Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn thạc sĩ Chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo tại Huyện Sông Hinh Tỉnh Phú Yên (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 101 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn



Trần Trung Kiệt







ii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu 4


3.2. Phạm vi nghiên cứu 4
4. Phương pháp nghiên cứu 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 4
6. Kết cấu luận văn 5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6
Chương 1 10
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG HỘ NGHÈO 10
1.1. Tổng quan về nghèo và tín dụng cho hộ nghèo 10
1.1.1. Tổng quan về nghèo 10
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo đói 10
1.1.1.2. Tiêu chí xác định nghèo đói 11
1.1.2. Tín dụng cho hộ nghèo 13
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng 13
1.1.2.2. Bản chất của tín dụng 13
1.1.2.3. Chính sách tín dụng 14
iii
1.1.2.4. Khái niệm và đặc điểm tín dụng hộ nghèo 14
1.1.2.5. Tầm quan trọng của chính sách tín dụng đối với hộ nghèo 17
1.1.2.6. Các quan điểm về cho vay đối với người nghèo 21
1.2. Chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo 24
1.2.1. Xác định phương thức cho vay 24
1.2.2. Xác định mức vốn cho vay 24
1.2.3. Xác định mức lãi suất cho vay 25
1.2.4. Xác định thời hạn cho vay 26
1.2.5. Rủi ro và xử lý rủi ro 26
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo 26
1.3.1. Điều kiện tự nhiên 26
1.3.2. Tình hình phát triển KT-XH 27
1.3.3. Tình hình nghèo đói 27
1.3.4. Các nguồn tài trợ 27

1.4. Kinh nghiệm việc thực hiện các chính sách tín dụng hộ nghèo một
số nước trên thế giới 28
1.5. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 30
Chương 2 33
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÍN DỤNG HỘ NGHÈO TẠI
HUYỆN SÔNG HINH TỈNH PHÚ YÊN 33
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo
trên địa bàn huyện Sông Hinh 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 33
2.1.1.1. Vị trí địa lý 33
2.1.1.2. Thời tiết khí hậu. 34
2.1.1.3. Đất đai và tình hình sử dụng đất đai 34
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 36
iv
2.1.2.1. Đặc điểm về dân cư và lao động 36
2.1.2.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất, kỹ thuật huyện Sông Hinh 39
2.1.2.3. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 41
2.1.3. Tình hình đói nghèo tại huyện Sông Hinh 41
2.1.3.1. Số lượng và phân bố hộ nghèo trên địa bàn huyện Sông Hinh 41
2.1.3.2. Đặc điểm và nguyên nhân nghèo tại huyện Sông Hinh 43
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ
tín dụng hộ nghèo trên địa bàn huyện Sông Hinh 45
2.2. Kết quả thực hiện tín dụng hộ nghèo tại huyện Sông Hinh 46
2.2.1. Huy động vốn 47
2.2.2. Kết quả cho vay hộ nghèo 48
2.3. Tình hình thực hiện các chính sách tín dụng hộ nghèo trên địa bàn
huyện Sông Hinh 50
2.3.1. Tình hình xác định phương thức cho vay 50
2.3.2. Mức vốn cho vay 52
2.3.3. Lãi suất cho vay 54

2.3.4. Thời hạn cho vay 55
2.3.5. Rủi ro và xử lý nợ rủi ro 56
2.3.6. Mục đích sử dụng vốn 57
2.4. Những tác động của chính sách hỗ trợ tín dụng đối với hộ nghèo
trên địa bàn huyện Sông Hinh 58
2.4.1. Tác động của tín dụng đến giảm nghèo 58
2.4.2. Tác động của tín dụng hộ nghèo đến công ăn việc làm 59
2.4.3. Tác động của tín dụng hộ nghèo đến thu nhập 61
2.5. Những tồn tại và hạn chế của chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo
trên địa bàn huyện Sông Hinh 62
Chương 3 65
v
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÁC CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ TÍN DỤNG HỘ NGHÈO TẠI HUYỆN SÔNG HINH TỈNH PHÚ
YÊN 65
3.1.Các căn cứ đề xuất 65
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về XĐGN và tín dụng đối
với hộ nghèo 65
3.1.2. Định hướng phát triển KT-XH tỉnh Phú Yên 68
3.1.3. Định hướng phát triển KT-XH huyện Sông tỉnh Phú Yên 70
3.1.4. Mục tiêu chính sách tín dụng hộ nghèo trên địa bàn huyện
Sông Hinh 70
3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện các chính sách tín dụng đối với
hộ nghèo trên địa bàn huyện Sông Hinh tỉnh Phú Yên 70
3.2.1. Phương thức vay 70
3.2.2. Mức cho vay 71
3.2.3. Lãi suất cho vay 72
3.2.4. Thời hạn cho vay 73
3.2.5. Xử lý nợ rủi ro 74
3.2.6. Quy trình và thủ tục vay 75

