Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam - Thực trạng và giải pháp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.75 KB, 76 trang )

- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thương mại quốc tế những thập niên gần đây đã có bước tăng trưởng đột
biến cả về chất và lượng. Song song với sự tăng trưởng mạnh mẽ này, các khu
vực và quốc gia trên thế giới cũng đã và đang tích cực mở cửa thị trường nội
địa của mình để phù hợp với xu hướng tự do hoá thương mại - một xu thế
khách quan, là nền tảng của sự phát triển, đưa các quốc gia xích lại gần nhau,
thân thiện hơn trong quan hệ sản xuất, kinh doanh và chia sẻ thịnh vượng
chung. Tuy nhiên, càng thực hiện tự do hoá thương mại, càng mở cửa, thì
cạnh tranh giữa các quốc gia, các khu vực cũng theo đó càng gay gắt. Với
thực tế đó và để giữ vững quyền lợi của mình, các quốc gia đồng thời thực
hiện các chính sách theo hai xu thế trái ngược: một mặt tăng cường đổi mới
công nghệ, nâng cao kỹ năng quản lý, tăng chất lượng, giảm giá thành; mặt
khác tăng cường bảo hộ trong nước thông qua những hàng rào thương mại.
Thực tế cho thấy, không một quốc gia nào, dù là nước có nền kinh tế hùng
mạnh như Mỹ hay Nhật Bản lại không có nhu cầu bảo hộ nền sản xuất trong
nước cũng như tăng cường xâm nhập thị trường nước ngoài nhằm tối đa hoá
lợi ích. Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), kể từ khi được thành lập, đã có
những nỗ lực rất lớn trong việc điều chỉnh các rào cản thương mại quốc tế
thông qua việc khuyến khích và ép buộc các thành viên giảm thuế, xoá bỏ
hàng rào phi thuế. Tuy nhiên, lợi ích kinh tế lại là một điều rất hấp dẫn đối
với con người, ở mọi chế độ và thời đại. Vì vậy, bất chấp những nỗ lực của
WTO, song song với việc xoá bỏ những rào cản thương mại hữu hình, dễ phát
hiện, các nước ngày càng có xu thế tạo nên những rào cản vô hình mà thoạt
nhìn qua, nhiều người sẽ lầm tưởng đó là những chính sách, quy định, yêu cầu
có vẻ hợp lý nhưng thực chất đó là những biện pháp cạnh tranh không lành
- 2 -
mạnh.
Với tinh thần hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc


tế, Việt Nam đã gia nhập nhiều tổ chức khu vực và quốc tế như: Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái
Bình Dương (APEC), Hợp tác Á - Âu (ASEM), Hiệp định Thương mại tự do
ASEAN-Trung Quốc (ACFTA)... và mới đây nhất là gia nhập WTO. Việc gia
nhập WTO đã mang lại cho Việt Nam nhiều thuận lợi trong việc đưa các mặt
hàng xuất khẩu chủ lực – trong đó có hàng dệt may - xâm nhập vào các thị
trường rộng lớn, nhất là thị trường đầy tiềm năng như Hoa Kỳ. Tuy nhiên, thị
trường Hoa Kỳ cũng lại là thị trường chứa đựng nhiều rào cản thương mại
phức tạp và đa dạng nhất. Việc nhận biết, hiểu rõ những rào cản thương mại
này là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có đối
sách phù hợp trong quá trình mở rộng thị trường tại Hoa Kỳ. Mặc dù vậy,
hiện nay mới chỉ có những đề tài nghiên cứu về rào cản thương mại trên thế
giới nói chung chứ chưa có một đề tài nào tập trung nghiên cứu các rào cản
thương mại đối với một mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dệt may tại một thị
trường khó tính như thị trường Mỹ. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Rào cản
thương mại của Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”
làm đề tài nghiên cứu hoàn thành luận văn thạc sỹ của mình. Đề tài sẽ đề cập
đến những kiến thức cơ bản và mới nhất về các rào cản thương mại mà Hoa
Kỳ áp dụng đối với các sản phẩm dệt may, đồng thời cũng đưa ra những kiến
nghị với chính phủ và các giải pháp thực tiễn, cụ thể cho các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng vượt qua các rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng
- 3 -
dệt may nhập khẩu từ Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm vượt qua
những rào cản đó đối với hàng dệt may Việt Nam đến 2010 và các năm tiếp
theo khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO
2.2Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nói trên, cần thực hiện các nhiệm

vụ cơ bản sau:
- Nghiên cứu sự hình thành, khái niệm cơ bản về rào cản thương mại;
phân loại các loại rào cản; chỉ ra xu thế phát triển của rào cản thương
mại trên thế giới; sự cần thiết phải vượt qua các rào cản thương mại và
kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc vượt qua rào cản thương
mại đối với hàng dệt may của Mỹ.
- Phân tích thực trạng các rào cản nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ; ảnh
hưởng của các rào cản thương mại Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam;
đánh giá những ưu điểm và những tồn tại, hạn chế của những biện pháp
mà Việt Nam đã thực hiện để vượt qua các rào cản; nguyên nhân của
những tồn tại đó.
- Đề xuất những giải pháp từ phía chính phủ, Hiệp hội dệt may và
doanh nghiệp nhằm vượt qua các rào cản thương mại khi doanh nghiệp
xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ đến năm 2010 trong bối
cảnh Việt Nam là thành viên chính thức của WTO.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các rào cản thương mại của Mỹ đối với
hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam và các biện pháp vượt qua các rào cản
thương mại đó.
3.2Phạm vi nghiên cứu
Do những hạn chế về mặt kiến thức, kinh phí cũng như thời gian nên phạm
- 4 -
vi nghiên cứu của đề tài mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu các rào cản thương
mại đối với hàng dệt may của các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu vào thị
trường Mỹ từ khi Việt Nam và Hoa Kỳ bình thường hoá quan hệ ngoại giao
năm 1995 đến nay. Đề tài cũng được nghiên cứu trên giác độ vĩ mô, tức là
nghiên cứu các rào cản thương mại của Mỹ đối với các doanh nghiệp dệt may
nói chung chứ không nghiên cứu cụ thể rào cản đối với một doanh nghiệp dệt
may nào.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác-Lênin được vận dụng xuyên suốt đề tài để đảm bảo tính liên kết về
mặt thời gian và nội dung giữa các chương, các mục và tính hệ thống
của đề tài.
- Phương pháp tiếp cận cá biệt và so sánh: dùng để tiếp cận từng loại
rào cản thương mại cụ thể, sau đó so sánh tác động, ảnh hưởng của các
loại rào cản với sự phát triển thương mại hàng hoá nói chung và hàng
dệt may nói riêng.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về rào cản trong thương mại quốc tế và
kinh nghiệm vượt qua rào cản thương mại đối với hàng dệt may của
một số nước
- Chương 2: Thực trạng vượt qua rào cản thương mại đối với hàng
dệt may Việt Nam nhập khẩu vào thị trường Mỹ
- Chương 3: Các giải pháp vượt qua rào cản thương mại đối với hàng
dệt may Việt Nam nhập khẩu vào thị trường Mỹ
- 5 -
CHƯƠNG 1 L
Ý LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ
KINH NGHIỆM VƯỢT QUA RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI
HÀNG DỆT MAY CỦA MỘT SỐ NƯỚC
Chương này trình bày khái niệm và các loại rào cản nói chung trong
thương mại quốc tế. Trên cơ sở đó, trình bày những rào cản cụ thể trong
ngành dệt may và tổng kết một số kinh nghiệm vượt qua các rào cản này của
hai quốc gia xuất khẩu dệt may lớn là Trung Quốc và Ấn Độ và rút ra bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam

Một số vấn đề chung về rào cản trong thương mại quốc tế
Khái niệm rào cản thương mại quốc tế
- Khái niệm về rào cản trong Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại của tổ chức thương mại thế giới
- Khái niệm về rào cản trong Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa
Kỳ
- Khái niệm chung về rào cản thương mại
Sự hình thành các loại rào cản trong thương mại quốc tế
- Ban đầu, khi cung hàng hoá chưa đáp ứng đủ nhu cầu, thương mại
quốc tế diễn ra tự do, các rào cản hầu như không tồn tại.
- Khi cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra, cung hàng hoá lớn hơn cầu
hàng hoá thì bắt đầu xuất hiện các rào cản thương mại nhằm hạn chế
nhập khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước.
- Rào cản sẽ mang lại lợi ích cho một nhóm người nhất định. Xét về
khía cạnh này, sự hình thành các loại rào cản trong thương mại quốc
tế xuất phát từ một trong ba chủ thể chính: các doanh nghiệp, người
lao động và người tiêu dùng, chính phủ. Phân tích sự hình thành các
rào cản xuất phát từ nhu cầu của ba chủ thể này.
Phân loại các loại rào cản
- 6 -
1.1.1.1 Rào cản thuế quan
- Khái niệm thuế quan
- Các loại thuế quan: thuế phần trăm, thuế đặc định, thuế hỗn hợp
1.1.1.2 Rào cản phi thuế quan
- Khái niệm rào cản phi thuế quan
- Các loại rào cản phi thuế quan
 Các rào cản phi thuế quan truyền thống: hạn chế định lượng,
cấp phép nhập khẩu, định giá hải quan để tính thuế
 Các rào cản phi thuế quan mới: trợ cấp, rào cản về chống bán
phá giá, các rào cản kỹ thuật (TBT), các biện pháp đầu tư liên

quan đến thương mại, rào cản về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
- Phân tích các loại rào cản phi thuế quan trên các khía cạnh:
 Định nghĩa các loại rào cản
 Đặc điểm và xu hướng áp dụng của từng loại rào cản
 Tác động của các rào cản đến thương mại quốc tế
Xu thế phát triển của các loại rào cản thương mại
- Các rào cản được mở rộng từ thương mại hàng hoá sang thương mại
dịch vụ
- Các biện pháp kỹ thuật không chỉ được áp dụng đối với sản phẩm như
nhãn mác, chất lượng, bao bì.. mà được mở rộng sang cả quá trình chế
biến sản phẩm và hoạt động của doanh nghiệp
- Xuất hiện các hiệu ứng lan truyền, mở rộng ảnh hưởng từ một sản
phẩm sang nhiều sản phẩm liên quan, từ một quốc gia sang một loạt
các quốc gia và thậm chí là toàn thế giới
- Nhiều rào cản kỹ thuật đang không ngừng được sửa đổi nâng cao tiêu
chuẩn, mức độ chặt chẽ để phù hợp với mức sống xã hội ngày càng
cao và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
- Xu hướng sử dụng kết hợp các rào cản kỹ thuật và các rào cản về
- 7 -
bằng sáng chế đang tăng lên
- Các nước đang phát triển ngày càng chú trọng hơn tới các rào cản
thương mại.
Rào cản đối với hàng dệt may trong thương mại quốc tế
Phần 1 đã nghiên cứu về rào cản thương mại quốc tế nói chung. Trên cơ sở đó,
phần 2 sẽ phân tích sự hình thành rào cản thương mại đối với hàng dệt may, và
sự khác biệt của các rào cản này với rào cản thương mại nói chung.
Sự hình thành rào cản thương mại đối với hàng dệt may
- Trước 1974, chưa hình thành các rào cản đối với hàng dệt may trong
thương mại quốc tế.
- Sau 1974, các nước bắt đầu hạn chế nhập khẩu hàng dệt may bằng các

biện pháp thuế quan và phi thuế quan. Cùng với sự phát triển của xu
hướng tự do hoá thương mại quốc tế, thương mại hàng dệt may được
điều chỉnh bởi các Hiệp định thương mại song phương và đa phương.
Trong đó, thương mại hàng dệt may giữa các nước thành viên GATT
trước đây (hiện nay là WTO) được điều chỉnh theo một số Hiệp định
sau qua các thời kỳ:
 Từ 01/01/1974 đến 31/12/1994: Thương mại hàng dệt may
được điều chỉnh bởi Hiệp định đa sợi – MFA: cho phép các
thành viên ký kết GATT đàm phán các hiệp định song phương
nhằm hạn chế về số lượng đối với hàng dệt và quần áo nhập
khẩu
 Từ 01/01/1995 đến 31/12/2004: Các rào cản về hạn ngạch đối
với hàng dệt may được dỡ bỏ dần theo một lịch trình gồm ba
giai đoạn của Hiệp định dệt may – ATC.
 Từ 01/01/2005: Thương mại hàng dệt may được điều chỉnh
theo khung khổ pháp lý chung của WTO về thương mại hàng
hoá. Các nước thành viên WTO sẽ không được phép áp đặt
- 8 -
hạn ngạch hàng dệt may với nhau và hàng dệt may được
hưởng mức thuế MFN.
Ngoài ra, các rào cản phi thuế quan khác cũng được các quốc gia xây
dựng dựa trên một số Hiệp định của WTO như Hiệp định về định giá
hải quan, Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng, Hiệp định
về các rào cản kỹ thuật (TBT), Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên
quan đến thương mại (TRIMS),...
Đặc điểm của các rào cản đối với hàng dệt may trong thương mại
quốc tế
Rào cản đối với hàng dệt may trong thương mại quốc tế cũng có đầy đủ
các đặc điểm của rào cản thương mại nói chung như: Ngày càng giảm
bớt các rào cản thuế quan và gia tăng các rào cản phi thuế quan, các rào

