Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP SẢN XUẤT NGÀNH MAY TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NHÀ BÈ (NBC) NỘI DUNG: CÔNG TÁC CHUẨN BỊ SẢN XUẤT MÃ HÀNG QUẦN ÁO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.11 MB, 108 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
MỤC LỤC
ᴥᴥᴥ
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN














SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 1
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung









TP Hồ Chí Minh, Ngày tháng năm 2015
Giáo viên hướng dẫn


Ths.Phùng Thị Bích Dung
LỜI NÓI ĐẦU VÀ CÁM ƠN
Nền kinh tế thế giới ngày càng hội nhập sâu và rộng, hoà chung vào nền kinh tế thế giới,
nước ta đã mở rộng giao lưu hợp tác với các quốc gia khác nhằm phát triển kinh tế xã hội.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ngành dệt may Việt Nam đang ngày càng
phát triển và lớn mạnh. Tuy không phải là ngành mới mẻ nhưng sự đầu tư và thu hút của nó
trên trường quốc tế vẫn đang trở thành cơn lốc xoáy. Việt Nam là một quốc gia với dân số
đông, có đội ngũ lao động trẻ, khỏe, đầy lòng nhiệt tình và siêng năng trong công việc, đang là
điểm thu hút lớn đối với các nhà đầu tư. Trải qua một thời gian dài với những biến cố và thăng
trầm, chịu ảnh hưởng không nhỏ từ nền suy thoái kinh tế thế giới nhưng cuối cùng ngành dệt
may Việt Nam cũng đã vượt qua và nhanh chóng khôi phục, phát triển. Tất cả đều là do sự
phấn đấu không ngừng để cho ra những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong
và ngoài nước, đủ sức cạnh tranh, khẳng định được vị trí, vai trò, thương hiệu trên thị trường.
Có được điều đó là nhờ sự nổ lực, cố gắng, góp phần không nhỏ của các doanh nghiệp May
Việt Nam nói chung và Tổng Công Ty Cổ Phần May Nhà Bè nói riêng.
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 2
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
Tổng Công Ty Cổ Phần May Nhà Bè là một trong những đơn vị có đóng góp rất lớn đưa
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong ngành dệt may, đồng thời góp phần giải quyết việc làm
cho một số đông người lao động. Cùng với việc đa dạng hóa trong kinh doanh, vươn đến các thị
trường mới đầy tiềm năng, không những có sự cải tiến các dịch vụ thông qua giao dịch buôn bán
mà còn cam kết với khách hàng là tạo ra môi trường làm việc và kinh doanh đầy hứa hẹn.
Được thực tập tại Xí Nghiệp May Khu V - Tổng Công Ty Cổ Phần May Nhà Bè, em
được mở rộng nhiều kiến thức mới, được vận dụng sự hiểu biết của mình vào thực tế, nhận
thấy nhiều sự khác biệt giữa kiến thức học ở trường với thực tiễn tại công ty. Đặc biệt là nắm
được quy trình sản xuất một mã hàng, quan sát cách tổ chức quản lý, tìm hiểu những tiêu
chuẩn và công nghệ mới tại công ty.
Tuy nhiên do kiến thức và thời gian còn hạn chế nên sẽ không tránh khỏi sự thiếu sót,
rất mong sự góp ý của Xí Nghiệp, quý thầy cô và các bạn, để em rút kinh nghiệm và hoàn
thành tốt hơn.

Em xin chân thành cám ơn!
C HƯƠNG I :
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
NHÀ BÈ (NBC) VÀ XÍ NGHIỆP MAY KHU V – JEAN
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NHÀ BÈ (NBC)
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Hình 1.1.1.1 Toàn cảnh NBC
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 3
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
Sau hơn 30 năm, thành công lớn nhất của NBC là tạo được uy tín với khách hàng trong
và ngoài nước về năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, đồng thời xây dựng được một đội
ngũ vững mạnh, đoàn kết hướng đến những mục tiêu cao hơn.
Hình 1.1.1.2 Biểu Đồ Thể Hiện Tình Trạng Lao Động, Doanh Thu
Đến nay NBC đã phát triển thành một tổng công ty có 34 đơn vị thành viên, 17.000 cán
bộ công nhân viên hoạt động trên nhiều lĩnh vực với địa bàn trải rộng khắp cả nước.
1975
NBC khởi đầu từ hai xí nghiệp may Ledgine và Jean Symi thuộc khu chế xuất Sài Gòn hoạt
động từ trước năm 1975.Sau ngày thống nhất, Bộ Công nghiệp nhẹ tiếp
nhận và đổi tên hai đơn vị này thành Xí nghiệp may khu chế xuất. Vào
thời điểm đó số lượng công nhân của xí nghiệp khoảng 200 người.
1992
Đầu những năm 90 là giai đoạn ngành dệt may phát triển mạnh theo định
hướng trở thành một chủ lực trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của Việt Nam hướng về xuất khẩu. Trước yêu cầu cần xây dựng những
đơn vị mạnh đáp ứng nhiệm vụ chiến lược của ngành, tháng 3/1992 Bộ
Công nghiệp quyết định thành lập Công ty may Nhà Bè trên cơ sở Xí
nghiệp may Nhà Bè.
2005
Tháng 4/2005, Công ty may Nhà Bè cổ phần hóa và chuyển
đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần May

