Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Rào cản thương mại của EU đối với hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.89 KB, 28 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

RÀO CẢN THƯƠNG MẠI EU

LỜI MỞ ĐẦU
Sự kiện gia nhập WTO là một trong những kết quả nỗ lực đáng ghi nhận của
Chính phủ cũng như các thành phần kinh tế Việt Nam trong thời gian qua nhằm hướng
tới các vùng thị trường tiềm năng rộng lớn, đặc biệt là “thị trường khó tính EU” . Tuy
nhiên, bên cạnh triển vọng mở rộng thị trường, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu và cơ hội
đầu tư phát triển của các doanh nghiệp tại thị trường bạn, hoạt động xuất nhập khẩu của
Việt Nam cũng gặp khơng ít khó khăn từ các rào cản thương mại. Đó là hàng rào thuế
quan và những phương pháp bảo vệ sản phẩm nội địa của EU. Mục đích của việc thiết lập
các rào cản này là giới hạn khơng cho hàng nước ngồi vào bán trong thị trường EU để
nhằm bảo vệ hàng hóa nội địa. Chính vì vây, mà rào cản thương mại trở thành một thách
thức lớn đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Và lâu dần, nó đã trở thành nỗi lo
lớn của các doanh nghiệp xuất khẩu.
Dệt may là một ngành sản xuất truyền thống của nước ta. Tổng giá trị xuất khẩu
hàng dệt may hàng năm luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong cán cân xuất nhập khẩu.
Tại thị trường EU, ngành hàng dệt may Việt Nam đã có được chiếm được thì phần nhập
khẩu lớn chỉ sau Hoa Kỳ và Nhật Bản. EU là một thị trường lớn và đầy tiềm năng để
ngành xuất khẩu Việt Nam khai thác. Tuy nhiên, yêu cầu của thị trường cũng như người
tiêu dùng EU ngày càng cao và khắt khe. Ngoài những vấn đề như về chất lượng, giá cả,
…vvv họ còn đòi hỏi các sản phẩm được bán ra thị trường phải đảm bảo an toàn cho
người tiêu dùng, người sản xuất phải thực hiện Trách nhiệm xã hội. Đây là một xu thế
mới, đòi hỏi ngày càng cao của thị trường tiêu thụ, người tiêu dùng đối với các nhà sản
xuất và xuất khẩu, bên cạnh những bộ quy tắc ứng xử chung.
Chính vì thế, cùng chung nỗi lo với hoạt động xuất khẩu trong nước, ngành dệt
may cũng có những thách thức cần vượt qua để tiến sâu và rộng vào thị trường EU. Để
vượt qua những thách thức đó thì việc tìm hiểu “Rào cản thương mại của EU đối với




SVTH: LỆ NGA – QUỲNH NHƯ
1


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

RÀO CẢN THƯƠNG MẠI EU
hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam” là hết sức cần thiết để có thể giúp các doanh nghiệp
dệt may Việt Nam nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường.



SVTH: LỆ NGA – QUỲNH NHƯ
1


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

RÀO CẢN THƯƠNG MẠI EU

CHƯƠNG I: MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI EU – VIỆT NAM

I.

ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG EU
I.1


Thị trường EU

EU là một thị trường lớn, đa dạng và có nhiều triển vọng cho hàng xuất khẩu của
Việt Nam. Hơn thế EU là một thị trường “sang trọng” và rất “khó tính”. Bản thân EU
cũng chia làm hai khối thành viên:
 Khối những nước hạt nhân (những nước sáng lập viên đồng thời là các
quốc gia công nghiệp trình độ phát triển cao);
 Khối nước mới gia nhập (các nước đông âu mới chuyển đổi) hạ tầng kinh tế
khoa học phát triển thấp hơn.
EU thực hiện một chính sách thương mại chung trong tồn khối và áp dụng các
biện pháp bảo hộ mậu dịch bằng hàng rào phi thuế quan (tiêu chuẩn kỹ thuật, kiểm soát
chất lượng…), thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp… Các thoả thuận thương mại
của EU với các đối tác ngoài khối có thể được gắn với các yêu cầu phi thương mại như
bảo vệ môi trường, điều kiện lao động, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và thậm chí
cả vấn đề nhân quyền. Ngay cả việc dành ưu đãi GSP cho các nước đang phát triển cũng
được EU gắn với các vấn đề chính trị. EU rất cứng rắn trong các tranh chấp thương mại
và thắt chặt quản lý chất lượng hàng hoá nhập khẩu, kể cả với các đối tác lớn và quan
trọng như Mỹ, Nga, Trung Quốc. Trong thương mại quốc tế, bên cạnh mục tiêu hướng tới
tự do hố thương mại tồn cầu, EU sẽ tiếp tục áp dụng các biện pháp cân bằng thương
mại được Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cho phép, như chống bán phá giá và trợ
cấp xuất khẩu…



SVTH: LỆ NGA – QUỲNH NHƯ
1


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

RÀO CẢN THƯƠNG MẠI EU

(Nguồn />
Chung quy, EU vẫn là một thị trường địi hỏi khắt khe có tính bắt buộc theo luật
pháp đối với hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên, đây lại là điều kiện tốt cho hàng hóa Việt
Nam thâm nhập thị trường này. Các nước thuộc khối kém phát triển hơn chủ yếu là bạn
hàng truyền thống với Việt Nam trước kia, họ còn một số nét tương đồng về văn hóa với
Việt Nam, số lượng Việt kiều ở các nước này cũng rất đơng. Vì vậy những sản phẩm chất
lượng trung bình của chúng ta có thể dễ dàng thâm nhập vào thị trường này. Trong chiến
lược đẩy mạnh xuất khẩu, Việt Nam cần có những chính sách riêng, linh hoạt và phù hợp
với đặc điểm của từng nước.
I.2

