Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần licogi 12.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.88 KB, 29 trang )

PHẦN 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 12
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Tên công ty: Công ty Cổ phần LICOGI 12.
- Tên giao dịch Quốc tế: LICOGI 12 Join Stock Company.
- Trụ sở chính: Số nhà 210 đường Giải Phóng – Phường Phương Liệt – Quận Thanh
Xuân – Thành phố Hà Nội.
- Mã số thuế: 0100106433.
- Lịch sử hình thành và phát triển:
+ Thành lập ngày 24/2/1981, là doanh nghiệp nhà nước với tên gọi Xí nghiệp thi
công cơ giới số 12 tại Hoà Bình. Nhiệm vụ chính là tham gia thi công các hạng
mục chính của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.
+ Năm 1990: Đổi tên thành Xí nghiệp Cơ giới và xây lắp số 12, chuyển trụ sở và
địa bàn hoạt động về Hà Đông, Hà Tây (nay là Hà Nội).
+ Năm 1995: Đổi tên thành Công ty Cơ giới và Xây lắp số 12 và chuyển trụ sở về
Hà Nội.
+ Tháng 9/2004: Cổ phần hoá, chuyển thành Công ty Cổ phần Cơ giới và Xây lắp
số 12 trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng - LICOGI.
LICOGI 12 là một trong các doanh nghiệp cổ phần hoá đầu tiên của Bộ Xây
dựng .
+ Tháng 9/2005: Nhận Giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-
2000 của QUACERT.
+ Tháng 8/2006: Đổi tên thành Công ty cổ phần LICOGI 12.
+ Tháng 1/2010: Tập đoàn công nghiệp xây dựng Việt Nam (VNIC) được thành
lập, LICOGI 12 trở thành công ty liên kết.
- Vốn điều lệ của Công ty: 50.000.000.000 VNĐ (Năm mươi tỷ Việt Nam đồng).
- Số lượng lao động: Công ty hiện có gần 700 cán bộ công nhân viên, trong đó 230
người có trình độ Đại học và trên Đại học, 470 người là công nhân kĩ thuật lao động
lành nghề.
1


Xí nghiệp
xây dựng
12.2
1.2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần LICOGI 12
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính )
2
PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC
KS Nghiêm Hải Giang
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN
KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
Phòng

giới
vật tư
Phòng
kinh
tế kế
hoạch
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
dự

án
đầu tư
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Các dự
án thi
công
thủy
điện
PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng

thuật
Phòng
KCS
Công ty
cổ phần
LICOGI
12.9
Xí nghiệp
xây dựng
12.1

Xí nghiệp
xây dựng
12.2

Nhà máy
chế tạo kết
cấu thép
và sửa
chữa máy
xây dựng
Xí nghiệp
bê tông
thương
phẩm và
SXCK bê
tông đúc
sẵn
Các đội
xây dựng
số 1-10
Các đội
cơ giới
số 1-5
PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
1.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban của doanh nghiệp
Phòng ban Chức năng nhiệm vụ
Đại hội đồng
cổ đông
- Thông qua báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị.

- Thông qua báo cáo của Ban kiểm soát.
- Thông qua kế hoạch phát triển định hướng kinh doanh và đầu tư của
Công ty
- Quyết định bầu, bãi nhiệm, ấn định lương thưởng cho các thành
viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Hội đồng
quản trị
- Quyết định chiến lược phát triển của Công ty.
- Quyết định phương án đầu tư.
- Quyết định cơ cấu tổ chức; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ…
Ban kiểm
soát
- Thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị
và điều hành của Công ty.
Ban giám
đốc
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
- Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh.
- Kí kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Phòng Cơ
giới Vật tư
- Quản lý toàn bộ công tác cơ giới, vật tư xưởng sửa chữa và quản lý
cơ giới ngành dọc từ Công ty xuống các xí nghiệp, đội, công trường…
Phòng Tổ
chức Hành
chính
- Tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện công tác tổ chức
quản trị nhân sự.
- Hoạch định, tuyển dụng và sử dụng nhân lực hiệu quả.
- Đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ cho người lao động.