Nhà Bè.
Cũng trong giai đoạn này Công ty triển khai những kế hoạch
đầu tư theo chiều sâu về quy trình công nghệ, máy móc thiết
bị và trình độ công nhân. Mục tiêu là hình thành nên những dòng sản phẩm chủ lực như bộ
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 4
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
veston, sơmi cao cấp có giá trị gia tăng cao, tạo được lợi thế cạnh tranh và nhắm đến
những thị trường trọng điểm như Mỹ, Nhật, EU. Đến nay May Nhà Bè được khách hàng
đánh giá là đơn vị hàng đầu tại Việt Nam về sản phẩm veston.
2008
Trong năm 2008, Công ty đã có nhiều thay đổi về định hướng hoạt động, cơ cấu tổ chức và
phát triển thị trường trong nước. Công ty sắp xếp lại các bộ phận theo hướng tinh gọn, tách
một số chức năng lập thành đơn vị thành viên và mở rộng sang những lĩnh vực nhiều tiềm
năng.
Tháng 10/2008, Công ty đổi tên thành Tổng công ty CP May Nhà Bè với tên giao dịch là
NBC và giới thiệu bộ nhận diện thương hiệu mới. Thị trường trong nước trở thành một trọng
tâm hoạt động với những kế hoạch quy mô. NBC đổi mới ngay từ khâu khảo sát thị trường và
thiết kế sản phẩm, giới thiệu các nhãn hàng mới và mở rộng mạng lưới phân phối khắp cả
nước.
Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành dệt may trở thành kinh tế mũi nhọn, Công ty
may Nhà Bè chính thức được thành lập theo quyết định của Bộ Công nghiệp. Tiếp tục thực
hiện chủ trương đổi mới của Đảng, Bộ Công nghiệp đã có quyết định số 74/2004/QĐ/BCN
ngày 6/8/2004 và quyết định số 88/2004/QĐ/BCN ngày 8/9/2004 về việc chuyển Công ty may
Nhà Bè thành Công ty cổ phần may Nhà Bè.
Năm 2005 Đến nay, sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần may Nhà
Bè đã trưởng thành về mọi mặt, tiếp tục khẳng định là một trong những doanh nghiệp hàng đầu
của ngành dệt may Việt Nam.
Công ty có mặt bằng rộng rãi, nhà xưởng khang trang, thoáng mát, máy móc thiết bị
chuyên dùng hiện đại. Đặc biệt đội ngũ cán bộ, công nhân Công ty có trình độ tay nghề, năng
lực và kinh nghiệm quản lý. Các sản phẩm cao cấp như veston, sơ-mi, jacket và các sản phẩm

thời trang khác tiếp tục nhận được sự tín nhiệm của khách hàng, người tiêu dùng trong và
ngoài nước. Hoạt động tại nhiều địa phương trong cả nước như TPHCM, Tiền Giang, An
Giang, Bình Dương, Bình Thuận, Đà Lạt, Kontum, Gia Lai, Nam Định
Tên doanh nghiệp phát hành: Tổng Công Ty May Nhà Bè – CTCP
Tên giao dịch: NHABE GERMENT CORPORATION - JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: NBC
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 5
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
Logo công ty:
Vốn điều lệ: 140.000.000.000 đồng
Giấy ĐKKD số: 4103003232 do Sở Kế hoạch Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 24/03/2005
Trụ sở chính: 04 Đường Bến Nghé, phường Tân Thuận Đông,Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam.
Điện thoại: (84-8) 8720077 - 38729124
Fax: (84-8) 8725107
Email:
Website:
1.1.2. Sơ đồ tổ chức
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 6
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
Hình 1.1.2 Sơ Đồ Tổ Chức NBC
* Hội đồng quản trị
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 7
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để triệu tập đại hội cổ đông, báo cáo công tác và trình đại hội cổ đông những việc sau:
- Triệu tập, chỉ đạo chuẩn bị nội dung và chương trình cho các cuộc họp Đại hội cổ
đông (ĐHCĐ).
- Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của công ty
- Quyết định chiến lược đầu tư, phát triển của công ty.

- Tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh, phân phối lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo
cáo kết quả tài chính năm, phương hướng, nhiệm vụ phát triển và kế hoạch hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Kiến nghị, bổ sung, sửa đổi điều lệ, tăng giảm vốn điều lệ.
- Thực hiện, trích lập các quỹ thuộc thẩm quyền, chia lợi tức cổ phần.
- Thành lập, giải thể các chi nhánh, văn phòng đại diện, các đơn vị trực thuộc.
- Bổ nhiệm, mãn nhiệm Tổng Giám Đốc (TGĐ), Phó Tổng Giám Đốc (PTGĐ), kế toán
trưởng phòng, phó phòng, chánh phòng giám đốc các đơn vị trực thuộc,…
* Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do ĐHCĐ bầu ra, trưởng ban kiểm soát chỉ đạo và phân công từng kiểm
soát viên, có quyền hạn và nghĩa vụ như sau:
- Kiểm tra sổ sách kế toán và các Báo Cáo tài chính của công ty, kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp trong quản lý điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và kiến nghị khắc phục
các sai phạm.
- Tiến hành giám sát đối với các hành vi vi phạm pháp luật hay điều lệ của các đơn vị
trực thuộc đối với HĐQT, ban Tổng Giám Đốc trong quá trình thi hành nhiệm vụ, đồng
thời có quyền trình bày ý kiến độc lập của mình về kết quả thẩm tra các vấn đề liên
quan tới hoạt động của công ty.
- Được quyền yêu cầu HĐQT, thành viên của HĐQT, TGĐ và các quản lý của cá xí
nghiệp, đơn vị trực thuộc,… cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, tài liệu có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Thông báo định kỳ tình hình kết quả kiểm soát của HĐQT.
- Tham gia các buổi họp ĐHCĐ, phát biệu ý kiến và có những kiến nghị nhưng không
được tham gia giải quyết.
* Ban Tổng Giám Đốc
- Tổng giám đốc là người vừa đại diện cho Nhà nước vừa đại diện cho công nhân viên
chức quản lý trong công ty.
- Tổng giám đốc có quyền quyết định và điều hành mọi công việc của công ty theo đúng
kế hoạch, chính sách và pháp luật của Nhà nước, theo chỉ định của Nhả nước và theo
thỏa ước của tập thể, của Hội Đồng Cổ Đông, công nhân viên chức.

SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 8
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
- TGĐ do Hội Đồng Cổ Đông bổ nhiệm có quyền quyết định, tổ chức bộ máy quản lý
trong công ty, thành lập, xác nhận hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc làm gọn nhẹ bộ
máy quản lý.
1.1.3. Năng lực sản xuất
Sản xuất và bán lẻ hàng may mặc cho thị trường trong nước.
- Các sản phẩm của NBC như bộ veston, sơmi, quần với những nhãn hàng Novelty,
Cavaldi, Style of Living từ lâu đã được khách hàng trong nước tín nhiệm. Tất cả đều
hội tụ những ưu thế của NBC, đó là nét tinh tế trong lựa chọn chất liệu, kiểu dáng và sự
sắc sảo về thiết kế, cắt may nhằm phục vụ tốt nhất cho người tiêu dùng Việt Nam.
- NBC có mạng lưới các điểm bán hàng rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước và đội
ngũ bán hàng tận tâm.
- Liên tục 14 năm người tiêu dùng đã thể hiện niềm tin của mình đối với NBC bằng cách
bình chọn cho các sản phẩm của NBC là "Hàng Việt Nam chất lượng cao".
- Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu cho thị trường quốc tế.