cản phi thuế quan ngày càng đa dạng và phức tạp, các nước đang phát
triển ngày càng quan tâm hơn đến các rào cản trong thương mại quốc
tế,...
Ngoài ra, do dệt may là ngành truyền thống của hầu hết các nước và sử
dụng nhiều lao động nên rào cản đối với hàng dệt may trong thương mại
quốc tế cũng có một số đặc điểm riêng như:
- Các rào cản về thuế quan được dựng lên sớm và được loại bỏ chậm
hơn
- Các rào cản phi thuế quan dưới dạng các tiêu chuẩn về môi trường, về
trách nhiệm xã hội,... thường cao quá mức cần thiết, khó tuân thủ đối
với các nước đang phát triển
- Ngoài các rào cản hàng dệt may phổ biến dựa trên các cam kết của
WTO, một số thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn như Mỹ, EU,...
còn có nhiều rào cản khác dưới dạng các quy định riêng.
Sự cần thiết phải vượt qua rào cản thương mại nói chung và rào cản đối
với hàng dệt may nói riêng
- 9 -
Khái niệm vượt qua rào cản thương mại
Sự cần thiết phải vượt qua rào cản thương mại
1.1.1.3 Ý nghĩa của việc vượt qua rào cản đối với các quốc gia và doanh
nghiệp
1.1.1.4 Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải
vượt qua các rào cản thương mại để hội nhập có hiệu quả
1.1.1.5 Các doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có khả năng vượt qua các
rào cản thương mại
1.1.1.6 Dệt may là mặt hàng truyền thống của Việt Nam nên các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam đã vượt qua các rào cản thương mại và
sẽ tiếp tục vượt qua các rào cản thương mại khác để hội nhập vào
thị trường dệt may thế giới
Kinh nghiệm vượt qua rào cản thương mại đối với hàng dệt may của một

số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Trung Quốc
- Những lợi thế về dệt may của Trung Quốc
- Tình hình xuất khẩu dệt may Trung Quốc trong những năm gần đây
- Các rào cản mà hàng dệt may Trung Quốc đã gặp phải
- Một số biện pháp vượt qua các rào cản hàng dệt may của Trung Quốc
Ấn Độ
- Những lợi thế về dệt may của Ấn Độ
- Tình hình xuất khẩu dệt may Ấn Độ trong những năm gần đây
- Các rào cản mà hàng dệt may Ấn Độ đã gặp phải
- Một số biện pháp vượt qua các rào cản hàng dệt may của Ấn Độ
Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
- Tự kiểm soát việc xuất khẩu hàng dệt may của các doanh nghiệp
trong nước và áp dụng các biện pháp phù hợp để đảm bảo hàng dệt
- 10 -
may không bị áp mức thuế chống bán phá giá hoặc thuế đối kháng.
- Tích cực tiến hành các biện pháp ngoại giao ở cấp Chính phủ khi có
căng thẳng với các đối tác để tìm ra giải pháp hợp lý.
- Tích cực chuyển hướng sản xuất gắn với bảo vệ môi trường, nâng cao
trách nhiệm xã hội
- Tiếp cận, liên kết với các nước lân cận để giảm bớt chi phí, hạ thấp
các rào cản khi xuất khẩu hàng dệt may vào các thị trường lớn
Tóm lại, chương 1 đã trình bày những vấn đề khái quát về rào cản trong
thương mại quốc tế nói chung và rào cản đối với hàng dệt may nói riêng, sự
cần thiết phải vượt qua các rào cản thương mại, kinh nghiệm vượt rào cản về
dệt may của hai nước xuất khẩu lớn là Trung Quốc và Ấn Độ. Dựa trên những
kiến thức đó, chương 2 sẽ nghiên cứu cụ thể hơn về rào cản đối với hàng dệt
may trên thị trường Mỹ, những điểm chung và đặc trưng riêng có; Việt Nam đã
có những biện pháp gì để vượt qua những rào cản đó và đánh giá hiệu quả của
các biện pháp.

- 11 -
CHƯƠNG 2 THỰ
C TRẠNG VƯỢT QUA RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG
DỆT MAY VIỆT NAM NHẬP KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ
Sau khi đã nghiên cứu các loại rào cản trong thương mại quốc tế, một số
rào cản cụ thể trong thương mại hàng dệt may ở chương 1, chương này sẽ đề
cập đến các rào cản đối với hàng dệt may vào thị trường Mỹ một cách cụ thể,
tình hình nhập khẩu của Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam, ảnh hưởng của
các rào cản đến việc hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ và các biện
pháp vượt qua rào cản hàng dệt may của Mỹ mà Việt Nam đã áp dụng. Trên
cơ sở đó đánh giá những ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân của các tồn
tại trong việc vượt qua rào cản thương mại đối với hàng dệt may của Việt Nam
nhập khẩu vào thị trường Mỹ thời gian qua
Lịch sử hình thành và phát triển các rào cản thương mại đối với hàng dệt
may nhập khẩu vào thị trường Mỹ
Trước cuộc chiến tranh thương mại 1930, cuộc chiến tranh mà các nước
cạnh tranh với nhau nhằm tăng thêm các hàng rào mậu dịch để bảo vệ các nhà
sản xuất trong nước và trả đũa rào cản của các nước khác, Chính phủ và các
doanh nghiệp Mỹ đã tập trung phát triển nền kinh tế trong nước mặc cho
những diễn biến xảy ra ở bên ngoài.
Từ sau cuộc đại khủng hoảng 1929-1933 và nhất là sau chiến tranh thế
giới thứ hai, Mỹ đã giảm bớt các rào cản thương mại và phối hợp với hệ
thống kinh tế thế giới. Tuy nhiên, do đặc thù của Mỹ là thuộc địa của Anh nên
ngành dệt và những sản phẩm len rất phát triển, các rào cản thương mại đối
với ngành dệt may cũng được thiết lập sớm và duy trì lâu hơn so với hầu hết
các ngành khác (trừ nông nghiệp), ví dụ Luật nhãn hàng sản phẩm len
(WPLA) ra đời từ năm 1939.
Trước năm 1974, Mỹ căn cứ vào điều 204 của Luật nông nghiệp năm
- 12 -
1956, uỷ quyền cho tổng thống tham gia đàm phán các hiệp định với nước

