Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Vốn kinh doanh của DNTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.97 KB, 50 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời Mở Đầu
Nền kinh tế Việt Nam chuyển mình từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao
cấp sang cơ chế thị trờng, tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ. Thị trờng Việt Nam
từng bớc hoà nhập vào thị trờng thế giới, cùng với sự thay đổi cơ chế quản lý, các
chính sách chế độ, Nhà nớc mở đờng cho sản xuất kinh doanh, thơng mại dịch vụ
phát triển. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp phải phát huy đợc tối đa tính chủ
động, sáng tạo của mình, tự chú trọng kinh doanh, tự do trong cạnh tranh và tổ
chức quản lý. Các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ mọi khâu, mọi quá trình sản
xuất kinh doanh của mình nhằm phát huy tối đa nguồn lực và khả năng để thu lợi
nhuận về cho doanh nghiệp và góp phần vào thúc đẩy sự phát triển chung cuả toàn
xã hội.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần có
một lợng vốn nhất định và nguồn tài trợ tơng ứng. Song việc sử dụng vốn nh thế
nào để có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trởng cho mỗi doanh
nghiệp. Trong các doanh nghiệp, quy mô cũng nh trình độ quản lý và sử dụng vốn
là nhân tố ảnh hởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh
doanh.
Chỉ có vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp mới tồn tại
và phát triển trong nền kinh tế thị trờng, mới đảm bảo thắng trong cạnh tranh và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vấn đề đó chỉ đợc giải quyết thông qua
các biện pháp chủ yếu về đổi mới toàn diện cơ chế quản lý vốn, đảm bảo quyền tự
chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó, các doanh nghiệp có thể thờng xuyên tự đánh giá về
phơng diện sử dụng vốn, thất đợc chất lợng quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng
khai thác tiềm năng sẵn có Nghiên cứu về vốn, tìm ra những điểm còn yếu trong
quá trình sử dụng vốn và đa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp là điều rất cần thiết.
Vì thời gian và năng lực trình độ có hạn, nên em khó tránh đợc sai sót trong
đánh giá và phân tích. Kính mong đợc sự chỉ dẫn quí báu của quí thầy cô để giúp
em có thể hoàn thiện hơn bài viết của mình.


1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Em xin chân thành cám ơn!
I- kháI quát về vốn kinh doanh của dntm
1-Vai trò và đặc đIểm của vốn kinh doanh:
1.1-Khái niệm về vốn kinh doanh:
Trong các DNTM, vốn kinh doanh có vai trò quan trọng quyết định việc ra
đời , hoạt động, phát triển và giảI thể doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của DNTM là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tàI sản và các
nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh bao gồm:
-TàI sản bằng hiện vật nh: nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng, hàng hoá
dự trữ, v.v
-Tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng và đá quí.
-Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tàI sản vô hình khác.
Tất cả tàI sản này đều đợc qui ra tiền Việt nam.
1.2-Các loại vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh của DNTM có thể đợc xem xét, phân loại trên những giác độ
khác nhau, đó là:
-Trên giác độ pháp luật vốn của DNTM đợc chia thành vốn pháp định và vốn
đIều lệ.
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phảI có để thành lập doanh nghiệp do
pháp luật qui định đối vơí từng ngành nghề và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp.
Dới mức vốn pháp định thì không thể đủ đIều kiện thành lập doanh nghiệp. Ví dụ:
theo Nghị định 221 và 222/HĐBT ngày 23 tháng 07 năm 1991 cụ thể hoá một số
đIều qui định trong Luật công ty và Luật doanh doanh nghiệp t nhân qui định.
Vốn pháp định đối với ngành kinh doanh t liệu sản xuất cho công ty TNHH
150.000.000 đồng, công ty cổ phần 500.000.000 đồng và doanh nghiệp t nhân
80.000.000 đồng.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Vốn pháp định cho các cửa hàng dịch vụ của Công ty TNHH là 50.000.000
đồng, công ty cổ phần 200.000.000 đồng, doanh nghiệp t nhân 20.000.000 đồng.
Vốn đIều lệ là số vốn do các thành viên đóng góp và đợc ghi vào đIều lệ của
doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành nghề và loại hình doanh nghiệp nhng vốn đIều lệ
không đợc nhỏ hơn vốn pháp định.
Trên giác độ hình thành vốn kinh doanh chia thành vốn đầu t ban đầu, vốn bổ
sung, vốn liên doanh và vốn đi vay.
Vốn đầu t ban đầu: Là số vốn phảI có khi hình thành doanh nghiệp, tức là số
vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc vốn đóng góp của công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh gnhieepj t nhân hoặc vốn của nhà nớc giao.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: Phần vốn đóng góp của tất cả các thành
viên phảI đợc đóng dù ngay khi thành lập công ty.
Đối với công ty cổ phần: Vốn đIều lệ của công ty đợc chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu.
Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nớc bổ
sung bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các thành
viên, do bán tráI phiếu.
Vốn liên doanh: là vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên doanh với
nhau để hoạt động thơng mại hoặc dịch vụ.
Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh, ngoàI số vốn tự có và coi nh tự có,
doanh nghiệp còn sử dụng một khoản vốn đI vay khá lớn của ngân hàng. NgoàI ra
còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và
bạn hàng.
-Trên giác độ chu chuyển vốn kinh doanh:
Trong hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh vận động khác nhau. Xét trên
giác độ luân chuyển của vốn, ngời ta chia toàn bộ vốn của DNTM thành hai loại:
vốn lu động và vốn cố định:
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tàI sản lu động và vốn lu thông.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