Phòng Kinh
tế Kế hoạch
- Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực kinh tế, kế hoạch thị
trường.
- Xây dựng kế hoạch phân phối tiền lương và thu nhập khác cho các
bộ phận trực thuộc.
- Phối hợp các phòng ban để điều hành sản xuất kinh doanh.
Phòng
Tài chính
Kế toán
- Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính
kế toán của toàn doanh nghiệp.
- Thực hiện và hướng dẫn các bộ phận của Công ty thực hiện các
3
công tác tài chính kế toán theo đúng quy định của luật kế toán.
Phòng Kĩ
thuật
Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực: quản lý kĩ thuật thi
công, quản lý dự án đầu tư, đấu thầu các công trình xây dựng, quản lý
sử dụng các thiết bị đo lường.
Phòng KCS
Lập kế hoạch, quản lý và thực hiện công tác kiểm tra, nghiệm thu các
công trình công ty nhận thầu, đảm bảo chất lượng các gói thầu.
Phòng dự án
đầu tư
- Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc Công ty trong việc quản lý các
dự án đầu tư xây dựng của Công ty theo đúng quy định.
- Giúp Ban Tổng Giám đốc Công ty thực hiện hoặc tổ chức thực hiện
các công việc quản lý dự án.
4

PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 12
2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần LICOGI 12 đã có giấy phép kinh doanh và hoạt động trong một
số lĩnh vực sau đây:
- Vận chuyển, san lấp nền móng các loại công trình xây dựng bằng phương tiện cơ
giới xây dựng.
- Xử lý nền móng bằng phương tiện Cơ giới (Khoan nhồi, đóng cọc bê tông cốt thép,
ván thép, ống thép các loại, cọc Baretter)
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông (Cầu, đường bộ, sân bay,
bến cảng, đường hầm…)
- Xây dựng các công trình thủy lợi (Đê, đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu, ống dẫn
trạm bơm)
- Xây dựng các công trình thủy điện, nhiệt điện, xây lắp đường dây và trạm biến thế
điện, hệ thống điện, điện lạnh, hệ thống thông tin liên lạc.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở, hạ tầng khu đô thị, hạ tầng khu công nghiệp.
- Sản xuất, chế biến, khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng (Đá xây dựng, bê tông
thương phẩm, cấu kiện bê tông đúc sẵn)
- Sản xuất và kinh doanh sản phẩm cơ khí, kết cấu thép, vât tư và thiết bị xây dựng,
sản xuất cầu trục và thiết bị nâng.
- Đầu tư kinh doanh dịch vụ khách sạn, khu du lịch, vui chơi giải trí.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh các công trình thủy điện vừa và nhỏ.
- Xuất nhập khẩu thiết bị, vật liệu xây dựng. Tổ chức đưa lao động Việt Nam đi lao
động có thời hạn tại nước ngoài.
- Tư vấn thiết kế, giám sát các công trình xây dựng.
- Thí nghiệm vật liệu xây dựng, khảo sát địa chất công trình.
- Xây dựng hệ thống thiết bị công nghiệp, kinh doanh xăng, dầu, mỡ.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
5
2.2. Qui trình hoạt động của Công ty Cổ phần LICOGI 12

Sơ đồ 2.1: Quy trình thực hiện hợp đồng kinh tế của Công ty Cổ phần LICOGI 12

Các phòng ban, CBCNV
Phòng Kĩ thuật, Phòng kế hoạch


Giám đốc, Phòng Kế hoạch
Giám đốc
Giám đốc, Phòng Kế hoạch
Phòng Kĩ thuật, Phòng kế hoạch
Phòng Kế hoạch, Kĩ thuật, Kế toán
Phòng Kế hoạch, Kĩ thuật, Kế toán
(Nguồn: Phòng Kinh tế Kế hoạch)
6
Trúng thầu
Tiếp nhận
thông tin
Đấu thầu
Đàm phán
Kí hợp đồng
Hợp đồng
giao khoán
Theo dõi thực
hiện hợp đồng
Nghiệm thu,
thanh quyết toán
Lưu hồ sơ
Chi tiết về quy trình kí kết hợp đồng kinh tế:
- Tiếp nhận thông tin:
+ Thu thập thông tin về dự án và yêu cầu của khách hàng qua việc tiếp nhận thư

