Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Phân tích, đánh giá về số liệu, cơ cấu các loại hình DN, lĩnh vực KĐ & quy mô các DN được thành lập ở TPHCM trong 5 năm gần đây. Nguyên nhân có loại hình DN được chọn nhiều nhất và ít nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.46 KB, 32 trang )

HTTP://TAILIEUCAOHOC.COM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HỆ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

Môn học
LUẬT KINH TẾ
Đ



tài

:
Phân
tích, đánh giá về số liệu, cơ cấu
các loại hình DN, lĩnh vực KD & quy mô
các DN được thành lập ở TPHCM
trong
5
năm gần
đây
.
Nguyên nhân có loại hình DN được
chọn nhiều nhất và ít
nhất
GVHD: PGS. TS. Bùi Xuân Hải
Khóa 22 – Lớp Đêm 4 – Nhóm 4
Danh sách nhóm
1.
Phạm Thành Đạt
2.


Hồ Thị Thu Hiền
3.
Trần Thị Ngọc Huệ
4.
Đỗ Bá Linh
5.
Vương Thị Thùy Linh
6.
Lương Thị Hồng Quế
7.
Trần Thị Cẩm Tú
8. Nguyễn Thị Nhật Vy
TP.HCM, Tháng 3, năm 2013
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- CTCP: Công ty cổ phần
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
- DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
- TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
- Sở KH&ĐT TP.HCM: Sở Kế hoạch Đầu tư TPHCM
- DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

MỤC LỤC
I.Tình hình doanh nghiệp được thành lập theo loại hình doanh nghiệp 2
1.1 Sơ lược về các loại hình doanh nghiệp 2
1.1.1 Công ty cổ phần: 2
1.1.2 Công ty trách nhiệm hữu hạn: 3
1.1.3 Công ty hợp danh: 4
1.1.4 Doanh nghiệp tư nhân: 4
1.2 Tình hình cơ cấu loại hình doanh nghiệp được thành lập tại TPHCM trong 5 năm gần đây 4
II. Tình hình doanh nghiệp được thành lập theo quy mô 10

III. Tình hình doanh nghiệp được thành lập theo lĩnh vực kinh doanh 14
CHƯƠNG II: NGUYÊN NHÂN LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP ĐƯỢC CHỌN NHIỀU NHẤT VÀ ÍT NHẤT 18
I. Ưu – Nhược điểm của từng loại hình DN 18
1.1 Công ty cổ phần 18
1.2 Công ty TNHH 19
1.3 Công ty hợp danh 21
1.4 Doanh nghiệp tư nhân 21
II. Nguyên nhân loại hình DN được chọn nhiều 22
III. Nguyên nhân loại hình DN được chọn ít 23
KẾT LUẬN 26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển Công nghiệp hóa – Hiện
đại hóa và hội nhập nền kinh tế thế giới. Do vậy sự đa dạng về các thành phần kinh tế
cùng các hoạt động kinh doanh ở nước ta ngày càng được củng cố và phát triển. Các
quyền tự do kinh doanh của các chủ đầu tư cũng ngày càng được nâng cao, họ có quyền
tự do lựa chọn cho mình loại hình kinh doanh phù hợp nhất. Trong đó, xu hướng thành
lập các doanh nghiệp, công ty ngày càng gia tăng ở nước ta.
Trong vòng 5 năm trở lại đây, từ 2008-2012 cuộc khủng hoảng kinh tế tài
chính thế giới đã ảnh hưởng không ít đến xu hướng thành lập DN ở nước ta. Thực tế,
môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn, những ảnh hưởng của bối cảnh kinh tế
chung của toàn cầu tác động đến tất cả các doanh nghiệp trên thế giới, không riêng gì ở
Việt Nam.
Song song với việc khiến nhiều công ty sụp đổ, khủng hoảng kinh tế là cơ hội
tuyệt vời để thành lập và phát triển doanh nghiệp cho các nhà đầu tư. Việc lựa chọn
loại hình doanh nghiệp phù hợp chính là rào cản đầu tiên khiến các nhà đầu tư băn
khoăn. Vì vậy nhóm xin được chọn đề tài: “Phân tích, đánh giá về số liệu, cơ cấu
các loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh và quy mô các doanh nghiệp được
thành lập ở TPHCM trong 5 năm gần đây. Nguyên nhân có loại hình doanh nghiệp
được chọn nhiều nhất và ít nhất” nhằm mục

đích làm rõ vấn đề thành lập doanh
nghiệp hiện nay ở nước ta
HVTH: Nhóm 4 – Đêm 4 – K22 Page 1
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH NGHIỆP ĐƯỢC THÀNH
LẬP TẠI ĐỊA BÀN TP.HCM TRONG 5 NĂM GẦN ĐÂY
I.Tình hình doanh nghiệp được thành lập theo loại hình doanh nghiệp
1.1 Sơ lược về các loại hình doanh nghiệp
Theo luật Doanh nghiệp 2005 thì loại hình doanh nghiệp bao gồm: Công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Mỗi
loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm riêng được quy định vụ thể trong Luật
doanh nghiệp 2005. Về cơ bản thì mỗi loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm như
sau:
1.1.1 Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp được hình thành, tồn tại và phát triển bởi
sự góp vốn của các cổ đông, vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần
bằng nhau gọi là cổ phần; các cá nhân hoặc tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ
đông; cổ đông được cấp giấy chứng nhận sở hữu cổ phần được gọi là cổ phiếu. Theo
Điều 77 Luật doanh nghiệp 2005 thì Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật doanh
nghiệp;
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh;
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
HVTH: Nhóm 4 – Đêm 4 – K22 Page 2