TàI sản lu động là những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn giá trị và thời
gian sử dụng để xếp vào tàI sản cố định. Vốn lu động dùng trong kinh doanh thơng
mại tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình tháI
ban đầu (tiền) sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá.
Bộ phận quan trọng của vốn lu động là dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền nh tiền
gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quĩ, các khoản phảI thu ở khách hàng.v.v
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tàI sản cố định: bao gồm toàn bộ
những t liệu lao động có hình tháI vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời
gian sử dụng qui định.
TàI sản cố định dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh
doanh nhng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kì kinh doanh,
nghĩa là về mặt thời gian phảI trên một năm trở lên.
1.3-Đặc đIểm hoạt động của vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh của các DNTM tham gia hoàn toàn vào các hoạt động của
doanh nghiệp, nhng chúng có những đặc đIểm khác nhau
a)Đặc đIểm của vốn lu động:
Vốn lu động luôn luôn biến đổi hình tháI từ tiền sang hàng và từ hàng sang
tiền. Vốn lu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định. Vốn lu động bao gồm vốn
dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền và tàI sản có khác.
Trong DNTM, vốn lu động là khoản vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất. Đó là đặc
đIểm khác biệt của DNTM với các doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh. ở một thời
đIểm nhất định, vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại thờng thể hiện ở các hình
tháI khác nhau nh hàng hoá dự trữ, vật t nội bộ, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn
quỹ, các khoản phảI thu và các khoản phảI trả. Cơ cấu của chúng phụ thuộc rất lớn
vào phơng thức thanh toán, phơng thức vay (tín dụng) và phơng thức mua bán các
loại hàng hoá. Nó thờng biến động nhanh, thể hiện căng thẳng thiếu vốn khi mua
hàng nhiều, đặc biệt mua hàng thời vụ, có vốn khi bán hàng. Để đIều hoà vốn, các
DNTM thờng phảI quan hệ với các tổ chức tín dụng ngân hàng để vay mợn, thanh
toán và gửi tiền.
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với DNTM chỉ kinh doanh đơn thuần thì vốn lu động vận động qua lại
hai giai đoàn: tiền sang hàng (mua) và hàng sang tiền (bán).
Đối với DNTM có hoạt động sản xuất phụ thì vốn lu động trảI qua ba giai
đoạn. Giai đoạn một: Tiến biến thành t liệu sản xuất và sức lao động. Giai đoạn
hai: kết hợp sức lao động và t liệu sản xuất thành sản phẩm hàng hoá. Giai đoạn
ba: biến sản phẩm hàng hoá thành tiền.
b) Đặc đIểm của vốn cố định:
Vốn cố định biểu hiện dới hình tháI tàI sản cố định. TàI sản cố định phảI đạt
đợc cả hai tiêu chuẩn. Một là: phảI đạt đợc về mặt giá trị đến một mức độ nhất
định. (ví dụ hiện nay giá trị của nó phảI lớn hơn hoặc bằng 500.000 đồng trở lên ).
Hai là: thời gian sử dụng phảI từ trên một năm trở lên.
TàI sản cố định giữ nguyên hình tháI vật chất của nó trong thời gian dàI. TàI
sản cố định chỉ tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. TàI sản cố
định hao mòn dần. Hao mòn có hai loại: Hao mòn hữu hình (hao mòn kinh tế) và
hao mòn vo hình. Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ khoa học- công nghệ mới
và năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình chủ yếu do
tiến bộ kho học công nghệ mới và năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định.
Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào mức độ sử dụng khẩn trơng tàI sản cố định và
các đIều kiện khác có ảnh hởng tới độ bền lâu dàI của tàI sản cố định nh:
-Hình thức và chất lợng của tàI sản cố định.
-Chế độ quản lí, sử dụng tàI sản cố định.
-Chế độ bảo vệ, bảo dỡng, sửa chữa, thay thế thờng xuyên, định kì đối với tàI
sản cố định.
-Trình độ kĩ thuật, tinh thần trách nhiệm của ngời sử dụng và sự quan tâm của
cấp lãnh đạo.
-Các đIều kiện tự nhiên và môI trờng.v.v
TàI sản cố định chuyển đổi thành tiền chậm hơn, nhng tàI sản cố định nh nhà
cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng lại là tàI sản có giá trị cao, là bộ mặt của doanh
nghiệp nên có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn.