Quan hệ thương mại Việt Nam – EU

Năm 1990, Việt Nam và cộng đồng châu Âu bình thường hóa quan hệ ngoại giao,
đây là tiền đề tạo cơ sở cho tiến trình bang giao thương mại Việt Nam – EU không ngừng



SVTH: LỆ NGA – QUỲNH NHƯ
1


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

RÀO CẢN THƯƠNG MẠI EU

phát triển. Tiếp sau đó, việc ký kết các hiệp định thương mại song phương như: Hiệp
định buôn bán hàng dệt may Việt Nam – EU ngày 15/12/1992; Hiệp định khung hợp tác
giữa Việt Nam – EU ngày 17/07/1999 đã mở ra một chương trình mới trong quan hệ giữa
nước ta và EU. Hiện nay, EU và Việt Nam đã trở thành những bạn hàng không thể thiếu
của nhau. Mới đây, EU đã công nhận và cho phép đưa hàng Việt Nam lên ngang hàng với
các nước kinh tế thị trường trong việc điều tra và thi hành các biện pháp chống phá giá.
Kể từ năm 1995 đến nay, quan hệ thương mại của Việt Nam với các nước thành
viên EU tăng trung bình 15 – 20% năm, chiếm 17% tổng giao dịch thương mại (sau đó là
Mỹ: 14%; Nhật Bản: 13% và Trung Quốc là 11%). Việt Nam xuất khẩu sang EU hầu hết
là các sản phẩm giày dép, quần áo, thủ công mỹ nghệ, hàng nơng sản…và nhập khẩu chủ
yếu là máy móc, thiết bị y tế, sắt thép các loại, cguyên phụ liệu dệt may da, hóa chất và
các sản phẩm hóa chất, phương tiện vận tải…từ hầu hết các nước thành viên EU, trong đó
nhiều nhất là Đức, Pháp, Anh, Italy, Hà Lan…
Gần 20 năm, quan hệ Việt Nam và EU đang phát triển mạnh trên nhiều lĩnh vực
trở thành đối tác bình đẳng, hợp tác cùng phát triển. Các nhà đầu tư EU có mặt tại hầu hết
các ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, tập trung nhiều nhất vào công nghiệp và xây
dựng với tổng vốn đầu tư là 4,18 tỷ USD, tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ với tổng vốn 2,43
tỷ USD; cịn lại là nơng lâm nghiệp tổng vốn đầu tư là 457,6 triệu USD. Rất nhiều tập
đoàn lớn hàng đầu của EU như: Shell (Hà Lan), BP (Anh), Total (Pháp), Siemens (Đức),
Nokia (Phần Lan), Metro (Đức)…đã có mặt và kinh doanh khá thành cơng tại Việt Nam.
Thế nhưng, quan hệ bán mua với “nhà giàu” khơng hề đơn giản khi mà q trình
tồn cầu hóa, quốc tế hóa, lơi kéo mọi quốc gia trên thế giới vào cuộc chiến dù không
công bằng, không cân sức nhưng cũng không thế cưỡng lại. Nhất là khi chúng ta đang ở
thế yếu hơn, chúng ta khơng cịn cách nào khác là phải nỗ lực đem hết khả năng nội tại
của bản thân để phát huy những lợi thế, khắc phục những khó khăn để gặt hái thành công
trên thương trường. Và khi đã là thành viên của WTO, xuất khẩu của Việt Nam sẽ được
bảo vệ tốt hơn chống lại các biện pháp bảo hộ, chắc chắn doanh nghiệp vẫn tiếp tục gặp




SVTH: LỆ NGA – QUỲNH NHƯ
1


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

RÀO CẢN THƯƠNG MẠI EU
những vấn đề này ở thị trường EU bởi các quy định pháp lý giữa Việt Nam và EU có sự
khác biệt đáng kể. Song điều quan trọng là chúng ta phải thu thập nhiều thông tin, các
quy định của EU và các nước thành viên đối với nhập khầu các sản phẩm xuất xứ từ các
nước được hưởng thụ ưu đãi mà các nhà xuất khẩu phải thực hiện đúng để được hưởng
ưu đãi thuế quan GSP, nhằm giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa vào thị
trường EU, cũng như các ứng xử liên quan đến chống bán phá giá.

I.3

Vấn đề cạnh tranh xuất khẩu vào EU

-

Thuận lợi: thị trường mở rộng, mức tiêu dùng cao, xu thế tiêu dùng tăng mạnh sau
khủng hoảng.

-

Khó khăn: người tiêu dùng địi hỏi chất lượng cao, đơn hàng với số lượng nhỏ,
các đòi hỏi về trách nhiệm xã hội, môi trường khắt khe.