1.1.2 Công ty trách nhiệm hữu hạn:
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp được hình thành, tồn tại
và phát triển bởi sự góp vốn của các thành viên, các thành viên cùng chia nhau lợi
nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty, cũng như công ty
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi tài
sản của công ty.
Có 2 loại hình Công ty trách nhiệm hữu
hạn:
a/ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Điều 38 Luật doanh
nghiệp 2005 quy định:
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều
43, 44 và 45 của Luật doanh nghiệp;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.
b/ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Điều 63 Luật doanh nghiệp 2005
quy
định:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
HVTH: Nhóm 4 – Đêm 4 – K22 Page 3
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ

phần.
1.1.3 Công ty hợp danh:
Theo Điều 130 luật doanh nghiệp 2005 Công ty hợp danh thì Công ty hợp
danh là doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành
viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty;
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm
vi số vốn đã góp vào công ty.
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký
- kinh doanh;
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
1.1.4 Doanh nghiệp tư nhân:
Theo Điều 141 Luật doanh nghiệp 2005:
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào;
- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
1.2 Tình hình cơ cấu loại hình doanh nghiệp được thành lập tại TPHCM trong 5 năm
gần
đây
Số lượng doanh nghiệp đăng ký theo loại hình doanh nghiệp
Đơn vị: doanh nghiệp
HVTH: Nhóm 4 – Đêm 4 – K22 Page 4
Loại hình 2008 2009 2010 2011 2012
Công ty cổ phần 3,129 3,572 3,783 3,511 3,043
Công ty TNHH 14,997 19,524 19,022 19,948 19,751

DNTN 1,450 1,388 941 954 913
Công ty hợp danh - - - - -
Tổng cộng 19,576 24,484 23,746 24,413 23,707
Nguồn: ht t

p: /

/ww w .dpi.hochim i

nh c i t

y . g ov.vn/

(Sở KH&ĐT TPHCM)
Tỷ trọng doanh nghiệp đăng ký mới theo loại hình doanh nghiệp
Đơn vị: %
Loại hình 2008 2009 2010 2011 2012
Công ty cổ phần 15.98% 14.59% 15.93% 14.38% 12.84%
Công ty TNHH 76.61% 79.74% 80.11% 81.71% 83.31%
DNTN 7.41% 5.67% 3.96% 3.91% 3.85%
Công ty hợp
danh 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
Tổng cộng 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00%
Nguồn: ht t

p: /

/ww w .dpi.hochim i

nh c i t


y . g ov.vn/
Dựa vào số liệu trên thì trong thời gian qua các doanh nghiệp tại TPHCM chỉ đăng
ký mới 3 loại hình doanh nghiệp là Công ty cổ phần, công ty TNHH và doanh nghiệp tư
nhân, loại hình công ty hợp danh hầu như không được các doanh nghiệp lựa chọn. Theo số
liệu thống kê của Sở Kế hoạch Đầu tư TP.HCM thì loại hình công ty hợp danh từ năm 1995
đến 2010 chỉ có 9 doanh nghiệp đăng ký. Tỷ lệ Công ty cổ phần từ năm 2008 đến năm 2011
không có thay đổi nhiều, dao động khoảng 14% - 15%, tuy nhiên đến năm 2012 thì loại
hình doanh nghiệp này chỉ còn 12.84% tổng số doanh nghiệp đăng ký. DNTN chiếm tỷ
trọng tương đối thấp và có xu hướng giảm trong vòng 5 năm qua, từ năm 2008 đến 2012
loại hình doanh nghiệp tư nhân giảm khoảng 3.56% và chỉ còn 3.85% vào năm 2012.
Ngược lại thì tỷ lệ Công ty TNHH lại có xu hướng ngày càng tăng, trung bình tỷ lệ
doanh nghiệp loại hình này tăng 1%/năm, đến nay tỷ lệ doanh nghiệp đăng ký mới loại
hình Công ty TNHH cao hơn hẳn và chiếm 83.31% doanh nghiệp đăng ký mới trên địa
bàn TPHCM.
HVTH: Nhóm 4 – Đêm 4 – K22 Page 5
Tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp cơ cấu theo loại hình
Năm 2008-2009 2009-2010 2010-2011 2011-2012
Công ty cổ phần 14.16% 5.91% -7.19% -13.33%
Công ty TNHH 30.19% -2.57% 4.87% -0.99%
DNTN -4.28% -32.20% 1.38% -4.30%
Công ty hợp danh
Tổng cộng 25.07% -3.01% 2.81% -2.89%
Phân tích theo chiều ngang tình hình tăng giảm qua các năm:
- Giai đoạn 2008-2012 số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng mạnh nhất vào
năm 2009: tăng 25% so với năm 2008, mặc dù bị tác động của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới nhưng số lượng doanh nghiệp ở TP.HCM vẫn tăng bởi vì:
• Khủng hoảng kinh tế thế giới bắt đầu vào cuối năm 2008 từ Mỹ và dần lan
sang các khu vực khác. Việt Nam cũng là một trong những nước chịu ảnh
hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng này tuy nhiên thời điểm năm 2009 tác