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiện nay, tàI sản cố định của DNTM, tuỳ theo loại hàng hoá có tỉ tọng cao,
thấp khác nhau (xăng dầu, vật liệu đIện, bách hoá, lơng thực) nhng nhìn chung
mới chiếm khoảng 1/3 đến 1/4 vốn kinh doanh của DNTM. ĐI đôI với sự phát
triển kinh tế- khoa học- công nghệ, tàI sản cố định trong các DNTM ngày càng đ-
ợc trang bị nhiều theo hớng cơ khí hoá, tự động hoà và hiện đại hoá.
1.4-Vai trò của vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh của các DNTM có vai trò quyết định trong việc thành lập,
hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là đIều
kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng nh phơng thức huy động vốn mà
doanh nghiệp có tên là công ty cổ phân, công ty TNHH, Doanh nghiệp t nhân,
doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp liên doanh, v.v
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những đIều kiện
quan trọng nhất để xếp doanh nghiệp vào loại qui mô lớn, trung bình hay nhỏ, siêu
nhỏ và cũng còn là một trong những đIều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng
hiện có và tơng lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị tr-
ờng, mở rộng lu thông hàng hoá, là đIều kiện để phát triển kinh doanh.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cảI của xã hội đợc tích luỹ lại, tập
trung lại. Nó chỉ là một đIều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng chúng
một cách đúng hớng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả vốn dàI không bằng tàI
buôn .
Trong cơ chế kinh tế mới, trong đIều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản xuất- kinh doanh, việc có vốn và tích luỹ, tập trung đợc vốn
nhiều hay ít vào doanh nghiệp có vai trò cực kì quan trọng trong việc đẩy mạnh
kinh doanh. Tuy nhiên nó là một nguồn lực quan trọng để phát huy tàI năng của
ban lãnh đạo doanh nghiệp, nó là một đIều kiện để thực hiện các chiếm lợc, sách l-
ợc kinh doanh, nó cũng là chất keo để nối chắc, dính kết các quá trình và quan hệ

kinh tế và nó cũng là dầu nhớt bôI trơn cho cỗ máy kinh tế vận động.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn kinh doanh của DNTM là yếu tố về giá trị. Nó chỉ phát huy tác dụng khi
bảo tồn đợc và tăng lên đợc sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không đợc bảo
tồn và tăng lên trong mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại. Đó là hiện tợng
mất vốn. Sự thiệt hại lớn dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm
cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng
phí, không có hiệu quả.
2. Vốn l u động và nguồn vốn l u động của DNTM:
2.1-Thành phần và cơ cấu của vốn lu động:
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tàI sản lu động và vốn lu thông. Vốn
lu động đợc sử dụng hoàn toàn trong mỗi vòng chu chuyển của lu thông hàng hoá
hoặc trong mỗi chu kì của sản xuất, dịch vụ phụ thuộc.
Vốn lu động của DNTM gồm có: vốn bằng tiền và các tàI sản có khác.
Các loại vốn bằng tiền nh: tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quĩ, các khoản
phảI thu ở khách hàng, tiền tạm ứng mua hàng,.v.v TàI sản có khác nh: bao bì và
vật liếu bao gói, phế liêu thu nhặt, vật liệu phụ, dụng cụ, phụ tùng, công cụ nhỏ
dùng trong kinh doanh, văn phòng phẩm mua về cha dùng v.v
Vốn lu động của DNTM chu chuyển gồm hai giai đoạn:
a-Mua hàng hoá (T-H), tức là biến tiền tệ thành hàng hoá.
b-Bán hàng hoá (H-T ) tức là biến hàng hoá thành tiền tệ. (T = T+

