Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Tài liệu ôn thi công chức môn kiến thức chung.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.31 KB, 136 trang )

CHUYÊN ĐỀ 1
TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. KHÁI QUÁT VỀ BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TA
1. Khái niệm bộ máy hành chính nhà nước.
Bộ máy hành chính nhà nước được thiết lập để thực thi quyền hành
pháp. Quyền hành pháp là quyền thi hành pháp luật. Quyền này thuộc về
Chính phủ. Để thi hành pháp luật, các cơ quan thuộc bộ máy hành chính
nhà nước theo sự quy đònh của pháp luật có quyền lập quy và quyền hành
chính.
- Quyền lập quy là quyền ban hành các văn bản pháp quy (còn gọi là
văn bản dưới luật) như Nghò đònh, quyết đònh .v.v để cụ thể hóa luật, thực
hiện luật nhằm điều chỉnh những quan hệ kinh tế - xã hội thuộc phạm vi
quyền hành pháp. Dưới góc độ pháp luật, có thể xem đây là sự ủy quyền của
lập pháp cho hành pháp để điều hành các hoạt động cụ thể của quyền lực nhà
nước.
- Quyền hành chính là quyền tổ chức ra bộ máy cai quản, sắp xếp
nhân sự, điều hành công việc quốc gia, sử dụng nguồn tài chính và công
sản để thực hiện những chính sách của đất nước. Đó là quyền tổ chức, điều
hành các hoạt động kinh tế - xã hội, đưa pháp luật vào đời sống nhằm giữ
gìn trật tự an ninh xã hội, phục vụ lợi ích của công dân, bảo đảm dân sinh
và giải quyết các vấn đề xã hội và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính và
công sản để phát triển để phát triển đất nước một cách có hiệu quả.
Với tư cách là cơ quan hành chính cao nhất. Chính phủ nắm quyền
thống nhất quản lý các nhiệm vụ chính trò, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nước; quản lý hệ thống thống nhất của
bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở trong khuôn khổ hệ
thống chính trò hiện hành
(1)
(1)
Người đứng dầu cơ quan hành pháp có thể là Thủ tướng (Anh, Nhật, Đức, Canada ) hoặc Tổng thống
(Mỹ, Braxin, Indônexia )


2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà
nước.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động của nền hành
chính Nhà nước, ngoài nguyên tắc chung : Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản
lý, nhân dân làm chủ có thể nêu lên những nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của hệ thống hành chính nhà nước CH XHCN Việt Nam như sau:
2.1. Nguyên tác Đảng lãnh đạo đối với hành chính nhà nước.
Hệ thống chính trò xã hội chủ nghóa là hệ thống chính trò nhất
nguyên, trong đó chỉ tồn tại một Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam – lực
lượng duy nhất lãnh đạo nhà nước và xã hội. Đảng cộng sản Việt Nam là
Đảng cầm quyền, giữ vai trò lãnh đạo toàn dân, toàn diện bao gồm chính
trò, kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao.
Sựï lãnh đạo của Đảng đối với hành chính nhà nước được thể hiện
trên các nội dung sau:
- Đảng đề ra đường lối, chủ trương đònh hướng cho quá trình tổ chức
hoạt động của hành chính nhà nước;
- Đảng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng những người có phẩm chất,
năng lực và giới thiệu và đảm nhận các chức vụ trong bộ máy nhà nước;
- Đảng kiểm tra hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện đường lối chủ trương của Đảng;
- Các cán bộ, đảng viên và các tổ chức đảng gương mẫu trong việc
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng.
Nguyên tắc này một mặt đòi hỏi trong tổ chức và hoạt động quản lý
nhà nước nói chung và hành chính nhà nước nói riêng phải thừa nhận và
chòu sự lãnh đạo của Đảng. Để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, hành chính
nhà nước có trách nhiệm đưa đường lối chủ trương chính sách của Đảng
vào thực tiễn đời sống xã hội và đảm bảo sự kiểm tra của tổ chức Đảng đối
với hành chính nhà nước.
2.2. Nguyên tắc nhân dân làm chủ trong quản lý hành chính nhà
nước.

Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam là nhà nước của dân,
do dân và vì dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Nhà nước là công cụ
2
thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Vì vậy, trong hoạt động hành chính
nhà nước phải đảm bảo sự tham gia và giám sát của nhân dân với hoạt
động của hành chính nhà nước. Nguyên tắc này đòi hỏi:
- Thứ nhất, tăng cường và mở rộng sự tham gia trực tiếp của công
dân vào việc giải quyết các công việc của nhà nước.
- Thứ hai, nâng cao chất lượng của hình thức dân chủ đại diện, để
các cơ quan này thực sự đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân.
- Thứ ba, hành chính nhà nước có trách nhiệm tạo ra cơ sở pháp lý và
các điều kiện tài chính, vật chất… cho các tổ chức xã hội hoạt động; đònh ra
những hình thức và biện pháp để thu hút sự tham gia của các tổ chức xã
hội, nhân dân tham gia vào hoạt động hành chính nhà nước.
Bộ máy hành chính Nhà nước phải được tổ chức gọn nhẹ, ít tầng,
nấc, gần dân nhất để giải quyết mọi công việc hành ngày của dân một
cách nhanh nhất. Mọi hoạt động thuộc hành chính nhà nước đều có mục
đích phục vụ dân và phải do dân giám sát.
2.3. Tập trung dân chủ.
Đây là nguyên tắc cơ bản và áp dụng cho tất cả các cơ quan nhà
nước và tổ chức của nhà nước trong đó có cơ quan hành chính nhà nước.
Nguyên tắc này xuất phát từ hai yêu cầu khách quan của quản lý, đó là:
đảm bảo tính thống nhất của hệ thống lớn (quốc gia, ngành, đòa phương, cơ
quan, đơn vò, bộ phận) và đảm bảo sự phù hợp với đặc thù của hệ thống
con lệ thuộc (từng ngành, từng đòa phương, từng cơ quan, đơn vò, bộ phận,
cá nhân). Nguyên tắc này tạo ra khả năng kết hợp quản lý xã hội một cách
khoa học, với việc phân cấp quản lý cụ thể, hợp lý từng cấp, từng khâu,
từng bộ phận.
Tập trung trong hành chính nhà nước được thể hiện trên các nội
dung:

- Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước
theo hệ thống thứ bậc;
- Thống nhất chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển;
- Thống nhất các quy chế quản lý;
3
- Thực hiện chế độ một thủ trưởng hoặc trách nhiệm cá nhân người
đứng đầu ở các cấp, các đơn vò.
Dân chủ trong hành chính nhà nước là sự phát huy trí tuệ của các
cấp, các ngành, cơ quan, đơn vò và các cá nhân tổ chức và hoạt động hành
chính. Tính dân chủ được thể hiện cụ thể ở: (1) cấp dưới được tham gia
thảo luận, góp ý kiến về những vấn đề trong quản lý; (2) Cấp dưới được
chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao và chòu trách
nhiệm trước cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Hai nội dung tập trung và dân chủ liên quan hữu cơ với nhau, tác
động bổ trợ cho nhau, tập trung trên cơ sở dân chủ và dân chủ trong khuôn
khổ tập trung. Thực hiện nguyên tắc tập đân chủ ở bất kỳ cấp nào cũng đòi
hời sự kết hợp hài hòa hai nội dung đó để tạo sự nhất trí giữa lãnh đạo và
bò lãnh đạo, giữa người chỉ huy và người thừa hành.
2.4. Kết hợp quản lý theo ngành và lónh vực với quản lý theo lãnh
thổ.
Yêu cầu quản lý thống nhất theo ngành và lónh vực nhằm vào yêu
cầu phát triển thống nhất về các mặt : chiến lược, quy hoạch và phân bố
đầu tư tạo ngành : chính sách về tiến bộ khoa học - công nghệ; thể chế hóa
các chính sách thành pháp luật; đào tạo và quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức khoa học kỹ thuật và quản lý lành nghề, không phân biệt thành phần
kinh tế - xã hội, lãnh thổ, và cấp quản lý.
Yêu cầu quản lý thống nhất theo lãnh thổ là đảm bảo sự phát triển
tổng thể các ngành, các lónh vực, các mặt hoạt động chính trò, khoa học,
văn hóa, xã hội trên một đơn vò hành chính, lãnh thổ nhằm thực hiện sự

quản lý toàn diện của nhà nước và khai thác có hiệu quả tối đa mọi tiềm
năng trên lãnh thổ, không phân biệt ngành, thành phần kinh tế - xã hội và
cấp quản lý.
Quản lý theo ngành hay lónh vực và quản lý theo lãnh thổ phải được
kết hợp thống nhất theo luật pháp và dưới sự điều hành thống nhất của một
hệ thống hành chính nhà nước thông suốt từ trung ương tới đòa phương và
cơ sở.
4
2.5. Phân biệt và kết hợp sự quản lý nhà nước với quản lý kinh
doanh.
Nhà nước nói chung và bộ máy hành chính Nhà nước nói riêng
không thực hiện chức năng kinh doanh và không can thiệp vào hoạt động
sản xuất - kinh doanh đối với những vấn đề mà theo luật thuộc quyền tự
chủ của các đơn vò sản xuất - kinh doanh. Do trình độ phát triển kinh tế -
xã hội ngày càng cao, trình độ dân trí ngày càng được mở rộng, do xu
hướng quốc tế hóa của nền kinh tế và do chính sách mở cửa của Nhà nước
ta, các mối quan hệ trong xã hội ngày nay trở nên càng phong phú và phức
tạp hơn. Sự tham gia của dân vào những công việc mà trước kia là độc
quyền của nhà nước ngày càng nhiều thông qua những tổ chức quần chúng
hết sực đa dạng và phong phú. Sự đan xen ngày càng nhiều và phức tạp
giữa khu vực công và tư ngày càng tác động tới phương thức điều hành và
quản lý của bộ máy hành chính nhà nước. Đó là quá trình tất yếu của “xã
hội hóa”. Mặt khác, tuy bộ máy hành chính nhà nước không phải là một tổ
chức kinh doanh, song để tăng cường hiệu quả và hiệu năng của bộ máy,
việc áp dụng và kết hợp đúng mức những nguyên tắc quản lý kinh doanh
vào các hoạt động hành chính nhà nước ngày càng trở thành những đòi hỏi
bức xúc.
Để nâng cao tính tự quản, khuyến khích các đơn vò kinh doanh hoạt
động có hiệu quả trong cơ chế thò trường và phát huy sáng tạo của công
dân cộng thêm những đặc thù nhất đònh của sản xuất - kinh doanh, việc