Hình 1.1.3.1 Thị trường chính
Hình1.1.3.2 Kim ngạch xuất khẩu(triệu USD)
- NBC là doanh nghiệp thuộc nhóm đầu của Việt Nam về năng lực và kinh nghiệm sản
xuất, gia công sản phẩm may mặc xuất khẩu. Từ nhiều năm qua NBC đã trực tiếp sản
xuất sản phẩm của các nhãn hàng nổi tiếng thế giới như JCPenney, Decathlon, Tommy
Hilfiger và được các đối tác quốc tế đánh giá cao về chất lượng sản phẩm, trình độ sản
xuất và các yếu tố liên quan khác.
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 9
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
Hình 1.1.3.3 Các nhãn hàng nổi tiếng
- Các hoạt động đầu tư, thương mại và dịch vụ khác: NBC có các đơn vị thành viên hoạt
động trong các lĩnh vực như đầu tư tài chính, du lịch, vận tải, xây dựng, công nghệ
thông tin, bất động sản

1.1.4. Những thành tích nổi bật của Tổng Công Ty Cổ Phần May Nhà Bè qua các
thời kì
- 1995-2002: Huân chương lao động nhất, nhì, ba.
- 1996-2009: Hàng Việt Nam chất lượng cao (Báo Sài Gòn tổ chức, người tiêu dùng bình
chọn).
- 1998-2008: Cờ thi đua của chính phủ.
- 2004: Chủ tịch nước phong tặng giải thưởng anh hùng lao động do thành tích xuất sắc
trong thời kì đổi mới.
- Danh hiệu đơn vị anh hùng lao động thời kì đổi mới năm 2004.
- 2004-2008: Top doanh nghiệp may trong cuộc bình chọn “doanh nghiêp tiêu biểu ngành
dệt may Việt Nam”.
- 2006: Huân chương Độc lập hạng nhất.
- 2008: Một trong 30 doanh nghiệp đầu tiên được lựa chọn của chương trình thương hiệu
quốc gia.
- Doanh nghiệp xuất sắc Châu Á - Thái Bình Dương.
- 9 năm liên tục nhận cờ thi đua của thủ tướng chính phủ.
- 2009: VRN 500 - 500DN lớn nhất Việt Nam.
- Sao vàng Đất Việt.
- Doanh nghiệp tiêu biểu của ngành dệt may da giày VN.
- Thương hiệu kinh tế đối ngoại uy tín.
- Hàng Việt Nam chất lượng cao.
- 2010: Thương hiệu Quốc gia (2 năm một lần).
- Cờ thi đua của chính phủ.
- Hàng Việt Nam chất lượng cao và nhiều danh hiệu thi đua cao quý khác.
Hình 1.1.4 Các danh hiệu thi đua
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 10
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
Ngoài trụ sở chính đặt tại TP.HCM, NBC có rất nhiều công ty con, xí nghiệp thành viên,
tổng đại lý, chi nhánh nằm trên khắp đất nước, trải dài từ bắc vào nam, từ cao nguyên cho
đến đồng bằng

1.1.5. Mặt hàng chủ lực.
- 300.000 bộ veston nam
- 450.000 bộ veston nữ
- 700.000 sơ-mi nam/nữ
- 600.000 quần nam/nữ
- 180.000 jacket nam/nữ các loại
- 250.000 áo khoác nam/nữ các loại
- 150.000 đầm váy các loại
- 250.000 quần jean, kaki các loại
- 300.000 sản phẩm wash các loại
- 100.000 sản phẩm ép sympatex các loại
- 1,500,000 sản phẩm dệt kim
- Trong đó: Vest là thế mạnh của công ty
1.2. TỔNG QUAN XÍ NGHIỆP MAY KHU V – JEAN NHÀ BÈ.
1.2.1. Giới thiệu chung về xí nghiệp.
- Tên doanh nghiệp phát hành: Xí nghiệp may khu V – Jean Nhà Bè
- Tên thương mại: Xí nghiệp may khu V – Jean Nhà Bè
- Người đại diện: Nguyễn Văn Thịnh
- Chức vụ: Giám đốc
- Loại công ty: Doanh nghiệp Nhà nước
- Ngành nghề hoạt động: May mặc sản phẩm quần jeans, khaki các loại
- Địa chỉ: 22/14 Phan Văn Hớn – Tân Thới Nhất – Q.12 – TP.HCM
- Điện thoại: (84.8).3883 1409 Fax: (84.8).3883 1411
- Website:www.nhabe.com.vn
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 11
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
Hình 1.2.1 Xí Nghiệp may Khu V
1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp.
Xí nghiệp may xuất khẩu Nam Tiến ra đời theo quyết định số 966TM/QĐ ngày
21/11/1995 do sự liên doanh của hai xí nghiệp: Công ty may Miền Nam (GATEXCO) thuộc

bộ thương mại và Công ty Việt Tiến (VTEC) thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam theo hợp
đồng kinh tế đã thỏa thuận. Xí nghiệp may xuất khẩu Nam Tiến là xí nghiệp kinh doanh hàng
may mặc trong nước và xuất khẩu. Xí nghiệp được hoạt động với tổng số vốn điều lệ hình
thành từ hai nguồn vốn góp của các thành viên sáng lập nên tổng số vốn ban đầu của xí nghiệp
là: 5.758.855.093 đồng. Trong đó:
- Vốn cố định: 4.672.819.719 đồng
- Vốn lưu động: 1.085.769.734 đồng
Xí nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp của Nhà nước và các qui định của pháp
luật, điều lệ hoạt động của doanh nghiệp do bộ Thương Mại hai bên GATEXCO và VTEC
thỏa thuận thông qua hội đồng quản trị.
11/11/1999 Tổng công ty dệt may Việt Nam đã đồng ý cho công ty may Việt Tiến bán
lại toàn giá trị góp vốn của công ty may Việt Tiến tại thời điểm cổ phần hóa trong xí nghiệp
liên doanh Nam Tiến.
Vào ngày 31/12/1999 hai bên đã chấm dứt hợp đồng kinh doanh, bắt đầu từ ngày
1/1/2000 mọi vấn đề hoạt động nội tại của xí nghiệp may liên doanh Nam Tiến do công ty vải
sợi Miền Nam chịu trách nhiệm.
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 12
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
Cho đến năm 2011, Nhà Bè chính thức mua lại Nam Tiến từ Công ty vải sợi Miền Nam
đổi tên lại là Xí nghiệp may khu V Jean – Nhà Bè. Từ đây mọi vấn đề đối với lao động, các
khoản nợ phải thu, phải trả, các chế độ đối với ngân sách Nhà nước, nghĩa vụ còn tồn tại đến
nay chấm dứt.
Xí nghiệp may khu V Jean là xí nghiệp hoạt động dưới tư cách pháp nhân của Tổng
công ty cổ phần may Nhà Bè và luật pháp Nhà nước. Trong thời gian qua xí nghiệp đã thực
hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ được giao, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động
với mức thu nhập cao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và đem lại lợi nhuận cho
Tổng công ty cổ phần may Nhà Bè.
1.2.3. Chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ và qui mô hoạt động.
1.2.3.1. Chức năng
Công ty may khu V JEAN Nhà Bè được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu của Bộ

