ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐINH QUANG VŨ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC,
SINH THÁI HỌC VÀ NHÂN GIỐNG VƠ TÍNH
LỒI CÂY KIM NGÂN (Lonicera japonica Thunb) TẠI
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐINH QUANG VŨ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC,
SINH THÁI HỌC VÀ NHÂN GIỐNG VƠ TÍNH
LỒI CÂY KIM NGÂN (Lonicera japonica Thunb) TẠI
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
Ngành: Lâm học
Mã số: 8620201
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Đặng Kim Vui
2. TS. Nguyễn Đăng Cường
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi,
các số liệu và kết quả thực hiện trình bày trong khóa luận là quá trình theo dõi,
điều tra tại cơ sở thực tập hoàn toàn trung thực, khách quan.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện luận văn tốt nghiệp rất quan trọng và cần thiết để tạo điều
kiện cho học viên tiếp xúc với thực tế, củng cố kiến thức đã học. Được sự
nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng
dẫn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh
thái học và nhân giống vơ tính lồi cây Kim ngân (Lonicera Japonice
Thunb) tại Viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp - Trường Đại học
Nông Lâm”.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Đặng Kim Vui và TS.
Nguyễn Đăng Cường người đã giành nhiều thời gian chỉ dẫn và giúp đỡ tận
tình trong quá trình em thực hiện đề tài. Tôi xin trân thành cảm ơn các thầy
giáo, cô giáo Khoa Lâm nghiệp cùng các thầy cô giáo Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, những người đã truyền đạt tri thức và phương pháp học
tập, tìm hiểu và nghiên cứu khoa học trong suốt thời gian học tập tại nơi đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cùng các cán
bộ tại Viện NC&PT Lâm nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ tơi trong
q trình thực tập tại đơn vị. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và
người thân đã tạo điều kiện và động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nghiên cứu do trình độ và thời gian
có hạn, bước đầu được làm quen với thực tế và phương pháp nghiên cứu vì thế
bản luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận
được sự góp ý, phê bình của q thầy cơ để được hồn thiện tốt hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 9 năm 2020
Sinh viên
Đinh Quang Vũ
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
Chương 1 ........................................................................................................... 5
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................................... 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 5
1.1.1. Khái quát về cây Kim ngân ..................................................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 10
1.1.3. Những nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................ 13
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 16
1.2.1. Điều kiện tự nhiên Vị Xuyên.................................................................. 16
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Vị Xuyên ....................................................... 17
1.2.3. Tổng quan về Viện Nghiên cứu và phát triển Lâm Nghiệp ................... 20
Chương 2 ......................................................................................................... 22
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG .......................................................... 22
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 22
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 22
2.2.1. Địa điểm ................................................................................................ 22
2.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................... 22
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23
iv
2.4.1. Phương pháp kế thừa ............................................................................ 23
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu các đặc điển sinh học, sinh thái học ........... 23
2.4.3. Phương pháp xác định lựa chọn cây mẹ, lựa chọn nguồn gen cây Kim
ngân phục vụ nhân giống ................................................................................ 24
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu nhân giống vơ tính ....................................... 24
Chương 3 ......................................................................................................... 28
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 28
3.1. Đặc điểm sinh học của loài cây Kim ngân tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang ............................................................................................................... 28
3.1.1. Đặc điểm thân Kim ngân ...................................................................... 28
3.1.2. Đặc điểm lá Kim ngân........................................................................... 29
3.1.3. Đặc điểm hoa Kim ngân ........................................................................ 29
3.1.4. Đặc điểm quả và hạt Kim ngân ............................................................. 30
3.2. Đặc điểm sinh thái học của loài cây Kim ngân tại huyện Vị Xuyên, tỉnh
Hà Giang ......................................................................................................... 31
3.2.1. Tổ thành tầng cây gỗ nơi cây Kim ngân phân bố ................................. 31
3.2.2. Đặc điểm về tái sinh của Kim ngân ...................................................... 32
3.2.3. Độ tàn che các OTC nơi Kim ngân phân bố ......................................... 33
3.2.4. Đặc điểm phẫu diện đất khu vực loài Kim ngân phân bố..................... 34
3.2.5. Đặc điểm phân bố của Kim ngân .......................................................... 35
3.3. Kết quả lựa chọn cây mẹ loài Kim ngân để nhân giống bằng phương pháp
vơ tính .............................................................................................................. 37
3.3.1. Xây dựng tiêu chí cây Kim ngân ........................................................... 37
3.3.2. Kết quả chọn lọc các cây Kim ngân vượt trội về kích thước chiều cao
trung bình ........................................................................................................ 38
3.4. Kết quả giâm hom cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb) ................ 39
3.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến kết quả giâm hom cây Kim Ngân
......................................................................................................................... 39
3.4.2. Ảnh hưởng của loại hom đến khả năng nhân giống .............................. 42
3.4.3. Ảnh hưởng của chất kích thích và chế phẩm đến kết quả giâm hom cây
Kim Ngân......................................................................................................... 45
v
3.4.4. Ảnh hưởng của thời vụ đến kết quả giâm hom cây Kim ngân .............. 49
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn, phát
triển và nhân giống vơ tính lồi Kim ngân bằng phương pháp giâm hom ... 51
3.5.1. Giải pháp bảo tồn và phát triển ............................................................ 51
3.5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả nhân giống cây Kim ngân ..................... 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 53
1. Kết luận ....................................................................................................... 53
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 58
Phụ lục 1 Một số hình ảnh thực hiện thí nghiệm giâm hom ........................... 58
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
FAO
Food and Agriculture Organization of the United Nations
(Tổ chức Y tế thế giới)
Hvn
Chiều cao vút ngọn
D0.0
Đường kính cổ rễ
OTC
Ơ tiêu chuẩn
ODB
Ơ dạng bản
UICN
International Union for Conservation of Nature and Natural
Resources
CR
Critically Endangered (Rất nguy cấp)
EN
Endangered (Nguy cấp)
VU
Vulnerable (Sắp nguy cấp)
United
UNCED
Nations
Conference
on
Environment
and
Development (Hội nghị môi trường và phát triển của Liên
hợp quốc)
WB
WorldBank (Ngân hàng thế giới)
NTM
Nông thôn mới
HTX
Hợp tác xã
GACP
PRA
LSNG
Good Agricultural and Collection Practices (Thực hành tốt
trồng trọt và thu hái)
Rapid Rural Appraisal
Lâm sản ngoài gỗ
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.