động của cuộc khủng hoảng chưa lan truyền mạnh mẽ đến Việt Nam, do đó so
với các năm trong giai đoạn 2008-2012 thì kinh tế Việt Nam ở năm này chưa
bị ảnh hưởng rõ rệt so với các năm khác. Vì vậy số lượng doanh nghiệp được
thành lập mới vẫn được gia tăng nhiều hơn.
• Với mục tiêu ưu tiên là ngăn chặn suy giảm kinh tế, Chính phủ và các cấp, các
ngành đã đề ra nhiều giải pháp kịp thời, có hiệu quả như Gói chính sách gồm
hỗ trợ lãi suất 4%/ năm cho các tổ chức, cá nhân vay vốn để sản xuất, kinh
doanh; giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp, 50% thuế VAT, miễn thuế thu
nhập cá nhân trong 6 tháng và kích đầu tư Tổng số tiền Chính phủ dành cho
các gói kích thích kinh tế vào khoảng 150.000 tỷ đồng. Vận động nhân dân
hưởng ứng chủ trương “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, đã góp
phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp an tâm đầu tư vực dậy sản xuất nên
kết quả sản xuất, kinh doanh từng bước được khôi phục và tiếp tục tăng
trưởng.
• Cải cách thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp - Quyết sách lớn trong thời
kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu: Bên cạnh sử dụng các biện pháp kích thích
HVTH: Nhóm 4 – Đêm 4 – K22 Page 6
tài chính để vực dậy nền kinh tế, ổn định vĩ mô, Nhà nước Việt Nam còn đẩy
mạnh hoàn thiện thể chế môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp, trong
đó nổi bật nhất là chính sách cải cách thủ tục hành chính (TTHC) trong nhiều
lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, đặc biệt là TTHC liên quan đến doanh
nghiệp. Việc làm này là hết sức cần thiết nhằm mục đích giảm bớt các TTHC
rườm rà, không cần thiết, góp phần tiết kiệm được cho doanh nghiệp thời gian,
công sức, tiền bạc… đồng thời tạo lập được một môi trường kinh doanh lành
mạnh có đủ khả năng cạnh tranh với các nền kinh tế khác trong khu vực và thế
giới. Nghị quyết số 31-NQ/TW ngày 02/2/2009 của Ban Chấp hành trung
ương Đảng khóa X về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng đã khẳng định:
“Cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất, kinh doanh, phát triển các thành
phần kinh tế… Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, ban hành đầy đủ các văn bản hướng

dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu và các luật có
liên quan; đơn giản hơn nữa các thủ tục hành chính, công khai mọi quy trình,
thủ tục cấp phép hoạt động, đăng ký kinh doanh, đầu tư, nộp thuế ”. Đầu năm
2007, khi các dấu hiệu của khủng hoảng kinh tế toàn cầu biểu hiện, Thủ tướng
Chính phủ đã ký Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg về Phê duyệt đề án đơn giản
hoá thủ tục hành chính nhà nước giai đoạn 2007-2010 (hay còn gọi là Đề án
30). Có thể nói, chính sự ra đời của các văn bản quy phạm pháp luật trên đã tạo
cơ sở pháp lý vững chắc nhằm giúp cho chủ trương cải cách TTHC của Đảng
nhanh chóng đi vào thực tiễn. Qua đó, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho
DN thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bền vững và nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế.
 Do đó năm 2009 là 1 năm hội đủ các điều kiện để các doanh nghiệp ồ ạt xuất hiện
trên thị trường cạnh tranh, tăng trưởng đa dạng các loại hình doanh nghiệp và
các ngành nghề đầu tư.
- Bước sang 2010, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới có giảm so với
năm 2009 nhưng mức giảm không đáng kể (3%). Theo số liệu thống kê, số lượng
doanh nghiệp thành lập mới năm 2009 là 24.482 doanh nghiệp và năm 2010 là
23.746 doanh nghiệp. Năm 2010, lạm phát vượt xa con số dự báo, giá vàng biến
HVTH: Nhóm 4 – Đêm 4 – K22 Page 7
động mạnh mẽ, tỷ giá thay đổi bất thường, vụ việc Vinashin và những trách nhiệm
liên quan, hiện tượng làm giá chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam
diễn ra công khai và dàn trải, bất động sản tăng giá mạnh mẽ, đã làm không ít
nhà đầu tư điêu đứng và ngần ngại trước việc thành lập doanh nghiệp mới.
- Năm 2011, số lượng doanh nghiệp thành lập mới cao hơn năm 2010 (2.81%) đạt
24,413 doanh nghiệp xấp xỉ so với năm 2009. Nền kinh tế Việt năm 2011 đã nỗ
lực vượt qua nhiều khó khăn, đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Theo báo cáo của
UBND TP.HCM, trong năm 2011, mặc dù tình hình kinh tế thế giới vẫn diễn biến
phức tạp, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, thách thức, ảnh hưởng trực tiếp
đến sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân, TP.HCM đã nỗ lực thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội của năm đạt

nhiều kết quả khá tốt, nhiều doanh nghiệp tại TP.HCM được thành lập.
- Kinh tế - xã hội nước ta năm 2012 tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế
thế giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu chưa được
giải quyết. Tăng trưởng của các nền kinh tế đầu tàu suy giảm kéo theo sự sụt giảm
của các nền kinh tế khác. Một số nước và khối nước lớn có vị trí quan trọng trong
quan hệ thương mại với nước ta như: Mỹ, Trung Quốc, Nhật bản và EU đối mặt
với nhiều thách thức nên tăng trưởng chậm. Những bất lợi từ sự sụt giảm của kinh
tế thế giới ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư
trong nước. Thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức
mua trong dân giảm. Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại. Tín dụng siết
chặt, việc vay vốn tại các ngân hàng bị hạn chế làm cho việc đăng ký thành lập và
mở rộng họat động kinh doanh bị ảnh hưởng. Nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp vừa và nhỏ phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể. Năm
2012, toàn TP.HCM có 23.707 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 2,89%
so với cùng kỳ năm 2011. Tổng số doanh nghiệp ngừng hoạt động trong 11 tháng
đầu năm là 21.746 doanh nghiệp, bằng 96,2% số doanh nghiệp mới được cấp mã
số thuế; trong đó đã khóa mã số thuế và chờ khóa mã số thuế chiếm 41%, không có tại
địa chỉ kinh doanh chiếm 29,8%. Như vậy cho thấy số lượng doanh nghiệp đăng ký
thành lập mới năm 2012 tương đối lớn nhưng thực chất số lượng doanh nghiệp đi vào
hoạt động kinh doanh ít, các doanh nghiệp chủ yếu chỉ đăng ký, chưa hoạt động kinh
HVTH: Nhóm 4 – Đêm 4 – K22 Page 8
doanh hoặc dừng hoạt động.
Phân tích theo chiều dọc
Tỷ trọng số lượng doanh nghiệp theo cơ cấu loại hình doanh nghiệp
2008 2009 2010 2011 2012
Công ty cổ phần 15.98% 14.59% 15.93% 14.38% 12.84%
Công ty TNHH 76.61% 79.74% 80.11% 81.71% 83.31%
DNTN 7.41% 5.67% 3.96% 3.91% 3.85%
Công ty hợp
danh 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%