tách các đơn vò này ra khỏi bộ máy hành chính nhà nước là hợp lý và cần
thiết.
2.6. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghóa.
Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước
phải dựa trên cơ sở pháp luật của nhà nước. Nguyên tắc này không cho
phép các cơ quan nhà nước thực hiện quản lý nhà nước một cách chủ quan,
tùy tiện mà phải dựa vào pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành nguyên tắc
pháp chế, cụ thể:
- Hành chính nhà nước phải chòu sự giám sát của các cơ quan lập
pháp, tư pháp và xã hội;
5
- Tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước trong phạm vi do pháp
luật quy đònh, không vượt quá thẩm quyền;
- Các hành vi hành chính phải được tiến hành đúng trình tự thủ tục
mà pháp luật quy đònh;
- Các quyết đònh quản lý hành chính được ban hành đúng luật.
2. 7 Nguyên tắc công khai, minh bạch.
Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vò thông tin chính thức về
văn bản, hoạt động hoặc nội dung nhất đònh. Tất cả những thông tin của
hành chính nhà nước phải được công khai cho người dân trừ trường hợp có
quy đònh cụ thể với lý do hợp lý và trên cớ sở những tiêu chí rõ ràng.
Minh bạch trong hành chính là những thông tin phù hợp được cung
cấp kòp thời cho nhân dân dưới hình thức dễ sử dụng và đồng thời các
quyết đònh và các quy đònh của hành chính nhà nước phải rõ ràng và được
phổ biến đầy đủ. Tính minh bạch là điều kiện tiên quyết để hành chính
nhà nước có trách nhiệm thực sự trước nhân dân và giúp nâng cao khả
năng dự báo của người dân. Nếu không minh bạch sẽ dẫn tới sự tùy tiện
hoặc sai lầm trong thực thi quyền hạn, có những giao dòch không trung
thực, những dự án đầu tư sai lầm dẫn đến quan liêu tham nhũng. Sự minh
bạch sẽ giúp xây dựng một nền hành chính cởi mở, có trách nhiệm, ngăn

chặn được tham nhũng trong hành chính nhà nước.
Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan nhà nước, các tổ chức và đơn vò
khi xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phải
được tiến hành công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng, dân chủ theo
quy đònh của pháp luật.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở Trung ương
1.1. Chính phủ
a. Quan niệm về Chính phủ
Ở các nước, mô hình tổ chức Chính phủ hiện nay gồm hai loại chính :
thứ nhất, người đứng đầu Nhà nước nắm quyền hành pháp cao nhất; thứ
6
hai, người đứng đầu Nhà nước giới thiệu để Quốc hội bầu Thủ tướng và
Thủ tướng lập Chính phủ có sự phê chuẩn của Quốc hội.
Theo Hiến pháp 1992, điều 109, Chính phủ của nhà nước Việt Nam
là : “Cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam”.
Chính phủ do Quốc hội bầu ra theo đề nghò của Chủ tòch nước tại kỳ
họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội, đồng thời giao cho Thủ tướng đề nghò
danh sách các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ để Quốc hội
phê chuẩn. Quy đònh pháp lý này vừa xác đònh vai trò và trách nhiệm của tập
thể Chính phủ trước Quốc hội; vừa xác đònh vai trò cá nhân của Thủ tướng là
người lãnh đạo toàn bộ công việc của Chính phủ và chòu trách nhiệm trước
Quốc hội. Mặt khác cũng xác đònh vai trò và trách nhiệm của các Bộ trưởng
trong tập thể Chính phủ và vai trò cá nhân Bộ trưởng về lónh vực mình phụ
trách.
Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, Chính phủ là một thiết chế
chính trò - hành chính Nhà nước, nắm quyền hành pháp, với chức năng :
thống nhất việc quản lý thực hiện các nhiệm vụ chính trò, kinh tế, xã hội,

văn hóa, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; lập quy để thực
hiện các luật do quyền lập pháp đònh ra : quản lý công việc hàng ngày của
Nhà nước; tổ chức bộ máy Hành chính Nhà nước và quản lý nhân sự cho
bộ máy đó ; chức năng tham gia quá trình lập pháp.
Chính phủ lãnh đạo hoạt động của các bộ và chính quyền đòa phương
trên 2 phương diện :
Một mặt, Chính phủ với tư cách là cơ quan chấp hành cao nhất của
cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất thực hiện quyền lập quy bằng việc
ban hành các văn bản pháp quy dưới luật (nghò quyết, nghò đònh, quyết
đònh) để thực hiện các đạo luật, các pháp lệnh và các nghò quyết của Quốc
hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội có tính chất bắt buộc thi hành trên
phạm vi cả nước. Các bộ, đòa phương có nghóa vụ thực hiện các văn bản
pháp quy đó. Hội đồng nhân dân các cấp căn cứ vào tình hình cụ thể của
đòa phương đề ra các quyết nghò các biện pháp thực hiện các quyết đònh
của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ và đề ra các nghò
quyết cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện.
7
Mặt khác, Chính phủ với tư cách cơ quan hành chính Nhà nước cao
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam, là cấp cao nhất của
toàn bộ hệ thống hành chính Nhà nước, từ Trung ương đến Ủy ban nhân
dân các cấp, các cơ quan, công sở hành chính, sự nghiệp trong cả nước.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ đã được ghi trong Hiến pháp và
luật tổ chức Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam. Trên nguyên
tắc chung, Chính phủ là cơ quan chấp hành của quốc hội - cơ quan quyền
lực nhà nước và là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.
Những quyền cơ bản trên được quy đònh chi tiết trong luật tổ chức
Chính phủ. Luật tổ chức Chính phủ năm 2001 quy đònh nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ gồm :
- Lãnh đạo công tác của các bộ, các cơ quan ngang bộ và các cơ

quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ
thống bộ máy hành chính nhà nước thống nhất từ trung ương đến cơ sở;
hướng dẫn; kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn theo luật đònh; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
- Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trò - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vò
vũ trang nhân dân và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền,
giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;
- Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và
Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân,
phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, các dòch vụ
công; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn
dân; thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước,
chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia;
- Thi hành những biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghóa vụ
8
của mình; bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi
trường;
- Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân
dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực
lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng
khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;
- Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của nhà nước;
công tác thanh tra và kiểm tra nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và
mọi biểu hiện quan liêu, hách dòch, cửa quyền trong bộ máy nhà nước; giải
quyết khiếu nai, tố cáo của công dân;