mời thầu và tổ chức đấu thầu.
- Đấu thầu: Trên cơ sở các yêu cầu của hồi sơ mời thầu và các thông tin về dự án do
chủ đầu tư cung cấp, lãnh đạo Công ty chỉ đạo trực tiếp trưởng phòng Kế hoạch tổ chức
kế hoạch triển khai: tham quan hiện trường, thu thập thông tin về đối tác và thị trường…
để lựa chọn giải pháp hợp lý nhất. Sau khi hoàn tất công việc, phụ trách bộ phận sẽ
kiểm tra và nghiệm thu hồ sơ dự thầu để trình Giám đốc ký duyệt. Sau khi được kí
duyệt, hồ sơ dự thầu được lưu lại bản sao tại công ty, rồi được niêm phong và tham gia
đấu thầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Trúng thầu: Phòng Kế toán tiếp nhận kết quả và chuyển cho phòng Kế hoạch.
( Trường hợp không trúng thầu thì kết quả mở thầu, các biên bản kiểm tra, hồ sơ lưu sẽ
là cơ sở để tìm biện pháp khắc phục, phòng ngừa và tạo ra những ưu thế cạnh tranh,
Phòng Kế toán sẽ thực hiện việc phân tích các nguyên nhân trượt thầu.)
- Đàm phán: Phòng Kế hoạch tiến hành đàm phán với đối tác kí kết hợp đồng về các
nội trong hợp đồng, xem xét sự phù hợp giữa các nội dung trong hợp đồng với chức
năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của Công ty, tính hợp pháp, hợp lệ và tính khả thi
của hợp đồng.
- Kí hợp đồng: Sau khi hai bên đã thống nhất những yêu cầu, tiến hành soạn thảo hợp
đồng theo nội dung đã thỏa thuận. Phòng Kế hoạch trình Giám đốc Công ty hoặc người
được ủy quyền xem xét kí duyệt.
- Hợp đồng giao khoán: Căn cứ vào điều kiện Hợp đồng kinh tế, đơn giá hợp đồng,
điều kiện thi công thực tế của công trình, phòng Kế hoạch sẽ lập hợp đồng giao khoán
đề xuất đơn giá hay định mức giao khoán trình Giám đốc duyệt. Sau đó lập hợp đồng
giao khoán giữa hai bên giao – nhận. Hợp đồng giao khoán hay định mức giao khoán sẽ
được lập thành 04 bộ và giao cho: Phòng Kế hoạch, phòng Tài chính kế toán, phòng Kỹ
thuật và bên nhận giao khoán.
- Theo dõi thực hiện hợp đồng:
+ Theo dõi, giám sát tiến độ thi công, kỹ mỹ thuật, khối lượng, chất lượng, an toàn
lao động, phát sinh trong quá trình thi công, chi phí sản xuất và phàn nàn của khách
hàng.
7