Thương Mại, được phép sản xuất các loại quần áo may mặc và xuất nhập khẩu.
1.2.3.2. Mục tiêu
- Phát triển mạnh sản xuất và gia công hàng may mặc, phục vụ nhu cầu trong và ngoài nước.
- Nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, thúc đẩy quan hệ hợp tác mở rộng với nhiều khách hàng
cả trong nước và nước ngoài.
- Đem lại nguồn lợi nhuận dồi dào, nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người lao
động.
1.2.3.3. Nhiệm vụ
NBC luôn hành động dựa trên những giá trị sau:
- Lợi nhuận: Tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở sử dụng hợp lý các nguồn lực một cách
hiệu quả và trách nhiệm.
- Sáng tạo và chất lượng: Những yếu tố trung tâm của sáng tạo là kỹ năng tạo ra mẫu
mã phù hợp, lựa chọn chất liệu, cải tiến thiết bị và quy trình. Luôn xây dựng nhằm
đạt được những tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với thị trường và người tiêu dùng.
- Linh động và hiệu quả: Hệ thống quản trị và sản xuất mang tính linh động cao nhằm
đáp ứng nhu cầu thời trang.
- Khách hàng là trọng tâm: Khách hàng luôn là trọng tâm trong việc hoạch định chính
sách và chiến lược.
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 13
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
- Trách nhiệm xã hội: Với trách nhiệm của một doanh nghiệp chủ lực, NBC hoạt động
không chỉ vì mục đích kinh doanh mà bên cạnh đó chúng tôi cam kết đóng góp một
cách tích cực vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần phát triển xã hội.
1.2.3.4. Qui mô hoạt động.
- Giá trị tài sản cố định: 5.846.222.142 đồng.
- Số lượng máy móc: 420 máy.
- Dây chuyền sản xuất: 5 chuyền.
- Số lượng công nhân: 420 người.
- Định hướng quản lý sản xuất theo hệ thống Lean, 5S.
- Sản xuất: các mặt hàng jean chủ yếu là quần jeans.

- Xuất khẩu: mặt hàng quần áo Jean các loại.
- Nhập khẩu: nguyên phụ liệu, máy móc phục vụ ngành may.
- Khách hàng thân thiết: Excel kind, ASC, Vigawell, Waxjeans, Mansion,
Hình 1.2.3.4 Các khách hàng của Xí Nghiệp may Khu V
1.2.4. Sơ Đồ Tổ Chức.
Hiện nay, công ty hoạt động với quy mô mở rộng và bộ máy tổ chức được quản lý theo
mô hình trực tuyến – chức năng. Đặc điểm của mô hình này là mỗi bộ phận chuyên trách riêng
về chuyên môn, không có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến. Những người lãnh đạo trực
tuyến chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động và có quyền quyết định trong đơn vị mình phụ
trách.
Ngoài ra cơ cấu này còn có ưu điểm phát huy tối đa tính tích cực
nhất, linh hoạt nhất nhằm thực hiện các nhiệm vụ và kiểm tra để ngăn chặn, khắc phục
các sai lệch của từng bộ phận thừa hành.
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 14
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
Giám đốc là người đứng đầu trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, chuyên đề xuất chiến lược,
sách lược kinh doanh, tạo sự ăn khớp giữa các bộ phận, nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất và
đề ra phương hướng giải quyết sao cho vừa đảm bảo nguồn lực về vật chất kỹ thuật vừa tiết
kiệm chi phí sản xuất.
Bên cạnh đó, PGĐ là trợ lý – là người tham mưu cho GĐ và là người giữ cho hoạt động
của công ty bình thường khi GĐ đi vắng. Dưới GĐ là các phòng ban, chỉ thuần túy là làm
nhiệm vụ chuyên môn cho cấp quản trị thượng đỉnh trong lĩnh vực.
Mô hình này không tránh khỏi các nhược điểm như Giám đốc còn phải xử lí quá nhiều
công việc do phải quản lý tất cả các đơn vị trong công ty, thiếu sự phân cấp uỷ quyền. Như vậy
nhiệm vụ của giám đốc quá nặng nề, còn nhiệm vụ các phòng ban đơn giản, nhẹ nhàng.
Bao gồm 4 phòng ban:
- Phòng kế toán – tiền lương
- Phòng kế hoạch
- Phòng chuẩn bị sản xuất
- Phòng hành chánh – ISO