- Thống nhất quản lý công tác đối ngoại, đàm phán, ký kết điều ước
quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt nam, trừ
trường hợp do Chủ tòch nước ký với người đứng đầu Nhà nước khác : đàm
phán, ký, phê duyệt gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ
đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghóa
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính
đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
- Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tốc, chính sách tôn
giáo; thống nhất quản lý công tác thi đua khen thưởng;
- Quyết đònh việc điều chỉnh đòa giới các đơn vò hành chính dưới cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Phối hợp với ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ban
chấp hành Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Ban Chấp hành trung ương
của đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả
(2)
(
2)
Điều 8 Luật tổ chức chính phủ (2001). Luật quy đònh cụ thể quyền hạn và nhiệm vụ trên 10
lónh vực :
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lónh vực kinh tế.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lónh vực khoa học, công nghệ và môi trường.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lónh vực văn hóa, giáo dục, thông tin, thể thao và du lòch.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lónh vực y tế và xã hội.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lónh vực dân tộc và tôn giáo.
6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lónh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lónh vực đối ngoại.
8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lónh vực pháp luật và hành chính tư pháp.
9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lónh vực tổ chức hệ thống hành chính nhà nước.
9

* Trong tổ chức hệ thống hành chính nhà nước, Chính phủ có quyền
hạn và nhiệm vụ :
- Trình Quốc hội quyết đònh cơ cấu tổ chức của Chính phủ, thành lập,
bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ, thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh đòa
giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thành lập hoặc giải thể đơn vò
hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Quyết đònh thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh đòa giới các đơn vò
hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của hệ thống bộ máy hành chính nhà
nước thống nhất từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm hiệu lực quản lý nhà
nước thông suốt trong hệ thống hành chính nhà nước, cơ quan hành chính
cấp dưới phải phục tùng sự lãnh đạo và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết
đònh của cơ quan hành chính cấp trên.
- Quyết đònh và chỉ đạo thực hiện phân công, phân cấp quản lý
ngành và lónh vực trong hệ thống hành chính nhà nước.
- Chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính nhà nước, xây dựng nền
hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả;
- Quyết đònh thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ;
quy đònh nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ; quy đònh về tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân và hướng dẫn về tổ chức một số cơ quan chuyên
môn để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết đònh phù hợp với đặc điểm
riêng của đòa phương; quy đònh mức biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc
Ủy ban nhân dân;
- Thống nhất quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan
nhà nước từ trung ương đến cơ sở; xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước trong sách, có trình độ, năng lực, trung
thành với Nhà nước xã hội chủ nghóa, tận tụy phục vụ nhân dân; quyết
đònh và chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ về đào tạo, tuyển dụng,

sử dụng, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ khác đối
10. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ đối với Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
10
với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; quy đònh và chỉ đạo thực hiện
chính sách cụ thể đối với cán bộ xã, phường, thò trấn.
* Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Chính phủ có quyền hạn :
- Hướng dẫn và kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện
hiến pháp, luật, nghò quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghò quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết đònh của Chủ tòch nước, nghò quyết,
nghò đònh của Chính phủ, quyết đònh, chỉ thò của Thủ tướng; kiểm tra tính
hợp pháp của các nghò quyết của Hội đồng nhân dân;
- Tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn theo luật đònh.
- Gửi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương các
nghò quyết, nghò đònh của Chính phủ, quyết đònh chỉ thò của Thủ tướng có
liên quan đến hoạt động của chính quyền đòa phương; giải quyết những
kiến nghò của Hội đồng nhân dân;
- Bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân kiến thức về quản lý nhà
nước;
- Bảo đảm cơ sở vật chất, tài chính để Hội đồng nhân dân hoạt động.
c. Tổ chức của Chính phủ
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ do Hiến pháp và Luật tổ chức Chính
phủ quy đònh. Tùy thuộc vào từng giai đoạn cụ thể, cơ cấu tổ chức của
Chính phủ có những yếu tố cấu thành khác nhau.
Chính phủ gồm có :
- Thủ tưởng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

Số Phó Thủ tưởng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do
Quốc hội quyết đònh.
Thủ tướng do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghò
của Chủ tòch nước.
Thủ tướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghò về việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức và từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ.
11
Căn cứ vào nghò quyết của Quốc hội, Chủ tòch nước bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, chấp thuận việc từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
d. Hình thức hoạt động của Chính phủ
Hoạt động của Chính phủ được tiến hành theo ba hình thức :
- Các phiên họp của Chính phủ (hoạt động tập thể của Chính phủ).
Luật tổ chức Chính phủ quy đònh chế độ cụ thể về các kỳ họp (hàng tháng)
của Chính phủ
Hoạt động và quyết đònh mang tính tập thể của Chính phủ trên
những lónh vực cụ thể được quy đònh trong Luật tổ chức Chính phủ. Điều
này nhằm tăng cường tính trách nhiệm của tập thể Chính phủ trước các vấn
đề quan trọng của đất nước.
Luật tổ chức Chính phủ năm 2001 quy đònh các công việc sau đây
phải do tập thể Chính phủ thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số:
+ Chương trình hoạt động hàng năm của Chính phủ;
+ Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm và cả nhiệm kỳ,
các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trình Quốc hội và Ủy ban
thường vụ Quốc hội; các nghò quyết, nghò đònh của Chính phủ;
+ Dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
dài hạn, năm năm, hàng năm, các công trình quan trong; dự toán ngân sách
nhà nước, dự kiến phân bổ ngân sách trung ương và mức bổ sung từ ngân
sách trung ương cho ngân sách đòa phương; tổng quyết toán ngân sách nhà

