Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đề cương kinh tế chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.49 KB, 20 trang )

Câu I: Hàng hóa và 2 thuộc tính của hàng hóa:
1/ Khái niệm hàng hóa:
- Theo nghĩa hẹp, hàng hóa là vật chất tồn tại có hình dạng xác định trong không gian và
có thể trao đổi mua bán được.
- Theo nghĩa rộng, hàng hóa là tất cả những gì có thể trao đổi, mua bán được.
à Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người,
được sản xuất để trao đổi (mua bán) trên thị trường.
- Những thay đổi trong đời sống kinh tế - xã hội dẫn đến những thay đổi của phạm trù
hàng hóa: mất đi ranh giới của sự biểu hiện vật lý của vật thể và tiến sát đến phạm trù giá
trị
(VD: tiền, cổ phiếu, quyền sở hữu…)
2/ Hai thuộc tính của hàng hóa:
*/ Giá trị sử dụng:
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người và đi vào quá trình tiêu dùng thông qua trao đổi hoặc mua bán
- Đặc điểm:
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định.
Với ý nghĩa như vậy, giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn
+ Chỉ có trong việc sử dụng hay tiêu dùng , thì giá trị sử dụng mới được thể hiện.
+ Giá trị sử dụng cấu thành nội dung vật chất của của cải.
+ Một vật muốn trở thành hàng hóa thì giá trị sử dụng của nó phải là vật được sản xuất
ra để bán, để trao đổi (có giá trị trao đổi)
+ Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là cái mang giá trị trao đổi.
*/ Giá trị hàng hóa:
- Muốn hiểu đc giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi.
+ Giá trị trao đổi biểu hiện ra như là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ theo đó
những giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác.
+ Hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi đc với nhau theo một tỷ lệ
nhất định, vì chũng đều là sản phẩm của lao động, có cơ sở chung là sự hao phí lao
động của con người, tức là có lượng giá trị hàng hóa bằng nhau
à Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa.


- Khi đưa ra thị trường để trao đổi mua bán thì giá trị của hàng hóa thể hiện qua giá trị
trao đổi hay giá cả của hàng hóa.
- Chỉ trong những xã hội người ta làm ra sản phẩm để trao đổi – mua bán, thì hao phí lao
động mới mang hình thái giá trị à Giá trị là một phạm trù mang tính lịch sử.
*/ Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa:
- Thống nhất: 2 thuộc tính này cùng tồn tại đồng thời trong một hàng hóa.
- Mẫu thuẫn:
+ Vs tư cách giá trị sử dụng: các hàng hóa ko đồng nhất vs nhau về chất
Vs tư cách giá trị : các hàng hóa lại đồng nhất về chất (đều là hao phí lao động xã hội)
+ Giá trị đc thực hiện trước trong lưu thông, giá trị sử dụng thực hiện sau trong tiêu dùng.
Câu II: Quy luật giá trị
1) Nội dung của quy luật giá trị:
- Việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết:
Giá trị của hàng hóa phụ thuộc vào hao phí lao động xã hội cần thiết, nên để bù đắp được
chi phí sản xuất và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh sao cho hao phí lao động cá biệt
của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.
- Trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết: Giá cả
của một hàng hóa phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa đó, hàng hóa nào có nhiều giá trị thì
giá cả của nó sẽ cao và ngược lại.
- Trên thị trường, ngoài sự tác động của giá trị thì giá cả còn phụ thuộc vào nhiều yếu tó
khác như: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền à Giá cả của hàng hóa tách rời với
giá trị của hàng hóa và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó à Đó chính là cơ chế hoạt
động của quy luật giá trị.
2) Tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
à Tác động điều tiết SX thông qua sự biến động của giá cả theo quy luật cung cầu: nếu ở
ngành nào đó cung nhỏ hơn cầu, giá cả sẽ tăng và cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy, lãi
cao thì ngươì sản xuất sẽ đổ xô vào ngành đấy. Ngược lại ……
à Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa thông qua giá cả trên thị trường: sự biến đổi của
giá cả có tác dụng thu hút nguồn hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá cao, làm cho lưu thông