Các bộ phận có mối liên kết chặt chẽ với nhau, mỗi bộ phận có nhiệm vụ cụ thể, các bộ
phận sẽ liên kết với nhau trong quy trình sản xuất. Nếu thiếu nhân sự trong bất kỳ bộ phận nào
sẽ dẫn đến dễ đùn ứ công việc (đặc biệt là ở các bộ phận như chuyền may, hoàn thành sản
phẩm) dẫn đến đơn hàng thực hiện không đúng tiến độ, hiệu quả giảm sút do nhiều việc nhưng
ít lao động. Quá trình làm việc lâu dài dẫn đến công nhân làm việc quá sức, công việc đình trệ,
chất lượng sản phẩm giảm sút….
Ở tất cả các bộ phận thì đều cần các đức tính như siêng năng, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có
tính kỷ luật cao, có khả năng làm việc nhóm, hòa đồng, kỹ năng giao việc, động viên lẫn nhau,
kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn…thì những người đứng đầu các bộ
phận cần có để làm việc tốt.
 Sơ đồ tổ chức của xí nghiệp:
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 15
Giám đốc xí nghiệp
(NGUYỄN VĂN THỊNH)
P. Giám đốc kế hoạch
(Phạm Đức Hiếu)
Hình 1.2.4 : Sơ đồ tổ chức khu V
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 16
Giám đốc xí nghiệp
(NGUYỄN VĂN THỊNH)
P. Giám đốc sản xuất
(NGUYỄN THỊ TRIỆU)
Hình 1.2.4 : Sơ đồ tổ chức khu V
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
Chức năng, nhiệm vụ ,quyền hạn của từng bộ phận
 Giám đốc:Anh Nguyễn Văn Thịnh
a.Chức năng
- Chịu trách nhiệm trước Ban TGĐ về mọi hoạt động tại khu V JEAN - Nhà Bè.
- Xây dựng và triển khai thực hiện chính sách của Ban Tổng Giám Đốc và hoạch định tổ chức

đào tạo nguồn lực kế thừa tại khu V.
- Tổ chức sắp xếp, phân công, giao nhiệm vụ và kiểm tra các bộ phận trên cơ sở phân công công
việc hằng ngày, hàng tháng, hàng quý.
b.Nhiệm vụ
- Phân công nhiệm vụ cho các phó tổng giám đốc giải quyết và tự chịu trách nhiệm về các
vấn đề đã được giao phụ trách và thực hiện kiểm tra hằng ngày,hàng tháng,hàng quý.
- Tiếp nhận kế hoạch sản xuất hàng tháng,quý.
- Họp và triển khai thực hiện kế hoạch tuần,tháng.
- Kiểm tra việc thực hiện và điều chỉnh kịp thời tình hình sản xuất hàng ngày để đảm bảo
kế hoạch sản xuất theo tuần và tháng đạt yêu cầu.
- Kiểm soát toàn bộ vật tư, hàng hoá, ký phiếu xuất vật tư, thiết bị, hàng hoá theo quy định
của Tổng công ty.
- Báo cáo tình hình sản xuất hàng ngày của đơn vị về cho Ban TGĐ và Phòng Kế Hoạch
Thị Trường.
- Kết hợp với công đoàn,đoàn thanh niên xây dựng quy chế thi đua sôi nổi trong sản xuất.
- Dựa vào công tác tuyển dụng của Tổng Công Ty,lên kế hoạch thông báo tuyển dụng nội
bộ.
- Thực hiện tốt chế độ kế toán,phối tiền lương,tiền thưởng đúng chế độ cho người lao
động,bảo quản,giữ gìn tài sản của Tổng Công Ty giao, bảo quản thiết bị và có kế hoạch
bảo trì thiết bị.
- Thực hiện công tác kiểm kê,chế độ báo cáo theo quy định của Tổng Công Ty.
- Lên kế hoạch tiết kiệm vật tư cơ điện,tình hình sử dụng điện, nước, điện thoại ….của Xí
Nghiệp.
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn lực cho các bộ phận.
- Đảm bảo các yêu cầu của khách hàng được xác định và đáp ứng.
- Thiết lập các mục tiêu chất lượng tương quan với kế hoạch chiến lược của xí nghiệp.
c. Quyền hạn
- Được quyền đề xuất với Ban TGĐ bố trí và đề bạc cán bộ quản lí dưới quyền trong phạm
vi cho phép.
- Được quyền xử lí những cán bộ công nhân viên làm việc không đúng quy trình hệ thống

dẫn đến sai sót nghiêm trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, có thể chuyển đổi công
tác hoặc thôi việc.
- Ký duyệt các báo cáo trình TGĐ duyệt.
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 17
T


4

(

C
.

H
ư

n
g
.

C
.
H
u
y

n
)
Quản đốc

(H.Thị Phương Chi)
Quản đốc
(Nguyễn Thị Triệu)
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
 Phó Giám Đốc Kiêm Quản Đốc Phân Xưởng Hoàn Thành: Anh Phạm Đức Hiếu
a. Chức năng, nhiệm vụ
-Chịu trách nhiệm trước GĐ mọi hoạt động sản xuất, tiến độ giao hàng tại các khu vực:
+ Phòng kế hoạch.
+ Kho nguyên phụ liệu.
+ Phòng chuẩn bị sản xuất.
+ Phân xưởng cắt.
+ Đóng nút + cắt chỉ.
+ Hút bụi + Ủi thành phẩm.
+ KCS thành phẩm.
+ Thu hoá + đóng gói.
-Dựa vào kế hoạch sản xuất đầu tháng, lên lịch thông báo giao hàng theo tuần.
-Tổ chức thực hiện và kiểm soát thực hiện của 3 tổ trưởng (cắt chỉ - ủi thành phẩm, thu hóa +
đóng gói - đóng nút).
-Điều động, cân đối giữa các Tổ trưởng tại các bộ phận nhằm đảm bảo tiến độ giao hàng.
-Theo dõi báo cáo hàng ngày: tiến độ ra hàng thành phẩm tại các chuyền may, tiến độ giao nhận
WASH .
-Sau khi xuất xong một mã hàng, phối hợp phụ trách KCS làm biên bản báo cáo hàng tồn, phân
loại để nhập kho theo đúng quy định (có chữ ký phòng Kế Hoạch, Phụ trách hoàn thành,
Phụ trách KCS).
-Nhắc nhở kiểm tra thường xuyên về công tác an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, sắp xếp
tại khu vực hoàn thành sao cho luôn sạch sẽ, gọn gàng.
-Duyệt kế hoạch hàng tháng.
-Tổ chức và xây dựng ổn định có hệ thống làm việc của lực lượng KCS thành phẩm, chịu trách
nhiệm 100% hàng đạt chất lượng được xuất khỏi Xí Nghiệp.
-Nhắc nhở, đôn đốc việc kê lương hàng tháng tại các bộ phận đúng tiến độ.