nước hàng năm trình Quốc hội;
+ Đề án về chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo trình Quốc hội;
+ Các chính sách cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, tiền
tệ, các vấn đề quan trọng về quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
+ Các đề án trình Quốc hội về việc thành lập, sáp nhập, giải thể bộ,
cơ quan ngang bộ; việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh đòa giới tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, việc thành lập hoặc giải thể các đơn vò
hành chính - kinh tế đặc biệt; quyết đònh việc thành lập mới, nhập, chia,
điều chỉnh đòa giới các đơn vò hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
12
+ Quyết đònh việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính
phủ;
+ Các báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tòch nước.
- Sự chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng và các phó thủ tướng là những
người giúp Thủ tướng theo sự phân công của Thủ tướng. Khi Thủ tướng
vắng mặt thì một Phó thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt Thủ
tướng lãnh đạo công tác của Chính phủ
- Hoạt động của các Bộ trưởng với tư cách là thành viên tham gia
vào công việc chung của Chính phủ và với tư cách là người đứng đầu một
bộ hay cơ quan ngang bộ.
đ. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ
Theo Hiến pháp của Việt Nam, thiết chế tổ chức cơ quan chấp hành
và hành chính của nhà nước, thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính
phủ. Luật tổ chức Chính phủ năm 2001 quy đònh : Thủ tướng chòu trách
nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tòch nước.
Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ và do đó có trách
nhiệm đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nước chung (tập thể) và

phải chòu trách nhiệm cá nhân theo quy đònh của pháp luật. Theo Luật tổ
chức Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây :
- Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên Chính phủ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tòch Ủy ban nhân dân các cấp :
+ Quyết đònh các chủ trương, biện pháp cần thiết để lãnh đạo và
điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ
trung ương đến cơ sở;
+ Chỉ đạo việc xây dựng các dự án luật trình Quốc hội, các dự án
pháp lệnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội; các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
+ Quy đònh chế độ làm việc của Thủ tướng với thành viên Chính
phủ, Chủ tòch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
13
+ Chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; quyết
đònh những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tòch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện những quyết đònh của Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tòch nước, Chính phủ và Thủ trưởng ở các
ngành, các cấp;
- Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Chính phủ;
- Đề nghò Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ;
trình Quốc hội phê chuẩn đề nghò về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, cho từ chức vì lý do sức khỏe hoặc lý do khác đối với Phó Thủ tướng,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; trong thời thời gian Quốc hội
không họp trình Chủ tòch nước quyết đònh tạm đình chỉ công tác của Phó
Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
- Thành lập hội đồng, ủy ban thường xuyên hoặc lâm thời khi cần
thiết để giúp Thủ tướng nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những

vấn đề quan trọng, liên ngành;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương
đương; phê chuẩn việc bẩu cử các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; miễn nhiễm, điều động, cách chức Chủ tòch, các
phó Chủ tòch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phê
chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Quyết đònh các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, hoàn thiện bộ
máy quản lý nhà nước, đề cao kỷ luật, ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dòch, cửa quyền trong bộ máy
và trong cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quyết đònh, chỉ thò, thông
tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, quyết đònh, chỉ thò của Ủy
ban nhân dân và Chủ tòch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp
trên;
14
- Đình chỉ việc thi hành những nghò quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn
bản của các cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghò Ủy ban thường
vụ Quốc hội bãi bỏ;
- Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan
trọng thông qua những báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, trả lời của
Chính phủ đối với chất vấn của đại biểu Quốc hội và ý kiến phát biểu với
cơ quan thông tin đại chúng
- Trên lónh vực ban hành văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà
nước, Thủ tướng Chỉnh phủ ký các nghò quyết, nghò đònh của Chính phủ, ra
quyết đònh, chỉ thò và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối
với tất cả các ngành, các đòa phương và cơ sở.
Các nghò quyết, nghò đònh của Chính phủ, quyết đònh, chỉ thò của Thủ

tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành trong phạm vi cả nước.
1.2. Bộ và Bộ trưởng.
a. Khái niệm : Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lónh vực công tác
trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dòch vụ công thuộc ngành,
lónh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn nhà nước theo quy đònh của pháp luật.
Phạm vi quản lý Nhà nước của bộ đối với ngành hoặc lónh vực được
phân công bao gồm mọi hoạt động của mọi tổ chức kinh tế, văn hóa, xã
hội mọi tổ chức Hành chính Nhà nước, sự nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế và trực thuộc mọi cấp chính quyền khác nhau; mọi tổ chức đoàn
thể, xã hội, các hoạt động của công dân cũng như các tổ chức và công dân
nước ngoài trên phạm vi ngành do bộ quản lý.
b. Phân loại Bộ
Có thể chia các bộ thành 2 nhóm : bộ quản lý nhà nước đối với lónh
vực và bộ quản lý nhà nước theo ngành.
- Bộ quản lý nhà nước theo lónh vực. Đó là những bộ đều có ở các
nước. Các bộ đó thực hiện quản lý nhà nước từng lónh vực lớn như : kế
hoạch, tài chính, ngân hàng, khoa học, công nghệ, lao động, giá, nội vụ,
15
ngoại giao, tổ chức và công vụ. Các lónh vực này liên quan đến hoạt động
của tất cả các bộ, các cấp quản lý nhà nước, các tổ chức trong xã hội và
công dân. Bộ quản lý lónh vực có trách nhiệm giúp Chính phủ nghiên cứu
và xây dựng chiến lược kinh tế - xã hội chung; xây dựng các dự án kế
hoạch tổng hợp và cân đối, liên ngành; xây dựng các quy đònh chính sách,
chế độ chung hoặc tự mình ra những pháp quy về lónh vực mình phụ trách
và hướng dẫn các cơ quan nhà nước và các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã
hội, thi hành; kiểm tra và bảo đảm sự chấp hành thống nhất pháp luật Nhà
nước trong hoạt động của các bộ và các cấp về lónh vực mình quản lý,
đồng thời có trách nhiệm phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho bộ quản