t).
Đầu tiên vốn lu động biểu hiện dới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại
bằng hình thức tiền tệ. ĐIều đó có nghĩa là: hàng hoá đợc mua vào không phảI để
doanh nghiệp sử dụng mà để bán ra. Hàng hoá bán ra đợc tức là đợc khách hàng
chấp nhận và DNTM nhận đợc tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ. Toàn bộ vòng
chu chuyển của vốn lu động thể hiện bằng công thức chung T-H-T, trong đó T =
T+t.

Sự vận động của vốn lu động trong hoạt động kinh doanh thơng mại luôn
luôn tráI với vận động của hàng hoá. Khi hàng hoá mua về doanh nghiệp thì phảI
trả tiền, khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì đợc nhận tiền. Kết quả của quá
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trình vận động tiền tệ lại phản ảnh đúng đắn kết quả của hoạt động kinh doanh:
kinh doanh lãI hay lỗ, mức độ lãI lỗ.
Trong các DNTM có các đơn vị sản xuất phụ thuộc (xí nghiệp, xởng, tổ, đội
sản xuất ) thì vốn lu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có: nguyên vật liếu
chính, phụ, nhiên liệu, vốn tiền tệ và tàI sản có kết toán. vốn lu động của đơn vị
sản xuất phụ thuộc phảI trảI qua ba giai đoạn:
a-Biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ tùng,
v.v
b-Biến nguyên nhiên liệu chính, phụ thành thành phẩm hàng hoá nhờ kết hợp
sức lao động và công cụ lao động (máy móc, thiết bị.v.v).
c-Biến thành phẩm hàng hoá thành tiền tệ. Vốn lu động phục vụ cho giai đoạn
a, b, là vốn sản xuất. Vốn lu động ở giai đoạn thứ ba (c) là vốn lu thông.
Nh vậy vốn lu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có:
Vốn lu động
Của đơn vị = vốn lu động sản xuất + vốn lu thông
sản xuất
Xét về mặt kế hoạch hoá, vốn lu động trong các DNTM nhà nớc đợc chia ra
làm hai loại vốn: vốn lu động định mức và vốn lu động không định mức.
Vốn lu động định mức là số vốn tối thiểu cần thiết để hoàn thành kế hoạch lu
chuyển hàng hoá và kế hoạch sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Vốn lu động định mức
gồm có vốn dự trữ hàng hoá và vốn phi hàng hoá.
Vốn dự trữ hàng hoá là số tiền dự trữ hàng hoá ở các kho, cửa hàng, trạm, trị
giá hàng hoá trên đờng vận chuyển và trị giá hàng hoá thanh toán bằng chứng từ.
Nó nhằm đảm bảo lợng hàng hoá bán bình thờng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu
dụng khác.

Vốn dự trữ hàng hoá chiếm tới 80-90% vốn lu động định mức và thờng chiếm
khoảng 50-70-% trong toàn bộ vốn kinh doanh của DNTM.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn phi hàng hoá là số tiền định mức của vốn bằng tiền. Vốn phi hàng hoá
gồm có vốn bằng tiền và tàI sản có khác.
Vốn bằng tiền gồm có:
Tiền mặt tồn quĩ
Tiền bán hàng cha nộp vào ngân hàng
Tiền ứng kinh phí cho các cơ sở.
Khoản tiền đang chuyển.
TàI sản có khác gồm:
Vốn bao bì và vật liệu bao gói.
Vốn các công cụ nhỏ.
Chi phí đợi phân bổ.
NgoàI ra còn phụ tùng thay thế và dụng cụ nhỏ.
Vốn lu động không định mức là số vốn lu động có thể phát sinh trong quá
trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhng không đủ căn cứ để
tính toán đợc.
Vốn lu động không định mức gồm có: vốn bằng tiền (tiền mua hàng và giao
cho nhân viên đI mua hàng ), tiền gửi vào ngân hàng, tàI sản có kết toán (các
khoản nợ nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phảI đòi ở khách hàng, tiền ứng trớc để
mua hàng, thanh toán công nợ dây da, tiền nộp thừa cho ngân sách .v.v), các phế
liệu thu nhặt trong ngoàI vốn, tàI sản chờ thanh lý.v.v
2.2- Nguồn của vốn lu động:
Nguồn vốn lu động của DNTM gồm vốn tự có và coi nh tự có và vốn đI vay.
Vốn tự có gồm có:
a-Nguồn vốn pháp định gồm: nguồn vốn lu động do ngân sách hoặc cấp trên
cấp cho đơn vị (vốn cấp lần đầu và cấp bổ sung ), nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ do
9