Tổng cộng 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00%
- Qua các năm từ 2008 đến 2012, loại hình Công ty TNHH luôn chiếm tỷ trọng cao
hơn so với các loại hình khác và tỷ trọng này ngày càng gia tăng, điều này cho
thấy loại hình Công ty TNHH là sự ưu tiên lựa chọn hàng đầu khi muốn thành lập
doanh nghiệp của người dân TP.HCM.
- Ngược lại, loại hình DNTN ngày càng chiếm tỷ trọng thấp từ 7,41% năm 2008 thì
chỉ còn 3,85% năm 2012, điều này có thể đến từ những bất lợi của loại hình
DNTN như:
• Không có tư cách pháp nhân, chủ sở hữu DNTN phải chịu trách nhiệm vô hạn
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nên dễ xảy ra rủi ro khi hoạt động kinh doanh bị thua lỗ.
• Chủ sở hữu DNTN chỉ được làm chủ một DNTN, không được đồng thời là chủ
sở hữu của một DNTN khác hoặc chủ sở hữu hộ kinh doanh hoặc thành viên hợp
danh của công ty hợp danh.
• Khó khăn của DNTN liên quan đến số lượng tài sản, vốn có giới hạn mà một
người có thể có, DNTN dễ bị thiếu vốn và bất lợi này có thể gây cản trở cho sự
phát triển.
• Yếu kém năng lực quản lý toàn diện, không phải người chủ doanh nghiệp nào
cũng đủ trình độ để xử lý tất cả những vấn đề về tài chính, sản xuất, tiêu thụ…
• DNTN không bền vững, mọi sự cố xảy ra đối với chủ doanh nghiệp có thể làm
cho doanh nghiệp không tồn tại được nữa…
- Tỷ lệ Công ty cổ phần từ năm 2008 đến năm 2011 không có thay đổi nhiều, dao
HVTH: Nhóm 4 – Đêm 4 – K22 Page 9
động khoảng 14% - 15%, tuy nhiên đến năm 2012 thì loại hình doanh nghiệp này
chỉ còn 12.84% tổng số doanh nghiệp đăng ký. Năm 2012 là năm có nhiều bất ổn
trên thị trường chứng khoán Việt Nam, VN-index có nhiều phiên sụt giảm mạnh,
có nhiều biến động về nhân sự cấp cao trên thị trưởng cùng với những thương vụ
giao dịch "bí ẩn", nhiều cổ phiếu hủy niêm yết bắt buộc và tự nguyện rút khỏi sàn.
Tại 2 sàn giao dịch Hà Nội và TP.HCM đã có 15 mã phải rời sàn chứng khoán.
Hầu hết đây là những mã làm ăn thua lỗ triền miên nên bị bắt buộc hủy niêm yết.

Ngoài ra, Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM cũng công bố danh sách những mã
chứng khoán có nguy cơ bị hủy niêm yết cao do lỗ vượt vốn chủ sở hữu…Do đó
thị trường chứng khoán không thể tăng trưởng, cơ hội huy động vốn qua thị
trường chứng khóan giảm, gây khó khăn cho chủ đầu tư muốn thành lập doanh
nghiệp mới hoặc chuyển đổi sang loại hình Công ty cổ phần.
II. Tình hình doanh nghiệp được thành lập theo quy mô
Theo tiêu thức quy mô, các doanh nghiệp được phân làm ba loại:
- Doanh nghiệp quy mô lớn.
- Doanh nghiệp quy mô vừa.
- Doanh nghiệp quy mô nhỏ.
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ thì quy mô
của DN vừa và nhỏ được xác định như sau:
Quy mô
Doanh
nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
ố lao động Tổng
nguồn
Số lao động Tổng
nguồn
Số lao
động
I.
Nông,
lâm
nghiệp và
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 t

đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên
200 ng
ười
đến 300
II. Côn
g
nghiệp
và xây
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 t

đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên
200 ng
ười
đến 300

HVTH: Nhóm 4 – Đêm 4 – K22 Page 10
III.
Thương
mại và dịch
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trê
n 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
từ trê
n 50
người đến
100 người
Để thuận lợi khi phân biệt doanh nghiệp theo quy mô thì chỉ xem xét trên mức vốn
điều lệ của doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp theo quy mô vốn được xác định như
sau:
- Doanh nghiệp quy mô lớn: Trên 100 tỷ đồng:
- Doanh nghiệp quy mô vừa: Trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
- Doanh nghiệp quy mô nhỏ: Từ 20 tỷ đồng trở xuống
Số liệu doanh nghiệp đăng ký theo quy mô theo số liệu của Sở KH&ĐT TPHCM
đến năm 2010
Đơn vị: doanh nghiệp
Doanh nghiệp 2008 2009 2010
Doanh nghiệp lớn 196 185 176