lý ngành hoàn thành nhiệm vụ.
- Bộ quản lý chuyên ngành: Đó là những bộ có trách nhiệm quản lý
những ngành kinh tế - kỹ thuật, văn hóa, xã hội; cũng có thể một nhóm
liên ngành. Đó là những bộ có trách nhiệm chỉ đạo toàn diện các cơ quan,
đơn vò hành chính Nhà nước và sự nghiệp; thực hiện chức năng quản lý
hành chính nhà nước trên các lónh vực cụ thể do bộ phụ trách.
c. Nhiệm vụ và quyền hạn quản lý nhà nước của Bộ.
Bộ do Quốc hội quyết đònh thành lập và do đó, trên nguyên tắc
chung, nhiệm vụ quyền hạn của bộ được quy đònh trong Hiến pháp và Luật
tổ chức Chính phủ. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ được quy đònh :
- Căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghò quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghò quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết đònh của Chủ tòch
nước, các văn bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng,
thủ trưởng cơ quan ngang bộ ra quyết đònh, chỉ thò, thông tư và kiểm tra
việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả các ngành các đòa phương và
các cơ sở.
- Ban hành văn bản cá biệt cụ thể thuộc thẩm quyền để chấp hành
các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tòch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. Những văn bản do
bộ, cơ quan ngang bộ ban hành đều có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với
tất cả các bộ, các Ủy ban nhân dân, các tổ chức và công dân trong cả nước.
- Chuẩn bò các dự án pháp luật (luật, pháp lệnh) và các dự án khác
theo sự phân công của Chính phủ về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý
16
nhà nước của bộ để Chính phủ xem xét, trình Quốc hội. Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết đònh. Trên cơ sở các văn bản luật, ban hành các văn bản
pháp quy cụ thể hướng dẫn chế độ quản lý ngành, lónh vực.
- Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội - văn hóa - khoa học - công nghệ thuộïc ngành, lónh vực phụ trách ;
Các phương hướng mục tiêu, các cân đối lớn của các kế hoạch dài hạn,

trung hạn, ngắn hạn; tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện các kế hoạch trong
phạm vi cả nước.
- Xây dựng kế hoạch tài chính ngành và có trách nhiệm thực hiện
các kế hoạch thu chi đã được duyệt.
- Xây dựng các kế hoạch hợp tác quốc tế.
- Xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ngành, lónh vực và
công tác nhân sự trong bộ máy nói chung cũng như việc đề ra các chính
sách cán bộ trong ngành, lónh vực phụ trách.
- Thanh tra, kiểm tra các bộ, các Ủy ban nhân dân, các tổ chức công
dân trong việc chấp hành luật pháp, thực hiện các chủ trương chính sách
chế độ, thể lệ quản lý Nhà nước thuộc ngành hoặc lónh vực công tác của
bộ.
- Quản lý Nhà nước các tổ chức sự nghiệp, sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành, lónh vực phụ trách trên các lónh vực
cụ thể như : trình Chính phủ quyết đònh thành lập; quy đònh nhiệm vụ và
cấp kinh phí; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra; bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ lãnh đạo.
- Quản lý hoạt động chuyên môn của các sở, ngành của Ủy ban nhân
dân.
d. Cơ cấu tổ chức bộ máy của bộ.
Bộ được tổ chức theo mô hình chức năng. Số lượng các đầu mối
trong cơ cấu tổ chức của bộ phụ thuộc vào từng loại bộ đã nêu trên và do
Chính phủ quy đònh trong nghò đònh của Chính phủ trao nhiệm vụ cho các
Bộ. Có thể chia các đầu mối của cơ cấu tổ chức bộ thành các nhóm sau :
- Các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:
các vụ, bộ phận thanh tra, văn phòng.
17
- Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc bộ: các cơ quan chuyên môn làm
nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề cơ bản, chiến lược, chính sách của
ngành hay lónh vực; các tổ chức sự nghiệp nghiên cứu khoa học kỹ thuật và

giáo dục.
- Các tổ chức sản xuất kinh doanh. Những tổ chức này là những
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc nhưng không nằm trong cơ cấu hành
chính của bộ.
đ. Bộ trưởng
Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người đứng đầu và
lãnh đạo một bộ, cơ quan ngang bộ, phụ trách một số công tác của Chính
phủ; chòu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước Quốc hội về quản lý nhà
nước ngành, lónh vực trong phạm vi cả nước hoặc về công tác được giao
phụ trách.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây :
- Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài
hạn, năm năm và hàng năm, các công trình quan trọng của ngành, lónh vực;
tổ chức và chỉ đạo thực hiện khi được phê duyệt.
- Chuẩn bò các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác theo sự phân
công của Chính phủ;
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ.
Quyết đònh các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các đònh mức
kinh tế - kỹ thuật của ngành thuộc thẩm quyền;
- Trình Chính phủ việc ký kết, gia nhập, phê duyệt các điều ước
quốc tế thuộc ngành, lónh vực; tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hợp
tác quốc tế, điều ước quốc tế theo quy đònh của Chính phủ;
- Tổ chức bộ máy quản lý ngành, lónh vực theo quy đònh của Chính
phủ; trình Chính phủ quyết đònh phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước cho
Ủy ban nhân dân đòa phương về nội dung quản lý ngành, lónh vực.
Đề nghò Thủ tưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và
chức vụ tương đương.
18