ngoài để hạn chế xuất khẩu nông sản và hàng dệt sang Mỹ. Từ 1974 đến hết
năm 1994, thương mại hàng dệt may của Mỹ với các nước khác tuân theo
hiệp định đa sợi (MFA).
Mặc dù ngành công nghiệp dệt may Mỹ liên tục giảm sút do chi phí về lao
động ngày càng tăng, Mỹ vẫn là nước sản xuất hàng dệt may lớn. Năm 2005,
giá trị sản lượng công nghiệp quần áo của nước này đạt 30,2 tỷ USD, công
nghiệp dệt vải đạt 24,3 tỷ USD, công nghiệp xơ sợi đạt 17,2 tỷ USD và công
nghiệp dệt thảm đạt 14 tỷ USD. Công nghiệp dệt may của Mỹ tập trung chủ
yếu ở các bang phía nam, trong đó Bắc Carolina và Nam Carolina là hai bang
có ngành công nghiệp lớn nhất. Sản phẩm dệt may chủ yếu được tiêu thụ
trong nước, xuất khẩu chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là
các nước trong khu vực như Canada, Mêhicô, các nước vùng Caribê và Trung
Mỹ. Vải (kể cả vải đã cắt) được chuyển sang các nước này để gia công thành
quần áo và các sản phẩm khác, sau đó được nhập khẩu trở lại Mỹ. Chính vì
vậy, trong hiệp định về Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) có hiệu
lực từ 01/01/1994, Mỹ đã miễn thuế nhập khẩu cho hàng dệt may có xuất xứ
từ Mêhicô và Canada.
Theo Hiệp định dệt may ATC có hiệu lực từ năm 1995, Mỹ cũng dỡ bỏ
các rào cản về thuế và hạn ngạch đối với hàng dệt may từ các nước là thành
viên của WTO. Tuy nhiên, để hạn chế nhập khẩu từ các nước đang phát triển
– các nước có lượng xuất khẩu dệt may vào thị trường Mỹ tăng đáng kể trong
những năm gần đây - Mỹ lại đề ra những quy định khắt khe về môi trường,
trách nhiệm xã hội,... Những quy định này không có tác động đáng kể đến hai
nước láng giềng có điều kiện tương tự như Mỹ nhưng lại gây khó khăn rất
nhiều cho ngành dệt may của các nước đang phát triển, các nước có điều kiện
sản xuất thấp hơn nhiều so với Mỹ.
- 13 -
Thực trạng các rào cản thương mại đối với hàng dệt may nhập khẩu vào
thị trường Mỹ và kết quả nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ từ Việt
Nam

Thực trạng các rào cản thương mại đối với hàng dệt may nhập
khẩu vào thị trường Mỹ
2.1.1.1 Rào cản thuế quan
Mức thuế suất đối với hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường Mỹ được
căn cứ vào chủng loại hàng hoá dựa trên các Hiệp định song phương và đa
phương mà Mỹ đã ký kết với các quốc gia khác. Mức thuế này được thể hiện
trong Biểu thuế suất hài hoà (HTS) hiện hành của Mỹ, được ban hành trong
Luật thương mại và Cạnh tranh Omnibus năm 1988 và có hiệu lực từ 01 tháng
01 năm 1989.
Biểu thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ gồm 21 phần và 96 chương được bố cục
thành 7 cột như mẫu dưới đây:
Bảng 2.1 Harmonized Tariff Schedule of the United States (2008)
Annotated for Statistical Purposes
Heading/
Subheading
Stat
Suf-
fix
Article Description
Unit
of
Quantity
Rate of Duty
1
2
General Special
5204 Cotton sewing thread, whether or not put up for retail
sale:
Not put up for retail sale:
5204.11.00 00 Containing 85 percent or more by weight of

cotton (200)
kg 4.4% Free (BH,CA,
IL,JO,MX,P,SG)
1.3% (MA)
3%(AU)
25.5%
5204.19.00 00 Other (200) kg 4.4% Free (BH,CA,
IL,JO,MX,P,SG)
1.3% (MA)
3%(AU)
25.5%
5204.20.00 00 Put up for retail sale (200) kg 4.4% Free (BH,CA,
IL,JO,MX,P,SG)
1.3% (MA)
3%(AU)
25.5%

• 2008 có nghĩa là mức thuế ghi trong biểu thuế được áp dụng cho năm
2004.
- 14 -
• Cột Heading/Sub-heading là mã số hàng hoá đến 4 số, 6 số hoặc 8 số.
• Cột Stat-Suf-Fix là mã số đuôi phục vụ cho mục đích thống kê của Hoa
Kỳ. Những mặt hàng không có mã số đuôi này thì hai số không (00) sẽ
được thêm vào sau mã số 8 số.
• Article Decription là mô tả hàng hóa.
• Unit of Quantity là đơn vị số lượng (có thể là trọng lượng, hoặc khối
lượng hoặc chiếc).
• Mức thuế phi tối huệ quốc (Non-MFN) được ghi ở cột 2.
• Mức thuế tối huệ quốc (MFN) được ghi ở cột “General” thuộc cột 1.
Mức thuế áp dụng đối với hàng nhập khẩu từ Việt Nam hiện nay là

mức thuế MFN ghi ở cột này.
• Mức thuế ưu đãi được ghi ở cột “Special” thuộc cột 1. Trong mẫu biểu
thuế trên ta thấy mức thuế phi tối huệ quốc năm 2008 đối với vải cotton
là 25,5%, trong khi đó mức thuế tối huệ quốc đối với mặt hàng này chỉ
là 4,4%.
• Cột “Special” trong mẫu biểu thuế trên ghi Free (BH, CA, CL, IL, JO,
MX, P, SG); 1,3% (MA); 3% (AU) có nghĩa là hàng nhập từ các nước
có ký hiệu BH, CA, CL, IL, JO, M, P và SG được miễn thuế hoàn toàn,
hàng nhập từ Malaysia chịu mức thuế 1,3%, hàng nhập từ Áo chịu mức
thuế 3%.
Hàng dệt may đa số tính thuế theo trị giá, tức là bằng một tỷ lệ phần trăm
trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu. Ví dụ: mức thuế tối huệ quốc
(MFN) đối với thảm nhung chất liệu nhân tạo là 8%. Một số loại phải chịu
thuế theo trọng lượng hoặc khối lượng. Ví dụ thuế suất đối với các loại vải
cotton không chải sợi là 4,4 cent/kg.
Thuế suất đánh vào dệt may cũng có nhiều mức thuế:
 Mức thuế phi tối huệ quốc (Non-MFN) được áp dụng đối với những
nước chưa phải là thành viên WTO và chưa ký hiệp định song
- 15 -
phương với Mỹ như Lào, Cuba, Bắc Triều Tiên. Thuế suất Non-MFN
đối với hàng dệt may nằm trong khoảng từ 20% đến 50%. Mức thuế
Non-MFN được ghi trong cột 2 của biểu thuế HTS của Hoa Kỳ.
 Mức thuế tối huệ quốc (MFN) đối với hàng dệt may thường ở mức từ
2% đến 15%, đa số mặt hàng chịu mức thuế từ 7% đến 10%. Mức
thuế MFN được ghi trong cột “General” của cột 1 trong biểu thuế
nhập khẩu (HTS) của Hoa Kỳ.
 Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (Generalized System of Preferences
– GSP) của Mỹ được áp dụng đối với hàng dệt may nhập khẩu từ một
số nước đang phát triển.
 Mức thuế áp dụng với Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA):

