phấn thụ tinh chúng sẽ thay thế được nguồn gốc phytohormon nội sinh từ


8
hạt và quả sẽ được hình thành, nhưng không qua thụ tinh và sẽ không có hạt.
Việc sử dụng chất điều hoà sinh trưởng tăng sự đậu quả và tạo quả không hạt
được sử dụng rất rộng rãi và có hiệu quả cao trong sản xuất với các đối tượng:

nho, bầu, bí, cà chua, táo… [21], [22], [23], [31]…
Thực tiễn sản xuất hiện nay cho thấy, năng suất quả hồng thu ho
ạch
còn chưa cao, không ổn định và chịu tác động của nhiều yếu tố như giống,
trình độ và kỹ thuật canh tác cũng như mức độ đầu tư sản xuất… Năng suất
thấp và không ổn định của cây hồng chủ yếu là do sự rụng quả. Tỷ lệ đậu quả
của hồng khá cao nhưng tỷ lệ rụng quả hồng cũ
ng tương đối lớn, Lưu Vinh
Quang ( 1995) [19]. Mức độ rụng quả hồng tuỳ thuộc vào giống, khí hậu và
điều kiện chăm sóc. Nhìn chung cây hồng rụng quả khá nhiều, tỷ lệ cao nhất
tới 70%, trong đó giống hồng vuông có tỷ lệ rụng quả cao nhất ( Lưu Vinh
Quang 1995) [19]. Nguyên nhân rụng quả ở cây hồng có thể chia thành 3 loại:
- Sự rụng sinh lý ( chiếm 97%).
- Tác hại của sâu bệnh.
- Nguyên nhân cơ gi
ới.
Trong đó rụng quả sinh lý là nguyên nhân chủ yếu làm giảm năng suất
của cây hồng. Rụng quả sinh lý bao gồm: quả không thụ tinh, hoa nở muộn,
thiếu nắng, mất cân đối về dinh dưỡng, mất cân đối về chất điều hoà sinh
trưởng. Để khắc phục nguyên nhân này có thể dùng một số chất điều hoà sinh
trưởng để phun lên cây nhằm giảm tỷ lệ rụng quả. Phun ch
ất điều hoà sinh
trưởng không những thúc đẩy quá trình sinh trưởng phát triển của cây, mà còn
làm chậm việc hình thành tầng rời, bảo đảm cho việc vận chuyển các chất dinh
dưỡng vào nuôi quả, do đó giảm được tỷ lệ rụng quả [29], [30], [31], [32]. Như
vậy, việc nghiên cứu phun chất điều tiết sinh trưởng cho hồng để tăng tỷ lệ
đậu quả, tăng năng suất thu hoạch là rấ
t cần thiết trong điều kiện hiện nay.



9
1.1.3.2. Vai trò sinh lý của chất điều tiết sinh trưởng
Chất điều tiết sinh trưởng còn được gọi hormon thực vật, nó có tác
dụng tham gia điều chỉnh các quá trình sinh trưởng phát triển của cây trồng.
Các hormon thực vật là các chất hữu cơ được tổng hợp với lượng nhỏ
trong các bộ phận nhất định của cây và vận chuyển đến các bộ phận khác để
điề
u hoà các hoạt động sinh lý, các quá trình sinh trưởng phát triển và duy trì
mối quan hệ hài hoà giữa các cơ quan, bộ phận thành một thể thống nhất.
Do chức năng điều chỉnh sự hình thành các cơ quan sinh sản và cơ
quan dự trữ nên hormon thực vật có vai trò quyết định đến quá trình hình
thành năng suất thu hoạch của cây trồng. Bằng việc xử lý các chất điều tiết
sinh trưởng ngoại sinh cho các đối tượng cây trồng khác nhau con ngườ
i có
thể nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng. Phạm Văn Côn
(2004) [10]; Hoàng Minh Tấn, NguyÔn Quang Thạch ( 1993) [20]; Lê Văn Tri
[29], [30], [32].
1.1.3.3. Phân loại chất điều tiết sinh trưởng
Để sử dụng có hiệu quả các chất điều tiết sinh trưởng trong sản xuất
nông nghiệp, việc quan trọng là phân loại và tìm hiểu tính năng tác dụng của
chúng với cây trồng và môi trường.
Căn cứ vào nguồn gố
c người ta chia chất điều tiết sinh trưởng làm 2
nhóm là các phytohormon và chất điều tiết sinh trưởng tổng hợp.
Căn cứ vào hoạt tính sinh lý: chia ra làm 2 nhóm đối kháng nhau về
mặt sinh lý là:
+ Các chất kích thích sinh trưởng: Gồm các nhóm chất Auxin, Giberellin
và Xytokynin được sản sinh ra từ các cơ quan non như lá non, chồi non, quả
non…., ở nồng độ thấp chúng kích thích quá trình sinh trưởng của cây và chi
phối sự sinh trưởng hình thành các cơ quan dinh dưỡng.