Doanh nghiệp vừa 988 1,018 811
Doanh nghiệp nhỏ 18,392 23,281 18,805
Tổng cộng 19,576 24,484 19,792
Nguồn: Trang web: htt

p:/

/www.dpi.hochimi

nhcit

y.gov.vn/
Tỷ lệ doanh nghiệp theo quy mô
Đơn vị: %
Doanh nghiệp 2008 2009 2010
Doanh nghiệp lớn 1.00% 0.76% 0.89%
Doanh nghiệp vừa 5.05% 4.16% 4.10%
Doanh nghiệp nhỏ 93.95% 95.09% 95.01%
Tổng cộng 100.00% 100.00% 100.00%
Nguồn: Trang web: ht t

p: /

/ww w .dpi.hochim i

nh c i t

y . g ov.vn/
Như vậy theo quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng cao trong loại
hình doanh nghiệp tại TP.HCM, nếu loại trừ doanh nghiệp siêu nhỏ thì tỷ lệ doanh

nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 98% doanh nghiệp.
HVTH: Nhóm 4 – Đêm 4 – K22 Page 11
DNVVN chiếm tỷ lệ cao trên tổng số doanh nghiệp ngày càng đóng góp vai trò
to lớn đối với nền kinh tế như: đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng GDP, cụ
thể năm 2011 cả nước có 500.000 DNVVN, chiếm 98% số lượng doanh nghiệp, đóng
góp hơn 40% GDP cả nước, 30% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, gần 80% tổng
mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hóa và 100% sản lượng hàng hóa;
DNVVN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt là các DNVVN thành lập ở
các vùng nông thôn sẽ làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành
dịch vụ; ngoài ra các DNVVN còn tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm với
trên 50% lao động xã hội (“phát triển DNVVN ở Việt Nam phù hợp với tái cấu trúc và
hội nhập kinh tế quốc tế” tạp chí phát triển và hội nhập – PGS.TS Đào Duy Huân).
Sở dĩ doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu doanh
nghiệp tại TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung là do DNVVN có những ưu
điểm và nhà nước có những chính sách để khuyến khích phát triển DNVVN như sau:
- Dễ dàng khởi tạo kinh doanh và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực mới: DNVVN chỉ
cần số vốn tương đối, mặt bằng không quá lớn và các điều kiện sản xuất đơn giản
là có thể đi vào hoạt động kinh doanh, vòng quay sản xuất nhanh nên có thể sử
dụng vốn tự có hoặc huy động vốn nhanh. Hơn nữa do số vốn kinh doanh bỏ ra
không lớn và sử dụng lao động tương đối ít nên DNVVN có khả năng sẵn sàng
mạo hiểm đầu tư vào lĩnh vực mới cũng như lĩnh vực có nhiều rủi ro, trường hợp
thất bại thì cũng không thiệt hại nặng nề như các doanh nghiệp lớn.
- Cơ cấu quản lý gọn nhẹ: So với các doanh nghiệp lớn thì DNVVN có ưu thế hơn
là gọn nhẹ và linh hoạt, có thể bám sát thị trường và điều chỉnh linh hoạt định
hướng kinh doanh, các quyết định kinh doanh không phải thông qua nhiều cấp
như các công ty lớn nên khi gặp khó khăn cũng như cơ hội kinh doanh thì lãnh
đạo các DNVVN có thể nhanh chóng ra quyết định. Hơn nữa với cơ cấu tổ chức
gọn nhẹ, số lượng nhân viên tương đối ít nên sẽ có sự thống nhất cao từ lãnh đạo
đến nhân viên, từ đó các quyết định kinh doanh được triển khai thực hiện một
cách dễ dàng hơn và có thể dễ dàng thành công hơn.

- Chủ động và linh hoạt về giá cả: Với cơ cấu bộ máy gọn nhẹ thì chi phi quản lý
doanh nghiệp cũng ít hơn, điều này làm cho giá thành của các DNVVN thấp hơn
các doanh nghiệp lớn nhờ đó cung cấp hàng hóa và dịch vụ với mức giá thấp hơn,
HVTH: Nhóm 4 – Đêm 4 – K22 Page 12
tăng khả năng cạnh tranh cho các DNVVN.
- Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả với chi phí
thấp: DNVVN có nguồn vốn kinh doanh ít nên cũng ít đầu tư vào tài sản cố định
do đó dễ đổi mới trang thiết bị khi có điều kiện, nhờ sự phát triển tiến bộ khoa học
và công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin đã tạo ra khả năng cho việc ứng
dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động của các DNVVN từ đó nâng cao
năng suất và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Ngoài ra DNVVN cũng được sự quan tâm, hỗ trợ của cơ quan nhà nước, cụ thể
Chính phủ đã ban hành các quy định nhằm tạo môi trường về pháp luật và các
cơ chế, chính sách thuận lợi cho DNVVN phát triển:
 Theo quyết định số 236/2006/QĐ-TTg ngày 23/10/2006 v/v phê duyệt kế
hoạch phát triển DNVVN 5 năm (2006 – 2010) thì mục tiêu nhằm đẩy
nhanh tốc độ phát triển DNVVN, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, các DNVVN đóng góp ngày càng
cao vào tăng trưởng cho kinh tế. Để đạt được mục tiêu thì Chính phủ đã
đưa ra 7 nhóm giải pháp gồm: Đơn giản hóa thủ tục đăng ký kinh doanh;
tạo điều kiện về đất đai và mặt bằng sản xuất; tạo điều kiện DNVVN tiếp
cận nguồn vốn; hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh; phát triển nguồn
nhân lực; tạo lập môi trường tâm lý xã hội và quản lý thực hiện kế hoạch
phát triển DNVVN.
 Ngày 30/6/2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP áp
dụng tám chính sách căn bản để hỗ trợ các DNNVN phát triển, gồm:
Chính sách trợ giúp tài chính; mặt bằng sản xuất; đổi mới, nâng cao năng
lực công nghệ, trình độ kỹ thuật; xúc tiến mở rộng thị trường; tham gia kế
hoạch mua sắm, cung ứng dịch vụ công; thông tin và tư vấn; nguồn nhân
lực; vườn ươm doanh nghiệp.