hàng hóa đc thông suốt.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực
lượng sản xuất xã hội phát triển:
à Mỗi người sản xuất có hao phí lao động khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao
động thấp hơn hao phí lao động xã hội thì sẽ có lãi, thu được lãi cao à để cạnh tranh phải
hạ thấp hao phí lao động cá biệt, phải tìm cách cải tiến kỹ thuật, thực hiện tiết kiệm triệt
để, tăng năng suất lao động à thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành kẻ giầu
người nghèo:
à Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, trang bị kỹ thuật tốt hơn sẽ có
lao động cá biệt thấp hơn, sẽ thu đc lãi lớn, tiếp tục mở rộng sản xuất à những người có
điều kiện sản xuất ko có lợi, làm ăn kém, gặp rủi ro trong kinh doanh sẽ trở thành nghèo
khó.
è Tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
hết sức to lớn: Một mặt nó chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các nhân tố yếu kém,
kích thích các nhân tố tích cực phát triển; mặt khác lại phân hóa xã hội thành kẻ giàu
người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội.
*/ Ý nghĩa:
- Lý luận: ở nước ta hiện nay, quy luật giá trị tồn tại và phát huy tác dụng là tất yếu,
khách quan.
- Thực tiễn: quy luật giá trị đã và đang phát huy tác dụng: kích thích nhà sản xuất ko
ngừng tăng năng suất lao động làm cho nền kinh tế phát triển, nhưng cũng có tác động
tiêu cực: vì chạy theo lợi nhuận mà nhiều doanh nghiệp vi phạm pháp luật.
Câu III: Hàng hóa sức lao động
1/ ĐN:
Sức lao động: là toàn bộ các thể lực và trí lực ở trong thân thể một con người, được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
*/ Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
- Người có sức lao động phải được tự do về thân thể, được làm chủ sức lao động của
mình và có quyền bán sức lao động của mình như một loại hàng hóa.

- Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt, họ
trở thành người “vô sản”, để tồn tại phải bán sức lao động của mình để sống.
*/ Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
- Giá trị của hàng hóa sức lao động: do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất sức lao động quyết định.
Bao gồm các bộ phận:
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (Vật chất- tinh thần) để duy trì đời sống của
bản thân người công nhân.
+ Phí tổn đào tạo người công nhân
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho những người sẽ thay thế ( người thân)
à Khác với hàng hóa thông thường, giá trị hàng hóa lao động còn bao hàm cả yếu tố văn
hóa tinh thần và lịch sử.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức
lao động, tức là quá trình lao động của người công nhân.
àQuá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động là quá trình tạo ra một loại hàng hóa nào đó,
đồng thời là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao
động. Đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đọat à Hàng hóa sức lao động
trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.
*/ Ý nghĩa của việc sức lao động trở thành hàng hóa:
- Là chìa khóa để giải quyết mẫu thuẫn trong công thức chung của tư bản (T – H – T’)
- Sức lao động là nguồn gốc tạo ra của cải và tạo ra giá trị mới à cần quan tâm đến việc
sản xuất và tái sản xuất ra số lượng và chất lượng của sức lao động.
- Phải quan tâm đến nâng cao đời sống của người lao động, đào tạo người lao động.
Câu IV: Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
1) Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
*/ KN:
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư được tao ra do kéo dài thời gian lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động xã hội, giá trị sức lao
động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
*/ VD:

- Ngày lao động có 8h: thời gian lao động tất yếu là 4h, thời gian lao động thặng dư là 4h
m’ = m/v = 4/4 = 100%
- Nhà tư bản kéo dài thời gian lao động thêm 2h, thời gian LĐ tất yếu ko đổi là 4h, thời
gian lao động thặng dư tăng lên 6h
m’ = m/v = 6/4 = 150%
*/ Hạn chế
- Ngày lao động có giới hạn do thể chất và tinh thần của người lao động
- Tăng thời gian lao động vấp phải sự phản kháng của người lao động
- Giới hạn dưới của ngày lao động là thời gian lao động tất yếu
2) Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
*/ KN:
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tao ra do rút ngắn thời gian lao động
tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động xã hội, nhờ đó tăng thời gian lao động
thặng dư lên ngay trong điều kiện ngày lao động không đổi
*/ VD:
- Ngày lao động có 8h: thời gian lao động tất yếu là 4h, thời gian lao động thặng dư là 4h
m’ = m/v = 4/4 = 100%
- Giả sử thời gian lao động tất yếu giảm chỉ còn 3h à thời gian lao động thặng dư là 5h
m’ = m/v = 5/3 = 167%
*/ Biện pháp:
- Giảm thời gian lao động tất yếu à giảm giá trị sức lao động à giảm giá trị tư liệu sinh
hoạt của người lao động à tăng năng suất của các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt hoặc
tăng năng xuất trong các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để sản xuất ra những tư liệu
sinh hoạt đó.
*/ Hạn chế:
- Đòi hỏi trình độ kỹ thuật phát triển đến trình độ nhất định.
3) So sánh:
Thặng dư tuyệt đối Thặng dư tương đối
- Mục đích: làm tăng giá trị thặng dư và kéo dài thời gian lao động thặng dư
- Đều làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư, nâng cao trình độ bóc lột của tư bản