+ Các phòng ban của Công ty kết hợp với bộ phận kỹ thuật của ban điều hành tiến
hành theo dõi thường xuyên và liên tục, sau đó báo cáo về toàn bộ tình hình đang diễn ra
trên công trình do Công ty quản lý.
- Nghiệm thu, thanh quyết toán:
+ Tạm ứng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết với khách hàng, phòng Kế
hoạch sẽ làm đề nghị tạm ứng trình Giám đốc kí duyệt, sau đó chuyển cho phòng Kế
toán đi làm thủ tục để thanh toán với bên đối tác.
+ Thanh toán hàng kì: Căn cứ vào Biên bản nghiệm thu cho từng giai đoạn, phụ
trách công trình sẽ lên bảng thanh toán, chuyển về phòng Kế hoạch xem xét rồi trình lên
Giám đốc kí duyệt.
Khi bảng thanh toán hàng kì được đối tác phê duyệt, phụ trách
công trình phải chuyển 02 bản gốc của toàn bộ hồ sơ liên quan đến đợt thanh toán về
phòng Kế hoạch, phòng Kế hoạch có trách nhiệm chuyển 01 bộ hồ sơ về phòng Kế toán
để làm thủ tục cần thiết với bên đối tác về việc chuyển tiền.
+ Quyết toán công trình: Căn cứ vào Biên bản nghiệm thu từng giai đoạn và Biên
bản nghiệm thu toàn bộ công trình, căn cứ vào đơn giá hợp đồng và giá cả thỏa thuận,
căn cứ chi phí sản xuất cũng như các giấy tờ có liên quan, phụ trách công trình sẽ lên
bảng quyết toán khối lượng thực hiện, chuyển về phòng Kế hoạch xem xét, trình lên
Giám đốc kí duyệt rồi chuyển sang bên đối tác phê duyệt.
Căn cứ vào giá trị thực hiện hai bên đã thống nhất và các
căn cứ có liên quan khác, phòng Kế hoạch sẽ làm thanh lý hợp đồng với bên đối tác.
Sau khi có thanh lý hợp đồng, trong vòng 03 ngày, phòng
Kế hoạch có trách nhiệm chuyển 01 bộ hồ sơ quyết toán hợp đồng cho phòng Kế toán.
Phòng Kế toán tiếp nhận hồ sơ quyết toán hợp đồng và hoàn
thiện nốt các thủ tục còn lại với bên đối tác.
- Lưu hồ sơ: Nhân viên lưu trữ sẽ lập file hồ sơ riêng để để lưu lại những giấy tờ liên
quan đến hợp đồng được kí kết song song với việc lưu giữ tại các phòng ban có liên
quan khác như phòng Kế hoạch, phòng Kĩ thuật, phòng Kế toán…
8
2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm qua

2.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán năm 2009 và 2010
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2009 VÀ 2010
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 Chênh lệch Tỷ lệ

(1) (2) (3) (4)=(3)-(2) (5)=(4)/(2)

A. Tài sản 347.044.358.512 389.825.182.175 42.780.823.663 12,33%

I. Tài sản ngắn hạn 267.478.258.769 322.576.504.966 55.098.246.197 20,60%
1 Tiền 22.148.956.809 22.966.226.444 817.269.635 3,69%
2 Các khoản PT ngắn hạn 109.495.659.018 131.994.615.988 22.498.956.970 20,55%
- Phải thu của khách hàng 105.328.086.272 129.584.182.342 24.256.096.070 23,03%
- Trả trước cho người bán 1.778.640.648 1.521.375.421 (257.265.227) (14,46%)
- Các khoản phải thu khác 2.388.932.098 889.058.225 (1.499.873.873) (62,78%)
3 Hàng tồn kho 132.189.662.533 160.896.124.962 28.706.462.429 21,72%
4 Tài sản ngắn hạn khác 3.643.980.409 6.719.537.572 3.075.557.163 84,40%
II. Tài sản dài hạn 79.566.099.743 67.248.677.209 (12.317.422.534) (15,48%)
1 Tài sản cố định 70.780.968.673 66.037.225.037 (4.743.743.636) (6,70%)
- Nguyên giá 223.178.251.727 236.987.239.900 13.808.988.173 6,19%
- Giá trị hao mòn luỹ kế (152.397.283.054) (170.950.014.863) 18.552.731.809 12,17%
- Chi phí XDCB dở dang 7.789.535.872 538.989.178 (7.250.546.694) (93,08%)
2 Đầu tư tài chính dài hạn 0 100.000.000 100.000.000
3 Tài sản dài hạn khác 995.595.198 572.462.994 (423.132.204) (42,50%)
B. Nguồn vốn 347.044.358.512 389.825.182.175 42.780.823.663 12,33%
I. Nợ phải trả 278.015.402.603 316.753.625.008 38.738.222.405 13,93%
1 Nợ ngắn hạn 260.984.647.221 302.536.522.419 41.551.875.198 15,92%
- Vay ngắn hạn 66.602.283.312 80.903.396.689 14.301.113.377 21,47%
- Phải trả người bán 82.574.582.742 62.282.375.245 (20,292,207,497) (24,57%)