Website: Email : Tel : 0918.775.368
xã viên hợp tác xã và các cổ đông đóng góp hoặc vốn pháp định của chủ xí nghiệp
t nhân.
b-Nguồn vốn tự bổ sung: hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của đơn
vị (thông qua quĩ khuyến khích phát triển sản xuất ), các khoản chênh lệch giá
hàng hoá tồn kho (theo cơ chế bảo toàn giá trị vốn).
c-Nguồn vốn lu động liên doanh: gồm có các khoản vốn của các đơn vị tham
gia liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, sản phẩm, nguyên liệu, vật liệu,
công cụ lao động nhỏ, v.v.
Vốn coi nh tự có gồm có: do phơng pháp kế toán hiện hành có một số khoản
tiền tuy không phảI của doanh nghiệp nhng có thể sử dụng trong thời gian rỗi để
bổ sung vốn lu động, ngời ta coi nh là khoản vốn tự có. Thuộc khoản này có: tiền
thuế, tiền lơng, bảo hiểm xã hội, phí trích trớc cha đến hạn phảI chi có thể sử dụng
vào các khoản nợ khác.
Nguồn vốn đI vay: để bảo đảm kịp thời thanh toán với ngân hàng trong khi
hàng cha bán đã mua hoặc sự không khớp trong thanh toán, các DNTM phảI thờng
xuyên có liên hệ với các tổ chức cho vay trong đó Ngân hàng công thơng và các tổ
chức tín dụng ngân hàng cổ phần.v.v. để vay tiền. Nguồn vốn đI vay là một
nguồn quan trong. Tuy nhiên vay dới các hình thức vay khác nhau có tỉ suất (tỉ lệ)
lãI khác nhau và phảI trả kịp thời cả vốn và lãI vay khi bán hàng.
2.3- Lập kế hoạch vốn lu động định mức:
a. Nhiệm vụ
Lập kế hoạch vốn lu động định mức của doanh nghiệp cần quán triệt các
nhiệm vụ sau:
-Xác định tổng số vốn lu động cần thiết kì kế hoạch để bảo đảm hoàn thành
kế hoạch lu chuyển hàng hoá.
-Tính toán khả năng về vốn, cân đối nhu cầu và khả năng về vốn lu động một
cách tích cực.
-Có các biện pháp tiên tiến để sử dụng hợp lí vốn và quản lí sử dụng vốn lu
động có hiệu quả.

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b-Lập kế hoạch vốn lu động định mức:
Kế hoạch vốn lu động định mức gồm hai chỉ tiêu:
-Chỉ tiêu tuyệt đối (tổng số tiền )
-Chỉ tiêu tơng đối (số ngày, số vòng và tỉ lệ %)
Trớc hết muốn lập kế hoạch vốn lu động định mức thì cần phảI xác định các
định mức: định mức vốn dự trữ hàng hoá và định mức vốn phi hàng hoá.
Định mức vốn dự trữ hàng hoá gồm 5 chỉ tiêu. Số ngày dự trữ hàng hoá thấp
nhất; số ngày dự trữ hàng hoá cao nhất; số ngày dự trữ hàng hoá đầu kì, số ngày dự
trữ hàng hoá cuối kỳ, và số ngày dự trữ hàng hoá bình quân. Định mức vốn dự trữ
hàng hoá đợc xác định cho từng nhóm hàng và theo toàn bộ các nhóm hàng.
Có thể tính số ngày dự trữ hàng hoá thấp nhất theo công thức sau:
N
t
= N.m + n.k
n
+ n.B
n
ở đây:
N
t
= số ngày dự trữ hàng hoá thấp nhất.
N.m = số ngày cần thiết để mua hàng.
n.k
n
= số ngày cần thiết để kiểm nhận và chuẩn bị hàng để bán ra.
n.B
n
= số ngày dự trữ bảo hiểm.