Kết quả đo đường kính cổ rễ thân cây Kim ngân ....................... 28
Bảng 3.2.
Kết quả đo trung bình của 270 lá ................................................ 29
Bảng 3.3.
Cơng thức tổ thành tầng cây gỗ lâm phần có cây Kim ngân
phân bố ........................................................................................ 31
Bảng 3.4.
Tái sinh Kim ngân ngoài tự nhiên .............................................. 32
Bảng 3.5.
Độ tàn che trong OTC nơi Kim ngân phân bố............................ 33
Bảng 3.6.
Đặc điểm đất dưới tán rừng tự nhiên nơi loài Kim ngân phân
bố tại Vị Xuyên ........................................................................... 34
Bảng 3.7.
Kết qủa điều phân bố Kim ngân theo tuyến ............................... 35
Bảng 3.8.
Tổng hợp các kiểu trạng thái rừng/sinh cảnh gặp trên tuyến
điều tra ........................................................................................ 35
Bảng 3.9.
Đặc điểm phân bố Kim ngân theo trạng thái/sinh cảnh .............. 36
Bảng 3.10. Tiêu chuẩn cây Kim ngân đầu dòng ........................................... 37
Bảng 3.11. Kết quả tuyển chọn sơ bộ cây Kim ngân .................................... 38
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của loại hom đến kết quả giâm hom cây Kim ngân ..... 39
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của giá thể đến kết quả giâm hom cây Kim Ngân ... 42
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của chất kích thích và chế phẩm kết quả giâm
hom cây Kim Ngân ..................................................................... 46
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của thời vụ đến nhân giống giâm hom cây Kim ngân.. 49
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cây Kim ngân ................................................................................... 9
Hình 3.1. Đường kính cây Kim ngân .............................................................. 28
Hình 3.2. Đo kích thước lá Kim ngân ............................................................. 29
Hình 3.3. Hoa Kim ngân ................................................................................. 30
Hình 3.4. Hình ảnh quả Kim ngân .................................................................. 31
Hình 3.5. Kết quả về đặc điểm phân bố Kim ngân ......................................... 36
Hình 3.6. Cây Kim ngân lựa chọn sơ bộ ......................................................... 38
Hình 3.7. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hom sống và tỷ lệ hom ra rễ ...................... 40
Hình 3.8. Biểu đồ biểu diễn số rễ trung bình/hom .......................................... 40
Hình 3.9. Biểu đồ biểu diễn chiều dài rễ trung bình/hom ............................... 41
Hình 3.10. Biểu đồ biểu diễn chỉ số ra rễ ........................................................ 41
Hình 3.11. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hom sống và tỷ lệ hom ra rễ .................... 43
Hình 3.12. Biểu đồ biểu diễn số rễ trung bình/hom ........................................ 43
Hình 3.13. Biểu đồ biểu diễn chiều dài rễ trung bình/hom ............................. 44
Hình 3.14. Biểu đồ biểu diễn chỉ số ra rễ ........................................................ 45
Hình 3.15. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hom sống và tỷ lệ hom ra rễ .................... 47
Hình 3.16. Biểu đồ biểu diễn số rễ trung bình/hom ........................................ 47
Hình 3.18. Biểu đồ biểu diễn chỉ số ra rễ ........................................................ 48
Hình 3.19. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hom sống và tỷ lệ hom ra rễ .................... 50
Hình 3.20. Biểu đồ biểu diễn số ngày trung bình bật chồi ............................. 50
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo báo cáo của hầu hết các tỉnh ở vùng núi phía Bắc, việc bảo tồn và
phát triển các loài cây dược liệu tại địa phương còn nhiều hạn chế từ giống
cho đến trồng và thu hoạch. Giống sử dụng không rõ nguồn gốc, giống tạp,
chất lượng chưa cao, nhân giống bằng phương pháp truyền thống nên giống
không được đảm bảo cả số lượng và chất lượng. Trên thế giới, ứng dụng nhân
giống bằng công nghệ sinh học trong nhân giống đảm bảo cây giống tạo ra
chất lượng cao, sạch bệnh, đồng nhất thích hợp để sản xuất đại trà, quy mơ
cơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
Ở nước ta, cơng nghệ sinh học cũng được ứng dụng để nhân giống
thành công nhiều loài cây dược liệu tại các cơ sở nghiên cứu viện, trường,
trung tâm như đề cập trong phần tổng quan tình hình nghiên cứu ở trên. Tại
phịng thí nghiệm của cơ quan chủ trì, một số cây dược liệu cũng đã được
nhân giống thành cơng. Trong đó đã hồn thiện cơng nghệ nhân giống ni
cấy mơ các lồi cây Gừng gió, Lan kim tuyến, Ba kích, Đinh lăng và có thể
sản xuất ở quy mơ lớn.
Hiện nay, ở nước ta các loài cây dược liệu chủ yếu được nhân giống bằng
hom, hoặc hạt theo kỹ thuật nhân giống truyền thống. Nhân giống cây trồng
bằng nuôi cấy mô chưa triển khai rộng rãi do địi hỏi cơng nghệ cao, chi phí lớn.