 Ngày 07/09/2012 Chính phủ có Quyết định số 1231/2012/QĐ-TTg phê
duyệt kế hoạch phát triển DNVVN giai đoạn 2011 – 2015 theo đó Chính
phủ khẳng định phát triển DNVVN là chiến lược lâu dài, nhất quán và
xuyên suốt trong chương trình hành động của Chính phủ, là nhiệm vụ
HVTH: Nhóm 4 – Đêm 4 – K22 Page 13
trọng tâm trong chính sách phát triển kinh tế quốc gia. Có 8 nhóm giải
pháp được thực hiện trong giai đoạn này bao gồm: Hoàn thiện khung
pháp lý, hỗ trợ tiếp cận tài chính, hỗ trợ đổi mới công nghệ, phát triển
nguồn nhân lực, cung cấp thông tin hỗ trợ, xây dựng hệ thống trợ giúp
phát triển, quản lý kế hoạch phát triển.
III. Tình hình doanh nghiệp được thành lập theo lĩnh vực kinh doanh
Căn cứ quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10/04/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thì hệ thống ngành kinh tế bao gồm 21 ngành kinh tế.
Căn cứ vào đặc điểm ngành nghề thì lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có thể được phân thành các loại:
- Doanh nghiệp nông, lâm nghiệp và thủy sản: là những doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, hướng vào việc sản xuất ra những sản phẩm là cây,
con.
- Doanh nghiệp công nghiệp – xây dựng: là những doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực công nghiệp, nhằm tạo ra những sản phẩm bằng cách sử dụng những thiết
bị máy móc để khai thác hoặc chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm. Trong
công nghiệp có thể chia ra: công nghiệp xây dựng, công nghiệp chế tạo, công
nghiệp điện tử v.v
- Doanh nghiệp hoạt động thương mại và dịch vụ: những doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thương mại, hướng vào việc khai thác các dịch vụ trong khâu phân
phối hàng hóa cho người tiêu dùng tức là thực hiện những dịch vụ mua vào và bán
ra để kiếm lời, lĩnh vực hoạt động dịch vụ như: ngân hàng, tài chính, bảo hiểm,
bưu chính viễn thông, vận tải, du lịch, khách sạn, y tế v.v
Số liệu doanh nghiệp hoạt động và đăng ký lĩnh vực kinh doanh tại TPHCM
Đơn vị: %

Ngành 2008 2009 2010 2011 2012
Ngành dịch vụ 67.87% 69.04% 71.10% 72.90% 76.30%
Ngành công nghiêp - xây
dựng
32.05% 30.52% 28.79% 26.50% 23.10%
HVTH: Nhóm 4 – Đêm 4 – K22 Page 14
Nông, lâm nghiệp và thủy sản 0.08% 0.43% 0.11% 0.60% 0.60%
Tổng cộng 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00%
ht t

p: /

/ww w .pso.ho c hi m

i n h c i t

y .

g ov.vn

(

cục thống kê
TPHCM)
Theo số liệu của Cục thống kê TPHCM thì tỷ trọng doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại dịch vụ có xu hướng ngày càng gia tăng, từ năm 2008 đến năm 2011
tốc độ tăng trung bình hàng năm từ 1.17% đến 2.06%, riêng năm 2012 thì tỷ lệ doanh
nghiệp dịch vụ tăng 3.4% so với năm 2011.
Ngược lại với ngành dịch vụ thì các ngành công nghiệp và xây dựng lại có xu
hướng giảm. Năm 2008 và 2009 tỷ trọng doanh nghiệp trong lĩnh vực này tương đối cao,

chiếm trên 30% doanh nghiệp, tuy nhiên từ năm 2008 đến 2012 thì tỷ trọng doanh nghiệp
trong lĩnh vực này đang giảm xuống, so với năm 2008 thì đến 2012 tỷ trọng doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực công nghiệp – xây dựng đã giảm 8.95%
Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng tương đối thấp so với
các doanh nghiệp tại địa bàn TPHCM, mặc dù tỷ trọng có tăng qua các năm nhưng đến nay
các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này chiếm chưa tới 1%
Như vậy tỷ trọng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ
chiếm nhiều nhất trong tổng số doanh nghiệp tại TPHCM, dao động từ 67% đến 73%,
đến năm 2012 thì tỷ lệ loại hình doanh nghiệp này khoảng 76%, số lượng doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng trong năm 2008 và 2009 có tỷ trọng
tương đối cao nhưng có xu hướng giảm từ năm 2010 đến nay. Nguyên nhân các doanh
nghiệp chọn đăng ký hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại dịch vụ có thể kể
đến như:
- Định hướng phát triển các ngành thuộc lĩnh vực thương mại dịch vụ của cả
nước và
TPHCM trong giai đoạn 2001 -
2010
 Theo báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng năm 2001 cũng như báo
cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX tại Đại hội đại
HVTH: Nhóm 4 – Đêm 4 – K22 Page 15
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng năm 2006 đưa ra một trong các nhiệm
vụ thực hiện mục tiêu trong giai đoạn 2001 - 2010 là “Tạo bước phát triển
vượt bậc của các ngành dịch vụ, nhất là những ngành có chất lượng cao,
tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh, đưa tốc độ tăng trưởng của các ngành
dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP. Phát triển mạnh và nâng cao chất
lượng một số ngành: vận tải, thương mại, du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, bưu chính - viễn thông, tư vấn ”.
 Để thực hiện đường lối, chính sách của Đảng thì TPHCM đã đề ra phương
hướng, nhiệm vụ phát triển TPHCM đến năm 2010, theo đó, một trong