- Người mua trả tiền trước 55.132.002.628 52.089.018.945 (3.042.983.683) (5,52%)
- Các khoản nộp nhà nước 17.537.157.857 16.909.207.255 (627.950.602) (3,58%)
- Phải trả người lao động 12.799.375.289 15.148.608.469 2.349.233.180 18,35%
- Chi phí phải trả 34.520.123 0 (34.520.123) (100%)
- Các khoản phải trả, phải
nộp ngắn hạn khác
25.483.117.700 73.694.217.701 48.211.100.001 189,19%
- Quỹ khen thưởng
phúc lợi
821.607.570 1.509.698.115 688.090.545 83,75%
2 Nợ dài hạn 17.030.755.382 14.217.102.589 (2.813.652.793) (16,52%)
- Vay dài hạn 16.382.127.198 11.435.798.468 (4.946.328.730) (30,19%)
- Phải trả dài hạn khác 0 1.500.000.000 1.500.000.000
9
- Thuế TNDN hoãn lại
phải trả
0 659.825.685 659.825.685
- Dự phòng trợ cấp mất
việc làm
648.628.184 621.478.436 (27.149.748) (4,19%)
II. Vốn chủ sở hữu 69.028.955.909 73.071.557.167 4.042.601.258 5,86%
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
- Về mặt tài sản:
+ Đến hết năm 2009, tổng tài sản của Công ty Cổ phần LICOGI 12 đang quản lý
và sử dụng là 347.044.358.512 nghìn đồng, trong đó, tổng TSNH là 267.478.258.769
nghìn đồng. Sang năm 2010, tổng tài sản của công ty là 389.825.182.175 nghìn đồng,
trong đó tổng TSNH là 322.576.504.966 nghìn đồng. Ta thấy, năm 2009 có quy mô
tổng tài sản tương đối lớn, sang năm 2010 Công ty vẫn tăng tổng tài sản thêm 12,33%
so với năm 2009 là một con số đáng kể, trong đó TSNH tăng 20,6% còn TSDH lại giảm
15,48%. Tuy nhiên, Công ty thuộc lĩnh vực xây dựng nhưng lại có sự chuyển dịch ngày