Số ngày dự trữ hàng hoá cao nhất có thể tính toán theo công thức sau:
N
c
= N
t
+ K
nh
ở đây:
N
c
= số ngày dự trữ hàng hoá cao nhất.
K
nh
= chu kỳ nhập hàng hoá hay khoảng cách bình quân giữa hai lần nhập
hàng hoá.
Số ngày dự trữ hàng hoá bình quân đợc xác định bằng công thức sau:
Nt +Nc
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nbq = -----------
2
Số ngày dự trữ hàng hoá đầu kì chính là số ngày dự trữ hàng hoá của cuối kỳ
trớc.
Số ngày dự trữ hàng hoá cuối kì là số ngày dự trữ hàng hoá vào một ngày nhất
định của cuối kì (quí, năm) có thể theo kiểm kê (thực tế) hoặc theo tính toán.
Sau khi tính đợc số ngày dự trữ của từng nhóm hàng thì có thể xác định số
tiền cần thiết để bảo đảm dự trữ đó (vốn dự trữ hàng hoá) theo công thức sau:
V
d.tr
= N x m x G

ở đây:
V
d.tr
= vốn dự trữ hàng hoá (thấp nhất, cao nhất, hay bình quân)
N = số ngày dự trữ hàng hoá (thấp nhất, cao nhất, hay bình quân)
m = mức lu chuyển hàng hoá bình quân một ngày đêm (đơn vị hiện vật).
G = trị giá vốn hàng hoá (giá mua + chi phí lu thông).
Tính số ngày của một vòng lu chuyển và số vòng chu chuyển hàng hoá theo
công thức sau:
O
TB
x T
KH
N
L/c
= ------------
X (giá bán)
ở đây:
N
L/c
= số ngày của một vòng lu chuyển hàng hoá.
O
TB
= vốn dự trữ hàng hoá trung bình.
T
KH
= thời gian theo lịch của kỳ kế hoạch.
X (giá bán) = Trị giá bán hàng hoá của kì kế hoạch.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Số vòng chu chuyển của vốn dự trữ hàng hoá đợc xác định bằng công thức
sau:
V = X (giá bán)/O
TB
(vòng)
Hay cũng có thể tính bằng cách lấy thời gian theo lịch của kì kế hoạch chia
cho số ngày của một vòng chu chuyển.
Định mức vốn phi hàng hoá gồm có vốn bằng tiền và tàI sản có khác.
Vốn bằng tiền gồm có: tiền mặt tồn quĩ; tiền bán hàng cha nộp vào ngân
hàng; khoản tiền đang chuyển.v.v
Định mức tiền mặt tồn quĩ đợc xác định bằng cách: lấy số ngày qui định nhân
với mức lu chuyển hàng hoá bình quân một ngày.
Định mức tiền bán hàng cha nộp vào ngân hàng đợc xác định bằng công thức
sau:
T
ch.n
= m x k x t
ở đây:
T
ch.n
= định mức tiền bán hàng cha gửi vào ngân hàng.
m = trị giá mức lu chuyển hàng hoá bình quân một ngày đêm.
k = tỉ lệ hàng bán thu bằng tiền mặt so với doanh số.
t = thời gian qui định gửi tiền vào ngân hàng hay khoảng cách thời gian giữa
hai lần gửi tiền bán hàng vào ngân hàng.
Định mức khoản tiền đang chuyển là số tiền bán hàng của doanh nghiệp đã
gửi vào ngân hàng nhng ngân hàng cha chuyển kịp vào tàI khoản của doanh
nghiệp, tức là doanh nghiệp cha nhận đợc giấy báo của ngân hàng.
T
đ.ch

= m x t
b.c
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ở đây:
T
đ.ch
= khoản tiền đang chuyển.
m = trị giá mức lu chuyển bình quân một ngày đêm.
t
b.c
= thời gian bình quân tứ khi nộp tiền vào phòng thu đến khi nhận đợc bản
kê của ngân hàng (ngày).
TàI sản có khác gồm có vốn bao bì và vật liệu bao gói; vốn công cụ nhỏ, vốn
phí đợi phân bổ.
Vốn bao bì và vật liệu bao gói đợc xác định bằng công thức sau:
V
bb
= V
d.tr
x k
bb
ở đây
V
bb
= vốn bao bì và vật liệu bao gói.
V
d.tr
= vốn dự trữ hàng hoá.
k