-


Canh tranh gay gắt giữa các nhà cung cấp
 Trung Quốc: có đầy đủ các lợi thế để chiếm lĩnh thị truờng: Nguyên liêu,
nguồn lực và sự năng động.
 Các nước mới gia nhập EU có lợi thế về địa lý như Ba Lan, Hung; Séc …
 Các nước có Hiệp định đối tác đặc biệt: Thổ Nhĩ Kỳ, Tunisia, Maroc.
 Các nước chậm phát triển như Bangladesh, Lào, Campuchia được miễn thuế
nhập khẩu…
I.4

Xu hướng thị truờng nói chung

 Tăng cường liên kết bằng các Hiệp định Thương mại tự do, đối tác (Bắc Mỹ,
Mercosur, Mỹ - Hàn Quốc, Israel,Asean -TQ, Asean – Nhật, Asean - Hàn Quốc, Úc, New
Zealand, Ấn độ, EU có Liên minh thuế quan với Thổ, Hiệp định Địa T.H. Đàm phán
TPP…



SVTH: LỆ NGA – QUỲNH NHƯ
1


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

RÀO CẢN THƯƠNG MẠI EU
 Giảm sự phụ thuộc vào Trung Quốc.
 Hợp lý hóa chuỗi cung ứng, ít nhà cung cấp nhưng là những nhà cung cấp lớn.
 Muốn xây dưng mối quan hệ đối tác bạn hàng dài hạn, khác thời kỳ áp dụng hạn

ngạch.

II.

TỔNG QUAN THƯƠNG MẠI DỆT MAY VIỆT NAM
II.1

Thương mại dệt may Việt Nam

- Đóng góp 10% sản lượng cơng nghiệp; 16 – 18% kim ngạch xuất khẩu, xếp vị trí
thứ nhất.
-

Có trên 2.000 doanh nghiệp trong đó hơn 1.500 doanh nghiệp sản xuất quy
mô công nghiệp: 0,5% doanh nghiệp nhà nước, 25% doanh nghiệp FDI; 74,5%
doanh nghiệp tư nhân và cổ phần. Sử dụng trên 2 triệu lao động trong đó 1,2 triệu
lao động công nghiệp.
- Trên 70% là doanh nghiệp vừa và nhỏ tập trung ở một số vùng: Phía Nam khoảng
2/3, chủ yếu: TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai. Phía Bắc: Hà Nội,Thái Bình,
Hải phịng, Nam Định, Hưng n,Hải Dương v.v…Miền Trung chỉ chiếm dưới 10%.
- Từ 2006 – 2008 tăng trưởng gần 20%. 2009 do khủng hoảng, không có tăng
trưởng, trong khi hầu hết các nước khác giảm.
-

2010 khả năng tăng trưởng đạt xấp xỉ 20% năm.

- 8 tháng 2010 tăng trưởng tích cực, đạt xấp xỉ 7 tỷ USD, tăng 19,5%. Mỹ đạt gần 4
tỷ USD tăng 21,2%, Nhật 690 triêu USD tăng15%. EU đạt 1,162 tỷ USD tăng gần 7%. 6
tháng đầu năm khơng có tăng trưởng. Đặc biệt thị trường Hàn Quốc đạt trên 200 triệu
USD tăng 64,3%. Năm 2009 tăng 84% (tác động của Hiệp định FTA ASEAN – Hàn

Quốc).
-

Thị trường nhập khẩu: Mỹ : 52-58%; EU : 16-21%; Nhật 11 – 13 %

-

Năng lực sản xuất của Việt Nam: 5.000 tấn bông; 180.000 tấn sơ tổng hợp



SVTH: LỆ NGA – QUỲNH NHƯ
1


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

RÀO CẢN THƯƠNG MẠI EU
- 4 triệu cọc sợi; 480.000 tấn sợi; 200.000 tấn vải dệt kim; gần 1 tỷ mét vuông vải
dệt thoi
-

Khoảng 2,5 tỷ sản phẩm may mặc

-

Sản xuất tiêu dùng trong nước: 2 tỷ USD
II.2


Xu hướng bán lẻ, tiêu dùng và yêu cầu của thị trường EU

Có thể chia 3 nhóm hàng: quần áo mặc ngồi bằng vải dệt thoi, quần áo mặc
ngoài bàng vải dệt kim và quần áo ngủ, quần áo lót. Mỗi nhóm mặt hàng có tỷ lệ tiêu
dùng khác nhau và xu hướng tiêu dùng cũng khác nhau.
Nhóm hàng quần áo mặc ngoài bằng vải dệt thoi:
- Năm 2008, thị trường EU tiêu dùng 55% tổng tiêu dùng toàn cầu với tị giá 143 tỷ
euro. 5 nước Đức, Anh, Pháp Italia và Tây Ban Nha chiếm 74% trong số đó. Bình qn
đầu người EU tiêu dùng 290 euro loại hàng này. Hàng cao cấp chỉ chiếm 5%, hàng
trên trung bình (HugoBoss) 15% , trung bình (Esprit)30%, dưới trung bình (C& A) 40%,
loại giá rẻ không thương hiệu 10%.
- Xu hướng ngày càng địi hỏi sản phẩm thân thiện với mơi trường (oecotex, eco
label).
-

Hàng có chất lượng cao nhưng khơng phải mang các thương hiệu lớn mà
chỉ cần các thương hiệu thông thường, riêng biệt.
-

Giá cả là quan trọng nhất đối với phần lớn người tiêu dùng.
Nhóm hàng mặc ngồi băng vải dệt kim:

-

EU tiêu thụ nhóm hàng này khoảng 120 tỷ euro chiếm 45% tiêu dùng tồn
cầu. Hàng năm đều có mức tăng trưởng 2%, 5 nước Đức, Anh, Pháp,Ý và Tây
Ban Nha chiếm 74% lượng tiêu dùng tồn khối. Bình qn tiêu dùng đầu người là
240 euro.