3.2.7. Đối tượng vay 76
3.2.8. Huy động vốn 77
3.1.9. Phát huy vai trò của Ban đại diện HĐQT và Ban XĐGN các cấp
80
3.3. Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp 81
3.3.1. Đối với Chính phủ 81
3.3.2. Đối với NHCSXH 82
3.3.3. Đối với Chính quyền địa phương 83
3.3.4. Đối với Hội đoàn thể các cấp 84
vi
Kết luận chương 3 85
KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 1

vii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT NỘI DUNG

DTTS Dân tộc thiểu số
HĐQT Hội đồng quản trị
HSSV Học sinh, sinh viên
KT-XH Kinh tế - Xã hội
NHCSXH Ngân hàng Chính sách Xã hội
NHNo-PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
SXKD Sản xuất kinh doanh
TLSX Tư liệu sản xuất
TK và VV Tiết kiệm và vay vốn
UBND Ủy ban Nhân dân

XĐGN Xóa đói giảm nghèo
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


hiệu

Tên bảng Trang

2.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Sông Hinh 36
2.2 Dân số và nguồn lao động huyện Sông Hinh 37
2.3 Cơ cấu lao động huyện Sông Hinh theo ngành 38
2.4 Số lượng và phân bố hộ nghèo huyện Sông Hinh 42
2.5 Nguyên nhân dẫn đến nghèo huyện Sông Hinh 44
2.6 Nguồn vốn của NHCSXH huyện đến 31/12 hằng năm 48
2.7 Dư nợ cho vay hộ nghèo đến 31/12 hằng năm 49
2.8 Dư nợ cho vay ủy thác hộ nghèo đến 31/12/2011 51
2.9 Đánh giá của hộ vay về sự phù hợp mức vay 53
2.10 Kết quả xử lý nợ từ năm 2007 đến 2011 57
2.11

Tác đ
ộng của tín dụng đến giảm hộ ngh
èo

59

2.12 Tác động của tín dụng đến công văn việc làm 61
2.13 Tác dụng của vốn tín dụng đến thu nhập 61


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Ký hiệu
hình vẽ,
đồ thị
Tên hình hình vẽ, đồ thị Trang

2.1 Tỷ lệ hộ nghèo huyện Sông Hinh từ 2007 - 2011 43
2.2 Quy trình cho vay ủy thác thông qua Hội đoàn thể 50
2.3 Đánh giá của hộ nghèo phương thức cho vay 52
2.4 Đánh giá về lãi suất cho vay của NHCSXH 54
2.5 Đánh giá của hộ nghèo về thời hạn cho vay 55
2.6 Tình hình sử dụng vốn vay của hộ nghèo 58

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự nghiệp đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời
sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong giai đoạn
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng của quá trình phát triển
kinh tế xã hội không đồng đều đến tất cả các vùng, các nhóm dân cư. Vì vậy
một bộ phận dân cư do các nguyên nhân khác nhau chưa bắt kịp với sự thay
đổi, gặp khó khăn trong đời sống, sản xuất và trở thành người nghèo. Xác
định rõ tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và khẳng định
nghèo đói ảnh hưởng tiêu cực tới ổn định chính trị, kinh tế và môi trường,
Đảng và Nhà nước ta coi xoá đói giảm nghèo (XĐGN) là một chủ trương lớn,
là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội (KT-XH).
Để thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ và văn minh”, từ Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII của Đảng đã cụ thể

hóa một bước chủ trương XĐGN, đó là:
“Phải trợ giúp người nghèo bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn cách
làm ăn, hình thành quỹ XĐGN ở từng địa phương trên cơ sở dân giúp dân.
Nhà nước giúp dân và tranh thủ các nguồn tài trợ quốc tế, phấn đấu tăng hộ
giàu đi đôi với XĐGN”.
Hơn nữa, việc giải quyết vấn đề XĐGN hiện nay không còn là nỗi lo
riêng từng quốc gia mà đã trở thành mối quan tâm chung của nhiều nước tiến
bộ trên thế giới và cũng đã trở thành chiến lược toàn cầu có ý nghĩa to lớn về
mặt kinh tế và nhân đạo ở tất cả các nước trên thế giới. Tại Hội nghị thượng
đỉnh tháng 3 năm 1995 ở Copenhaghen (Đan Mạch) đã đưa ra tuyên bố chung
và chương trình hành động trong công cuộc XĐGN:
2
“ Chúng tôi cam kết thực hiện mục tiêu XĐGN trên thế giới, thông qua
các hành động của Quốc gia, kiên quyết và hợp tác, coi đây là một đòi hỏi bắt
buộc về mặt đạo đức, xã hội, chính trị và kinh tế của nhân loại”
XĐGN là một nội dung trọng tâm và xuyên suốt trong chiến lược phát
triển của Việt Nam và các nước đang phát triển.Việt Nam đã xây dựng chiến
lược quốc gia cho tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo ngày 21/5/2002. Cho
đến nay đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, tạo được sự
đồng thuận trong xã hội, góp phần ổn định chính trị, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, tăng trưởng kinh tế của đất nước. Rất nhiều nỗ lực của Chính phủ, các
địa phương, các tổ chức quốc tế đang được tập trung cho xoá đói giảm nghèo.
Trong đó tín dụng được coi là một trong những giải pháp cơ bản không những
ở Việt Nam và nhiều quốc gia đang phát triển khác. Trong những năm vừa
qua, chính sách tín dụng đã có tác dụng to lớn trong việc XĐGN, hơn một nửa
số hộ được vay vốn cho rằng vốn vay có tác dụng tích cực tới giảm nghèo.
Nhiều hộ nông dân đã thoát khỏi nghèo, có điều kiện mua sắm thêm các
phương tiện sản xuất và tiêu dùng.
Huyện Sông Hinh, một huyện miền núi, thuần nông của tỉnh Phú Yên,
toàn huyện có 10 xã và 01 thị trấn, dân số đông, lao động nông nghiệp nhàn