10
+ Các chất ức chế sinh trưởng: Gồm Axit abxixic, Erthylen, các phenol,…
được hình thành và tích luỹ chủ yếu trong các cơ quan trưởng thành, cơ quan
sinh sản, cơ quan dự trữ. Chúng ức chế quá trình sinh trưởng, thúc đẩy cây
chuyển hoá nhanh vào giai đoạn hình thành cơ quan sinh sản, cơ quan dự trữ,
gây già hoá và chết.
1.1.3.4. Sử dụng chất điều hoà trong sản xuất cây ăn quả
Nguyên tắc sử dụng:
- Nồng độ: hiệu quả củ
a chất điều tiết sinh trưởng đối với cây phụ
thuộc vào nồng độ. Thông thường, nếu nồng độ quá thấp thì hiệu quả sinh lý
kém, nồng độ sử dụng ở mức thấp sẽ gây hiệu quả kích thích sinh trưởng,
nồng độ cao lại có tác động ức chế. Nồng độ quá cao sẽ phá huỷ và dẫn đến
huỷ diệt mô cây. Vì vậy tuỳ theo mục đích tác động mà ch
ọn nồng độ sử dụng
khác nhau.
- Phối hợp: chất điều tiết sinh trưởng không phải là chất dinh dưỡng,
chúng chỉ có tác dụng hoạt hoá quá trình trao đổi chất. Vì vậy để nâng cao
hiệu quả kinh tế thì cần phải phối hợp giữa việc xử lý chất điều tiết sinh
trưởng với việc thoả mãn nhu cầu về nước và dinh dưỡng cho cây trồng.
- Đối kháng sinh lý giữa các chấ
t xử lý ngoại sinh và các chất nội sinh
trong cây: sự đối kháng sinh lý này sẽ triệt tiêu tác dụng của nhau. Chẳng hạn,
sự đối kháng sinh lý giữa Auxin ngoại sinh và Ethylen nội sinh trong phòng
ngừa rụng hoa, quả; sự đối kháng giữa GA ngoại sinh và ABA nội sinh trong
việc phá ngủ nghỉ; sự đối kháng giữa Auxin và Xytokinin trong phân hoá rễ
và chồi.
- Chọn lọc: Mỗi loại chất điều tiết sinh trưởng chỉ có hiệu quả đối với

một số giống, loài cây nhất định hoặc với một số vùng nhất định. Do vậy
muốn sử dụng chất điều tiết sinh trưởng có hiệu quả cần phải nghiên cứu cụ
thể, khi có kết quả chắn chắn mới mở rộng ra sản xuất đại trà.


11
1.1.3.5. Cỏc kt qu nghiờn cu s dng cht iu tit sinh trng cho cõy
trng v cõy n qu
Trích dn theo Phm Vn Cụn (2004) [10] một số kết quả nghiên cứu
về chất điều hoà sinh trởng:
* Cooper (1942) ó s dng cht iu tit sinh trng NAA nng 5-
10ppm phun cho da lm cho da ra hoa sm hn i chng khụng phun.
* n , nhiu cụng trỡnh nghiờn cu cho bit khi x lý cht
Paclobutrazol (PBZ) cú tờn thng m
i l Cultar 10g/cõy cho xoi ó cú tỏc
dng lm xoi ra hoa sm hn i chng khụng x lý l 20- 25 ngy, vi t l
cõy ra hoa 76- 85% v nng sut trung bỡnh t 68,3- 76,9 kg/cõy so vi i
chng 13,3kg/cõy (gp 5 - 6 ln).
* Vanoverback, (1946) ó s dng 2,4D v NAA nng 5 - 10ppm
phun cho cõy da ging Cabenzonna liờn tc trong cỏc thỏng trong nm u
cho ra hoa 100% ( thớ nghim vi cõy da 14 thỏng tui).
Theo cỏc nghiờn cu ca Yung Kyung Choi, Jung Hokim ( 1972) [48]:
chng rng qu hng, ngoi th phn b khuyt cũn cú th phun hoỏ cht
(NAA 10 ppm; 2,4D; 2,4,5T phun 2 n 3 l
n) v kt hp bún phõn m vo
lỳc thớch hp cú tỏc dng chng rng qu tt cho cõy hng.
Theo Trn Th Tc [35], [36], [37] bin phỏp tng t l u qu tt
nht l phun cỏc cht iu ho sinh trng nh GA3, NAA, Axit Boric,
Sunphỏt ng, cỏc cht ny cú th dựng riờng r vi cỏc nguyờn t vi lng.
Trích dn theo Nguyễn Kim Đơng (2006) [11] khi nghiờn cu v tỏc