càng lớn từ nhóm TSDH sang TSNH.
+ Năm 2010, TSDH giảm 15,48% so với năm 2009 do hai nguyên nhân chính: thứ
nhất là do TSCĐ giảm bởi Công ty cũng tiến hành thanh lý một số loại máy móc thiết bị
không cần thiết trong sản xuất trong khi giá trị những máy móc mua thêm là không đáng
kể. Thứ hai là do chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm bởi trụ sở mới của Công ty tại
Giáp Bát và văn phòng Công ty tại C1 Giải Phóng đã được hoàn thành trong năm 2010.
+ Nhóm Tiền luôn được công ty duy trì ở mức thấp, chỉ chiếm khoảng 5-6% so
với tổng tài sản. Năm 2010, mặc dù mức dự trữ tiền có tăng lên so với năm 2009 nhưng
không đáng kể (tăng 3,69%). Chính sách này có ưu điểm là giúp cho nguồn lực của
doanh nghiệp luôn được tận dụng tối đa có thể, không gây nên tình trạng dư thừa tiền
lãng phí. Tuy nhiên, việc dự trữ tiền quá thấp có thể khiến Công ty dẫn đến mất khả
năng thanh toán, nhất là trong lĩnh vực xây dựng với tình hình giá cả luôn biến động
như hiện nay, có thể dẫn đến những luồng tiền ra phát sinh mà doanh nghiệp chưa thể
ứng phó kịp thời, việc huy động vốn từ nguồn vốn vay sẽ dẫn đến chi phí tài chính cho
doanh nghiệp.
10
+ Nhóm Phải thu khách hàng và Hàng tồn kho luôn duy trì ở mức cao. Phải thu
khách hàng năm 2010 tăng 23,03% so với năm 2009. Việc gia tăng quy mô này khá lớn
cho thấy Công ty đang sử dụng chính sách tín dụng nới lỏng, để cho khách hàng chiếm
dụng vốn của mình khá lớn, ảnh hưởng đến khả năng quay vòng vốn, hoặc có thể dẫn
đến rủi ro do không thu hồi được vốn. Nhưng xét theo khía cạnh khác, khá nhiều công
trình do Công ty Cổ phần LICOGI 12 thi công trong hai năm vừa qua là những công
trình do Nhà nước là chủ đầu tư, vì vậy những khoản phải thu khách hàng này cũng đạt
được mức độ tin cậy nhất định. Hàng lưu kho cũng được duy trì ở mức tương tự, năm
2010 còn tăng 21,72% so với năm 2009. Thực tế này đặt ra câu hỏi về hiệu quả quản lý
hàng lưu kho của công ty. Bởi lẽ, điều này sẽ phát sinh rất nhiều chi phí trong việc lưu
giữ, bảo quản cũng như bảo vệ nguồn tài sản này, chưa kể đến những thiệt hại do hỏng
hóc trong quá trình lưu giữ chưa kịp sử dụng đến. Nhưng có thể đây cũng là giải pháp
giúp Công ty được chủ động về mặt đầu vào trong tình hình vật giá luôn biến động, có
thể giảm thiểu được việc đội chi phí của các công trình lên vượt quá mức cho phép.

+ Năm 2010, TSNH khác có xu hướng tăng 84,4% so với 2009, trong khi TSDH
khác lại giảm 42,5%. Điều này cho thấy Công ty đang có xu hướng chuyển dần từ đầu
tư vào TSDH sang TSNH. Số liệu này phản ánh một thực tế là: các doanh nghiệp xây
lắp có xu hướng chuyển dần một phần từ việc đầu tư vào TSCĐ sang thuê hoạt động,
bởi lẽ phương án này giúp doanh nghiệp có thể phần nào giải quyết được vấn đề về tiến
bộ khoa học kĩ thuật cũng như tránh phải đầu tư một lượng tiền lớn vào TSCĐ trong
cùng một lúc. Thêm vào đó, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp là không giới hạn, ở
khắp mọi miền Tổ quốc, cho nên việc di chuyển máy móc thiết bị cũng là một hạn chế
của doanh nghiệp.
 Điều mâu thuẫn trên được giải thích bởi trong hai năm qua, Công ty đang và sẽ có
nhiều công trình xây dựng lớn (như Công trình thủy điện Sơn La, công trình thủy điện
Dakmi 4…) với vòng đời dự án dài nên việc thu hồi khoản phải thu bị kéo dài, thậm chí
còn bị chậm trễ rất lâu sau khi kết thúc dự án, hàng lưu kho lớn để đảm bảo cho tiến độ
những dự án đang và sẽ thực hiện được thông suốt.
- Về mặt Nguồn vốn:
+ Quy mô Nợ phải trả của năm 2010 tăng 13,93% so với năm 2009, trong đó tỉ lệ
Nợ ngắn hạn tăng 15,92% còn tỉ lệ Nợ dài hạn giảm 16,52%. Trong phần Nợ ngắn hạn,
quy mô các khoản mục thành phần cũng có sự thay đổi với việc giảm tỉ lệ các nguồn nợ
từ khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước, các khoản phải nộp nhà nước và
chi phí phải trả, trong khi đó tăng tỉ lệ các nguồn từ vay ngắn hạn, phải trả người lao
động, các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác, và đặc biệt là nguồn lợi nhuận chưa
11
phân phối năm trước đã chú trọng gia tăng vào quỹ khen thưởng phúc lợi là 83,75%.
Việc doanh nghiệp chuyển từ chiếm dụng nguồn vốn của người bán và phải trả nhà
nước như sang tận dụng nguồn phải trả từ bên trong (thông qua hình thức như trả chậm
lương) có thể khiến đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp cảm thấy không hài lòng với
chế độ đãi ngộ dẫn đến chất lượng công việc không được hiệu quả như mong muốn.
+ Nợ ngắn hạn năm 2010 tăng 15,92% so với năm 2009, ở cả hai năm, nợ ngắn
hạn đều chiếm từ 94 – 96% tổng số nợ phải trả. Điều này khá là hợp lý bởi như phân
tích ở trên, Công ty đầu tư chủ yếu là vào nhóm tài sản ngắn hạn nên cần được tài trợ từ