hàng dệt may nhập khẩu từ Canada và Mexico được miễn thuế nhập
khẩu. Thuế suất ưu đãi đối với hàng nhập từ Canada hoặc Mexico
được ghi ở cột “Special” của cột 1 trong biểu thuế HTS trong đó CA
là ký hiệu dành cho Canada và MX là ký hiệu dành cho Mexico.
Ngoài ra, mức thuế đối với hàng dệt may của từng quốc gia cũng phụ
thuộc vào các Hiệp định song phương và đa phương khác như Sáng kiến khu
vực lòng chảo Caribe (CBI); luật ưu đãi thương mại Andean (ATPDEA) đối
với các nước Bolivia, Colombia, Ecuador và Peru; luật hỗ trợ phát triển châu
Phi (AGOA); các hiệp định thương mại song phương với Israel, Jordan,
Singapore, Chile, Australia.
2.1.1.2 Rào cản phi thuế quan
Dựa trên các điều khoản cam kết trong các Hiệp định WTO, chính phủ Mỹ
đã ban hành nhiều luật riêng để điều chỉnh thương mại hàng hoá nói chung và
một số quy định đối với hàng dệt may nói riêng. Những luật lệ, quy định này
lại trở thành rào cản đối với những nước xuất khẩu dệt may vào thị trường
Mỹ.
- Hạn ngạch dệt may: Trong khuôn khổ của ATC, các hạn ngạch và hạn
- 16 -
chế đối với việc buôn bán hàng dệt may được dỡ bỏ dần trong 3 giai đoạn và
hết hạn vào ngày 1 tháng 1 năm 2005. Sau đó, tất cả các nước là thành viên
WTO sẽ được xoá bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may xuất khẩu vào thị
trường Mỹ (trừ Trung Quốc do bị áp dụng điều khoản tự vệ theo thoả thuận
với Mỹ khi gia nhập WTO). Những nước không phải là thành viên WTO sẽ
tiếp tục là đối tượng của hiệp định dệt may song phương. Việc nhập khẩu
hàng dệt từ Canada và Mehico sẽ được điều chỉnh trong NAFTA.
- Chống bán phá giá: Có 3 nhóm điều luật Mỹ xử lý các dạng khác
nhau của việc bán phá giá: Luật chống bán phá giá năm 1916 nêu hình phạt
hình sự và dân sự đối với việc bán phá giá hàng nhập khẩu với giá quá thấp so
với trị giá thị trường hoặc giá bán buôn của loại hàng đó, với ý đồ phá hoại
hoặc gây thiệt hại cho ngành công nghiệp Mỹ. Phần VII của Luật thuế quan

1930 được bổ sung quy định việc đánh giá và thu thuế chống bán phá giá của
chính phủ Mỹ sau khi xác định bằng thủ tục hành chính rằng hàng ngoại nhập
đã được bán ở Mỹ với giá thấp hơn giá hợp lý và như vậy đã gây thiệt hại vật
chất cho ngành công nghiệp Mỹ. Phần 1317 của Luật về thương mại và cạnh
tranh 1988 quy định thủ tục cho USTR yêu cầu chính phủ nước ngoài áp dụng
hành động chống lại việc bán phá giá của nước thứ ba làm phương hại tới
công nghiệp Mỹ và phần 232 Luật Hiệp định vòng đàm phán Uruguay cho
phép một nước thứ ba quyền yêu cầu chống lại việc nhập hàng phá giá từ một
nước khác làm thiệt hại ngành công nghiệp ở một nước thứ ba.
Các luật này quy định các quy trình, thủ tục tiến hành các bước xác định
thiệt hại, quy định thế nào là bán phá giá, các cơ quan có quyền liên quan đến
thuế đối kháng và bán phá giá, thời hạn tố tụng.
Thời hạn và các bước điều tra chống bán phá giá được quy định như trong
bảng sau:
- 17 -
Bảng 2.2: Các bước điều tra chống bán phá giá (AD)
Ngày Các bước
0 Nộp đơn yêu cầu cho USITC và Bộ Thương mại
20 Bắt đầu điều tra
45 ITC sơ bộ xác định
160 Bộ Thương mại sơ bộ xác định
235 Bộ Thương mại kết luận
280 ITC kết luận
- Trợ cấp: các mặt hàng xuất khẩu vào Mỹ bị xác định là được trợ cấp
của chính phủ nước xuất khẩu sẽ bị đánh thuế đối kháng. Phần A Chương VII
Luật thuế quan 1930, bổ sung bằng Luật Hiệp định thương mại 1979, bổ sung
bằng Luật thuế quan và thương mại 1984, Luật về thương mại và cạnh tranh
1988 và Luật về các hiệp định thương mại vòng đàm phán Uruguay nêu rõ:
ngoài các loại thuế, phí khác, thuế đối kháng sẽ được đánh tương đương với
trị giá tịnh của phần trợ cấp, nếu thoả mãn hai điều kiện: một là, Bộ Thương

mại Mỹ cần phải làm rõ là có trợ cấp đối kháng, trực tiếp hay gián tiếp, liên
quan đến sản xuất, xuất khẩu của nhóm/loại hàng nhập khẩu hoặc được bán
vào Mỹ và phải xác định trị giá của phần trợ cấp tịnh; hai là, Uỷ ban Thương
mại quốc tế Mỹ (ITC) phải xác định được là ngành công nghiệp Mỹ bị thiệt
hại vật chất, hoặc có nguy cơ bị thiệt hại vật chất, hoặc việc hình thành một
ngành công nghiệp Mỹ bị đẩy lùi, vì lý do nhập khẩu mặt hàng đó hoặc việc
bán (hoặc tương tự như bán) hàng đó vào Mỹ - gọi là việc kiểm tra thiệt hại.
Luật được áp dụng cho nhập khẩu từ các nước WTO là Hiệp định trợ cấp
và các biện pháp chống đối kháng. Theo hiệp định này, có 2 loại trợ cấp bị
cấm hay còn gọi là trợ cấp “đèn đỏ” là 1.trợ cấp dựa trên năng lực xuất khẩu,
2.trợ cấp dựa trên sử dụng nhiều hàng nội hơn hàng nhập. Hiệp định cho phép
3 loại trợ cấp “đèn xanh” – không gây phản ứng đối kháng – đó là: 1.một số
trợ cấp nghiên cứu (ngoại trừ trợ cấp cho ngành hàng không), 2.trợ cấp cho
khu vực kém phát triển, 3.trợ cấp cho phương tiện hiện thời đáp ứng yêu cầu
mới về môi trường. Đối với các nước đang phát triển có GDP bằng hoặc hơn
- 18 -
1.000USD/người được 8-10 năm (tính từ 1994/1995) để loại bỏ dần trợ cấp
xuất khẩu. Đối với các nước kém phát triển có GDP ít hơn 1.000USD/người
được 8 năm để loại bỏ dần trợ cấp xuất khẩu cho loại hàng cạnh tranh. Các
nước đang phát triển được 5 năm, kém phát triển được 8 năm để loại bỏ dần
các biện pháp bị cấm về trợ cấp thay thế hàng nhập khẩu.
Thời hạn và các bước điều tra chống trợ cấp được quy định như trong bảng
sau:
Bảng 2.3: Các bước điều tra chống trợ cấp (CVD)
Ngày Các bước
0 Nộp đơn yêu cầu cho USITC và Bộ Thương mại
20 Bắt đầu điều tra
45 ITC sơ bộ xác định
85 Bộ Thương mại sơ bộ xác định
160 Bộ Thương mại kết luận