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Vụ trưởng, phó Vụ trưởng và các
chức vụ tương đương; tổ chức thực hiện công tác đào tạo, tuyển dụng, sử
dụng, chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ khác
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của mình;
- Quản lý nhà nước các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước
thuộc ngành, lónh vực, bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các cơ sở theo quy đònh của pháp luật; bảo đảm sử dụng có
hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân do ngành, lónh vực mình phụ trách;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu
phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy đònh
của pháp luật;
- Quản lý nhà nước các tổ chức kinh tế, sự nghiệp và hoạt động của
các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc ngành, lónh vực;
- Quản lý và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ;
- Trình bày trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo của
bộ, cơ quan ngang bộ theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội và kiến nghò của cử tri; gửi các
văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành đến Hội đồng dân tộc và
các ủy ban của Quốc hội theo lónh vực mà Hội đồng dân tộc, ủy ban phụ
trách;
- Tổ chức và chỉ đạo việc chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu
hiện quan liêu, hách dòch, cửa quyền trong ngành, lónh vực mình phụ trách;
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Thủ tướng ủy nhiệm
- Trên lónh vực ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quản lý,
Bộ trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Căn cứ vào Hiến pháp, luật và nghò quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghò quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết đònh của Chủ
tòch nước, các văn bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ra quyết đònh, chỉ thò, thông tư và hướng dẫn,
kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả các ngành, các đòa

phương và cơ sở.
19
+ Các quyết đònh, chỉ thò, thông tư về quản lý nhà nước thuộc ngành
và lónh vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành có hiệu
lực thi hành trong phạm vi cả nước.
g, Mối quan hệ của Bộ trưởng với các cơ quan quản lý nhà nước.
Bộ trưởng có mối quan hệ trong hoạt động quản lý nhà nước với các
cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
- Quan hệ giữa Bộ trưởng với Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. Bộ
trưởng là thành viên của Chính phủ nhưng vừa là người đứng đầu bộ. Bộ
trưởng chòu trách nhiệm giải quyết các vấn đề thuộc quyền hạn, trách
nhiệm thẩm quyền của bộ và chòu sự lãnh đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Quan hệ với Quốc hội. Bộ trưởng chòu trách nhiệm không chỉ trước
Thủ tướng Chính phủ mà cả trước Quốc hội về lónh vực, ngành mình phụ
trách; phải trình bày vấn đề và trả lời các chất vấn của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, các ủy ban của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội.
- Quan hệ giữa các Bộ trưởng: theo các nguyên tắc tôn trọng quyền
quản lý của nhau; tùy thuộc lẫn nhau; phối hợp với nhau; có thể đưa ra các
quyết đònh liên bộ để quản lý và tổ chức thực hiện các vấn đề có liên quan
đến các lónh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra các bộ thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lónh vực phụ trách; kiến nghò bãi bỏ hoặc sửa đổi các nghò
quyết của các bộ trái với nội dung quản lý thống nhất của Nhà nước.
- Quan hệ với các cấp chính quyền đòa phương thể hiện thông qua
việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các
nhiệm vụ công tác thuộc ngành hay lónh vực theo đúng nội dung quản lý
Nhà nước theo ngành, lónh vực; quyền đình chỉ thi hành và đề nghò Thủ
tướng Chính phủ bãi bỏ những văn bản của Ủy ban nhân dân và Chủ tòch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản của bộ về ngành, lónh vực do
bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách và chòu trách nhiệm về quyết đònh đình chỉ
đó.

2. Bộ máy hành chính ở đòa phương
Theo Hiến pháp năm 1992, Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân
cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan
hành chính Nhà nước ở đòa phương, chòu trách nhiệm chấp hành Hiến
20
pháp, luật, các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên và nghò quyết
của Hội đồng nhân dân.
Với vò trí là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân và là cơ quan
hành chính nhà nước ở đòa phương, Ủy ban nhân dân có hai tư cách :
Một là, cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân; chòu trách nhiệm
thi hành các nghò quyết của Hội đồng nhân dân và báo cáo công việc trước
Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên. Ủy ban nhân
dân chòu sự giám sát của Hội đồng nhân dân và đôn đốc của Thường trực
Hội đồng nhân dân.
Hai là, cơ quan hành chính Nhà nước ở đòa phương (Ủy ban nhân
dân) chòu trách nhiệm không chỉ chấp hành những nghò quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp mà còn chấp hành các quyết đònh của các cơ quan
chính quyền cấp trên, thi hành luật thống nhất trên cả nước, thực hiện chức
năng quản lý mọi mặt đời sống xã hội trên phạm vi lãnh thổ đòa phương.
Ủy ban nhân dân các cấp chòu sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ cơ
quan hành chính nhà nước cao nhất.
2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp được quy đònh
trong Hiến pháp, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân,
bao gồm:
- Quản lý Nhà nước ở đòa phương trong các lónh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại,
dòch vụ, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ và môi trường, thể
dục, thể thao, báo chí, phát thanh, truyền hình và các lónh vực xã hội khác,
quản lý Nhà nước về đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác,