- Tăng thời gian lao động,
giữ nguyên thời gian lao động cần thiết - Giảm thời gian lao động cần thiết,
giữ nguyên thời gian lao động.
- Tăng cường độ lao động - Tăng năng suất lao động
- Bị giới hạn bởi ngày lao động và thể chất tinh thần người lao động - Ko bị giới hạn.
- Áp dụng trong thời kỳ đầu của CNTB - Áp dụng trong suốt thời kỳ của CNTB
4) Giá trị thặng dư siêu ngạch:
- Giá trị thặng dư siêu ngạch: là giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao động cá
biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
- Đặc điểm:
+ Trong từng TH thì đây là hiện tượng tạm thời, những xét toàn bộ xã hội, đây là hiện
tượng thường xuyên.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là một hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối
vì cả 2 đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động.
à Là động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng
công nghệ tiên tiến vào sản xuất, hoàn thiện tổ chức lao động và tổ chức sản xuất để tăng
năng suất lao động, giảm giá trị của hàng hóa.
- So sánh:
GTTD Siêu ngạch GTTD tương đối
-Tăng năng suất lao động cá biệt -Tăng năng suất lao động xã hội
-Chỉ nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiến thu đc -Do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản thu được
-Biểu hiện mối quan hệ tư bản – LĐ làm thuê
và biểu hiện mối quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản -Biểu hiện mối quan hệ tư bản-
LĐ làm thuê
Câu V: Tích lũy tư bản
1) Thực chất và động cơ của tích lũy tư bản:
- Thực chất của tích lũy tư bản: là biến đổi một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ
thêm để mở rộng sản xuất. Nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư. Ko
có giá trị thặng dư thì ko có tích lũy tư bản.
- Các kết luận:

+ Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư và tư bản tích lũy chiếm tỷ lệ
ngày càng tăng trong toàn bộ tư bản.
+ Quá trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa thành quyền
chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa
- Động cơ thúc đẩy tích lũy và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ
nghĩa tư bản (quy luật giá trị thặng dư). Để thực hiện mục đích đó, các nhà tư bản không
ngừng tích lũy để mở rộng sản xuất, xem đó là phương tiện cơ bản để tăng cường bóc lột
công nhân làm thuê.
2) Các yếu tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản:
*/ TH1 Khối lượng giá trị thăng dư không đổi: thì quy mô của tích lũy tư bản phụ thuộc
vào
tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư cho 2 quỹ: Quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng của nhà tư bản.
*/ TH2 Nếu tỷ lệ phân chia đó đã đc cố định thì quy mô của tích lũy phụ thuộc vào khối
lượng giá trị thặng dư. Trong TH này thì khối lượng giá trị thăng dư phụ thuộc vào những
yếu tố sau:
- Trình độ bóc lột bằng những biện pháp: tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao
động, cắt giảm tiền lương.
- Trình độ năng suất lao động xã hội: Năng suất lao động xã hội tăng lên sẽ có thêm
những yếu tố vật chất để biến giá trị thặng dư thành tư bản mới, nên làm tăng quy mô
của tích lũy.
- Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng.
- Quy mô của tư bản ứng trước:Với trình độ bóc lột không đổi, quy mô của tư bản ứng
trước càng lớn thì giá trị thặng dư bóc lột thu được càng lớn.
3) Tích tụ và tập trung tư bản:
Quá trình tích lũy tư bản là quá trình tích tụ và tập trung tư bản
- Tích tụ tư bản: Sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tĩch lũy tư bản, là kết
quả tích lũy tư bản.
- Tập trung tư bản: Sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất các tư
bản cá biệt có sẵn thành 1 tư bản cá biệt lớn hơn
Tích tụ tư bản Tập trung tư bản