280 ITC kết luận
- Nhãn hiệu thương mại: Những yêu cầu về nhãn hiệu đối với hàng dệt
may được quy định cụ thể trong Luật về nhãn sản phẩm len (WPLA) 1939 và
quy chế về nhãn mác hàng dệt may (Care Labelling).
Tất cả các sản phẩm có chứa sợi len khi nhập khẩu và Mỹ (trừ thảm, chiếu
và các sản phẩm đã được sản xuất từ hơn 20 năm trước khi nhập khẩu) đều
phải có tem hoặc gắn nhãn theo yêu cầu của WPLA và các quy định dưới luật
do FTC ban hành. Những thông tin cần có là:
 Tỷ lệ trọng lượng các sợi thành phần của sản phẩm len (trừ các thành
phần trang trí dưới 5% tổng trọng lượng) gồm len mới, len tái chế, các
sợi khác không phải len (nếu lớn hơn 5%) và tổng số các sợi khác
không phải len.
 Tỷ lệ tối đa tổng trọng lượng len, các thành phần không phải sợi
(nonfibrous), các chất phụ khác.
 Tên nhà sản xuất hoặc tên người đưa sản phẩm vào lưu thông tại Mỹ
(nhà nhập khẩu).
- 19 -
Luật WPLA cũng yêu cầu xuất trình hoá đơn thương mại cho các lô hàng
nhập khẩu có trị giá trên 500 USD. Hoá đơn thương mại phải đầy đủ các
thông tin theo yêu cầu của luật này.
Quy chế về nhãn mác hàng dệt may yêu cầu các nhà sản xuất và nhà nhập
khẩu quần áo và một số sản phẩm dệt phải cung cấp những chỉ dẫn thông
thường về bảo quản sản phẩm tại thời điểm những sản phẩm đó được bán cho
người mua hay thông qua việc sử dụng các ký hiệu về bảo quản hay các cách
khác được mô tả trong quy định này.
Các mặt hàng phải tuân thủ luật này gồm: quần áo mặc để che hay bảo vệ
thân thể. Các mặt hàng được miễn trừ áp dụng quy định này gồm giày dép,
găng tay, mũ, khăn mùi xoa, thắt lưng, dây nịt tất, ca vát. Các loại quần áo
không thuộc loại dệt và được làm ra chỉ để dùng một lần thì không phải có chỉ
dẫn sử dụng thông thường.

Theo quy định của luật này các nhà sản xuất và nhập khẩu phải:
 Cung cấp đầy đủ những chỉ dẫn về bảo quản thông thường đối với
quần áo, hay cung cấp những cảnh báo nếu như quần áo có thể bị
hỏng khi giặt
 Đảm bảo những chỉ dẫn bảo quản, nếu được tuân thủ, sẽ không gây
thiệt hại đáng kể đối với sản phẩm
 Cảnh báo người tiêu dùng về một số quy trình mà họ cho rằng có thể
phù hợp với những chỉ dẫn trên nhãn nhưng vẫn có thể gây ảnh hưởng
đến sản phẩm. Ví dụ, một chiếc quần có thể bị hỏng khi là, và nhãn
phải ghi chữ “không được là”
 Đảm bảo rằng nhãn hướng dẫn sử dụng sẽ tồn tại rõ ràng trong suốt
quá trình sử dụng của sản phẩm.
Nhà sản xuất hay nhà nhập khẩu phải có cơ sở hợp lý cho những chỉ dẫn
sử dụng và bảo quản ghi trên nhãn hướng dẫn sử dụng. Điều đó có nghĩa là
phải có chứng cớ xác thực để biện minh cho những chỉ dẫn bảo quản của
- 20 -
mình. Ví dụ, nhà sản xuất không thể nói “chỉ được giặt khô” trừ phi họ có lý
do để chứng minh rằng giặt nước thông thường sẽ làm hỏng sản phẩm.
- Quy định về xuất xứ hàng hoá: Luật phân biệt các sản phẩm sợi dệt
(TFPIA) và các quy định của Uỷ ban thương mại liên bang (FTC) quy định
các sản phẩm sợi dệt nhập khẩu vào Mỹ phải được dán tem hoặc gắn nhãn
hoặc đánh dấu cung cấp những thông tin liên quan đến loại sợi.
Những thông tin phải cung cấp theo yêu cầu của Luật TFPIA gồm:
 Tên và tỷ lệ phần trăm theo trọng lượng của các loại sợi cấu thành sản
phẩm dệt (không kể sợi trang trí cho phép) với trọng lượng lớn hơn
5% trong sản phẩm, theo thứ tự tỷ lệ trọng lượng giảm dần. Các sợi
thành phần có trọng lượng từ 5% trở xuống được ghi là “sợi khác”
hoặc “các sợi khác” ở cuối cùng.
 Tên của nhà sản xuất hoặc tên số đăng ký (do FTC) cấp của một hoặc
nhiều nguời bán hoặc giao dịch sản phẩm sợi này. Tên thương hiệu