-


Xu hướng tiêu dùng theo tỷ lệ như đối với nhóm hàng trên.



SVTH: LỆ NGA – QUỲNH NHƯ
1


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

RÀO CẢN THƯƠNG MẠI EU
Nhóm hàng đồ ngủ và đồ lót:
-

EU tiêu thụ 31% với trị giá 38,1 tỷ euro năm 2008, 5 nước nêu trên vẫn chiếm tỷ
lệ trên 70%. Ở nhóm hàng này xu hướng tiêu dùng của thị trường có thay đổi:
hàng cao cấp chiếm 10%, trên trung bình 20%, trung bình 25% và dưới trung bình
35%, loại rẻ tiền 10%.

-

Ngồi ra, các nhóm tuổi khác nhau xu hướng thời trang và tiêu dùng khác nhau.

Đòi hỏi và yêu cầu của thị trường cũng như người tiêu dùng EU ngày càng cao và
khắt khe. Ngoài những vấn đề về chất lượng, giá cả ngày nay người tiêu dùng EU còn đòi
hỏi các sản phẩm được bán ra thị trường phải đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng,
người sản xuất phải thực hiện Trách nhiệm xã hội và có một số quy định cụ thể như sau:
Các chất độc hại không được dùng trong sản xuất hàng may mặc theo quy định của

REACH …, những quy định về an toàn đối với các sản phẩm dùng cho trẻ em. Những
quy định về ghi nhãn mác. Những quy định về môi trường (xử lý nước thải), những quy
định về trách nhiệm xã hội. Trách nhiệm xã hội là một xu thế mới, đòi hỏi ngày càng cao
của thị trường tiêu thụ, người tiêu dùng đối với các nhà sản xuất và xuất khẩu, có những
bộ quy tắc ứng xử chung như: Iso 9000, 14000, SA 8000, Wrap...Một số khách hàng yêu
cầu tuân thủ bộ qui tắc ứng xử riêng của mình như: Nike, Adidas, Marks & Spencer…



SVTH: LỆ NGA – QUỲNH NHƯ
1


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

RÀO CẢN THƯƠNG MẠI EU
Phịng TM Đức, Bỉ, Luxemburg đưa ra một bộ quy tắc ứng xử chung ( BSCI ) bao gồm
10 điểm:
1)

Tuân thủ pháp luật

2)

Tự do Hiệp hội và thỏa ước tập thể

3)

Không phân biệt đối xử


4)

Tiền lương và thu nhập

5)

Thời giờ làm việc

6)

Điều kiện lao động an toàn và đảm bảo sức khỏe

7)

Cấm sử dụng lao động trẻ em

8)

Cấm sư dụng lao động cưỡng bức

9)

Bảo vệ môi trường

10) Hệ thống quản lý
Đây là sáng kiến của Hội Ngoại thương EU (AFT) nhằm tạo ra một khuôn khổ
chung cho các nhà sản xuất và nhập khâu muốn tham gia sáng kiến này.
Hiện nay một số tổ chức quốc tế đang dự thảo những Bộ quy tắc ứng xử mới
trong quan hệ thương mại quốc tế như: ISO 26000 hoặc xuất bản một cuốn sách: Guide

to Private Standards để hướng dẫn các nhà sản xuất, xuất khẩu thực hiện vấn đề trách
nhiệm xã hội trong sản xuất, kinh doanh.
Hiệp hội Dệt May Việt Nam đang tham gia thực hiện dự án Trách nhiệm xã hội
cùng với Hiệp hội Da giầy, Điện tử do EU tài trợ. Điều đó cho thấy EU rất quan tâm đến
vấn đề này, mặc dù là yêu cầu tự nguyện, nhưng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
quan hệ thương mại giữa hai bên. Mục tiêu của EU là xây dựng quan hệ sản xuất bền
vững và tiêu dùng bền vững.



SVTH: LỆ NGA – QUỲNH NHƯ
1


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

RÀO CẢN THƯƠNG MẠI EU

CHƯƠNG II: QUAN ĐIỂM CỦA EU VỀ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI

Có thể nói, mặc dù thương mại hai chiều Việt Nam – EU những năm gần đây
không ngừng gia tăng nhưng chưa xứng đang với tiềm năng của hai bên. Nguyên nhân có
nhiều, cả từ phía Việt Nam và EU. Để thành cơng khi thâm nhập thị trường EU hay bất
cứ thị trường nào khác trên thế giới, điều kiện tiên quyết là phải hiểu rõ về nó. Vậy thị
trường EU có những đặc điểm gì? Làm thế nào để hàng hóa Việt Nam có thể thâm nhập
vào thị trường vô cùng tiềm năng này?
Với mục tiêu bảo vệ người tiêu dùng đến mức độ tối đa, EU không cho phép bất
cứ mặt hàng kém chất lượng nào được nhập khẩu vào thị trường nội địa. Họ có khâu
kiểm tra hàng hóa nhập khẩu ngay từ nơi sản xuất và có một hệ thống báo động giữa các

thành viên. Họ đua ra các định chuẩn quốc gia, chuẩn định EU để cấm buôn bán các sản
phẩm từ các nước chưa đạt mức an toàn ngang với tiêu chuẩn EU. Sản phẩm phải tuân
thủ nghiêm ngặt về bảo vệ mơi trường, phải có một hệ thống tem, mã vạch…trên tất cả
các mặt hàng. Đây là các quy tắc làm đau đầu các nhà xuất khẩu, đặc biệt là đối với các
quốc gia chậm phát triển và các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
I.