bb
= tỉ lệ vốn bao bì và vật liệu bao gói so với vốn dự trữ hàng hoá (%)
Vốn công cụ nhỏ đợc xác định bằng công thức sau:
V
CCN
= 1/2 (D
ĐK
+ M
V
- D
CK
)
ở đây:
V
CCN
= vốn công cụ nhỏ.
D
ĐK
= dự trữ đầu kì của công cụ nhỏ.
M
V
= giá trị của công cụ nhỏ mua vào trong kì
D
CK
= dự trữ cuối kì của công cụ nhỏ.
Vốn phí đợi phân bổ là số tiền chi tiêu trớc nh tiền thuê nhà, tiền đIện nớc, dự
trữ văn phòng phẩm.v.v số tiền này phảI phân bổ cho các kì sau có thể xác định
bằng công thức sau:
V
đ.ph.b

= V
đ.ph.b
ĐK
+ V
P.S
- V
PLT

ở đây:
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
V
đ.ph.b
= vốn phí đợi phân bổ.
V
đ.ph.b
ĐK
= vốn phí đợi phân bổ đầu kỳ.
V
P.S
= Vốn phí đợi phân bổ phát sinh trong kì.
V
PLT
= chi phí phân bổ vào phí lu thông trong kì.
Th hai: sau khi tính toán đợc số vốn lu động cần thiết, cần phảI trừ đI số vốn
tự có và coi nh tự có của doanh nghiêp, xác định đợc số vốn lu động cần phảI vay.
c-Bảng mẫu của kế hoạch vốn lu động và nguồn vốn của nó.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kế hoạch vốn lu động và nguồn vốn lu động của doanh nghiệp.

Hạng mục
Năm
K.H
Các quý
I II III IV
A.- Vốn lu động
a- Vốn dự trữ hàng hoá thấp nhất.
b- Vốn dự trữ hàng hoá cao nhất.
c-Vốn dự trữ hàng hoá đầu năm
d-Vốn dự trữ hàng hoá cuối năm.
e-Vốn dự trữ hàng hoá bình quân
g-Vốn phi hàng hoá
-Vốn bằng tiền.
-Vốn bao bì và vật liệu bao gói.
-Vốn công cụ nhỏ.
-Vốn phí đợi phân bổ.
h-Vốn lu động khác
Cộng:
B- Nguồn của vốn lu động:
a-Nguồn tự có và coi nh tự có
-Nguồn vốn pháp định
-Nguồn vốn tự bổ sung
-Nguồn vố liên doanh
-Các khoản vốn coi nh tự có.
b- Vốn lu động thừa thiếu (cân đối)
c-Nguồn vốn đI vay
d-Tốc độ chu chuyển vốn lu động
-Số vòng
2.4-Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động.
16

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động, ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu
sau đây:
a.Số vòng quay của vốn lu động (VLĐ):
M
k =----------
O
bq
Trong đó:
k = số vòng quay của vốn lu động trong kì
M = Tổng doanh thu của DNTM
O
bq
= số d vốn lu động bình quân (năm)
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay đợc bao nhiêu vòng kì. Nếu số vòng quay
càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngợc lại.
b.Số ngày của một vòng quay của vốn lu động.
T
V= ----------
k
Trong đó:
V= số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay.
T = thời gian theo lịch trong kì.
Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lu động càng
lớn.
c. Tỉ lệ sinh lời của vốn lu động.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
p
P =--------- x 100%

O
bq
Trong đó:
P = tỉ lệ sinh lời của vốn lu động (%)
p = Tổng số lợi nhuận thu đợc trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp
d.Số vốn lu động tiết kiệm đợc:
K
KH
= K
b/c
B = -------------- x O
bq
KH
K
b/c
Trong đó:
B = số vốn lu động tiết kiệm đợc
K
KH
= số vòng quay của vốn lu động trong kì kế hoạch
K
b/c
= số vòng quay của vốn lu động trong kì báo cáo.
O
bq
KH
= Số d vốn lu động bình quân kì kế hoạch.
2.5-Vấn đề sử dụng vốn và bảo toàn vốn trong kinh doanh thơng mại.