-Nguồn: từ giá trị thăng dư -Nguồn: từ các tư bản cá biệt nhỏ
-Làm tăng quy mô tư bản cá biệt và TB XH -Chỉ tăng quy mô tư bản cá biệt
-Phản ánh quan hệ bóc lột tư bản lao động -Phản ánh quan hệ cạnh tranh tư bản
4) Cấu tao hữu cơ tư bản:
*/ KN:
- Cấu tạo kỹ thuật: Tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số lượng sức lao động sử dụng
những tư liệu sản xuất đó trong quá trình sản xuất.
- Cấu tạo giá trị: Tỷ lệ giữa số lượng giá trị của tư bản bất biến và tư bản khả biến cần
thiết để tiến hành sản xuất.
à Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật của tư bản
quyết định và phản ánh những sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
*/ Sự biến đổi:
- Cấu tạo kỹ thuật của tư bản tăng à cấu tạo giá trị tăng à cấu tạo hữu cơ tăng.
Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ: tư bản bất biến tăng tuyệt đối và tăng tương đối
tư bản khả biến tăng tuyệt đối và giảm tương đối
- Sự giảm xuống tương đối của tư bản khả biến à Cầu về lao động giảm à thất nghiệp
Câu VI: Lợi nhuận.
1) KN
- Lợi nhuận là số tiền lời mà nhà tư bản thu được từ sự chệnh lệch giữa giá trị hàng hóa
và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa
- Lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư được so với toàn bộ tư bản ứng
trước, được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước.
W = k + p
2) So sánh m – p
- Giống nhau: cả p và m đều có chung nguồn gốc là kết quả lao động không công của
công nhân.
- Khác nhau:
+ Phạm trù m phản ánh đúng nguồn gốc và bản chất của nó là kết quả của sự bóc lột lao
động không công của công nhân.
+ Phạm trù p phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao động

làm thuê, vì làm người ta hiểu lầm rằng giá trị thặng dư ko phải chỉ do người lao động tạo
ra:
- do đã xóa nhòa sự khác nhau giữa c và v thay thế bằng k à p đc sinh ra từ k
- Nhà tư bản cho rằng lợi nhuận là có từ sự mua bán. Vì nếu giá cả = giá trị thì p = m,
< thì <, > thì >.
3) So sánh m’ và p’:
*/ Tỷ suất lợi nhuận: là tỷ số tính theo % giữa giá trị thặng dư và toàn bộ TB ứng trước:
p’= m’/ (c+v)
*/ So sánh m’ và p’:
- Về mặt chất: m’ phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản
P’ phản ánh mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản
- Về mặt lượng: p’ < m’
*/ Các nhân tố ảnh hưởng đến p’:
- Tỷ suất giá trị thặng dư: m’ càng cao thì p’ càng cao.
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản: m’ ko đổi, cấu tạo hữu cơ TB càng cao thì p càng giảm.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản: tốc độ chu chuyển càng lớn thì tần suất sinh ra giá trị
thặng dư càng lớn à tỷ suất lợi nhuận tăng
- Tiết kiệm tư bản bất biết: tư bản bất biến càng nhỏ thì p càng lớn.
4) Lợi nhuận trung bình:
*/ Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá thị trường
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một
ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch.
- Biện pháp: cải tiễn kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, làm cho giá trị cá biệt của
hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa đó để thu được lợi nhuận siêu
ngạch.
- Kết quả: hình thành giá trị xã hội (giá trị thị trường) của từng loại hàng hóa.
Giá thị trường = tổng giá trị cá biệt / tổng số hàng hóa
*/ Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân:
- Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các ngành sản xuất khác nhau, nhằm

mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn, tức là nơi nào có tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
- Biện pháp: tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác
- Kết quả: hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, và giá trị hàng hóa chuyển thành giá cả
sản xuất
*/ Tỷ suất lợi nhuận bình quân ( P’ ) là tỷ số tính theo % giữa tổng giá trị thặng dư và
tổng số tư bản xã hội đã đầu tư vào các ngành của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
P’ = ∑m / ∑ c+v
*/ Lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản bằng nhau, đầu tư
vào những ngành khác nhau, bất kể cấu tao hữu cơ cảu tư bản như thế nào
P = p’ * k
à Sự hình thành p và p’ bình quân đã che dấu hơn nữa thực chất bóc lột của chủ nghĩa tư
bản
à Sự hình thành p và p’ bình quân góp phần điều tiết nền kinh tế chứ ko làm chấm dứt
quá trình cạnh tranh trong xã hội tư bản