(trademark) đã được đăng ký tại Cơ quan đăng ký sở hữu trí tuệ của
Mỹ có thể được ghi trên tem hoặc nhãn thay cho các tên khác, nếu
chủ của thương hiệu này trước đó đã cung cấp cho FTC một bản sao
thương hiệu
 Tên của nước gia công hoặc nước sản xuất
Hàng nhập khẩu vào Mỹ không tuân thủ các quy định cung cấp thông tin
liên quan đến thành phần sợi của sản phẩm sẽ bị Hải quan Mỹ giữ hàng lại và
tiến trình giao hàng do vậy có thể bị chậm lại.
- Bản quyền: Phần 602(a) thuộc Luật sửa đổi về bản quyền nhãn hiệu 1976
quy định rằng việc nhập khẩu vào Mỹ các bản sao chép từ nước ngoài mà
không được phép của người có bản quyền là vi phạm luật bản quyền, và sẽ bị
bắt giữ và tịch thu, các bản sao sẽ bị huỷ. Tuy nhiên, các hàng hoá này có thể
được trả lại nước xuất khẩu nếu chứng minh thoả đáng cho cơ quan Hải quan
là hàng không phải cố tình vi phạm. Các chủ sở hữu bản quyền muốn được cơ
- 21 -
quan hải quan Mỹ bảo vệ quyền lợi cần đăng ký khiếu nại bản quyền với Văn
phòng bản quyền và đăng ký với Hải quan theo quy định hiện hành
Nếu hàng hoá thuộc quyền sở hữu của người khác thì người không có
quyền đó không được nhập khẩu sản phẩm đó vào Mỹ.
- Tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm: Mức độ sử dụng các tiêu chuẩn do
các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ban hành ở Mỹ tương đối thấp, hoặc thậm chí
các tiêu chuẩn này không được biết đến ở Mỹ. Tất cả các bên của Hiệp định
Rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) đều cam kết sử dụng rộng rãi hơn
các tiêu chuẩn quốc tế nhưng mặc dù khá nhiều tiêu chuẩn của Mỹ được coi
“tương đương về mặt kỹ thuật” với các tiêu chuẩn quốc tế, và một số các tiêu
chuẩn đó thực tế đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới, rất ít các tiêu chuẩn
quốc tế được áp dụng trực tiếp và một số tiêu chuẩn của Mỹ còn mâu thuẫn
trực tiếp với các tiêu chuẩn quốc tế. Các bang của Mỹ cũng có quy định khác
nhau. Ở Mỹ có hơn 2.700 cơ quan chính quyền cấp bang và thành phố có quy
định cụ thể về các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn đối với các sản phẩm được

bán trong phạm vi địa hạt của các cơ quan này. Những yêu cầu này thường là
không đồng nhất hoặc nhất quán với nhau. Sự không thống nhất này là một
rào cản kỹ thuật lớn gây cản trở thương mại đối với hàng nhập khẩu trong đó
có dệt may.
- Mã số nhà sản xuất hàng dệt may (MID): Theo quy định của Cục Hải
quan và Bảo vệ biên giới Mỹ (CPB), kể từ ngày 05/10/2005, các nhà nhập
khẩu hàng dệt may Mỹ phải khai báo mã số của nhà sản xuất nước ngoài
(Manufacturer Identification Code viết tắt là MID). Mã MID là cơ sở để CPB
xác định xuất xứ hàng hoá và ngăn chặn hàng hoá khai sai xuất xứ nhập khẩu
vào Mỹ.
Mã MID chỉ dành cho các nhà sản xuất chứ không dành cho các công ty
kinh doanh hoặc công ty bán hàng không phải là nhà sản xuất. Nếu nghi ngờ
mã MID không phải là của nhà sản xuất, Hải quan cảng có thể yêu cầu sửa
- 22 -
đổi thông tin sau khi hàng đã qua cửa khẩu. Lỗi lặp lại trong khai báo mã
MID khi nhập khẩu có thể dẫn đến tăng mức phát đối với công ty nhập khẩu
hoặc công ty môi giới hải quan.
Ngoài ra, Mỹ cũng sử dụng các tiêu chuẩn về môi trường theo ISO 14000
và tiêu chuẩn về an toàn lao động SA 8000 đối với hàng dệt may nhập khẩu.
Tình hình nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam của Mỹ
2.1.1.3 Thực trạng nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ
Hoa Kỳ là một trong những thị trường tiêu thụ chính của hàng dệt may thế
giới. Nhập khẩu dệt may của Mỹ trong giai đoạn từ năm 1990 đến 2007 tăng
trưởng bình quân hàng năm với tốc độ 7.25%/năm.
.27 94
.29 0 4
.34 11
.39 98
.43 9 5
.45 9 1

.54 00
.60 39
.63 7 4
.71 6 9
.70 24
.72 18
.77 43
.83 31
.89 21
.93 2 8
.96 41
.36 08
199 0 1991 1992 19 93 19 94 199 5 19 96 19 97 199 8 199 9 2000 20 01 20 0 2 20 0 3 200 4 20 0 5 20 06 200 7
Đơn vị: tỷ USD
Hình 2.1: Tổng kim ngạch dệt may của Mỹ (thời kỳ 1990 – 2007)
Nhập khẩu năm 2007 tăng gần gấp đôi về mặt lượng so với 10 năm trước
đó, năm 1997. Mặc dù các rào cản đối với nhập khẩu hàng dệt may vào thị
trường Mỹ rất đa dạng, phức tạp và ẩn dưới nhiều hình thức khác nhau, nhập
khẩu vào thị trường Mỹ được dự đoán là vẫn tăng đều trong những năm sắp
tới.
- 23 -
Bảng 2.4: Kim ngạch nhập khẩu dệt may của Mỹ từ
một số nước xuất khẩu chính
đơn vị: triệuUSD
Country 2003 2004 2005 2006 2007
Thế giới 77.434 83.310 89.205 93.278 96.407
Trung Quốc 11.608 14.558 22.405 27.067 32.320
Mêhicô 7.940 7.793 7.246 6.376 5.625
Ấn Độ 3.211 3.633 4.616 5.031 5.103
Việt Nam 2.484 2.719 2.880 3.396 4.557