Trong khi nhân giống bằng phương pháp ni cấy mơ có ưa điểm vượt trội hơn
hẳn phương pháp truyền thống. Với nhu cầu về nguồn dược liệu lớn như hiện
nay thì các phương pháp nhân giống thủ cơng khó có thể đáp ứng được nguồn
giống để cung cấp cho sản xuất thương mại theo chuỗi hàng hóa.
Một vấn đề quan trọng là hiện nay dược liệu sản xuất trong nước phần
lớn chưa tuân thủ quy trình sản xuất dược liệu sạch theo tiêu chí GACP-WHO.
Mặc dù Bộ Y tế đã có thơng tư hướng dẫn sản xuất dược liệu theo tiêu chí
GACP-WHO từ năm 2009 (hiện nay Bộ y tế đang đề xuất sửa đổi), song cho
2
đến nay chỉ có một số lồi cây thuốc đã và đang được các công ty đề nghị công
nhận như đinh lăng, dây thìa canh, diệp hạ châu, rau đắng đất, chè dây, v.v. Do
đó, hiệu quả kinh tế trồng dược liệu chưa được cao, chất lượng dược liệu chưa
đảm bảo.
Ngoài ra, nhu cầu tuyển chọn giống cho năng suất, chất lượng cao, ổn
định cho sản xuất và xây dựng mơ hình trồng sản xuất dược liệu, sơ chế, bảo
quản theo tiêu chí GACP-WHO đang được quan tâm trên thế giới nói chung ở
Việt Nam nói riêng đặc biệt là những cây dược liệu quý có giá trị kinh tế cao
đang có nhu cầu lớn trong nước và xuất khẩu.
Hiện nay, ở nước ta cơng tác bảo tồn các lồi cây dược liệu chưa thực
sự gắn với phát triển. Để phát triển, công tác chọn tạo giống, công nghệ nhân
và nuôi trồng giống tốt cung cấp nguyên liệu chất lượng cần được quan tâm.
Chính vì vậy, việc cải tiến áp dụng công nghệ trong bảo tồn, nhân giống là
một giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề về phát triển dược liệu hiện nay.
Theo kết quả điều tra ban đầu, tỉnh Hà Giang có trên 1.100 lồi cây
dược liệu trong tổng số hơn 5000 loài cây dược liệu của cả nước; được đánh
giá là vùng trọng điểm về đa dạng cây dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao
và là vùng trọng điểm của nước ta để phát triển cây dược liệu gắn với phát
triển du lịch sinh thái vùng cao, trong đó huyện Vị Xuyên là một trong
những huyện có diện tích trồng cây dược liệu và số lượng loài quý hiếm lớn
trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên dân số sống ở nơng thơn cịn nhiều, cuộc sống người dân
cịn nhiều khó khăn, trình độ dân trí chưa thật sự cao vì vậy cuộc sống của
họ thường xuyên lệ thuộc vào rừng như khai thác gỗ và LSNG để đáp ứng
nhu cầu cuộc sống của họ mặt khác do nhu cầu thị trường về các sản phẩm
từ rừng ngày càng cao công tác quản lý chưa chặt chẽ làm ảnh hưởng không
nhỏ đến đa dạng sinh học, dẫn đến nhiều loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt
chủng cao, thậm chí một số lồi khơng cịn khả năng tái tạo.
3
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là loài Kim ngân, có giá trị kinh
tế cao và có nhu cầu thị trường lớn, cần được bảo tồn và phát triển. Cây Kim
ngân dễ dàng thích nghi trong điều kiện mơi trường sống dù có khắc nghiệt.
Kim ngân có thể trồng xen kẽ với một số loại cây ăn quả.
Loại đất thích hợp cho Kim ngân sinh trưởng và phát triển nhanh đó là
đất đỏ, đất thịt ẩm và khơng để bị ngập. Trồng Kim ngân với diện tích lớn sẽ
tạo nhiều công ăn việc làm, sử dụng được nhiều lao động tham gia trồng,
chăm sóc, khai thác, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ.... Hơn nữa cũng góp phần
xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho cư dân địa phương.
Cây Kim Ngân là một lồi thực vật có tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang cần được nhân rộng. Tuy nhiên, nguồn giống của loài cây này chưa đảm
bảo cả về số lượng và chất lượng. Do vậy, việc phát triển vùng nguyên liệu tại
đây cho ngành dược còn gặp rất nhiều khó khăn.
Xuất phát từ thực tiễn, việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
sinh học, sinh thái học và nhân giống vơ tính lồi cây Kim ngân (Lonicera
Japonice Thunb) tại Viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp - Trường
Đại học Nông Lâm” là một nhiệm vụ hết sức cần thiết và cấp bách nhằm phát
triển bền vững cả kinh tế và bảo vệ môi trường vùng cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được các đặc điểm sinh học, sinh thái học của cây Kim
Ngân (Lonicera japonica Thunb) tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Lựa chọn được cây mẹ loài Kim ngân (Lonicera japonica Thunb) để
nhân giống bằng phương pháp vơ tính.
- Thực hiện được các bước nhân giống loài Kim ngân (Lonicera
japonica Thunb) để nhân giống bằng phương pháp vơ tính.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm bảo tồn, phát triển và nâng cao
hiệu quả cơng tác nhân giống lồi Kim ngân bằng phương pháp vơ tính.
4
3. Ý nghĩa nghiên cứu
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học cho việc xây dựng
các biện pháp bảo tồn và phát triển cây Kim ngân một cách hợp lý. Việc nghiên
cứu về đặc điểm nơng sinh học, sinh vật học lồi cây Kim ngân tại khu vực
nghiên cứu sẽ là cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật gây trồng hợp
lý loài cây này.