Câu VII: Địa tô….
1) Khái niệm:
- Địa tô tư bản chủ nghĩa là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi
nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ.
- Bản chất của địa tô TBCN chính là 1 hình thức chuyển hóa của giá trị thặng dư siêu
ngạch hay lợi nhuận siêu ngạch.
2) So sánh địa tô phong kiến với địa tô TBCN:
- Giống nhau: đều là sự thực hiện về mặt kinh tế của quyền sở hữu đối với ruộng đất, bóc
lột đối với người lao động nông nghiệp
- Khác nhau:
+ Về mặt chất:
Địa tô PK chỉ phản ánh QHSX giữa địa chủ và nông dân
Địa tô TBCN phản ánh QHSX giữa địa chủ, nhà TB kinh doanh NN, CN NN
+ Về mặt lượng:
Địa tô PK bao gồm toàn bộ phần sản phẩm thặng dư do nông dân tạo ra, có khi còn lấn

sang phần sản phẩm cần thiết.
Địa tô TBCN chỉ là một phần của sản phẩm thặng dư, đó là phần s/phẩm tương ứng với
phần giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân của nhà tư bản kinh doanh NN.
3) Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa:
*/ Địa tô chênh lệch:
- ĐN: Địa tô chênh lệch là phần địa tô thu được ở trên những ruộng đất có lợi thế về điều
kiện sản xuất (độ màu mở của đất đai tốt hơn, vị trí gần thị trường, gần đường hơn…).
Nó là sô chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung (được quyết định bởi điều kiện sản xuất
trên ruộng đất xấu nhất) và giá cả sản xuất cá biệt.
- Cơ sở: là do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp khác với công nghiệp. Giá cả xã hội
của nông phẩm đc quyết định bởi chi phí cao nhất ở loại đất có điều kiện sản xuất bất lợi
nhất, điều này làm cho các loại đất tốt hơn thu đc lợi nhuận siêu ngạch.
Phần siêu ngạch này nhà tư bản KD NN nộp cho địa chủ về quyền sở hữu ruộng đất, gọi
là địa tô chênh lệch à địa tô chênh lệch gắn với sở hữu ruộng đất.
- Các loại địa tô chênh lệch
+ Địa tô chênh lệch I: thu đc trên các khu đất tốt và trung bình hoặc có vị trí gần thị
trường, gần đường giao thông
+ Địa tô chênh lệch II: thu đc trên các khu đất được thâm canh
*/ Địa tô tuyệt đối:
- ĐN: Địa tô tuyệt đối là phần địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp
đều phải nộp cho địa chủ, cho dù là đất tốt hay xấu.
- Địa tô tuyệt đối là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, được hình
thành do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp luôn thấp hơn trong công nghiệp,
nó là số chênh lệch giữa giá trị nông sản phẩm và giá cả sản xuất chung.
4) Ý nghĩa lý luận địa tô:
- Lý luận địa tô tư bản chủ nghĩa của Mác ko chỉ vạch rõ bản chất quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa mà còn là cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách thuế đối với nông
nghiệp và các ngành khác có liên quan đến đất đại có hiệu quả hơn.
Câu VIII: 5 đặc điểm kinh tế của CNĐQ.
a) Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền:

- Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong
tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó nhằm thu được lợi
nhuận độc quyền cao.
- Khi mới hình thành, các liên minh độc quyền hình thành theo liên kết ngang, tức là liên
kết những doanh nghiệp trong cùng một ngành, nhưng về sau theo mối liên hệ dây
chuyền, các tổ chức độc quyền liên kết theo liên kết dọc, mở rộng ra nhiều ngành khác
nhau.
- Các hình thức độc quyền cơ bản: Cácten, Xanhđica, Tờ rớt, Côngxoócxiom
b) Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:
- Cùng với quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trong công nghiệp, cũng diễn ra quá
trình tích tụ và tập trung sản xuất trong ngân hàng. Khi tích tụ và tập trung tư bản đạt đến
trình độ nhất định sẽ dẫn đến tổ chức độc quyền trong ngân hàng được hình thành. Ngân
hàng có thêm vai trò mới.
- Quá trình xâm nhập lẫn nhau giữa các độc quyền công nghiệp và độc quyền ngân hàng
đã nảy sinh một thứ tư bản mới gọi là tư bản tài chính.
- Tư bản tài chính là là tư bản xuất hiện dựa trên cơ sở tập trung sản xuất, là sự thâm nhập
hay dung hợp giữa cá tổ chức độc quyền ngân hàng và độc quyền công nghiệp.
- Tư bản tài chính khống chế đời sống kinh tế xã hội thông qua chế độ tham dự, chế độ
ủy nhiệm và các thủ đoạn như lập công ty mới, phát hành trái khoán, đầu cơ chứng
khoán, ruộng đất…Thống trị về kinh tế là cơ sở để bọn đầu sỏ tài chính thống trị về chính
trị và các mặt khác.
c) Xuất khẩu tư bản:
- Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm thu được giá trị thặng dư và
các quyền lợi khác từ các nước nhập khẩu tư bản.
- Nguyên nhân hình thành:
+ Một số nước có tư bản thừa để đầu tư ra nước ngoài
+ Các nước kém phát triển thiếu tư bản, có tỷ suất lợi nhuận cao, hấp dẫn các nhà tư bản.
- Hai hình thức xuất khẩu tư bản
+ XKTB hoạt động: đầu tư xây dựng hoặc mua lại xí nghiệp của nước nhận đầu tư.
+ XKTB cho vay: cho chính phủ, thành phố hoặc ngân hàng ở nước ngoài vay để thu lãi.

- Xét về chủ sở hữu, có thể phân tích thành XKTB nhà nước và XKTB tư nhân
+ Xuất khẩu tư bản nhà nước:là nhà nước tư bản độc quyền dùng vốn từ ngân quỹ của
mình đầu tư hoặc viện trợ có hoàn lại hay ko hoàn lại để thực hiện các mục tiêu về kinh
tế, chính trị và quân sự
+ Xuất khẩu tư bản tư nhân: do tư nhận thực hiện.
à Việc xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra nước ngoài,
là công cụ chủ yếu để bành trướng sự thống trị, bóc lột, nô dịch của tư bản tài chính trên
phạm vi toàn thế giới
d) Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền:
- Nguyên nhân:
+ Lực lượng sản xuất phát triển, đòi hỏi nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ
+ Do thèm khát lợi nhuận siêu ngạch, cần có thị trường ổn định
à Các tổ chức độc quyền quốc gia thỏa hiệp và ký kết các hiệp định để củng cố địa vị độc
quyền của chũgn trong những lĩnh vực và thị trường nhất định. Từ đó hình thành các liên
minh độc quyền quốc tế dưới dạng cácten, xanhdica, tờ rớt quốc tế…
e) Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc:
- Để đảm bảo thị trường ổn định, các nước đế quốc chia nhau lãnh thổ, kết quả là biến các
nước lạc hậu thành các nước thuộc địa hoặc nửa thuộc địa.
è 5 đặc điểm trên có liên quan chặt chẽ với nhau, nói lên bản chất của chủ nghĩa đế quốc
về mặt kinh tế là sự thống trị của của chủ nghĩa tư bản độc quyền, về mặt chính trị là hiếu
chiến, xâm lược.
Câu IX Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
1) KN:
*/ Hai thuộc tính của giai cấp công nhân:
- Về phương thức lao động, phương thức sản xuất, đó là những người lao động trực tiếp
hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại
và xã hội hóa cao.
- Về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, đó là những người lao động không có
tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị nhà tư bản bóc lột về giá trị
thặng dư. Thuộc tính thứ hai này nói lên một trong những đặc trưng cơ bản của giai cấp

công nhân dưới chế độ tư bản chủ nghĩa nên C.Mác và Ph.Ăngghen còn gọi giai cấp công
nhân là giai cấp vô sản.
*/ Khái niệm:
- Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với
quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng
sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao.
- GCCN là lực lượng lao động cơ bản tiên tiến trong các quy trình công nghệ, dịch vụ
công nghiệp, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của
cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội.
- GCCN là đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời
đại hiện nay.
*/ Một số thay đổi của giai cấp công nhân hiện nay:
- Cơ cấu ngành nghề ngày càng đa dạng vầ chuyên môn hóa cao, chịu ảnh hưởng của
cách xmạng công nghệ thông tin, tỷ lệ tham gia trong các ngành dịch vụ tăng
- Ngày càng trí thức hóa, xuất hiện khái niệm “Công nhân cổ trắng”
- Một bộ phận đáng kể những người vô sản đã trở thành hữu sản
2) Nội dung của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa,
xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội cộng
sản chủ nghĩa văn minh.
- Nước ta, giai cấp công nhân trước hết phải làm cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phải lãnh đạo cuộc cách mạng đó thông
qua đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản Việt Nam, đấu tranh giành chính quyền,
thiết lập nền chuyên chính dân chủ nhân dân. Trong giai đoạn cách mạng xã hội chủ
nghĩa, giai cấp công nhân từng bước lãnh đạo nhân dân lao động xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội, không có người bóc lột người, giải phóng nhân dân lao động khỏi mọi
sự áp bức, bóc lột, bất công.
3) Những điều kiện khách quan:
- Về địa vị kinh tế - xã hội:

+ Giai cấp công nhân là gia cấp gắn liền với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất của TBCN,
chính họ là lực lượng quyết định phá vỡ mối quan hệ sản xuất TBCN. Sau khi giành được
chính quyền, GCCN là giai cấp duy nhất đủ khả năng lãnh đạo toàn bộ nhân dân lao động
xây dựng phương pháp sản xuất và quan hệ sản xuất mới.
+ GCCN là con đẻ của nền công nghiệp hiện đại, đc rèn luyện trong môi trường công
nghiệp tiên tiến, nên họ có khả năng đoàn kết, tổ chức thành một tập thể hùng mạnh, thực
hiện cách mạng triệt để chống lại áp bức, bóc lột của chế độ TBCN.
+ GCCN có lợi ích chung thống nhất với đại đa số nhân dân lao động, nên có khả năng
đoàn kết các giai cấp khác tham gia vào cuộc CM lật đổ chế độ TBCN
- Về địa vị chính trị - xã hội:
+ GCCN là lực lượng tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện nay, có khả năng thực hiện cách
mạng triệt để nhất.
+ Là lực lượng có ý thức kỷ luật cao nhất.
+ Có khả năng đoàn kết các tầng lớp khác cùng tham gia vào cuộc cách mạng.
+ Có bản chất quốc tế.
4) Vai trò của ĐCS:
*/ Tính tất yếu, quy luật hình thành và phát triển đảng của giai cấp công nhân:
- PT công nhân đã nổ ra ngay từ khi CNTB bắt đầu hình thành và phát triển với quy luật:
ở đâu có áp bức, ở đó có đấu tranh.
- Quy mô và số lượng của PTCN ngày càng được nâng cao nhưng cuối cùng đều thất bại
vì không có 1 lý luận khoa học và cách mạng soi đường. ĐCS ra đời đã giúp cho người
công nhân ý thức được vị trí của mình trong xã hội, đã chỉ rõ con đường và biện pháp để
thực hiện cách mạng, giúp đoàn kết được các giai cấp khác tham gia CM lật đổ chế độ
TBCN
- ĐCS phải không ngừng nâng cao về tư tưởng và tổ chức, phải vững vàng về chính trị,
nâng cao về tri thức, gắn bó với quần chúng nhân dân, thể hiện năng lực lãnh đạo và hoạt
động thực tiễn
*/ Mối quan hệ giữa đảng cộng sản với giai cấp công nhân
- ĐCS là đại biểu cho trí tuệ và lợi ích của giai cấp công nhân, là đại biểu cho tầng lớp
nhân dân lao động và dân tộc, cho nênđường lối chiến lược và sách lược của ĐCS phải

phù hợp với lợi ích của giai cấp CN, của nhân dân lao động, tạo điều kiện cho GCCN có
thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình
- Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội – giai cấp của ĐCS, là nơi cung cấp lực lượng tiên
tiến cho ĐCS; ĐCS là tiên phong cho GCCN, là bộ tham mưu cho giai cấp CN, là đại
biểu cho lợi ích, nguyện vọng, trí thức và phẩm chất của giai cấp công nhân và của dân
tộc. ĐCS và giai cấp CN có mối liên hệ hữu cơ không thể tách rời.
- ĐCS có lợi ích cơ bản thống nhất với đại đa số nhân dân lao động, nên có khả năng giác
ngộ quần chúng nhân dân tham gia cách mạng. Nhờ có quần chúng tham gia thì các sách
lược của ĐCS mới được thực hiện và khi đó đảng mới có được sức mạnh
- Vai trò tham mưu của Đảng là nói tới vai trò đưa ra những quyết định, những sách lược
đúng đắn trong các thời điểm lịch sử quan trọng,

×