rỗi, tỷ lệ hộ nghèo tương đối cao. Các chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo
được triển khai trong những năm qua trên địa bàn huyện đã góp phần không
nhỏ cho công cuộc XĐGN ở địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai
chính sách tín dụng trên địa bàn huyện vẫn còn có nhất nhiều vấn đề nảy sinh
cả từ phía người thụ hưởng chính sách tín dụng (người vay), bên thực hiện
chính sách tín dụng (các tổ chức tín dụng, các cấp chính quyền địa phương và
các Ban ngành, Đoàn thể có liên quan đến thực hiện chính sách tín dụng) như
cho vay không đúng đối tượng; mức vốn vay, thời hạn cho vay còn hạn chế và
chưa phù hợp với từng đối tượng, từng mục đích; hiệu quả sử dụng vốn vay
3
thấp dẫn đến nợ quá hạn cao, khả năng tiếp cận thông tin các chương trình tín
dụng của hộ nghèo còn hạn chế, các chính sách hỗ trợ khác để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn chưa được quan tâm đúng mức… Vì vậy, những kết quả đạt
được chưa tương xứng với nguồn lực bỏ ra, tác động của chính sách tín dụng
đối với hộ nghèo còn thấp.
Để chính sách hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo ngày càng phát huy vai trò
của mình, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo góp
phần nhiều hơn nữa trong việc thực hiện chiến lược XĐGN của cả nước nói
chung, của huyện Sông Hinh nói riêng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo tại huyện Sông Hinh tỉnh Phú Yên”
làm luận văn Thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về nghèo đói, vai trò chính sách hỗ trợ tín
dụng hộ nghèo trong công cuộc XĐGN, phân tích số liệu thực tiễn cho vay hộ
nghèo đã triển khai qua Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) huyện
Sông Hinh, phỏng vấn điều tra mẫu hộ nghèo trên địa bàn huyện Sông Hinh
tỉnh Phú Yên, đúc kết thành những luận cứ khoa học về nâng cao vai trò của
chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo. Trên cơ sở đó, đề ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng hỗ trợ hộ nghèo,
góp phần thực hiện thành công công cuộc XĐGN trên địa bàn huyện Sông

Hinh.
Để đạt được mục đích trên, luận văn cần có những nghiên cứu sau:
- Nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín
dụng đối với hộ nghèo.
- Nghiên cứu những kinh nghiệm quốc tế và trong nước về chính sách
hỗ trợ tín dụng hộ nghèo.
4
- Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả chính sách tín dụng hộ
nghèo tại huyện Sông Hinh tỉnh Phú Yên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng hộ nghèo
tại huyện Sông Hinh tỉnh Phú Yên.
- Một số kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các chính sách tín dụng
cho hộ nghèo đã triển khai trên địa bàn huyện Sông Hinh tỉnh Phú Yên thông
qua NHCSXH.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Sông Hinh.
- Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu từ 2007 đến 2011. Do đó
các thông tin, số liệu phán ánh trong đề tài tập trung chủ yếu trong khoảng
thời gian từ đầu năm 2007 đến cuối năm 2011 và đề xuất giải pháp từ nay cho
đến các năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp
quan sát khoa học, phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi, phương pháp
tổng hợp, thống kê, chứng minh, diễn giải, sơ đồ, biểu mẫu và đồ thị trong
trình bày luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Việc nghiên cứu chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo làm cơ sở lý luận
về chính sách tín dụng nói chung và chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo nói
riêng từ đó kiểm tra tính hợp lý của chính sách đối với thực tiễn áp dụng và đề
xuất những hướng giải quyết những bất cập trong quá trình thực hiện chính
5
sách tín dụng hộ nghèo nhằm mục tiêu XĐGN, tạo cơ hội cho các đối tượng
gặp khó khăn trong cuộc sống có cơ hội vương lên làm giàu từ chính sách
này, thực hiện thành công chính sách XĐGN mà Đảng và Nhà nước đang nỗ
lực thực hiện để dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo.
Chương 2: Thực trạng chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo tại huyện Sông
Hinh, tỉnh Phú Yên .
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện các chính sách hỗ trợ tín
dụng hộ nghèo tại huyện Sông Hinh tỉnh Phú Yên.