- Vận dụng vào thực tế việc tạo giống loài cây Kim ngân (Lonicera
japonica Thunb) bằng phương pháp vơ tính, đây là cơ sở để nâng cao hiệu
quả cơng tác nhân giống lồi Kim ngân bằng phương pháp vơ tính.
5
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái quát về cây Kim ngân
Cây Kim ngân còn có các tên gọi khác như Nhẫn đơng, Ngân hoa, Song
hoa, Nhị hoa, Boóc kim ngần (Tày), Chừa giang khằm (Thái)... Kim ngân có
tên Khoa học là Lonicera japonica Thunb. (Võ Văn Chi, 1997).
Đặc điểm thực vật học: Kim ngân thuộc họ Kim ngân (Caprifoliaceae).
Dây leo bằng thân quấn phân cành nhiều lá mọc đối, hình trái xoan cỡ 3 - 7 x
2 - 3 cm, không lông, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới hơi nhạt màu. Cụm hoa
xim mọc từng đôi từ kẽ lá, tập trung ở đầu cành, cuống lá rất ngắn, lá bắc
dạng lá. Hoa hình ống màu trắng sau ngả vàng nhạt, có mùi thơm, dài 3 - 4
cm, đài nhỏ. Cánh hoa 5 chỉ có 2 cánh hợp thành 1 môi cánh hoa ngắn hơn
nhiều so với ống hoa. Nhị 5, nhị nhỏ, vòi nhụy dài hơn nhị. Quả hình trứng
dài 0,5 - 0,6 mm có 1 hạt nhỏ (Võ Văn Chi, 1997).
Đặc điểm nơng sinh học: Kim ngân thường mọc hoang ở những vùng
rừng núi, ưa ẩm và ưa sáng. Kim ngân thích nghi với điều kiện khí hậu và đất
đai khác nhau, thường phân bố ở miền núi, trung du và đồng bằng và ở nơi
mát, cây sinh trưởng nhanh, còn ở những vùng nóng (34 oC - 37oC) cây phát
triển chậm. Đất trồng Kim ngân cần thoát nước và màu mỡ (Võ Văn Chi,
1997; Lê Trần Đức, 1997).
Phân bố: Kim ngân mọc hoang hay được trồng nhiều ở các tỉnh Hà
Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai, Ninh Bình,… (Võ Văn
Chi, 1997).
Giá trị y học: Ở Việt Nam từ lâu con người đã biết đến và sử dụng cây
Kim ngân để làm thuốc. Họ cho rằng cây Kim ngân có tác dụng: Thanh nhiệt,
giải độc, chữa mụn nhọt, lở ngứa, dị ứng… Người dân thường sử dụng chủ
yếu là hoa, ngồi ra cịn lấy cành và lá để đun nước tắm (Lê Trần Đức, 1997).
6
Năm 1967, Đỗ Tất Lợi, Nguyễn Năng An và Bùi Chí Hiếu (Hội nghị thuốc
năm lần thứ 4, Hà Nội) đã báo cáo nước sắc kim ngân có khả năng ngăn chặn
choán phản vệ trên chuột lang : Trên chuột lang được uống kim ngân, số
lượng và chất lượng tế bào hạt (mastocytes) ở mạng treo chuột ít thay đổi,
lượng histamin ở phổi chuột lang bị choáng phản vệ cao gấp rưỡi so với chuột
lang bình thường hay đã được uống kim ngân trước khi gây choáng phản vệ.
Độ độc : các tác giả trên (Đỗ Tất Lợi, Nguyễn Năng An và Bùi Chí Hiếu) cịn
cho biết chuột nhắc trắng uống liên tục trong 7 ngày với liều gấp 150 lần
điều trị cho người chuột vẫn sống bình thường, giải phẫu các bộ phận
khơng thay đổi gì đặc biệt.
Kim ngân là một vị thuốc kinh nghiệm trong nhân dân, dùng chữa mụn
nhọt, rôm sảy, lên đậu, lên sởi, tả lỵ, giang mai. Một số nơi nhân dân dùng
pha nước uống thay nước chè. Theo các tài liệu cổ : Kim ngân vị ngọt, tính
hàn (lạnh), khơng độc, vào 4 kinh phế, vị, tâm và tỳ. Có năng lực thanh nhiệt
giải độc, dùng chữa sốt, mụn nhọt, tả lỵ, giang mai. Uống lâu nhẹ người tăng
tuổi thọ. Nhưng những người tỳ vị như hàn khơng có nhiệt độc khơng nên
dùng. Trên thực tế lâm sàng, kim ngân thường được dùng riêng hay phối hợp
với nhiều vị thuốc khác chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, sốt nóng, sốt rét, tả lỵ.
Gần đây trên cơ sở thực nghiệm, kim ngân được mở rộng chữa có kết quả một
số trường hợp viêm mũi dị ứng, thấp khớp và một số trừơng hợp dị ứng khác
(Đỗ Tất Lợi và Nguyễn Năng An, 1967), (Bùi Thị Ngọc Thực, 2004).
Tác dụng kháng sinh: Một vài nghiên cứu cho thấy trong nước sắc hoa
kim ngân có tác dụng kháng khuẩn đối với tụ cầu khuẩn, vi khuẩn thương
hàn, trùng lỵ Shiga.
Tác dụng trên đường huyết: Một số nhà khoa học Trung Quốc đã thử
nghiệm cho thỏ uống nước sắc hoa kim ngân. Kết quả là những con thỏ uống
nước sắc có lượng đường huyết cao hơn hẳn và kéo dài 5 – 6 giờ mới trở lại
bình thường so với những con không uống.