Inđônêsia 2.375 2.620 3.081 3.901 4.206
Băngladesh 1.939 2.065 2.456 2.997 3.191
Pakistan 2.215 2.546 2.904 3.250 3.170
Honduras 2.507 2.677 2.629 2.445 2.517
Campuchia 1.251 1.441 1.726 2.150 2.435
Ý 2.182 2.260 2.143 2.067 2.233
Canada 3.117 3.085 2.844 2.587 2.201
Hồng Kông 3.817 3.959 3.606 2.892 2.123
Thái Lan 2.072 2.198 2.124 2.124 2.059
Philippines 2.040 1.938 1.921 2.085 1.794
Nguồn : OTEXA
Các nước xuất khẩu dệt may chính vào Hoa Kỳ là Trung Quốc, Mêhicô,
Ấn Độ, Hồng Kông, Canada, Inđônêsia, Honduras, Việt Nam, Pakistan,
Campuchia, Italia, Thái Lan, Philippines.
Năm 2005, kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ lên tới 89,2 tỷ
USD. Phần lớn sự gia tăng nhập khẩu trong năm 2005 là do kết quả của việc
loại bỏ hạn ngạch nhập khẩu từ ngày 1/1/2005 đối với hàng dệt may từ 39
nước là thành viên WTO. Trong khi đó, sản xuất nội địa giảm 0,5% đối với
hàng dệt và 3% đối với hàng may. Tăng nhập khẩu từ các nước châu Á, đặc
biệt là Trung Quốc là nguyên nhân chính làm tăng thâm hụt.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Trung Quốc vào Hoa Kỳ không
những lớn nhất mà còn có tốc độ tăng trưởng cao. Sau khi hạn ngạch nhập
khẩu hàng dệt may được xóa bỏ giữa các nước thành viên WTO, xuất khẩu
dệt may của Trung Quốc vào Hoa Kỳ đã tăng vọt. Năm 2005, Trung Quốc
- 24 -
xuất vào Hoa Kỳ xấp xỉ 22,5 tỷ USD, tăng 53,9 % so với năm 2004 và chiếm
25,11 % tổng kim ngạch nhập khẩu dệt may của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, sau khi
Hoa Kỳ áp dụng trở lại hạn ngạch đối với Trung Quốc từ tháng 5/2005 thì tốc
độ tăng nhập khẩu hàng dệt may từ nước này vào Hoa Kỳ đã chậm lại. Tiếp
theo Trung Quốc, Ấn Độ được đánh giá có khả năng cạnh tranh lớn thứ hai ở

thị trường Hoa Kỳ. Năm 2005, Ấn Độ xuất khẩu vào Hoa Kỳ 5,2 tỷ USD,
tăng 26,5 % so với năm 2004. Sức mạnh cạnh tranh của Ấn Độ dựa vào lực
lượng lao động nhiều, khá rẻ, lành nghề; có khả năng thiết kế; là một trong
những nước sản xuất sợi và vải lớn nhất thế giới; có thể sản xuất rất nhiều loại
quần áo khác nhau; được coi là nguồn cung cấp cạnh tranh về các sản phẩm
dệt sử dụng trong nhà như vải trải giường, khăn tắm. Trong số các nước
ASEAN, chỉ có Việt Nam và ở chừng mực thấp hơn là Inđônêsia được đánh
giá là có khả năng cạnh tranh với Trung Quốc và Ấn Độ. Mêhicô và Canada,
hai quốc gia hầu như được miễn thuế hoàn toàn đối với hàng dệt may xuất
khẩu sang Mỹ theo Hiệp định NAFTA đang mất dần lợi thế cạnh tranh vào
tay các nước đang phát triển khi các nước này giảm được các rào cản thuế
quan (được hưởng mức thuế MFN) và được xoá bỏ chế độ hạn ngạch khi gia
nhập WTO.
Bảng dưới đây tóm tắt ảnh hưởng của việc loại bỏ hạn ngạch dệt may năm
2005 và những yếu tố cạnh tranh chính của một số quốc gia và khu vực.
Bảng 2.5: Tóm tắt những ảnh hưởng của việc loại bỏ hạn ngạch dệt may
năm 2005 và những yếu tố cạnh tranh chính
Khu vực Những khả năng ảnh hưởng
do loại bỏ hạn ngạch
Những yếu tố ảnh hưởng tới
cạnh tranh
Trung
Quốc
Có thể trở thành nguồn cung cấp được
hầu hết các công ty kinh doanh và bán
lẻ quần áo HK lựa chọn; Tăng trưởng
xuất khẩu vào Hoa Kỳ có thể bị ảnh
hưởng do Hoa Kỳ có thể áp dụng
những biện pháp tự vệ đặc biệt. Về lâu
Lao động - Chi phí lao lao động

trên mỗi đơn vị sản phẩm rất thấp
do mức lương thấp và năng suất
lao động cao.
Vật tư: có thể sản xuất các loại
- 25 -
dài, khả năng cạnh tranh có thể giảm
đi do tăng trưởng kinh tế mạnh dẫn
đến tăng nhu cầu nội địa cũng như
tăng chi phí lao động và vốn để sản
xuất những mặt hàng này.
Thực tế cho thấy Trung Quốc đã có sự
tăng trưởng rất mạnh về xuất khẩu của
những hàng được hưởng quy chế
WTO loại bỏ hạn ngạch trong năm
2002.
vải, đồ trang trí, bao bì, và hầu hết
các phụ kiện khác dùng để sản
xuất hàng dệt may và các sản
phẩm dệt khác.
Sản phẩm - Được các giới chuyên
ngành đánh giá là một nơi tốt nhất
về sản xuất quần áo, và các sản
phẩm dệt may khác với bất kỳ chất
lượng nào hay với bất cứ mức giá
nào. Là nước sản xuất và xuất
khẩu hàng dệt maylớn nhất thế
giới, mặc dù phải chịu hạn ngạch
rất chặt chẽ ở các nước nhập khẩu
chính của thế giới.
Ấn Độ Có thể vẫn là một nguồn cung cấp

cạnh tranh cho Hoa Kỳ khi hạn ngạch
được loại bỏ vào năm 2005. Được các
công ty Hoa Kỳ coi là một nguồn thay
thế chủ yếu cho nguồn từ Trung Quốc.
Về lâu dài, khả năng cạnh tranh có thể
giảm do tăng trưởng kinh tế mạnh sẽ
dẫn đến tăng nhu cầu nội địacung như
tăng chi phí lao động và vốn để sản
xuất các hàng này.
Lao động- lực lượng lao động
nhiều, khá rẻ, lành nghề; có khả
năng thiết kế.
Vật tư- thuộc số các nhà sản xuất
sợi và vải lớn nhất thế giới.
Sản phẩm – có thê sản xuất rất
nhiều loại quần áo khác nhau;
được xem là một nguồn cung cấp
cạnh tranh về các sản phẩm dệt
trong nhà (ví dụ như vải trải
giường, khăn tắm).
Môi trường kinh doanh - An toàn
cá nhân, an toàn giao hàng từ nhà
máy đến cảng, hành chính quan
liêu và cơ sở hạ tầng có vấn đề; do
vậy, nhiều công ty Hoa Kỳ đang
sử dụng đại lý để thay cho việc
giao dịch trực tiếp với các nhà sản
xuất.
ASEAN Tỷ trọng của các nước nay trong nhập
khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ có thể

giảm do các công ty Hoa Kỳ nói
chung sẽ giảm mua từ hầu hết các
nước trong khu vực này (trừ một số ít
nước).
Lao động- chi phí lao động khá
cao tại các nước ASEAN trừ
Indonesia và nước không phải là
thành viên WTO như Việt nam -
nước không được hưởng việc loại
bỏ hạn ngạch.
Vận tải- Thời gian giao hàng tới
bờ tây Hoa Kỳ khoảng 45 ngày so

×