dng ca cht iu ho sinh trng vi cõy trng, Nguy
n Th Bớch Hng
( 2002) nhn thy: phun cỏc loi phõn bún lỏ cú tỏc dng lm tng kh nng
u qu, gim t l rng qu, tng khi lng qu, do ú nõng cao nng sut
nhón v cho hiu qu kinh t cao. Phun phõn Orgamin trờn nhón em li hiu
qu kinh t cao nht, tng trung bỡnh hn i chng khụng phun 52,7kg
qu/cõy. Kớch phỏt t hoa trỏi Thiờn nụng v Atonic cú tỏc dng tt giai


12
đoạn hoa và quả non (tăng tỷ lệ đậu quả sau tắt hoa) còn Bayjolan và Organin
có tác dụng tốt ở giai đoạn quả non đến trước khi phun.
Tác giả Phạm Minh Cương (1997) [5] phun Ethrel cho vải đã có tác
dụng làm giảm lượng hoa tổng số, tăng tỷ lệ hoa cái và tỷ lệ đậu quả, do vậy
làm tăng năng suất rõ rệt. Nếu phun kết hợp Ethrel với GA3 và Oxuclorua
đồng ở diện rộng làm t
ăng năng suất đến 15%. Phun chất điều tiết sinh trưởng
đơn lẻ hay phối hợp đều làm tăng tỷ lệ hoa cái và tỷ lệ đậu quả dẫn đến nâng
cao năng suất vải trong đó phun kết hợp GA3 và Ethrel đem lại hiệu quả cao
hơn cả.
TrÝch dẫn theo NguyÔn Kim §−¬ng (2006) [11] Trịnh Thị Mai Dung,
(2002) cho biết phun NAA đã làm tăng tỷ lệ đậu quả, tăng n
ăng suất xoài Yên
Châu, Sơn La từ 13,5- 45,3% so với đối chứng không phun. Tốt nhất là phun
2 lần, với nồng độ 30ppm; lần đầu vào giai đoạn đậu quả và lần 2 sau lần 1 là
15 ngày.
Theo tác giả Nguyễn Thị Kim Thanh ( 2003) [24] cho biết: khi phun
Ethrel cho hồng vào thời kỳ rụng lá tự nhiên 80% đã làm cho lá hồng rụng
nhanh hơn, lộc ra muộn hơn so với đối chứng không phun, nhưng lộc lại ra
tập trung hơn và muộn hơn, nâng cao t

ỷ lệ cành mang hoa cái.
Tác giả Phạm Văn Côn (2004) [10] cho rằng: khi phun NAA nồng độ
10ppm và GA3 nồng độ 30ppm vào thời kỳ sau hoa nở rộ so tác dụng làm
giảm tỷ lệ rụng hoa, quả rõ rệt đặc biệt là GA3.
Theo Aala; M.F (1979) thì sau khi xử lý KNO3 tác động lên xoài như
một tác nhân kích thích ra hoa, gây phá ngủ cho mầm sau đó làm cho mầm
chuyển từ trạng thái sinh trưởng dinh dưỡng sang sinh trưởng sinh thực. Dẫn
theo Phạm văn Côn (2004) [10]


13
Đỗ Văn Chuông (2000) [3] đã chỉ ra trong nghiên cứu của mình rằng:
chỉ trong vòng 1 tuần sau khi tưới KCLO
B
3
B, cứ cách 2 ngày tưới nước một lần
cho chất này ngấm đều vào đất và sau 25- 35 ngày nhãn sẽ ra hoa.
1.1.4. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phân bón qua lá
1.1.4.1. Biện pháp sử dụng phân bón qua lá
Các nghiên cứu về phân phức hợp hữu cơ vi sinh tăng năng suất cây
trồng cho thấy: thường sau khi hoa nở rộ hoặc hoa đã tàn cây ở trong tình
trạng thiếu dinh dưỡng trầm trọng [31], [40]. Lúc này bộ rễ ở dưới đất phát
triển yếu vì bị ức chế do hoa nở rộ, nếu bón phân vào đất rễ cũng chưa có điều
kiện hấp thu được ngay. Nguyễn Ngọc Nông (1997) [18]. Do vậy, phải kịp
thời phun dinh dưỡng lên cây để bổ sung dinh dưỡng và làm giảm bớt rụng
quả sinh lý. Trần Văn Uyển (1995) [40].
Lá là một bộ phận quan trọng của cây trồng, làm nhiệm vụ quang hợp và
hấp thụ dinh dưỡng cho cây. Tất cả
quá trình này được diễn ra trên cơ quan ở
mặt lá đó là lỗ khí khổng. Tuy nhiên sự hấp thụ các nguyên tố khoáng dưới dạng