7
Tác dụng ngăn chặn choáng phản vệ: Năm 1966, giáo sư Đỗ Tất Lợi
và các cộng sự đã nghiên cứu trên chuột lang và chỉ ra rằng nước sắc kim
ngân có tác dụng ngăn chặn chống phản vệ.
Khơng độc tố: Cùng nghiên cứu về tác dụng của kim ngân hoa, giáo sư
Đỗ Tất Lợi cho biết, kim ngân hoa không có độc tố. Ơng và các cộng sự đã
cho chuột thực nghiệm uống rất nhiều nước sắc kim ngân hoa với hàm lượng
gấp 150 lần so với liều điều trị cho người. Kết quả, khi giải phẫu cơ thể chuột,
ông và mọi người nhận thấy các bộ phận đều bình thường.
Do đó, kim ngân hoa được sử dụng điều trị các chứng bệnh như: Rối
loạn tiêu hóa bao gồm: đau và sưng (viêm) ruột non, viêm ruột và kiết lỵ;
Nhiễm trùng đường hô hấp trên bao gồm: cảm lạnh, cúm, viêm phổi; Nhiễm
khuẩn; Sưng não (viêm não); Sốt; Vết loét; Giang mai.
Ngồi ra, cây Kim ngân cịn được sử dụng để chữa các chứng rối loạn
nước tiểu, đau đầu, đái tháo đường, viêm khớp dạng thấp và ung thư. Một số
người sử dụng cây kim ngân để tăng tiết mồ hôi, làm thuốc nhuận tràng,
chống ngộ độc, ngừa thai, thoa lên da để điều trị viêm, ngứa và diệt vi trùng
(Đỗ Tất Lợi, 1991; Đỗ Tất Lợi, Nguyễn Năng An, 1967; Lê Trần Đức, 1997;
Bùi Thị Ngọc Thực, 2004)
Kỹ thuật trồng và chăm sóc
- Thời vụ trồng: quanh năm.
- Giống: Trồng bằng hom, có hai loại kim ngân, loại có lơng và khơng lơng.
- Xử lý thực bì, làm đất: Tùy vào địa địa hình đất ruộng, đất đồi, ruộng
bậc thang người ta có cách xử lý thực bì khác nhau. Đối với đất bằng phẳng ít
đá; đất ruộng có thể xử lý thực bì và làm đất tồn diện; lên luống rộng từ 0,80
đến 1,0m; cao 15 đến 20cm. Đối với đất đồi, đất dốc xử lý thực bì tồn diện
cuốc hố theo hàng, kích thước hố 30x30x30cm hoặc 40x40x40cm.
- Mật độ trồng: Tùy theo loại đất và phương thức trồng mật độ dao
động từ 2.500cây/ha đến 10.000cây/ha.
8
- Tùy vào mật độ trồng và phương thức trồng có thể bắc giàn hoặc cắm
cọc để cho cây leo.
- Sản lượng theo quy trình trồng năm đầu tiên đạt trên 15 đến 25tấn/ha.
Năm thứ 2 có thể đạt gấp 2 đến 3 lần năm đầu tiên. Cây trồng có thể thu hái
trong nhiều năm.
- Chăm sóc: Ln tưới tiêu để giữ ẩm cho đất, có thể tưới ngày 2 lần
vào buổi sáng sớm và buổi chiều mát, đất giữ ẩm tốt có thể vài ngày tưới 1
lần, tránh tưới quá nhiều tránh gây úng thối rễ. Sau khi cây bén rễ có thể tận
dụng phân chuồng đã ủ hoai hoặc phân NPK để cây phát triển tốt.
Thu hái và chế biến
- Thu dây: Sau khi trồng có thể thu lứa đầu tiên sau 50-60 ngày, sau đó
cứ 6 tháng thu một lần. Cắt cành cách mặt đất khoảng 30 cm, cắt khúc nhỏ dài
3-4cm, đem phơi hoặc sấy khô độ ẩm đạt dưới 12%.
- Thu hoa: Thường cuối tháng 5 đầu tháng 6 (Miền bắc). Cây ra hoa tập
trung trong khoảng 15 ngày. Thời điểm thu hái tốt nhất khi nụ hoa chuẩn bị
nở, vào buổi chiều tối hoặc sáng sớm. Sau khi thu đem phơi hoặc sấy ở nhiệt
độ 20-25oC.
Tình hình thị trường: Kim ngân là cây dược liệu có hiệu quả kinh tế
cao đang được trồng ở nhiều tỉnh miền núi nước ta. Cây Kim ngân chủ yếu
được sử dụng để chữa bệnh và trồng làm cảnh. Nhu cầu thị trường của cây
Kim ngân ngày càng tăng. Giá bán thân cành Kim ngân có giá khoảng
130.000 đồng/kg. Nụ hoa Kim ngân bán với giá: 350.000 đồng/kg.