MỘT SÔ QUY ĐỊNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀO THỊ TRƯỜNG EU
1.1

Thuế quan: gồm 4 chế độ thuế nhập khẩu

 Đối với các nước chậm phát triển nhất: thuế nhập khẩu bằng 0 đối với hầu hết các
sản phẩm (trừ vũ khí) = “Everything but arms” (EBA).
 Đối với các nước đang phát triển: thuế suất được giảm trừ theo chế độ ưu đãi thuế
quan phổ cập (GSP).
 Đối với sản phẩm của các nước đã ký FTA với EU: áp dụng chế độ thuế theo cam
kết song phương.



SVTH: LỆ NGA – QUỲNH NHƯ
1


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

RÀO CẢN THƯƠNG MẠI EU
 Đối với sản phẩm của các nước thành viên WTO khác: áp dụng chế độ thuế quan

chung (MFN).
1.2

Phi thuế quan

 Quy định về chất lượng
 Quy định về nhãn mác
 Quy định về bao bì
 Quy định vệ sinh an tồn thực phẩm
 SPS
Thị trường Châu Âu được coi là một trong những thị trường có hàng rào kỹ
thuật, vệ sinh dịch tễ cao và nghiêm ngặt nhất thế giới. Tất cả các sản phẩm nhập khẩu
vào EU phải thoả mãn điều kiện của hệ thống tiêu chuẩn hoá châu Âu. Việc xây dựng
tiêu chuẩn kỹ thuật của EU do ba cơ quan đảm nhiệm :
o Uỷ ban tiêu chuẩn hoá kỹ thuật điện tử châu ÂU (CENELEC)
o Uỷ ban tiêu chuẩn hoá châu ÂU (CEN)
o Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu (ETSI)
II.

HÀNG RÀO KỸ THUẬT

Rào cản kỹ thuật chính là quy mơ chế nhập khẩu chung và các biện pháp bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng của EU, được cụ thể hoá ở 5 tiêu chuẩn bắt buộc của sản
phẩm: tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn an tồn cho người
sử dụng, tiêu chuẩn bảo vệ mơi trường và tiêu chuẩn về lao động. Những mặt hàng xuất
khẩu như hải sản, nông sản thực phẩm và dược liệu của Việt Nam phải thực hiện nghiêm
chỉnh các yêu cầu này của EU. Năm tiêu chuẩn bắt buộc đối với sản phẩm nhập khẩu vào
thị trường EU cụ thể như sau:




SVTH: LỆ NGA – QUỲNH NHƯ
1


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

RÀO CẢN THƯƠNG MẠI EU
 Tiêu chuẩn chất lượng: Hệ thống quản lý ISO 9000 gần như là yêu cầu bắt buộc
đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu sang thị trường EU. Có thể coi
ISO 9000 như một “ngôn ngữ” xác định cam kết cung ứng sản phẩm có chất lượng
đáng tin cậy cũng như “phương tiện thâm nhập” vào thị trường EU mà các doanh
nghiệp Việt Nam cần lưu ý và thực hiện.
 Tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm: về phương diện này, EU đòi hỏi các doanh
nghiệp chế biến hàng thực phẩm xuất khẩu sang EU phải tuân thủ các tiêu chuẩn
vệ sinh chặt chẽ. Đặc biệt việc áp dụng hệ thống HACCP (Hazard Analysis
Critical Control Point) trong các xí nghiệp chế biến hải sản là một yêu cầu không
thể thiếu. HACCP là hệ thống phân tích nguy cơ và kiểm sốt các trọng yếu áp
dụng cho các doanh nghiệp trực phẩm và các ngành có liên quan (chăn ni, trồng
trọt) Hệ thống này có tính bắt buộc với các cơng ty nước ngồi. Nhưng từ ngày
1/1/1993, EU đã ra một văn bản hướng dẫn nhập khẩu hàng thuỷ sản nêu rõ: “Các
điều khoản áp dụng cho nhập khẩu thuỷ sản từ nước thứ 3 phải tương đương với
hàng lưu thông trong EU”. Như vậy, một cách gián tiếp cơ chế này đã bắt buộc
các nhà xuất khẩu nước ngoài phải tuân thủ các nguyên tắc HACCP khi muốn
thâm nhập vào thị trường EU. Các công ty chế biến thực phẩm của Việt Nam phải
tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh chặt chẽ. Về phương diện này, việc áp dụng hệ
thống HACCP là rất quan trọng và gần như là yêu cầu bắt buộc đối với các xí
nghiệp chế biến thuỷ hải sản của các nước đang phát triển muốn xuất khẩu sản
phẩm vào thị trường EU.

 Tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng: EU đã thông qua những quy định về độ
an toàn chung của sản phẩm hay các định chuẩn. Hiện nay, ở EU có 3 tổ chức định
chuẩn: Uỷ ban châu Âu về định chuẩn điện tử, Viện định chuẩn viễn thông của
châu Âu chịu trách nhiệm đưa ra các quy chế định chuẩn. Theo hệ thống quy chế
này, ký mã hiệu là quan trọng số một trong lưu thông hàng hoá trên thị trường EU
và được quy định rất nghiêm ngặt, cụ thể đối với một số nhóm hàng của nước ta
như sau:



SVTH: LỆ NGA – QUỲNH NHƯ
1


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

o

RÀO CẢN THƯƠNG MẠI EU
Các loại thuốc mem đều phải được kiểm tra, đăng ký và phải được các cơ
quan thẩm quyền của các quốc gia thuộc EU cho phép trước khi được bán
ra trên thị trường. Giữa các cơ quan thẩm quyền này và uỷ ban châu Âu về
định chuẩn thiết lập một hệ thống thông tin trao đổi tức thời có khả năng
nhanh chóng thu hồi bất cứ loại thuốc nào có tác dụng phụ đang được bán
trên thị trường.

o

Đối với các loại vải lụa, EU lập ra một hệ thống thống nhất về mã hiệu cho

biết các loại sợi cấu thành nên loại vải hay lụa được bán trên thị trường.

 Tiêu chuẩn bảo vệ môi trường: thị trường EU u cầu các hàng hố có liên quan
đến môi trường phải dán nhãn sinh thái (ecolabels) hoặc nhãn tái sinh theo quy
định. Ngoài ra, các nhà sản xuất còn phải đảm bảo tuân thủ hệ thống quản lý môi
trường ISO 14000. Đây là bộ tiêu chuẩn được xây dựng trên cơ sở các thoả thuận
quốc tế, đem đến cách tiếp cận hệ thống cho việc quản lý môi trường và cung cấp
các công cụ hỗ trợ có liên quan như đánh giá mơi trường, phân tích chu kỳ sống
của sản phẩm. Nhằm cải thiện môi trường một cách liên tục tại các tổ chức cơ sở.
Như vậy, thị trường EU u cầu hàng hố có liên quan đến môi trường phải dán
nhãn theo quy định (nhãn sinh thái, nhãn tái sinh) và có chứng chỉ được quốc tế
công nhận, nên các doanh nghiệp Việt Nam cần có ý thức tơn trọng. Ví dụ, tiêu
chuẩn GAP (Good agrricultural Practice) và các nhãn hiệu sinh thái (Ecolabels)
đang ngày càng phổ biến, chứng tỏ các cấp độ kách nhau về mơi trường tốt. Ngồi
ra, các cơng ty ngày càng được yêu cầu phải tuân thủ hệ thống quản lý môi trường
(các tiêu chuẩn The social Accountability 8000 sẽ ngày càng trở nên quan trọng
trong những năm tới
 Tiêu chuẩn về lao động: tiêu chuẩn về lao động EU cấm nhập khẩu những hàng
hố mà q trình sản xuất doanh nghiệp sử dụng bất kỳ một hình thức lao động
cưỡng bức nào như được xác định trong Hiệp ước Geneva (25/9/1926 và
7/9/1956) và các Hiệp ước lao động quốc tế số 29 và 105. Uỷ ban châu Âu (EC)



SVTH: LỆ NGA – QUỲNH NHƯ
1


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí


RÀO CẢN THƯƠNG MẠI EU
tiền thân của EU có quyền đình chỉ hoạt động của các xí nghiệp này sử dụng lao
động cưỡng bức và cấm nhập khẩu những hàng hố mà q trình sản xuất sử dụng
bất kỳ một hình thức lao động cưỡng bức nào như được xác định trong các Hiệp
ước Geneva ngày 25/9/1926 và 7/92956 và các Hiệp ước Lao động quốc tế số 29
và 105. Ví dụ, các hình thức lao động cưỡng bức bị cấm khi doanh nghiệp sử dụng
để sản xuất hàng hoá nhập khẩu như: lao động tù nhân, lao động trẻ em, v..vv...
EU dùng rào cản kỹ thuật chủ yếu để bảo hộ sản xuất và tiêu dùng nội địa hiện
nay vì thuế nhập khẩu vào EU đang giảm dần. Hơn nữa, các nước đang phát triển
được hưởng GSP, bởi vậy yếu tố có tính quyết định là hàng xuất khẩu của Việt Nam và
các nước đang phát triển có thâm nhập được vào thị trường EU hay khơng chính là hàng
hố đó có vượt qua được rào cản kỹ thuật của EU hay không. Hiện nay thị trường của EU
được mở rộng với 27 thành viên, EU thực hiện một chính sách thương mại chung trong
tồn khối và áp dụng các biện pháp bảo hộ mậu dịch bằng hàng rào phi thuế quan (các
tiêu chuẩn kỹ thuật, kiểm soát chất lượng SP, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ
cấp…).
Các thoả thuận thương mại của EU với các đối tác ngoài khối được gắn với
các yêu cầu phi thương mại như bảo vệ môi trường, điều kiện lao động, trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp và thậm chí cả vấn đề nhân quyền.

CHƯƠNG III: CÁC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI CỦA EU ĐỐI VỚI
HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM
I.