nguồn nợ ngắn hạn, trong đó vay ngắn hạn chiếm từ 24 – 26% tổng số nợ phải trả.
+ Khoản Phải trả người bán chiếm tỷ trọng vừa phải và có xu hướng giảm dần
xuống. Năm 2009, Phải trả người bán chiếm khoảng 1/3 trong số tổng nợ phải trả,
nhưng sang đến năm 2010 thì giảm xuống chỉ còn khoảng 1/5 (giảm 24,57%). Điều này
cho thấy Công ty không quá chú trọng vào việc chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, bỏ
qua một kênh huy động vốn khá hiệu quả mà không tốn kém chi phí. Đổi lại, Công ty
giữ được uy tín lâu dài với nhà cung cấp, đây chính là điều mà công ty cố gắng duy trì
để có thể đảm bảo được các đầu vào cần thiết luôn luôn được cung ứng đầy đủ và kịp
thời cho những công trình mà công ty đang thi công.
+ Vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng 5,86% so với năm 2009 hoàn toàn là do tăng từ
nguồn lợi nhuận sau khi đã trừ đi khoản trả cổ tức cho năm 2009, không có sự tăng
thêm của nguồn vốn góp. Điều này cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty rất hiệu
quả và từng bước tăng trưởng rõ rệt.
2.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 và 2010
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
12
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tỷ lệ
(1) (2) (3) (4)=(3)-(2) (5)=(4)/(2)
1
Tổng doanh thu 286.798.958.340 316.195.615.077 29.396.656.737 10,25%
2
Giảm trừ doanh thu 163.619.047 0 (163.619.047) (100,00%)
3
Doanh thu thuần 286.635.339.293 316.195.615.077 29.560.275.784 10,31%
4
Giá vốn hàng bán 260.041.127.268 286.870.690.261 26.829.562.993 10,32%
5

Lợi nhuận gộp 26.594.212.025 29.324.924.816 2.730.712.791 10,27%
6
Doanh thu hoạt động
tài chính 182.975.632 5.304.372.789 5.121.397.157 2798,95%
7
Chi phí tài chính 10.351.097.676 10.792.585.650 441.487.974 4,27%
8
Chi phí quản lý DN 9.023.523.176 12.761.360.024 3.737.836.848 41,42%
9
Lợi nhuận thuần 7.402.566.805 11.075.351.931 3.672.785.126 49,62%
10
Thu nhập khác 3.128.880.073 1.056.155.001
(2.072.725.072)
(66,24%)
11
Chi phí khác 2.200.125.719 200.859.934
(1.999.265.785)
(90,87%)
12
Lợi nhuận khác 928.754.354 855.295.067 (73.459.287) (7,91%)
13
Lợi nhuận trước
thuế 8.331.321.159 11.930.646.998 3.599.325.839 43,20%
14
Thuế thu nhập DN 524.916.177 2.908.703.187 2.383.787.010 454,13%
15
Lợi nhuận sau thuế 7.806.404.982 9.021.943.811 1.215.538.829 15,57%
16
Lãi cơ bản trên
cổ phiếu 1.396 1.643 247 17,69%