a.Vấn đề sử dụng vốn:
Sử dụng vốn trong kinh doanh thơng mại là một khâu có tầm quan trọng quyết
định đến hiệu quả của kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn kinh doanh lại là
kết quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong kinh doanh, từ phơng hớng
kinh doanh đến các biện pháp tổ chức thực hiện, cũng nh sự quản lí, hạch toán theo
dõi, kiểm tra, nghệ thuật kinh doanh và cơ hội kinh doanh.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục đích của sử dụng vốn trong kinh doanh là nhằm bảo đảm nhu cầu tối đa
về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hoá trên cơ sở nguồn vốn có hạn đợc sử
dụng một cách hợp lí, tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Để đạt mục đích trên yêu cầu cơ bản của sử dụng vốn là:
-Bảo đảm sử dụng vốn đúng phơng hớng, đúng mục đích và đúng kế hoạch
kinh doanh của doanh nghiệp.
-Chấp hành đúng các qui định và chế độ quản lí lu thông tiền tệ của nhà nớc.
-Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Những biện pháp cần phảI áp dụng để sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế là:
Một là: Tăng nhanh vòng quay của vốn lu động hay rút ngắn số ngày lu
chuyển của hàng hoá.
Đẩy mạnh bán ra, thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở chất lợng hàng hoá tốt
và số lợng bảo đảm.
Mở rộng lu chuyển hàng hoá trên cơ sở tăng năng suất lao động, tăng cờng
mạng lới bán hàng để phục vụ thuận tiện cho các khách hàng.
Tổ chức hợp lý sự vận động của hàng hoá, giảm phí tổn vận tảI trùng chéo,
loanh quanh, ngợc chiều.
Dự trữ hàng hoá hợp lí, tránh ứ đọng, tồn kho thừa, hàng chậm luân chuyển.
Hai là: Tiết kiệm chi phí sử dụng hợp lí tàI sản, giảm thiệt hại:
- Tiết kiệm chi phí lu thông.
- Mua hàng tận ngời sản xuất, tận nơI bán hàng.

- Sử dụng các máy móc, thiết bị phơng tiện về cả thời gian và công suất, đổi
mới kĩ thuật, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong việc xuất nhập, dự trữ bảo quản.
- Cho thuê các cơ sở và phơng tiện thừa hoặc trong thời gian cha sử dụng,
hoặc liên doanh liên kết để sử dụng hết năng lực của tàI sản cố định.
Ba là: Tăng cờng công tác quản lí tàI chính.
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hạch toán, theo dõi đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình thu, chi của doanh
nghiệp.
- Chấp hành việc thanh toán để giảm chi phí trả lãI vay ngân hàng.
- Quản lí chặt chẽ vốn, chống tham ô, lãng phí và giảm những thiệt hại do
phạt vi phạm hợp đồng, vay, trả của doanh nghiệp.
b.Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh:
Vốn là phạm trù giá trị của tàI sản, vật t, hàng hoá lại biểu hiện qua giá cả của
tàI sản, hàng hoá (giá trị của đồng tiền). Thực chất của việc bảo toàn vốn là giữ đợc
giá trị thực tế hay sức mua của vốn (thể hiện bằng tiền), giữ đợc khả năng chuyển
đổi so với các loại tiền khác tại một thời đIểm nhất định. Nói cách khác bảo toàn
vốn chính là bảo toàn giá trị của các nguồn vốn.
Trong đIều kiện có sự biến động về giá cả vật t, hàng hoá, tàI sản thì sự
chênh lệch chỉ số giá và tỉ giá là không thể tránh khỏi. Để đánh giá việc bảo toàn
vốn kinh doanh cần đánh giá theo tỉ giá thực tế của tàI sản, vật t hàng hoá ở từng
thời đIểm hoặc kết thúc niên độ kế toán. Doanh nghiệp phảI sử lí bằng cách cộng
thêm hoặc trừ bớt thu nhập trớc khi xác định thu nhập cuối cùng và phân phối sử
dụng thu nhập ấy. Những nhân tố cần phảI tính đến khi xem xét hiệu quả sử dụng
vốn đó là: Tỉ lệ lạm phát, tỉ suất lãI tiền vay và tiền gửi ngân hàng, tỉ giá thực tế thị
trờng của đồng tiền Việt nam với vàng, và ngoại tệ có khả năng chuyển đổi ở thời
đIểm đánh giá.v.v
Việc đánh giá khả năng bảo toàn vốn của các doanh nghiệp đợc tính bằng
cách so sánh số vốn hiện có của doanh nghiệp với số vốn doanh nghiệp phảI bảo
toàn theo ký kết giao nhận vốn hoặc theo kỳ trớc.

Để đánh giá khả năng bảo toàn vốn của doanh nghiệp ngời ta có thể sử dụng
hệ số bảo toàn vốn:

20

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×