-Duy trì và làm việc theo hệ thống.
b. Quyền hạn
-Được quyền chuyển trả những cá nhân vi phạm đến chất lượng sản phẩm gây sai hỏng hàng
loạt (đã được tập huấn nhưng không đạt yêu cầu).
-Đề xuất những giải pháp nhằm phục vụ công tác giao hàng tốt hơn.
- Đối với khu vực giao nhận ngoài: Anh Hiếu _ Giao nhận trong: Chú Duy
+Lấy năng suất giao nhận, chuyển trả thành phẩm phải ghi rõ ràng, có ký nhận. Thực hiện
ghi bảng và sổ tại bàn phụ trách.
+ Lấy trung thực, không thông đồng cùng chuyền trưởng.
+Giao nhận hàng WASH phải đếm sản phẩm có sổ và phiếu giao nhận của hai bên.
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 18
Tổ 3
( C. Xuân. C.Thuỷ)
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
+Tập kết hàng theo đúng nơi quy định, sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, phải treo bảng nhận
dạng.
-Đối với khu vực cắt chỉ + đóng nút: Anh Hùng
+ Phối hợp kĩ thuật và kế hoạch đóng nút quần mẫu cho khách hàng duyệt.
+ Theo dõi việc ghi năng suất 2h/lần của từng công nhân bằng biểu ghi năng suất.
+ Kiểm soát nhân viên cắt chỉ sạch sẽ trong và ngoài sản phẩm.
+ Tại vị trí cắt chỉ không được để đầu chỉ, đầu passant, dây rơi xuống nền nhà.
+ Đôn đốc, nhắc nhở về chất lượng tại bộ phận tổ trưởng quản lý.
+ Hàng để ngăn nắp, đúng vị trí, không để lẫn lộn, có biển nhận dạng.
+ Giữ gìn vệ sinh, an toàn lao động nơi làm việc đúng quy định.
-Đối với khu vực hút bụi, ủi thành phẩm: Anh Đinh Văn Chốn
+Tổ trưởng ủi kết hợp kĩ thuật chuyền (KTC), KCS thành phẩm hướng dẫn công nhân ủi và
cho khách hàng kí duyệt (làm cơ sở ủi đại trà)
+ Phải hút, thổi 100% hàng trước khi chuyển qua KCS kiểm giàng quần.
+ Hàng để ngăn nắp, đúng vị trí, không để lẫn lộn, có bảng nhận dạng.
+ Mỗi công nhân ủi đều phải ghi tên lên bó hàng sau khi ủi xong.

+ Thường xuyên nhắc nhở chất lượng,năng suất .
+ Giữ gìn vệ sinh + an toàn lao động nơi làm việc đúng quy định.
+ Tuân thủ hệ thống làm việc đúng quy định
+ Theo dõi biểu báo cáo hàng ngày: tiến độ ra hàng thành phẩm tại các chuyền may,tiến độ
sau WASH .
+ Thông tin và làm việc trực tiếp với quản lí chuyền về hàng sửa thành phẩm, hàng sửa sau
WASH.
+ Cân đối và điều động lực lượng ủi, đóng nút thành phẩm theo từng giờ, từng ngày một
cách hợp lý và khoa học.
+ Duy trì và kiểm soát biểu mẫu ghi năng suất cá nhân. Quy trách nhiệm bằng công việc ghi
số cho các công nhân để đánh giá chất lượng ủi và cắt phiếu chất lượng.
+ Lắng nghe và có hành động khắc phục triệt để về chất lượng sản phẩm khi KCS Xí
Nghiệp, QC công ty và khách hàng góp ý.
-Đối với khu vực thu hoá , đóng gói: Anh Dung
+ Làm sản phẩm mẫu cho khách hàng duyệt.
+Phải có List xuất cho từng mã hàng.
+ Đóng hàng đúng theo List.
+ Lập bảng nhận dạng tại khu vực thu hoá, đóng gói.
+ Công tác vệ sinh, nhặt chỉ trước khi gấp xếp.
+ Ghi sổ và chữ trên thùng phải rõ ràng, không được bôi xoá.
+ Điều động cân đối giữa các bộ phận nhằm đảm bảo tiến độ giao hàng.
+ Kiểm tra, thực hiện theo dõi List đóng hàng, thực hiện ghi số theo đúng quy định.
+ Đảm bảo đóng hàng đúng, đủ, không gian lận (nếu trường hợp đóng thiếu yêu cầu báo cáo
phòng Kế Hoạch Xí Nghiệp và xin ý kiến).
+ Nhận bao bì, nhãn đóng gói theo từng ngày và đăng kí cho ngày hôm sau theo số lượng
nhãn thể hiện trên list xuất hàng.
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 19
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
+ Qua một ngày giao hàng phối hợp với KCS làm báo cáo hàng tồn phân loại để nhập kho
theo đúng quy định (có chữ ký phòng Kế Hoạch Xí Nghiệp, phụ trách khu hoàn thành, tổ

trưởng KCS).
+ Kiểm tra và nhắc nhở bộ phận giao nhận bao bì, nhãn đóng gói nhằm tránh thất thoát.
+ Bám sát kế hoạch, thông báo giao hàng, đưa ra kế hoạch mục tiêu hàng giờ ngày nhằm
đảm bảo tiến độ.
+ Nhắc nhở và kiểm tra thường xuyên về công tác sắp xếp, vệ sinh tại khu vực hoàn thành.
Trên đây là những nội dung phân công và nhiệm vụ cho Ban Giám Đốc, phụ trách các bộ
phận trong quá trình chỉ đạo thực hiện sẽ tiếp tục chỉnh sửa hoặc bổ sung nhằm phù hợp với
quá trình sản xuất cũng như phát triển tại xí nghiệp may Khu V.
 Phòng kế hoạch : Chị Ngân
-Thay mặt Giám đốc, Phó Giám đốc điều hành mọi hoạt động tại các bộ phận như sau:
+ Phòng kỹ thuật – Chuẩn bị sản xuất (KT-CBSX).
+ Kho nguyên phụ liệu (NPL).
+ Phân xưởng cắt.
-Theo dõi việc nhập xuất hàng, cân đối xe chở hàng (trên tinh thần tiết kiệm chi phí vận
chuyển).
-Làm việc trực tiếp với khách hàng và theo dõi kế hoạch, tiến độ phát triển mẫu, ngày giao hàng
đúng thời hạn theo quy định của khách hàng.
-Thông tin cho GĐ, PGĐ về tình hình đồng bộ nguyên phụ liệu các mã hàng mỗi ngày.
-Lập kế hoạch chuyền, ngày đồng bộ trên cơ sở thông báo giao hàng của phòng kế hoạch cũng
như khách hàng.
-Theo dõi tiến độ cắt cũng như tổ trưởng cắt, đảm bảo kế hoạch cắt đủ bán thành phẩm, hàng in,
hàng thêu để cung cấp đủ cho chuyền may.
-Giải quyết các vướng mắc tại các bộ phận được phân công
-Quản lí và có chế độ báo cáo hàng xuất, nhập tồn theo từng mã hàng theo tháng, theo quý đúng
quy định (đặc biệt chế độ báo cáo tồn sau khi xuất xong một mã hàng).
-Phân công nhiệm vụ cụ thể và có kiểm tra chế độ báo cáo của từng nhân viên dưới quyền để
công việc không bị ách tắc.
-Quản lí kho tàng, cấp vật tư đúng định mức.
-Phối hợp với bộ phận hoàn thành và làm việc trực tiếp với Phòng kế hoạch thị trường của
khách hàng và tiến độ giao hàng tại tổ Hoàn Thành.