Nghiên cứu về bảo tồn, nhân giống: Kim ngân được nhân giống hữu
tính hoặc vơ tính bằng hạt, giâm hom và ni cấy mơ tế bào. Lồi đã được
nghiên cứu bảo tồn và phát triển ở nước ta. Hoàng Thị Thùy Dương (2015)
Nghiên cứu đăc điểm sinh thái và kỹ thuật nhân giống loài cây Kim ngân
rừng (Lonicera bournei Hemsl. ex Forb & Hemsl.) tại khu bảo tồn thiên nhiên
Phia Oắc-Phia Đén, tỉnh Cao Bằng. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Chất kích
thích ra rễ có ảnh hưởng rõ rệt đến q trình hình thành mơ sẹo của hom cây
9
Kim ngân rừng (IAA 750ppm) có tỷ lệ số hom ra mô sẹo cao nhất đạt
91,11%. Nồng độ NAA 750ppm cho tỷ lệ số hom sống cao nhất. Tỷ lệ ra rễ
cao nhất ở công thức (IBA 1000 ppm) 46,67%. Nghiên cứu một số biện pháp
kỹ thuật nhân giống vô tính cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.) đã chỉ
ra thời vụ giâm cành tốt nhất là 15/8, cành bánh tẻ giâm trên nền cát có thời
gian nảy mầm và ra rễ nhanh, tỷ lệ nảy mầm và ra rễ và tỷ lệ sống cao nhất
(Trần Danh Việt, 2006). Đề tài "Khai thác và phát triển các nguồn gen dược
liệu Kim ngân hoa, Huyền sâm" do Viện Y học cổ truyền Quân đội tiến hành
trong thời gian từ năm 2011-2015 đã nghiên cứu xây dựng được các quy trình
nhân giống, trồng, chăm sóc, thu hoạch và sơ chế Kim ngân hoa. Đã nghiên
cứu xây dựng được Tiêu chuẩn dược liệu sạch Kim ngân hoa trồng theo tiêu
chuẩn GACP: Kết quả định tính so sánh sắc ký đồ của dược liệu trồng theo
GACP và dược liệu trên thị trường thấy rằng cả 2 mẫu đều có vết của acid
chlorogenic và có các vết cơ bản giống nhau. Định lượng chất chiết được
trong ethanol 96% và hàm lượng trong các mẫu kim ngân hoa trên thị trường
trung bình là 33,4% và các mẫu trồng theo GACP trung bình là 35,6%. Định
lượng acid chlorogenic, kết quả là: Mẫu trồng theo GACP 2,56% và mẫu kim
ngân hoa trên thị trường 2,14%. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa tiến hành chọn
giống, xây dựng vườn giống gốc và bảo tồn phục vụ phát triển vì vậy nguồn
gen đang bị mất đi.
Hình 1.1. Cây Kim ngân
10
1.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới
1.1.2.1. Những nghiên cứu về sinh học
Các nghiên cứu về sinh học và sinh thái học nhằm mục đích tìm hiểu
sâu sắc hơn về mỗi quan hệ giữa các loài thực vật với nhau và giữa chúng
với điều kiện nơi mọc, các phương pháp nghiên cứu đã được trình bày trong
”Thực nghiệm sinh thái học” của Stephen, D. Warattenand, Gary L. A. ry
(1980), W. Lacher (1987) các tác giả đã chỉ rõ sự thích nghi các lồi với các
điều kiện dinh dưỡng, khống, ánh sáng, chế độ nhiệt, độ ẩm và nhịp điệu
khí hậu. Shelford (1911,1972) đã nói về ”Quy luật giới hạn sinh thái”. Sự
ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái lên sinh vật rất đa dạng, khơng chỉ phụ
thuộc vào tính chất các yếu tố sinh thái mà còn phụ thuộc về cường độ của
chúng. Đối với mỗi sinh vật chỉ thích ứng với một giới hạn tác động nhất
định, đặc biệt là các yếu tố sinh thái vô sinh. Sự tăng hay giảm cường độ tác
động của yếu tố ra ngồi giới hạn thích hợp của cơ thể sẽ làm giảm khả năng
sống và hoạt động của sinh vật. Khi cường độ tác động đạt tới ngưỡng cao
nhất hoặc thấp nhất so với khả năng chịu đựng của cơ thể sinh vật sẽ khơng
tồn tại được.
1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây dược liệu
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khoảng 80% dân số thế giới sử
dụng thảo dược làm thuốc chăm sóc sức khỏe ban đầu. Dự báo nhu cầu dược
liệu để sản xuất thuốc trong các năm tới sẽ tiếp tục tăng, phù hợp với xu
hướng sử dụng thuốc và thực phẩm chức năng có nguồn gốc thiên nhiên
trong việc phịng và chữa bệnh ở nhiều nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật
Bản, Mỹ, các nước EU,… Sử dụng nguồn dược liệu để chiết xuất các hoạt
chất mới tạo ra những thuốc mới với chi phí nghiên cứu phát triển kinh tế
hơn rất nhiều so với việc nghiên cứu bào chế thành công một thuốc hóa
dược mới.
11
Nhận thức được tầm quan trọng của dược liệu, Hội nghị môi trường
và phát triển của Liên hợp quốc (UNCED) năm 1992 đã thông qua Đề tài
nghị sự 21 đã xác định vài trò quan trọng của cây dược liệu, góp phần bảo vệ
mơi trường sinh thái và là nguồn ni sống người dân miền núi. Do đó các
tổ chức thế giới như FAO, UNCED, WB,… đã xây dựng nhiều đề tài, giúp
các nước bảo tồn, nuôi trồng và khai thác cây dược liệu theo hướng phát
triển bền vững, tạo nguồn thu nhập, nâng cao đời sống kinh tế, đảm bảo an
ninh lương thực, ổn định xã hội cho người dân miền núi.
Từ những nhận thức về tầm quan trọng của dược liệu, Chiến lược bảo
tồn, khai thác và phát triển cây cây dược liệu đã được thực hiện ở nhiều Quốc
gia (FAO, 2000). Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vần để cần giải quyết như nguồn
gen chưa được đánh giá, tuyển chọn, thiếu quy trình cơng nghệ nhân giống
hiệu quả; quy trình nhân giống cịn ở quy mơ nhỏ; thiếu quy trình ni trồng
hoặc quy trình cơng nghệ sản xuất ở quy mô nhỏ, thiếu nguồn cây giống, hạt
giống tốt.