6
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Vấn đề nghèo đói đang thách thức lớn trên toàn cầu, mỗi quốc gia trên
thế giới có các giải pháp khác nhau để giải quyết vấn đề này. Tín dụng cho hộ
nghèo là một trong những giải pháp thiết thực tạo điều kiện thuận lợi cho có
cơ hội đầu tư sản xuất, kinh doanh, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và có
điều kiện để thoát nghèo.
Trong những năm qua có rất nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả của
chính sách tín dụng dành cho hộ nghèo trên toàn thế giới nhằm nhân rộng các
mô hình có hiệu quả, khắc phục các hạn chế nhằm nâng cao vai trò tín dụng

đối với hộ nghèo và đảm bảo phát triển nền vững cho các tổ chức tín dụng
tham gia cấp tín dụng hộ nghèo.
Trên thế giới đã có rất nhiều nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu về
chính sách tín dụng đối với hộ nghèo ở một số nước cụ thể là:
- H.I.Latifee (2003) [14], Micro –credit and poverty reduction, World
Bank. (tạm dịch: Tài chính vi mô và giảm nghèo). Nghiên cứu tập trung
nghiên cứu các nguyên nhân đói nghèo tại Banglades và vai trò của ngân hàng
Grameen Bank trong việc cung cấp tín dụng cho hộ nghèo. Qua nghiên cứu
này tác giả đã cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả
của tín dụng hộ nghèo như việc cho vay thông qua các tổ chức do phụ nữ
quản lý, tăng cường việc vận động hộ nghèo tiết kiệm và đầu tư.
-Robert F. Wagner (2002) [19], Analysis of the Effects of Microfinance
on Poverty Reduction, New York University. (Tạm dịch: Phân tích hiệu quả
của tài chính vi mô đối với giảm nghèo). Qua việc phân tích điểm mạnh điểm
yếu của chính sách tín dụng đối với hộ nghèo tác giả đã đưa ra một số giải
pháp nhằm tăng cường hiệu quả chính sách tín dụng này như là cải thiện trình
độ học vấn của hộ nghèo, tăng cường vai trò của các hộ đóng vai trò quan
7
trọng trong cộng đồng, sử dụng nguồn tài nguyên hiệu quả để đảm bảo lợi ích
còn lại cho các thế hệ mai sau để việc giảm nghèo được bền vững.
- Remenyi, Joe and Quinones, Benjamin ( 2000) [18]. Microfinance
and Poverty Alleviation: Case studies from Asia and the Pacific, New York.
Qua nghiên cứu các trường hợp Châu Á và Thái Bình Dương tác giả nhận
thấy rằng thu nhập của các hộ gia đình nghèo có vay vốn cao hơn so với các
hộ gia đình không vay vốn. Các hộ nghèo khi được vay vốn có thu nhập tăng
hằng năm là 12,9% trong khi đó các hộ nghèo không vay vốn thu nhập tăng
3% mỗi năm. Qua nghiên cứu này tác giả đưa ra nhiều nghiên nhân dẫn đến
nghèo đói ở khu vực này như là do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, chính sách
tín dụng cho người nghèo chưa được quan tâm đúng mức ở cấp độ Chính phủ,
các chính sách trợ giúp người nghèo chưa được quan tâm đúng mức, thiếu