những nhiệm vụ TPHCM phải thực hiện theo Nghị quyết số 20-
NQ/TW của Bộ chính trị ngày 18/11/2002 là “Phát triển mạnh các dịch
vụ thương mại, tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông, du lịch, vận
tải; phát triển và quản lý tốt thị trường hàng hoá, thị trường tài chính, thị
trường bất động sản, thị trường khoa học, công nghệ ”
 Định hướng phát triển ngành dịch vụ vẫn được Đảng và nhà nước tiếp tục
khẳng định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng năm 2011
đã chỉ rõ mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2020 “ … Bảo đảm ổn định
kinh tế vĩ mô. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ
hiện đại, hiệu quả. Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm
khoảng 85% trong GDP” và định hướng phát triển kinh tế - xã hội “Phát
triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng
lớn và có sức cạnh tranh… Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có
lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như du lịch, hàng hải, hàng
không, viễn thông, công nghệ thông tin, y tế”
 Tại hội nghị đánh giá lại kết quả thực hiện Nghị quyết 20, cơ cấu kinh tế
của TP đã có sự chuyển dịch khá mạnh mẽ và đúng hướng. Đến cuối năm
2010, tỷ trọng khu vực dịch vụ chiếm 53,6% GDP, công nghiệp - xây dựng
chiếm 45,3% GDP, nông nghiệp chiếm 1,1%; tỷ trọng giá trị gia tăng các
ngành dịch vụ cao cấp tăng dần qua các năm, từng bước đưa TP trở thành
trung tâm thương mại, dịch vụ, công nghiệp công nghệ cao của cả nước.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2001 là 7,4%, bình quân giai đoạn 2001 -
HVTH: Nhóm 4 – Đêm 4 – K22 Page 16
2005 là 10%, giai đoạn 2006 - 2010 là 11,2%/năm, bằng 1,2 lần tốc độ tăng
trưởng chung của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và trên 1,5 lần tốc độ
tăng trưởng chung của cả nước. Để có được kết quả này thì TPHCM bên
cạnh việc phát triển 4 ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học – công
nghệ và giá trị cao là cơ khí, điện tử - công nghệ thông tin, hóa dược – cao
su, chế biến lương thực thực phẩm, thành phố còn tập trung phát triển 9
nhóm ngành dịch vụ trọng điểm trong đó tập trung nâng cao tỷ trọng các

ngành dịch vụ thương mại, tài chính ngân hàng, dịch vụ cảng, kho bãi,
hậu cần hàng hải và xuất nhập khẩu, vận tải đa phương thức, phát huy lợi
thế của hệ thống cảng biển, du lịch, bất động sản, công nghệ. 4 trong 9
ngành dịch vụ chủ yếu của TP (tài chính - ngân hàng, du lịch, vận tải -
dịch vụ cảng - kho bãi, bưu chính - viễn thông) tăng trưởng mạnh cho
thấy sự chuyển dịch cơ cấu các ngành dịch vụ là đúng hướng.
 Như vậy với những chính sách tập trung phát triển các ngành thương mại dịch
vụ của TPHCM trong thời gian qua đã theo đúng định hướng, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
- Hiện nay tình trạng các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất thiếu nhân sự lao
động phổ thông diễn ra ngày càng nhiều nên các doanh nghiệp đăng ký trong
ngành dịch vụ tăng cũng nhằm mục đích tránh thâm dụng lao động.
- Quy mô về vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ cũng thấp hơn
so với các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất vì không phải đầu tư nhà
xưởng, máy móc thiết bị; hơn nữa vốn của các doanh nghiệp thương mại dịch
vụ quay vòng vốn nhanh, rủi ro thấp trong khi đó lĩnh vực công nghiệp sản xuất
phải đầu tư vốn dài hạn.
HVTH: Nhóm 4 – Đêm 4 – K22 Page 17
CHƯƠNG II: NGUYÊN NHÂN LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP ĐƯỢC CHỌN
NHIỀU NHẤT VÀ ÍT NHẤT
I. Ưu – Nhược điểm của từng loại hình DN
1.1 Công ty cổ phần
* Ưu điểm
- Có tư cách pháp nhân, trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới hạn ở số tiền đầu tư
góp vốn kinh doanh.
- Công ty cổ phần có thể tồn tại ổn định và lâu bền, sự thừa nhận hợp pháp, khả
năng chuyển nhượng các cổ phần và trách nhiệm hữu hạn, tất cả cộng lại, có nghĩa
là nhà đầu tư có thể đầu tư mà không sợ gây nguy hiểm cho những tài sản cá nhân
khác và có sự đảm bảo trong một chừng mực nào đó giá trị vốn đầu tư sẽ tăng lên
sau mỗi năm. Số lượng thành viên không hạn chế đã tạo khả năng cho hầu hết các

công ty cổ phần tăng vốn tương đối dễ dàng.
- Được chuyển nhượng quyền sở hữu: Các cổ phần hay quyền sở hữu công ty có thể
được chuyển nhượng dễ dàng, chúng được ghi vào danh mục chuyển nhượng tại
Sở giao dịch chứng khoán và có thể mua hay bán trong các phiên mở cửa một
cách nhanh chóng. Vì vậy, các cổ đông có thể duy trì tính thanh khoản của cổ
phiếu và có thể chuyển nhượng các cổ phiếu một cách thuận tiện khi họ cần tiền
mặt.
- Khả năng huy động vốn từ công chúng bằng hình thức đầu tư trực tiếp thuận lợi,
công chúng có thể dễ dàng tham gia vào công ty bằng hình thức mua cổ phiếu của
Công ty (tính chất mở của Công ty).
- Có thể tham gia thị trường chứng khoán, phát hành cổ phiếu (chứng chỉ xác nhận
là chủ sở hữu công ty), phát hành trái phiếu (chứng chỉ xác nhận nợ) để huy động
vốn khi đủ điều kiện mà pháp luật quy định).
* Nhược điểm
- Các cổ đông sáng lập có thể mất quyền kiểm soát Công ty
HVTH: Nhóm 4 – Đêm 4 – K22 Page 18
- Việc thành lập công ty cổ phần cũng như quản lý công ty phức tạp hơn do bị ràng
buộc chặt chẽ bởi pháp luật, đặc biệt là về chế độ tài chính kế toán.
- Khó giữ bí mật: vì lợi nhuận của các cổ đông và để thu hút các nhà đầu tư tiềm
tàng, công ty thường phải tiết lộ những tin tức tài chính quan trọng, những thông
tin này có thể bị đối thủ cạnh tranh khai thác.
- Phía các cổ đông thường thiếu quan tâm đúng mức, rất nhiều cổ đông chỉ lo nghĩ
đến lãi cổ phần hàng năm và ít hay không quan tâm đến công việc của công ty. Sự
quan tâm đến lãi cổ phần này đã làm cho một số ban lãnh đạo chỉ nghĩ đến mục
tiêu trước mắt chứ không phải thành đạt lâu dài. Với nhiệm kỳ hữu hạn, ban lãnh
đạo có thể chỉ muốn bảo toàn hay tăng lãi cổ phần để nâng cao uy tín của bản thân
mình.
- Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần phức tạp hơn do số lượng cổ đông có
thể rất nhiều và các cổ đông không có mối quan hệ quen biết nhau, thậm chí có
thể có sự phân hóa các cổ đông thành các nhóm đối kháng nhau về lợi ích.