ion từ dung dịch gặp phải khó khăn hơn vì tầng cutil ở lớp ngoài cùng của lá,
tầng cutil này có thể dày, mỏng tuỳ theo từng loài thực vật và tuổi của cây.
Lỗ khí khổng có kích thước trung bình 100µm
P
2
P
(dài 7-10 µm, rộng 3-12
µm), số lượng khá lớn, có thể chiếm tới 1% diện tích lá. Lỗ khí khổng phân
bố cả mặt trên và mặt dưới của lá. Số lượng lỗ khí khổng của từng loài cây rất
khác nhau như: số lượng lỗ khí khổng/1mm
P
2
P
lá ở lá lúa là 47; ở lá ngô là 120;
ở lá cà chua là 142; ở lá khoai tây là 210; đặc biệt những cây thân gỗ số lượng
lỗ khí khổng rất lớn từ 300 - 400. Điều đáng chú ý ở đây là muốn cho phân
bón qua lá mang lại hiệu quả cao nhất thì nó phải được phun lên bề mặt lá có
nhiều lỗ khí khổng. Phương pháp dinh dưỡng qua lá đặc biệt có hiệu quả
trong điều kiện đất nghèo dinh dưỡng và sự hấp thụ dinh dưỡng của cây
ở đất
bị hạn chế. Do vậy, việc áp dụng bón qua lá từ 2 đến 3 lần ở những thời điểm


14
thích hợp là hoàn toàn có thể đáp ứng được nhu cầu của cây và cải thiện được
năng suất cây trồng. Horst (1993) [66].
Phương pháp dinh dưỡng qua lá đã được sử dụng rất phổ biến đối với
các loại cây ăn quả và cây lấy hạt. Vì vậy, việc phun phân bón qua lá cho
hồng làm tăng tỷ lệ đậu quả là hoàn toàn có cơ sở và rất cần thiết trong thâm
canh tăng năng suất hồng.


1.1.4.2. Hiệu quả của biện pháp sử dụng phân bón qua lá.
Bón phân qua lá được xác nhận là biện pháp có hiệu suất sử dụng phân
bón cao nhất, kinh tế nhất, cây trồng tiếp thu được tới 95% lượng phân bón
vào. Nguyên nhân chính là do phân bón qua lá được sản xuất với nguyên liệu
tinh khiết trong sạch đến 99,9%. Trong quá trình sản xuất, phân bón lá được
kết hợp với nhiều nguồn Enzim (enzymes) chiết xuất từ động vật, thực vật,
sinh vật, vi khuẩ
n hoặc vi nấm, các vi lượng cần thiết giúp cây trồng sinh
trưởng, phát triển tốt hơn. Do vậy, phương pháp cung cấp dinh dưỡng qua lá
đặc biệt có hiệu quả trong điều kiện đất nghèo dinh dưỡng và sự hấp thu dinh
dưỡng của cây ở đất bị hạn chế. Việc áp dụng bón qua lá từ 2 -3 lần ở những
thời điểm thích hợp có thể hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu của cây và cả
i
thiện được năng suất cây trồng. Horst (1993) [66].
1.1.4.3. Ưu và nhược điểm của việc sử dụng phân bón qua lá
* Ưu điểm:
Phương pháp cung cấp dinh dưỡng qua lá đặc biệt có hiệu quả trong
những trường hợp sau đây:
- Tầng đất mặt đất nghèo dinh dưỡng, khả năng hấp thu dinh dưỡng của
cây bị hạn chế.
- Đất bị khô hạn không thể cung cấ
p dinh dưỡng vào đất.
Dinh dưỡng qua lá là phương pháp rất phổ biến đối với các nguyên tố
trung lượng như Magiê, S và các nguyên tố vi lượng được yêu cầu với liều

×