đồng bộ trong các chính sách, do bản thân người nghèo…
Bên cạnh các nghiên cứu trên thế giới, trong nước cũng rất nhiều
nghiên cứu đến liên quan đến chính sách tín dụng hộ nghèo như là:
- Đào Tấn Nguyên (2004) [5], Giải pháp tín dụng góp phần thực hiện
xóa đói giảm nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam”, Luận án
Tiến sỹ kinh tế, Học viện ngân hàng: Tác giả đã nêu cơ sở lý luận về nghèo
đói và vai trò của tín dụng hộ nghèo. Trên cở sở nghiên cứu kết quả cho vay
của ngân hàng phục vụ người nghèo trước đây và ngân hàng Chính sách Xã
hội ngày nay, tác giả đã đưa ra một số chính sách nhằm nâng cao hiệu quả
chính sách tín dụng hộ nghèo tại Việt Nam như tăng cường công tác khuyến
nông lâm, lồng ghép cho vay với các chương trình khác như chương trình dân
số kế hoạch hóa gia đình, các chương trình nước sạch…
- Nguyễn Thị Hằng (2002) [6], Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nước ta
hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội: Trên cở sở hệ thống lý luận lại
vấn đề đói nghèo tác giả đã nghiên cứu vấn đề nghèo đói ở nước ta. Tác giả
8
đã nêu lên một số nguyên nhân nghèo đói và các chính sách vĩ mô và vi mô
đang được thực hiện, đánh giá mặt được, mặt chưa được từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm thực hiện thành công công tác xóa đói giảm nghèo của hiện ta
trong thời gian tới
- Nguyễn Văn Lâm (2004) [7], “Nghèo đói và phát triển với giải pháp
về vốn cho người nghèo”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (số 309): Tác giả đã
nêu lên các cơ sở lý luận về nghèo đói và những tác động của sự nghèo đến sự
phát triển nền kinh tế quốc dân và từ đó đánh giá vai trò của nguồn vốn trong
xóa đói, giảm nghèo.
- Nguyen Thi Kieu Phuong (2010) [15], “Determinant to access
informal rural credit in Viet Nam”, Master thesis, Ho Chi Minh city
University of Economics: Dựa trên điều tra, tác giả đã nghiên cứu nguyên
nhân tại sao các hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam, đặc biệt là hộ nghèo có xu
hướng vay tiền ở hình thức tín dụng không chính thức (informal) như vay của

anh chị, dòng họ, vay lãi suất cao, vay “nóng”…Cũng từ kết quả nghiên cứu
này, tác giả đã thấy rằng việc tiếp cận các nguồn tín dụng chính thức (formal)
của hộ gia đình nông thôn đặc biệt là hộ nghèo còn gặp nhiều khó khăn xuất
phát từ nhiều phía như là hộ nghèo không có các phương tiện truyền thông
như ti vi, radio…nên không có thông tin đầy đủ về các chương trình tín dụng
đã triển khai và hỗ trợ người nghèo đã được thực hiện nơi gia đình hộ đang
sống; các tổ chức tài chính không có khả năng tuyên truyền hết mọi thông tin
về các chương trình tín dụng hỗ trợ hộ nghèo; chính quyền các cấp chưa sát
dân, chưa làm hết vai trò của mình trong công tác quản lý nhà nước và một
vấn đề nữa là do người nghèo thiếu tự tin và tự ty, thiếu ý chí vương lên và
mắc một số bệnh tật dẫn đến không có sức lao động.
- Võ Thị Thúy Anh, Phan Đặng My Phương (2010), Nâng cao hiệu quả
chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội tại
9
thành phố Đà Nẵng, Tạp chí Khoa học và Công nghệ , Đại học Đà Nẵng số
5(40).2010: Trên cở sở số liệu khảo sát của hai tác giả đối với hộ nghèo có
vay vốn tại NHCSXH Đà Nẵng, tác giả đã đánh giá hiệu quả của nguồn vốn
tín dụng thông qua các tiêu chí như lãi suất cho vay, điều kiện vay vốn, giá trị
món vay, quy trình cho vay từ đó đưa ra nhận định về tính hiệu quả của
chương trình tín dụng. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả chương trình tín dụng hộ nghèo trên thành phố Đà Nẵng.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về tín dụng hộ nghèo của các
nhà khoa học trong và ngoài nước đã góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận,
cũng như thực tiễn về tín dụng hộ nghèo ở Việt Nam. Các nghiên cứu, bài viết
đã chỉ ra nhiều nguyên nhân tồn tại trong việc triển khai nguồn tín dụng hỗ trợ
hộ nghèo. Tuy nhiên, những nghiên cứu chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo
tại các địa phương cụ thể, đặc biệt tại các quận (huyện) như ở huyện tính đến
thời điểm hiện nay mới chỉ ở mức các bài báo, các chuyên đề.
Chính sách tín dụng hộ nghèo thật sự hiệu quả nếu như: (i) Chương
trình tín dụng hộ nghèo đã được triển khai ở tại cấp quận (huyện) được

nghiên cứu và tổ chức khoa học; (ii) vai trò của các đối tượng liên quan được
xem xét, đánh giá và đặt đúng vị trí; (iii) những bài học trong quá trình triển
khai và quản lý được nghiên cứu, đánh giá một cách thường xuyên, cụ thể, từ
đó, có thể đưa ra những biện pháp điều chỉnh bổ sung kịp thời.