CÁC RÀO CẢN THUẾ QUAN (Tariff Barriers)

EU là một trong những khu vực áp dụng các rào cản thương mại nhiều nhất so với
các nước khác trên thế giới, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế
thế giới từ cuối năm 2007, các nước đang phát triển trong EU là điển hình có xu hướng

tăng cường áp dụng các rào cản thương mại nhằm bảo hộ thị trường và sản xuất trong



SVTH: LỆ NGA – QUỲNH NHƯ
1


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

RÀO CẢN THƯƠNG MẠI EU
nước dưới nhiều hình thức khác nhau. Theo số liệu thống kê, tính đến đầu năm 2010, EU
đang áp dụng 135 trường hợp thuế chống bán phá giá và 8 trường hợp thuế chống trợ cấp,
đang tiến hành điều tra đối với 57 trường hợp khác.
Tùy theo các góc độ phân tích kinh tế khác nhau, rào cản kỹ thuật có thể được
phân loại thành hai loại chính là rào cản quan thuế quan và rào cản phi quan thuế, ngồi
ra cịn được phân loại theo rào cản “hữu hình”, rào cản “vơ hình”, hoặc rào cản “cứng”,
rào cản “mềm”, rào cản tại biên giới và rào cản bên trong lãnh thổ... riêng đối với EU,
ngoài các rào cản được quy định chung, trên thực tế hàng hóa của các nước thứ ba khi
nhập khảu vào EU còn gặp phải những rào cản riêng của các nước thành viên, của các
ngành sản xuất, lĩnh vực kinh tế tư nhân, của các hệ thống kinh doanh bán lẻ ...
- Rào cản thuế quan thuế GSP (mức thuế suất và tiêu chí loại trừ)
- Thuế tuyệt đối
- Thuế phụ thu
- Thuế VAT
- Thuế chống bán phá giá
- Thuế chống trợ cấp
- Thuế môi trường
II.


HIỆP ĐỊNH TBT

(Rào cản kỹ thuật trong thương mại – TBT - Technical Barriers to Trade Agreement)
II.1

Định hướng

Đây là Hiệp định về Hàng rào Kỹ thuật trong Thương mại của các nước thành viên
Tổ chức Thương mại Thế giới.
Các tiêu chuẩn công nghiệp và văn bản pháp quy kỹ thuật đóng vai trị quan trọng
nhưng chúng lại thay đổi theo từng nước. Việc có quá nhiều tiêu chuẩn khác nhau tạo nên



SVTH: LỆ NGA – QUỲNH NHƯ
1


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

RÀO CẢN THƯƠNG MẠI EU
những khó khăn cho các nhà sản xuất và xuất khẩu. Nếu các tiêu chuẩn này được lập nên
một cách tùy ý, chúng có thể được sử dụng như một hình thức bảo hộ hàng hóa trong
nước. Các tiêu chuẩn này có thể trở thành vật chướng ngại trong thương mại.
Hiệp định về Hàng rào Kỹ thuật trong Thương mại (TBT) nhằm đảm bảo cho các
văn bản pháp quy kỹ thuật, các tiêu chuẩn, các thủ tục kiểm nghiệm và chứng nhận không
tạo nên những vật chướng ngại không cần thiết.
Hiệp định thừa nhận quyền của các nước chấp nhận các tiêu chuẩn mà họ cân nhắc

sự phù hợp đối với cuộc sống hoặc sức khỏe của con người, động vật hoặc thực vật, bảo
vệ môi trường hoặc đáp ứng những mối quan tâm khác của người tiêu dùng. Các thành
viên không bị ngăn cản việc thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo các tiêu chuẩn
của mình được đáp ứng. Nhằm ngăn chận sự đa dạng quá mức, hiệp định khuyến khích
các nước sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong những lĩnh vực phù hợp mà khơng dẫn đến
địi hỏi phải thay đổi mức độ bảo hộ của nước đó.
Hiệp định đưa ra một quy chế thực hành về thủ tục xây dựng, thông qua và áp
dụng các tiêu chuẩn do các cơ quan chính phủ trung ương ban hành. Nó cũng bao gồm
các điều khoản mô tả cách thức các cơ quan nhà nước địa phương và tổ chức phi chính
phủ áp dụng các văn bản pháp quy kỹ thuật do họ ban hành – thường là theo cùng các
nguyên tắc áp dụng đối với các cơ quan chính phủ trung ương.
Hiệp định nói đến các thủ tục được sử dụng để quyết định xem một sản phẩm tuân
theo các tiêu chuẩn quốc gia có được sự cơng bằng và đúng đắn khơng. Nó ngăn cản các
phương pháp để cho các hàng hóa sản xuất trong nước có một sự ưu đãi khơng cơng
bằng. Hiệp định cũng khuyến khích các nước thừa nhận lẫn nhau các phương pháp kiểm
nghiệm. Bằng cách đó, một sản phẩm có thể được đánh giá xem có đáp ứng được các tiêu
chuẩn của nước nhập khẩu hay không thông qua việc kiểm tra ở nước sản xuất ra sản
phẩm đó.