- Công ty cổ phần bị đánh thuế hai lần. Lần thứ nhất thuế đánh vào công ty. Sau đó,
khi lợi nhuận được chia, nó lại phải chịu thuế đánh vào thu nhập cá nhân của từng
cổ đông.
1.2 Công ty TNHH
* Ưu điểm
- Nhiều thành viên cùng tham gia góp vốn nên công ty TNHH thường có nguồn dồi
dào hơn doanh nghiệp tư nhân.
- Có tư cách pháp nhân do đó các thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về tài
sản theo tỉ lệ vốn góp (chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đưa vào kinh
doanh) nên người góp vốn ít gặp rủi ro hơn.
- Số lượng thành viên thường ít hơn công ty cổ phần, hơn nữa các thành viên của
công ty TNHH thường quen biết, tin tưởng nhau nên việc quản lý, điều hành công
ty không có nhiều phức tạp.
- Do có nhiều người hơn để tham gia điều hành công việc kinh doanh nên khả năng
quản lý toàn diện hơn doanh nghiệp tư nhân, các thành viên có trình độ kiến thức
HVTH: Nhóm 4 – Đêm 4 – K22 Page 19
khác nhau, có thể bổ sung cho nhau về các kỹ năng quản trị.
- Chế độ chuyển nhượng vốn của công ty được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư
dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên.
- Đối với Công ty TNHH một thành viên thì do một chủ đầu tư (1 cá nhân hay 1 tổ
chức làm chủ sở hữu) thuận lợi trong việc quyết định các vấn đề của Doanh
nghiệp.
* Nhược điểm
- Khả năng huy động vốn từ công chúng bằng hình thức đầu tư trực tiếp không có,
không được tham gia thị trường chứng khoán để huy động vốn.
- Chỉ có thể phát hành trái phiếu (chứng chỉ nợ) để huy động vốn.
- Khó khăn về kiểm soát: Mỗi thành viên đều phải chịu trách nhiệm đối với các
quyết định của bất cứ thành viên nào trong công ty. Tất cả các hoạt động dưới
danh nghĩa công ty của một thành viên bất kỳ đều có sự ràng buộc với các thành
viên khác mặc dù họ không được biết trước. Do đó, sự hiểu biết và mối quan hệ

thân thiết giữa các thành viên là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết, bởi sự ủy
quyền giữa các thành viên mang tính mặc nhiên và có phạm vi rất rộng lớn.
- Thiếu bền vững và ổn định, chỉ cần một thành viên gặp rủi ro hay có suy nghĩ
không phù hợp là công ty có thể không còn tồn tại nữa; tất cả các hoạt động kinh
doanh dễ bị đình chỉ.
- Công ty TNHH còn có bất lợi hơn so với DNTN về những điểm như phải chia lợi
nhuận, khó giữ bí mật kinh doanh và có rủi ro chọn phải những thành viên bất tài
và không trung thực.
- Công ty TNHH bị đánh thuế hai lần. Lần thứ nhất thuế đánh vào công ty, khi lợi
nhuận được chia, nó lại phải chịu thuế đánh vào thu nhập cá nhân của từng thành
viên.
- Công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn doanh nghiệp tư
nhân.
HVTH: Nhóm 4 – Đêm 4 – K22 Page 20
1.3 Công ty hợp danh
* Ưu điểm
- Nhiều thành viên cùng tham gia góp vốn, cùng kinh doanh (bao gồm thành viên
hợp danh và thành viên góp vốn).
- Các thành viên hợp danh có thể hoạt động nhân danh công ty.
- Công ty hợp danh kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người cùng với chế độ
liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh nên công ty hợp
danh dễ dàng tạo được sự tin cậy với các đối tác.
- Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng thành viên ít,
các thành viên là những người có uy tín và tin tưởng nhau.
* Nhược điểm
- Các thành viên hợp danh cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản liên
quan đến các hoạt động của Công ty.
1.4 Doanh nghiệp tư nhân
* Ưu điểm
- Chủ sở hữu là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, có toàn quyền tự

quyết định cơ cấu tổ chức và điều hành hoạt động kinh doanh cũng như không
phải phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nhgiệp tạo sự tin tưởng cho các
đối tác.
- Có quy mô lớn hơn hộ kinh doanh cá thể, không bị hạn chế về số lượng lao động.
- Chủ sở hữu có thể bán doanh nghiệp nếu muốn.
- Thủ tục thành lập DNTN đơn giản, dễ dàng.
- Người chủ sở hữu toàn quyền quyết định kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh,
do vậy dễ kiểm soát các hoạt động.
- Có tính linh hoạt cao do người chủ có thể thay đổi ngành hàng kinh doanh của
mình theo ý muốn
.
HVTH: Nhóm 4 – Đêm 4 – K22 Page 21

×