10
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG HỘ NGHÈO
1.1. Tổng quan về nghèo và tín dụng cho hộ nghèo
1.1.1. Tổng quan về nghèo
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo đói
Cho tới nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về nghèo đói, vì nghèo đói
là một trạng thái có tính động. Nó thay đổi theo không gian và thời gian, xuất
phát điểm căn nguyên của nó là: sự phát triển của sản xuất, mức tăng trưởng
kinh tế, sự tăng lên về nhu cầu của con người, những biến động của xã hội.
Uỷ ban kinh tế khu vực Châu á Thái Bình Dương (ESCAP) năm 1993
đã đưa ra định nghĩa: “Nghèo đói là một tình trạng một bộ phận dân cư không
được hưởng và thoả mãn nhu cầu của con người và đã được xã hội thừa nhận
tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa
phương” [1].
Tại Hội nghị thượng đỉnh Quốc tế về tín dụng vi mô đã nhận định
“Nghèo đói là nỗi bức xúc của thời đại” và đã đưa ra khái niệm chung về
nghèo đói như sau: Người nghèo đói là những người có mức sống nằm dưới
chuẩn mực nghèo đói của từng quốc gia kể từ dưới lên.
Ngân hàng phát triển Châu á đã đưa ra khái niệm nghèo đói tuyệt đối
và nghèo đói tương đối như sau:
Nghèo đói tuyệt đối:
Nghèo đói tuyệt đối là hiện tượng xảy ra khi mức thu nhập hay tiêu
dùng của một người hay của một hộ gia đình giảm xuống mức thấp hơn giới

hạn nghèo đói (theo tiêu chuẩn nghèo đói) vẫn thường được định nghĩa là:
“Một điều kiện sống được đặc trưng bởi sự suy dinh dưỡng, mù chữ
và bệnh tật đến nỗi thấp hơn mức được cho là hợp lý cho một con
người”[6,tr.3].
11
Nghèo đói tương đối:
Nghèo đói tương đối được xét trong tương quan xã hội, phụ thuộc vào
địa điểm dân cư sinh sống và phương thức tiêu thụ phổ biến nơi đó. Nghèo
đói tương đối được hiểu là những người sống dưới mức tiêu chuẩn có thể
chấp nhận được trong những địa điểm và thời gian xác định.
Đây là những người cảm thấy bị tước đoạt những cái mà đại bộ phận
những người khác trong xã hội được hưởng. Do đó, chuẩn mực để xem xét
nghèo đói tương đối thường khác nhau từ nước này sang nước khác hoặc từ
vùng này sang vùng khác. Nghèo đói tương đối cũng là một hình thức biểu
hiện sự bất bình đẳng trong phân phối và thu nhập.
Đánh giá về nghèo đói tương đối phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống
chính sách và giải pháp phát triển của từng nơi. Ngày nay, nghèo đói tương
đối còn được chú trọng nhiều hơn để có giải pháp thu hẹp sự khác biệt giữa
người giàu và người nghèo. Ngoài ra, xem xét nghèo đói tương đối còn có ý
nghĩa lớn khi áp dụng các giải pháp phát triển đối với những nhóm người
khác nhau trong cộng đồng, những cộng đồng khác nhau trong một vùng.
Vấn đề nghèo đói thường đi đôi với phân phối và thu nhập. Sự phân
phối và thu nhập không đồng đều thường dẫn tới sự tăng nghèo đói. Do vậy,
vấn đề xóa đói giảm nghèo có liên quan mật thiết với tăng trưởng kinh tế và
công bằng xã hội.
1.1.1.2. Tiêu chí xác định nghèo đói
- Theo chuẩn mực thế giới:
Việc xác định một công cụ để lượng hoá tỷ lệ nghèo đói, số lượng
người nghèo đói phần nào còn mang tính chủ quan và có nhiều quan điểm
khác nhau. Ngay cả trong một quốc gia cũng có nhiều tiêu chuẩn khác nhau,

thậm chí giữa các vùng cũng có nhiều tiêu chuẩn khác nhau.
12
Hiện nay trên thế giới người ta thường sử dụng hai thước đo cụ thể để
lượng hoá tỷ lệ nghèo đói. Hầu hết các nghiên cứu trước đây dùng số liệu tỷ
lệ nghèo đói dựa trên cơ sở chuẩn thu nhập 1 USD/người/ngày, hiện nay là
2USD/người/ngày. Một số nghiên cứu khác lại dùng thay đổi tỷ phần thu
nhập của nhóm 20% nghèo nhất trong tổng thu nhập như một thước đo gần
đúng để đo sự thay đổi về nghèo đói.
Vì thế, trong quá trình nghiên cứu nghèo đói tuỳ theo đặc điểm của
từng quốc gia, của từng vùng mà nên sử dụng chuẩn nghèo của quốc gia đó,
vùng đó là thích hợp nhất.
- Theo chuẩn mực của Việt Nam:
Ở Việt Nam chuẩn nghèo ngoài mục tiêu đo lường và nhận biết mức độ
và quy mô nghèo đói, còn một số mục tiêu quan trọng hơn nhiều là giúp xây
dựng các chính sách, các chương trình dự án xoá đói giảm nghèo cho từng
thời kỳ phù hợp với điều kiện KT-XH nói chung, cũng như các vùng và các
địa phương nói riêng. Ngoài ra, chuẩn nghèo cũng được sử dụng như là một
thước đo trong việc theo dõi và giám sát tình hình thực hiện các chính sách,
chương trình, các giải pháp xoá đói giảm nghèo.
Theo quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 thì
chuẩn nghèo như sau:
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống;
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Với chuẩn nghèo này thì số hộ nghèo của Việt Nam là 3.055.566 hộ,
chiếm 14,2%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo
13
1.1.2. Tín dụng cho hộ nghèo
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng

Tín dụng là phạm trù lịch sử xuất hiện cuối thời kỳ xã hội nguyên thủy,
phát triển ở xã hội chiếm hữu nô lệ và phong kiến, nó phát triển mạnh mẽ ở
xã hội tư bản. Trong nền kinh tế thị trường tín dụng trở thành yếu tố quan
trọng, góp phần thúc đầy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
Từ tín dụng (Credit) xuất phát từ gốc La tinh “Credo” (nghĩa là sự tin
tưởng, tín nhiệm lẫn nhau) hay nói cách khác là dựa trên lòng tin là chủ yếu,
nó được sự bảo trợ của pháp luật.
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế gắng liền với quá trình phân phối lại
vốn tiền tệ theo nguyên tắt hoàn trả. Cơ sở vật chất của tín dụng là tiền tệ và
hàng hóa. Ở Việt Nam có thể khái niệm tín dụng là:
“ Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá
trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng,
sau đó người sử dụng phải hoàn trả lại với một giá trị lớn hơn ban đầu tại
một thời điểm nhất định trong tương lai”[11,tr.5].
1.1.2.2. Bản chất của tín dụng
Tín dụng được hiểu là một phạm trù kinh tế hoạt động rất đa dạng và
phong phú, nó thể hiện quan hệ giữa hai mặt: người sở hữu tiền, hàng hoá cho
người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và phải hoàn trả với
một giá trị lớn hơn số vốn ban đầu cho người sở hữu. Phần chênh lệch đó gọi
là lợi tức tín dụng. Sự hoàn trả cả vốn lẫn lãi là đặc trưng bản chất của tín
dụng để có thể phân biệt với các phạm trù kinh tế khác.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá là sự phát triển của thị
trường vốn năng động và đa dạng. Quá trình hình thành và phát triển của tín
dụng là một thể thống nhất của nhiều hình thức. Mỗi hình thức gắn với một
14
điều kiện KT-XH cụ thể, chúng bổ sung cho nhau và có thể phủ nhận nhau
trong tiến trình phát triển.
1.1.2.3. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là hệ thống các quan điểm, chủ trương, định hướng
chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của ngân hàng và các tổ chức tín dụng

khác nhằm sử dụng hiệu quả vốn nguồn vốn để tài trợ vốn cho doanh nghiệp,
hộ gia đình và cá nhân trong những phạm vi qui định pháp lý hiện hành.
Chính sách tín dụng là những bộ phận hợp thành của chính sách kinh
tế, phục vụ cho chính sách kinh tế và chịu sự chi phối của chính sách kinh tế.
Chính sách tín dụng bao gồm những quan điểm, định hướng khai thác, động
viên và phân phối các nguồn vốn tạm thời chưa dùng đến của các tổ chức kinh
tế của các ngành và trong dân cư nhằm thực hiện đường lối xây dựng và phát
triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Hay nói cách khác, chính sách tín
dụng bao gồm việc đưa ra các quan điểm có cơ sở khoa học về việc tổ chức
các quan hệ tín dụng và đề ra các nhiệm vụ trong lĩnh vực cho vay nền kinh tế
quốc dân và dân cư, việc kết hợp các phương pháp tài chính và tín dụng trong
việc phân phối và tái phân phối về tiền vốn.
1.1.2.4. Khái niệm và đặc điểm tín dụng hộ nghèo
Trong lý thuyết kinh tế tiền tệ, tín dụng ngân hàng thương mại được
khái niệm như là hoạt động thường xuyên của những tổ chức trung gian tài
chính, được gọi là ngân hàng thương mại. Đó là việc nhận tiền gửi và sử dụng
số tiền đó để cho vay và cung ứng dịch vụ ngân hàng. Trong đó nghiệp vụ cho
vay là chủ yếu và đem đến phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng thương mại.
Mục đích chính của ngân hàng thương mại để tồn tại và phát triển là phải tạo
ra mức chênh lệch dương giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay.
Thực hiện XĐGN ở một số quốc gia đã nhận thấy rằng tín dụng có mối
quan hệ mật thiết với phát triển, đặc biệt là phát triển sản xuất nhỏ, sản xuất
15
nông nghiệp và giảm tỷ lệ đói nghèo. Các nước nhận thấy việc cung cấp tài
chính đối với người nghèo thông qua hình thức tín dụng là hiệu quả. Quá trình
tập trung các nguồn vốn và chu chuyển qua hình thức tín dụng, đồng thời
cũng qua việc cung cấp vốn bằng hình thức tín dụng, phát sinh quá trình giám
sát vốn đã giúp người nghèo biết cách làm ăn, quan tâm đến hiệu quả của
đồng vốn, vay phải trả nợ, tránh trình trạng ỷ lại, thụ động, khơi dậy bản năng
tự vượt khó vương lên làm giàu, vượt nghèo. Chính vì vậy, Nhà nước ở các