1.1.2.3. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây Kim ngân
Kim ngân có tên khoa học Lonicera japonica Thunb. Họ Kim ngân
(Caprifoliaceae) trên thế giới có 16 chi và 400 loài, phân bố chủ yếu ở bán
cầu Bắc, số ít lồi ở Đơng Nam Á, châu Úc và Nam Mỹ. Cây Kim Ngân
phân bố chủ yếu ở các nước như: Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản
(Thomas, 2006). Cây dạng dây leo, thân to bằng chiếc đũa dài tới 9-10m, có
nhiều cành, lúc non màu xanh, khi già màu đỏ nâu. Lá chủ yếu mọc đối
khơng có lá kèm và có thể thường xanh hay sớm rụng. Hoa mẫu 5 mọc thành
xim 2 hoa ở kẽ lá, tràng dài 2-3cm, đường kính ống tràng phía trên 3mm,
đường kính phía dưới 1,5mm, nhiều lơng. Bầu nhẵn. Quả mọng hình cầu
màu đen.
Hoa Kim ngân chứa một flavonoid là scolymosid lonicerin và một số
carotenoid (S.caroten, cryptoxanthin, auroxanthin). Ở Trung Quốc, Kim
12
ngân được dùng từ lâu đời như một loại thuốc hạ sốt, làm dễ tiêu và trị lỵ.
Hoa phơi khô dùng để lợi tiểu. Ngồi ra, Kim ngân cịn có tác dụng cải thiện
chuyển hoá chất béo trong bệnh tăng lipid máu, sau khi uống thuốc các ester
trong huyết thanh sẽ giảm. Nước cất nụ hoa Kim ngân (Kim ngân hoa) được
dùng tiêm để điều trị bệnh nhiễm khuẩn (Thomas, 2006; Shang et al., 2011).
Kim ngân có thể được nhân giống hữu tính bằng hạt, hoặc vơ tính bằng giâm
hom, ni cấy mơ tế bào.
Trên thế giới có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt chất của
Kim ngân. Tuy nhiên nghiên cứu về nhân giống, bảo tồn và phát triển lồi
vẫn cịn ít được cơng bố. Một số nghiên cứu tiêu biểu như Jiang et al.,
(2012) đã nhân giống Kim ngân sử dụng các đoạn cành nhánh làm vật liệu
ni cấy trong mơi trường WPM. Trong 5 lồi Kim ngân, loài Lonicera
japonica Thunb cho tỷ lệ tái sinh chồi cao nhất: 3,4 chồi/đoạn. Ảnh hưởng
của nồng độ 2.0 mg/l IBA + 2.5 mg/l IAA cho kết quả ra rễ tốt nhất 95%.
Lin et al., (2012) đã nghiên cứu so sánh đặc điểm hình thái nguồn gen Kim
ngân để phục vụ chọn giống Kim ngân có dược liệu hoa to, nặng. Guo et al.,
(2007) đã nghiên cứu ảnh hưởng của ABT1 và NAA đến ra rễ hom giâm
thân bánh tẻ kim ngân. Đoạn hom thân được nhúng vào ABT1 (150 mg/L)
trong 30 phút cho kết quả ra rễ tốt nhất. Lan et al., (2006) đã tiến hành thí
nghiệm và tìm được nồng độ 100 mg/l IBA nhúng trong 30 phút hoặc NAA
75 mg/l trong 40 phút cho tỷ lệ hom ra rễ cao nhất.
1.1.2.4. Những nghiên cứu về nhân giống phục vụ công tác bảo tồn
Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các loại cây họ Sao dầu bắt đầu từ
năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu Lâm
nghiệp Malaysia. Ở trường Đại học Tổng hợp Pertanian, Trung tâm nghiên
cứu Lâm nghiệp tại Sepilok đã báo cáo các cơng trình có giá trị về nhân giống
sinh dưỡng cho cây họ dầu. Tuy nhiên, tỷ lệ ra rễ của các cây họ dầu còn chưa
cao, sau khi thay đổi các phương tiện nhân giống như: Các biện pháp vệ sinh
13
tốt hơn, chế độ che bóng, phun sương mù, kỹ thuật trẻ hóa cây mẹ,… thì tỷ lệ
ra rễ đã cải thiện hơn. Tại Indonesia, các nghiên cứu về giâm hom cây họ dầu
được tiến hành tại trung tâm nghiên cứu cây họ Dầu Wanariset đã áp dụng
phương pháp nhân giống Tắm bong bóng, Phương pháp này thu được tỷ lệ ra
rễ 90 - 100% so với các loài Shorea Leprosul, dẫn theo Viện ĐTQH.
Trong lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử
dụng trên 100 năm nay. Từ những năm 1840, Marrier de Boisdyver (người
Pháp) đã ghép 10.000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố cơng
trình nghiên cứu nhân giống một số lồi cây lá kim và lá rộng thường xanh
bằng hom. Ở Pháp năm 1969, Trung tâm lâm nghiệp nhiệt đới bắt đầu chương
trình nhân giống Bạch đàn. Năm 1973 mới có 01ha rừng trồng bằng cây hom
đến năm 1986 có khoảng 24.000 ha rừng trồng bằng hom, các rừng này đạt
tăng trưởng bình qn 35 m3/ha/năm, dẫn theo Đồn Thị Mai và CS (2005).