-Cân đối vật tư – NPL.
-Duy trì triệt để tại các bộ phận làm việc theo hệ thống trong sổ tay quy định.
 Phòng hành chính - ISO: Anh Trương Quang Duy
-Tham mưu cho giám đốc về cơ cấu tổ chức của Xí Nghiệp, hoạch định và triển khai thực hiện
kế hoạch nguồn nhân lực nhằm đáp ứng mục tiêu chiến lược Xí Nghiệp.
-Tham gia việc ban hành các chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban trong Xí
Nghiệp.
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 20
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
-Xây dựng nội qui, quy định, chế độ, chính sách nhân sự và quản lí nguồn nhân lực.
-Xây dựng, phát triển, cải tiến, và áp dụng hiệu quả hệ thống các công cụ sử dụng trong quản lí
nguồn nhân lực: lương, thưởng, đánh giá năng lực, công việc…….
-Lên kế hoạch tuyển dụng nhân sự.
-Phân tích đánh giá nhu cầu đào tạo và kiểm soát các chương trình đào tạo phát triển nguồn
nhân lực trong xí nghiệp.
-Giải quyết các khiếu nại, tranh chấp trong nội bộ Xí Nghiệp, đảm bảo sự công bằng, hợp pháp
theo đúng quy định của Xí Nghiệp.
-Tổ chức, quản lí văn phòng, đảm bảo trật tự, môi trường làm việc, an toàn, sạch sẽ, Phòng
cháy chữa cháy.
-Quản lý hành chính văn thư, lưu trữ hồ sơ, công văn, tiếp tân và điều hành nhân sự toàn khối
văn phòng.
-Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên và các công việc hành chính
khác theo các chế độ do Nhà Nước và Công ty quy định.
 Phòng chuẩn bị sản xuất – kỹ thuật: Anh Nguyễn Quốc Hiệp
-Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc, Phó Giám Đốc về mọi hoạt động tại phòng kĩ thuật. Bao
gồm Kỹ Thuật chuẩn bị sản xuất và KTC.
-Tiếp nhận kế hoạch sản xuất.
-Tổ chức, phân công công tác cắt mẫu, may mẫu, làm rập, giác sơ đồ theo kế hoạch hàng ngày.
-Kiểm tra tiến độ may mẫu, thực hiện chế mẫu, chuẩn bị cữ gá lắp, thống nhất quy trình may.
-Tiếp nhận toàn bộ các góp ý của Khách hàng và Phòng Kỹ Thuật của Tổng Công Ty để triển

khai và thực hiện công việc kịp thời.
-Chuẩn bị đầy đủ sơ đồ, rập ốp chính xác nhằm phục vụ tổ cắt.
-Theo dõi công tác triển khai kỹ thuật ở chuyền.
-Duy trì và kiểm tra sổ tay kỹ thuật thường xuyên.
-Theo dõi và báo cáo công việc của nhân viên Kỹ thuật, trình Ban Giám Đốc mỗi ngày.
 Phòng kế toán – tiền lương: Chị Lê Thị Ngọc
-Hạch toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện thanh toán với khách hàng, quản lí
và sử dụng tiết kiệm hợp lí các vật tư thiết bị tiền vốn trong sản xuất.
-Theo dõi công tác tổ chức nhân sự, xét thi đua, tính bảo hiểm cho công nhân viên.
-Thực hiện các chính sách, chế độ nguyên tắc về tài chính lên Giám Đốc và các phòng ban liên
quan.
-Theo dõi ghi chép hoạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về
vốn kinh doanh, thu, chi, thanh toán công nợ.
-Phát lương cho nhân viên.
-Thực hiện các báo cáo tài chính.
 Phân xưởng cắt: Anh Nho
a. Chức năng, nhiệm vụ
- Chịu trách nhiệm trước GĐ, PGĐ, phụ trách phòng kế hoạch về mọi hoạt động của tổ cắt.
- Tiếp nhận kế hoạch sản xuất từ phòng kế hoạch, nhận rập sơ đồ từ phòng CBSX nhận NPL
từ kho.
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 21
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
- Xây dựng và triển khai phương án cắt cho nhân viên thống kê cắt.
- Tổ chức và đào tạo nhân sự bộ phận cắt có cán bộ kế thừa nhằm đảm bảo chất lượng cắt,
đánh số, ép mex có kế hoạch đồng bộ để phục vụ tại các chuyền may.
- Triển khai công đoạn cắt và phân loại cho từng mã hàng, kiểm tra chất lượng trải - cắt, in
thêu, ép keo, đánh số - bóc tập, phối kiện và giao cho chuyền may.
- Phối hợp phòng kĩ thuật, kho NPL theo dõi NPL đồng bộ, xử lí kịp thời những tình huống
phát sinh xảy ra nhanh chóng và kịp thời.
- Chỉ đạo giải quyết và kiểm tra những ách tắc gây khó khăn tại các chuyền may nhanh và