quốc gia đang thực hiện công cuộc XĐGN đều đưa ra chính sách tín dụng đối
với người nghèo và coi đây là một trong những công cụ quan trọng để thực
hiện hiệu quả việc XĐGN.
Chính sách tín dụng đối với hộ nghèo đó là việc Nhà nước huy động
các nguồn lực tài chính để dùng vào mục đích cho vay đối với hộ nghèo tạo
việc làm, tăng thu nhập, hạn chế trình trạng đói nghèo. Dĩ nhiên đây là loại
hình tín dụng mang tính chính sách nên Nhà nước cho vay hộ nghèo theo các
điều kiện ưu đãi về cơ chế cho vay; cơ chế xử lý rủi ro; lãi suất cho vay; điều
kiện vay.
Cho đến nay, trong lý thuyết kinh tế tiền tệ người ta chưa đưa ra một
khái niệm thống nhất về tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo, chỉ vận dụng
hình thức tín dụng để cung cấp vốn cho hộ nghèo dùng vào mục đích sản xuất
kinh doanh, kết thức chu kỳ sử dụng vốn phải trả cả vốn lẫn lãi . Gặp rủi ro
khác quan Nhà nước có sách sách hỗ trợ tùy theo mức độ thiệt hại.
Như vậy, tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo là loại hình hoạt động
kinh tế mang tính chất xã hội. Nhưng vì bản chất của tín dụng là một loại hình
cung cấp tài chính, chịu ảnh hưởng bởi các quy luật kinh tế khách quan trong
cơ chế thị trường như quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị.
Tín dụng đối với hộ nghèo cung cấp dịch vụ tài chính quy mô nhỏ chủ
yếu là tín dụng và tiết kiệm. Các ngân hàng thường cho rằng cho vay và tiết
16
kiệm món nhỏ không có lãi, và vì thế họ không quan tâm tới các nhóm nhỏ
này. Điều này dành chỗ cho tín dụng tư nhân phát triển, hình thành các kênh
tín dụng phi chính thức, vay nặng lãi nhất là ở nông thôn. Dịch vụ thương mại
tư nhân luôn sẵn có cho những chi chí cho vay lớn (vì lãi suất cao) cho người
vay, nhất là người nghèo. Các tổ chức phi Chính Phủ và các tổ chức tài chính
phi ngân hàng đã có phương pháp cung cấp tín dụng phù hợp cho những
người vay có thu nhập thấp.
Đối tượng phục vụ là những người nghèo, chủ yếu là những người có
thu nhập thấp hay không có kế sinh nhai nhất định, nếu được cung cấp tài

chính họ có thể vươn lên. Người nghèo thường có nhiều phương thức kiếm
sống khác nhau: làm nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp, ngành
nghề, dịch vụ, buôn bán, tái chế, làm thuê …
Tổ chức cung cấp tín dụng cho XĐGN là những tổ chức tài chính bền
vững. Sự bền vững tài chính được thể ở sự bù đắp dược chi phí, kể cả rủi ro,
tăng nguồn thu, kích thích tiết kiệm, giám sát và hỗ trợ trong sử dụng vốn tín
dụng, tăng hiệu quả của việc sử dụng vốn. Tổ chức này thường là tổ chức đa
chức năng (của người vay kết hợp với các tổ chức ngân hàng, xã hội và phát
triển). Tài chính vi mô đã bù đắp được tất cả các chi phí và rủi ro không cần
trợ cấp, mang lại lợi nhuận cho tổ chức tham gia.
Phương pháp được xây dựng đáp ứng cho từng cá nhân hay nhóm
khách hàng tham gia. Tín dụng cho XĐGN thường được cung cấp dịch vụ tài
chính cho từng hộ hay nhóm hộ; cho những hộ có điều kiện nhất định để tạo
ra thu nhập, sẵn sàng trả những khoản vay và lãi vay – thường là những người
nghèo kinh tế; cho nhóm khách hàng, nhất là những người cực nghèo, thông
qua các nhóm tín dụng và tiết kiệm.

×