Trên thế giới, cây lá kim rất được tập trung vào nghiên cứu. Riêng hai
nước Australia và Newzealand sản xuất hàng năm trên 10 triệu cây hom Pinus
radiate, Canada sản xuất hàng năm trên 3 triệu cây hom Vân sam đen (Picea
maiana), Vân sam đen (Picea sitchensis) được các nước trên tạo ra hơn 4 triệu
cây hom mỗi năm. Năm 1989, Nhật bản sản xuất 31,4 triệu cây hom Liễu sam
(Cryptomeria japonica). Vân sam Na Uy (Picea abies) là lồi cây lá kim cũng
thu được những thành cơng trong việc nhân giống bằng hom với số lượng lớn
phục vụ cơng tác trồng rừng dịng vơ tính, nhất là ở Châu Âu. Chỉ tính riêng ở
một số cơ sở giâm hom chính của 11 nước mà đã sản xuất được hơn 11 triệu cây
hom mỗi năm và qua 10 năm khảo nghiệm ở Mỹ mới đưa vào sản xuất đại trà
Cây thông Noel (P. attenuate x P. radiate) với đặc tính tốt của cây trang trí, sinh
trưởng nhanh, chịu lạnh, chịu hạn, dẫn theo Đặng Phi Hùng (2010).
1.1.3. Những nghiên cứu tại Việt Nam
1.1.3.1. Những nghiên cứu về sinh học
14
Khi nghiên cứu hình thái các lồi trong cuốn “Thực vật rừng” của Lê
Mộng Chân (2000). Tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu sinh
thái thực vật là nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh.
Mỗi loài cây sống trên mặt đất đều trải qua q trình thích ứng và tiến hóa
lâu dài, ở điều kiện sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành
các đặc tính sinh thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền trở thành
nhu cầu của cây đối với hồn cảnh.
Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của lồi cây để gây trồng, chăm
sóc, ni dưỡng đồng thời sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ,
lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và mơi trường.
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài ngun
thiên nhiên nhằm ngăn ngừa suy thối các lồi q hiếm và cũng là cơ sở khoa
học xây dựng mối quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên.
1.1.3.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây dược liệu
Nghiên cứu về cây dược liệu phục vụ bảo tồn và phát triển nguồn dược
liệu ở các tỉnh vùng núi nước ta đã được tiến hành từ những năm 1968 - 1975
(thực hiện chỉ thị 210/TTg - VG của Hội đồng chính phủ về cơng tác dược liệu,
năm 1966). Qua đó, Viện dược liệu Viện Sinh thái tài nguyên sinh vật, Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam,… đã phối hợp với ngành địa phương tiến
hành điều tra cơ bản nguồn cây dược liệu ở tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lạng
Sơn, Bắc Giang,... Tại Hà Giang, kết quả điều tra bước đầu cho thấy Hà Giang
có nguồn cây dược liệu đặc biệt phong phú, với nhiều loại cây quý như Ngũ gia
bì gai, Cầu tích, Hà thủ ơ đỏ, Đảng sâm, Tục đoạn, Bách bộ,… Các loài cây
thuốc của vùng rất phong phú với 665 loại thuộc 159 họ thực vật và nấm lớn có
cơng dụng làm thuốc; xác định được danh mục 30 lồi dược liệu có giá trị sử
dụng phổ biến; 26 lồi cây q hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần bảo vệ.
Hiện nay trên địa bàn các tỉnh miền núi có các Trung tâm nhân giống
15
và nuôi trồng một số cây dược liệu. Để phát triển cây dược liệu có giá trị
kinh tế cao với quy mô lớn, không chỉ cần nguồn giống chất lượng cao, mà
cả số lượng lớn cho nuôi trồng. Nhu cầu về giống cây dược liệu trên địa bàn
các tỉnh là rất lớn, trong khi khả năng sản xuất và cung ứng cây giống còn
rất hạn chế, chủ yếu là sản xuất theo phương pháp truyền thống và nhập
khẩu giống. Quy trình trồng trọt và thu hái chưa hồn chỉnh.
Tại Hà Giang tổng diện tích cây dược liệu trên tồn tỉnh là 10.727 ha,
phân bố ở hầu hết các huyện. Hà Giang có tổng số 1.101 lồi cây thuốc, có
894 lồi mọc hoàn toàn tự nhiên, 111 loài hoàn toàn trồng trọt và 96 loài vừa
được trồng trọt vừa mọc tự nhiên. Cũng như hiện trạng chung ở cả nước, hệ
thống bảo tồn ở Hà Giang chủ yếu là hình thức bảo tồn nguyên vị (in situ) tại
các khu bảo tồn thiên nhiên. Mặc dù khơng có vườn quốc gia nhưng Hà
Giang có hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên khá đa dạng, chủ yếu phân bố
ở các vùng núi cao. Nghiên cứu góp phần bổ sung thêm cơ sở thực tiễn về
nhân giống cây Kim ngân từ hom góp phần bảo tồn và phát triển dược liệu tại
Hà Giang.
1.1.3.3. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây Kim ngân
Kim ngân được nhân giống hữu tính hoặc vơ tính bằng hạt, giâm hom
và ni cấy mơ tế bào. Loài đã được nghiên cứu bảo tồn và phát triển ở nước
ta. Một số nghiên cứu đã được công bố về nhân giống Kim ngân ở nước ta.
Hoàng Thị Thùy Dương (2015). Nghiên cứu đăc điểm sinh thái và kỹ thuật
nhân giống loài cây Kim ngân rừng (Lonicera bournei Hemsl. ex Forb &
Hemsl.) tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Chất kích thích ra rễ có ảnh hưởng rõ rệt đến q
trình hình thành mơ sẹo của hom cây Kim ngân rừng (IAA 750 ppm) có tỷ lệ
số hom ra mô sẹo cao nhất đạt 91,11%. Nồng độ NAA 750 ppm cho tỷ lệ số
hom sống cao nhất. Tỷ lệ ra rễ cao nhất ở công thức (IBA 1000 ppm) 46,67%.
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống vơ tính cây Kim
ngân (Lonicera japonica Thunb.) đã chỉ ra thời vụ giâm cành tốt nhất là 15/8,