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
- Nhìn chung, các chỉ tiêu Doanh thu thuần, Giá vốn hàng bán cũng như Lợi
nhuận gộp của năm 2010 tăng trung bình 10,3% so với năm 2009. Con số tuyệt đối của
các chỉ tiêu này là khá lớn, vì vậy việc gia tăng thêm được 10,3% là một kết quả khá
thành công doanh nghiệp trong năm vừa qua. Tuy nhiên, doanh số này chỉ đạt 73% so
với kế hoạch mà Công ty đặt ra trong năm 2009. Nguyên nhân doanh thu không như dự
tính là do các dự án công trình giao thông nằm trong kế hoạch thực hiện của công ty gặp
vướng mắc như gặp khó khăn trong việc triển khai, giải phóng mặt bằng, điều động máy
móc… trong khi đó thì hiệu quả đem lại không cao nên Công ty đã chủ động cắt giảm.
- Năm 2009, doanh nghiệp có khoản giảm trừ doanh thu bằng 163.619.047 do tài
khoản giảm giá hàng bán tăng. Sang đến năm 2010, giá trị khoản giảm trừ doanh thu
này bằng 0 cho thấy rằng chất lượng các công trình, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp
cho khách hàng ngày càng hoàn thiện và đạt được sự tín nhiệm cao từ phía đối tác.
13
- Lợi nhuận thuần năm 2010 tăng mạnh 49,62% là do Doanh thu hoạt động tài chính
tăng đột biến lên những 2978,95%. Doanh thu này bắt nguồn từ việc doanh nghiệp thu
lãi khoảng 3390 triệu từ chuyển nhượng cổ phần tại Công ty Cổ phần thủy điện IAHAO,
phần còn lại là doanh thu từ tiền lãi mà Công ty đem nguồn tiền nhàn rỗi cho các doanh
nghiệp khác vay và hưởng lãi suất. Đây là một chính sách khá linh hoạt của ban lãnh
đạo để có thể giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận trước mắt. Tuy nhiên việc này
cũng khiến cho các chỉ tiêu về khả năng thanh toán cũng như khả năng thanh toán nhanh
của doanh nghiệp luôn bị duy trì ở mức thấp, dễ làm mất lòng tin của những nhà cung
cấp, ngân hàng và những chủ nợ khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp gia tăng ở mức cao với việc gia tăng mức chi phí năm
2010 thêm 41,41% so với năm 2009. Điều này được giải thích bởi trong năm 2010,
Công ty Cổ phần LICOGI 12 đã hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động văn phòng
Công ty tại C1 Giải Phóng và trụ sở mới của Công ty tại Giáp Bát. Còn chi phí bán hàng
của công ty không phát sinh trong hai năm vừa qua.
- Sang đến năm 2010, dự án thủy điện Sập Việt phần thi công của Công ty Cổ phần
LICOGI 12 hoàn thành khiến cho thu nhập khác của doanh nghiệp giảm 66,24% so với

năm 2009, còn chi phí khác thì giảm mạnh 90,87%.
- Với việc tăng trưởng của công ty thông qua việc gia tăng dòng lợi nhuận sau thuế, lãi
cơ bản trên cổ phiếu năm 2010 cũng đã gia tăng 17,69% so với năm 2009 đã khiến cho
những cổ đông đang nắm giữ cổ phiếu của LICOGI 12 kì vọng hơn về tình hình phát
triển của Công ty trong thời gian tới giống như slogan của họ “Niềm tin bền vững”.
2.4. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Chỉ tiêu Công thức tính Năm
2009
Năm
2010
Đơn vị
tính
Khả năng thanh toán hiện thời
Tổng TSNH
Tổng nợ NH
1,02 1,07 Lần
14

×