hiệu quả (sau đó có chế độ báo cáo lại).
- Quản lý kiểm soát thống kê cắt, thực hiện công tác tiết kiệm.
- Từng mã hàng kết thúc có chế độ báo cáo vải thừa, thiếu (công tác nhập kho). Lên kế hoạch
cắt đầu khúc, đầu tấm để tận dụng triệt để NPL.
- Đào tạo, nhắc nhở từng bộ phận thực hiện đúng hướng dẫn công việc.
- Kiểm tra, nhắc nhở công tác vệ sinh, an toàn lao động, nội quy công ty tại các bộ phận.
- Duy trì và làm việc theo hệ thống.
b. Quyền Hạn
- Được quyền chuyển trả những cá nhân vi phạm chất lượng sản phẩm gây sai phạm hàng
loạt, đã được tập huấn nhưng không đạt yêu cầu.
- Đề xuất phương án, nhân sự nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Hình 1.2.4.2 Sơ đồ mặt bằng phân xưởng cắt
 Phân xưởng may: Chị Huỳnh Thị Phương Chi
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 22
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
Hình 1.11 Sơ đồ tổ chức xưởng may
Mỗi xí nghiệp khác nhau sẽ có cơ cấu tổ chức khác nhau. Đối với Xí Nghiệp May Khu V
– Jean Nhà Bè, xưởng may được đặt ở lầu 1, thuận tiện cho xưởng cắt và hoàn thành, tạo điều
kiện cho công tác vận chuyển bán thành phẩm và thành phẩm nhanh chóng, đáp ứng đúng thời
gian giao hàng cho Khách hàng. Phân xưởng may có 5 chuyền may dưới sự quản lí của Quản
đốc phân xưởng. Mỗi chuyền may được một chuyền trưởng cùng tổ trưởng phối hợp quản lý
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 23
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
hơn 50 lao động. Bên cạnh đó, mỗi chuyền còn có một KTC hỗ trợ kĩ thuật cho chuyền hoạt
động hiệu quả, đúng yêu cầu kĩ thuật của Khách hàng.
Xí nghiệp may Khu V – Jean Nhà Bè bố trí sản xuất theo dây chuyền cụm: cụm thân
trước, cụm thân sau, cụm lắp ráp.
- Ưu điểm:
+ Mềm dẻo trong sản xuất, cán bộ quản lí làm việc hiệu quả hơn.
+ Sản phẩm chủ lực và cũng thường xuyên sản xuất một loại mặt hàng nên dễ dàng cho

việc thiết kế chuyền, thường là thiết kế chuyền cố định.
+ Tiết kiệm diện tích nhà xưởng.
+ Tay nghề công nhân cao, công nhân vắng ít bị ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất, tiết kiệm
thời gian đi lại của công nhân nhằm giảm thời gian chết trong sản xuất.
- Nhược điểm:
+ Lượng hàng trong chuyền nhiều, mất mỹ quan trong xưởng.
+ Không thể cân đối tương xứng, độc lập giữa các vị trí nên cần nhiều người lấy hàng,
kiểm tra các công đoạn khó.
a, Chức năng nhiệm vụ phân xưởng may
- Chịu trách nhiệm trước GĐ, PGĐ, Quản đốc về chất lượng sản phẩm tại các chuyền triển
khai.
- Phối hợp KTC trong công tác triển khai mã hàng mới.
- Săp xếp kĩ thuật để may mẫu đối, duyệt mẫu rập, quy trình đánh số, chế mẫu khó cùng
KTC.
- Phối hợp cơ điện, KTC nghiên cứu thiết bị, cữ gá để phục vụ sản xuất.
- Phối hợp tổ hoàn thành triển khai công tác ủi mẫu tại tổ hoàn thành.
- Hướng dẫn và xây dựng quy trình kiểm tra cho KCS.
- Lập sổ phân công công việc hằng ngày trình phụ trách kỹ thuật kiểm soát.
- Thống nhất quy trình cùng KTC, nhân viên quy trình.
- Họp triển khai sản xuất mã hàng mới.
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 24
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT GVHD: ThS. Phùng Thị Bích Dung
Hình 1.2.4.3 Sơ đồ tổ chức xưởng may
-PGĐ : Anh Phạm Đức Hiếu
-QUẢN ĐỐC: Chị Huỳnh Thị Phương Chi
-TỔ TRƯỞNG KTC: Chị Đặng Thị Kim Loan
-TỔ TRƯỞNG CƠ ĐIỆN: Anh Cường
-TỔ TRƯỞNG KCS: Chị Huỳnh Ngọc Quyến
-CHUYỀN 1: C.Hưng (Chuyền Trưởng) + C.Nga (Tổ Trưởng)
-CHUYỀN 2: C.Sáu (Chuyền Trưởng) + A.Hoà (Tổ Trưởng)

-CHUYỀN 3: C.Huyền (Chuyền Trưởng) + C.Hường (Tổ Trưởng)
-CHUYỀN 4: C.Thuỷ (Chuyền Trưởng) + C.Xuân (Tổ Trưởng)
 Phó giám đốc: Anh Phạm Đức Hiếu
a . Chức năng, nhiệm vụ
-Thay mặt Giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất tại 5 chuyền may và hoạt động của Xí
Nghiệp Khu V khi GĐ vắng mặt.
-Trực tiếp quản lý: Quản Đốc, Liên Chuyền Trưởng, Tổ Cơ Điện, KCS Chuyền, Chuyền
Trưởng, Tổ Trưởng, KTC tại 5 chuyền may.
-Kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc việc thực hiện công việc của Quản đốc, Liên Chuyền Trưởng, Tổ
Cơ Điện, KCS Chuyền, Chuyền Trưởng, Tổ Trưởng,KTC.
-Dựa vào kế hoạch sản xuất họp đầu tháng, xây dựng và kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất
của các chuyền theo đúng kế hoạch hàng ngày, hàng tháng mà Giám đốc triển khai.
-Phó Giám Đốc Xí Nghiệp cần phải:
+ Đối với bộ phận kỹ thuật triển khai:
o Duyệt quy trình may
o Họp triển khai sản xuất
o Tổng hợp kết quả triển khai
o Xử lý mang tính tập thể những ách tắc đã và đang xảy ra
+ Đối với bộ phận cơ điện:
o Kiểm tra phiếu đăng ký thiết bị.
o Chuẩn bị máy móc thiết bị, cử gá.
o Tập hợp cơ điện khi có thay đổi kiểm tra lại thái độ phục vụ, thời gian sửa chữa.
- Kiểm soát và điều hành sản xuất các chuyền may.
+ Chuẩn bị chuyển đổi mã hàng.
SVTH: Quách Thị Yến Nhi Page 25

×