SVTH: LỆ NGA – QUỲNH NHƯ
1


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

RÀO CẢN THƯƠNG MẠI EU
Các nhà sản xuất và xuất khẩu cần biết những tiêu chuẩn mới nhất ở các thị trường

triển vọng. Để giúp đảm bảo có được thông tin này thuận tiện hữu dụng, tất cả các chính
phủ thành viên của WTO được yêu cầu phải thành lập các điểm hỏi đáp quốc gia
II.2

Nguyên tắc của TBT

Hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong thương mại của WTO đề ra các ngun tắc
chính như: khơng phân biệt đối xử, không cản trở thương mại, công khai minh bạch về
các biện pháp kỹ thuật mà các nước sử dụng, hài hòa tiêu chuẩn quốc gia với các tiêu
chuẩn quốc tế thừa nhận lẫn nhau các kết quả thử nghiệm, giám định chất lượng...
Các bên cam kết không tạo ra các rào cản về kỹ thuật đối với thương mại bằng
cách: minh bạch hoá các quy định theo các nguyên tắc xây đựng chung; phân định rõ các
tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định kỹ thuật; hàng hoá phải được đối xử bình đẳng; xây dựng
hệ thống hỏi, đáp thơng tin về các yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm hàng hoá ở mỗi
nước (điểm hỏi đáp); các hàng hố chỉ có thể thiết lập các u cầu kỹ thuật khi liên quan
đến vệ sinh, an toàn, điều kiện môi trường ...
Như vậy, các quy định về chất lượng, tiêu chuẩn hàng hóa phải đảm bảo có sự đối
xử bình đẳng giữa các nước thành viên WTO giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng
hóa nhập khẩu. Hiệp định TBT yêu cầu các nước thành viên áp dụng tiêu chuẩn quốc tế
như ngôn ngữ kỹ thuật thống nhất đối với tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa. Tuy nhiên,
Hiệp định TBT không bắt buộc các nước phải áp dụng tiêu chuẩn quốc tế một cách như
nhau, mà không cho phép các nước đưa ra yêu cầu cao hơn tiêu chuẩn quốc tế...
Theo đó, các yêu cầu TBT của EU được nêu ra trong các qui định về kỹ thuật của
EU, không bao gồm:
 Các tiêu chuẩn kỹ thuật tự nguyện theo Hiệp định TBT WTO.
 Tuy nhiên các tiêu chuẩn hài hóa hóa châu Âu có thể được sử dụng để chứng minh
sự tuân thủ theo các qui định về TBT của Châu Âu.
 Các tiêu chuẩn lao động.




SVTH: LỆ NGA – QUỲNH NHƯ
1


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

RÀO CẢN THƯƠNG MẠI EU
 Các biện pháp thương mại.
o “Qui định chống phá giá” hoặc ,
o Các qui định trong Hệ thống ưu đãi phổ cập (GSP)
III.

CÁC RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU
VIỆT NAM
3.1

Các yêu cầu chính TBT (rào cản kỹ thuật trong thương mại) của EU
với ngành hàng dệt may

 Cấm việc sử dụng hóa chất trong q trình sản xuất (REACH)
 Sử dụng tên hàng dệt và dán nhãn cho thành phần sợi.
 Đóng gói
 Đánh giá sự phù hợp và đánh dấu “Phù hợp với châu Âu - CE marking” (Chỉ áp
dụng cho các sản phẩm đồ chơi)
 Các yêu cầu TBT khác
o Thiết kế sinh thái và dán nhãn nếu sử dụng nhãn thiết kế sinh thái (Eco
label)
o Các qui định TBT có tính tự nguyện

o Các tiêu chuẩn ISO/IEC
o Các tiêu chuẩn tư nhân
3.2

Các loại rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may

Hàng dệt may cùng với các sản phẩm nông, thủy hải sản là những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam, mang lại nguồn ngoại tệ và góp phần đáng kể giải quyết việc
làm. Thị trường xuất khẩu chủ lực của hàng dệt may Việt Nam là: EU, Mỹ, Nhật Bản.
 Các biện pháp bảo vệ sự an toàn và sức khoẻ của con người;



SVTH: LỆ NGA – QUỲNH NHƯ
1


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

RÀO CẢN THƯƠNG MẠI EU
 Các biện pháp bảo vệ sự sống và sức khoẻ của động vật và thực vật;
 Các biện pháp bảo vệ môi trường;
 Các quy định bảo vệ người tiêu dùng và cách ghi nhãn;
 Các biện pháp bảo vệ an ninh quốc phòng
3.3

Một số rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may tại EU

EU là thị trường có những những rào cản kỹ thuật nghiêm ngặt và chặt chẽ nhất.

Luật EU với hàng dệt may về mơi trường, an tồn và sức khỏe con người cũng rất
nghiêm ngặt bao gồm:
 Cấm nhập khẩu, bán các sản phẩm dệt may có chứa các chất bị cấm (RS).
 REACH: Qui chuẩn về đăng ký,thông báo,đánh giá và cấp phép hóa chất.
 Các qui định an tồn về tính cháy của vật liệu dệt may.
 Các qui định về ghi nhãn sản phẩm dệt may.
 Luật EU áp dụng trực tiếp với nhà khập khẩu và phân phối. Tới lượt mình, nhà
nhập khẩu yêu cầu và bắt buộc các nhà sản xuất và xuất khẩu thông qua các điều khoản
trong hợp đồng
a) Luật EU với hàng dệt may về mơi trường, an tồn và sức khỏe người
-

Thông tư 2002/61/EC và đã được 27 quốc gia đưa vào luật quốc gia: Cấm bán sản

-

phẩm dệt may có chứa thuốc nhuộm azo nghi gây ung thư

-

Thơng tư 2003/3/EC hạn chế bán và sử dụng thuốc nhuộm màu xanh nước biển

- Thông tư 91/338/EC về hạn chế sử dung Cadimi trong pigment (1), chất ổn định
cho chất dẻo (2), chất mạ điện (3)
-

Thông tư 83/264/EC về hạn chế sử dụng chất chống cháy trong sản phẩm dệt may




SVTH: LỆ NGA – QUỲNH NHƯ
1



×