quản lý việc thực hiện tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hóa;
- Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến
pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghò quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp trong cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, đơn vò vũ trang nhân dân và công dân ở đòa phương;
- Bảo đảm an ninh chính trò, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện nhiệm
vụ xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân; thực
hiện chế độ nghóa vụ quân sự, nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, nhiệm vụ động
21
viên, chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng
vũ trang nhân dân ở đòa phương, quản lý hộ khẩu, hộ tòch ở đòa phương,
quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở đòa phương.;
- Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản,
các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; chống tham nhũng,
chống buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn xã hội khác;
- Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương, đào tạo
đội ngũ công chức, viên chức nhà nước và cán bộ cấp xã theo sự phân cấp
của Chính phủ;
- Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án ở đòa phương theo quy đònh
của pháp luật;
- Tổ chức, thực hiện việc thu, chi ngân sách của đòa phương theo quy
đònh của pháp luật; phối hợp với các cơ quan hữu quan để bảo đảm thu
đúng, thu đủ, thu kòp thời các loại thuế và các khoản thu khác ở đòa
phương.
* Ủy ban nhân dân thực hiện việc quản lý đòa giới đơn vò hành chính,
xây dựng đề án phân vạch, điều chỉnh đòa giới đơn vò hành chính ở đòa
phương đưa ra Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên
xét.
* Ủy ban nhân dân chòu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội

đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chòu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
cùng cấp và Chính phủ.
2.2. Cơ cấu của Ủy ban nhân dân
Uỷ ban nhân dân gồm:
- Chủ tòch
- Các phó Chủ tòch
- Các ủy viên
Chủ tòch Ủy ban nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân. Các thành
viên khác của Ủy ban nhân dân không nhất thiết là đại biểu Hội đồng
nhân dân.
22
Kết quả bầu các thành viên của Ủy ban nhân dân phải được Chủ tòch
Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn; Kết quả bầu các thành viên
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân, số thành viên Ủy ban nhân dân
do Chính phủ quy đònh. Tùy thuộc vào quy mô dân số, điều kiện phát triển
kinh tế xã hội để xác đònh số lượng thành viên Ủy ban nhân dân. Số lượng
các Phó Chủ tòch của các thành phố trực thuộc trung ương khác số lượng
phó Chủ tòch, ủy viên Ủy ban nhân dân các tỉnh khác.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp giúp Ủy
ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lónh vực và nhằm
bảo đảm hoạt động thống nhất quản lý ngành.
Về nguyên tắc, số lượng các cơ quan chuyên môn được xác đònh trên
nhu cầu hoạt động quản lý tại đòa phương. Không nhất thiết ở trung ương
có cơ quan chuyên môn nào (bộ) thì ở đòa phương phải có những cơ quan
tương ứng.
Số lượng các cơ quan chuyên môn do Chính phủ quy đònh.
2.3. Hoạt động của Ủy ban nhân dân
* Ủy ban nhân dân là một thiết chế tập thể; Khi quyết đònh những

vấn đề quan trọng của đòa phương, Ủy ban nhân dân phải thảo luận tập thể
và ra quyết đònh theo đa số, trong đó mỗi thành viên của Uỷ ban nhân dân
chịu trách nhiệm cá nhân về phần cơng tác của mình trước Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cùng với các thành viên khác chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân
cấp mình và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết đònh theo đa số những
việc quan trọng như:
- Chương trình làm việc của Uỷ ban nhân dân;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự tốn ngân sách, quyết tốn
ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương trình Hội đồng nhân dân
quyết định;
- Kế hoạch đầu tư, xây dựng các cơng trình trọng điểm ở địa phương
trình Hội đồng nhân dân quyết định;
- Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp
bách của địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;
23
- Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kinh tế -
xã hội; thơng qua báo cáo của Uỷ ban nhân dân trước khi trình Hội đồng nhân
dân;
- Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chun mơn thuộc
Uỷ ban nhân dân và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính ở địa phương.
* Chủ tòch Ủy ban nhân dân là người lãnh đạo và điều hành công việc
của Ủy ban nhân dân; chòu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm
vụ quyền hạn của mình; Cùng tập thể Ủy ban nhân dân chòu trách nhiệm
về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và
trước cơ quan Nhà nước cấp trên; Chủ tòch phân công công tác cho Phó chủ
tòch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân.
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quy đònh Chủ

tòch Ủy ban nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Lãnh đạo cơng tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên của Uỷ ban
nhân dân, các cơ quan chun mơn thuộc Uỷ ban nhân dân:
+ Đơn đốc, kiểm tra cơng tác của các cơ quan chun mơn thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp mình và Uỷ ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện Hiến
pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội
đồng nhân dân và quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
+ Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân
dân cấp mình, trừ các vấn đề quy định tại Điều 124 của Luật Tổ chức HĐND
& UBND ngày 26/11/2003;
+ Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều
hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh
chống các biểu hiện quan liêu, vơ trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham
nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, cơng chức và trong
bộ máy chính quyền địa phương;
+ Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
của nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Uỷ ban nhân dân;
- Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới
trực tiếp; điều động, đình chỉ cơng tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi
nhiệm các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn
24
nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà
nước theo sự phân cấp quản lý;
- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình và văn bản trái pháp luật
của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;
- Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân
cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ;

- Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất,
khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và
báo cáo Uỷ ban nhân dân trong phiên họp gần nhất;
- Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
* Ủy ban nhân dân nơi không có tổ chức Hội đồng nhân dân thì
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động thực hiện theo Nghị quyết số
725/2009/UBTVQH12 ngày 16/01/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
25

×