Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất khu công nghiệp Phú Nghĩa - huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN






Đinh Thế Biên


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT KHU CÔNG
NGHIỆP PHÚ NGHĨA – HUYỆN CHƢƠNG MỸ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC









Hà Nội - 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN








Đinh Thế Biên


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT KHU CÔNG
NGHIỆP PHÚ NGHĨA – HUYỆN CHƢƠNG MỸ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: Địa Chính
Mã số : 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



TS. Phạm Văn Bộ
Hà Nội - 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Khoa
học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô khoa Địa lý, trường
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là những thầy cô
đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập và làm luận văn tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phạm Văn Bộ người đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Kinh doanh Khu
công nghiệp Phú Nghĩa – tập đoàn Phú Mỹ đã tạo rất nhiều điều kiện để tôi có đầy
đủ dữ liệu, số liệu nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được những đóng góp qúy báu của qúy thầy cô và các bạn.


Hà Nội, tháng 07 năm 2014
Học viên




Đinh Thế Biên




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong luận văn này do
tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện không trùng với bất kỳ luận văn, đề tài nào
đã công bố. Nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.



Học viên thực hiện luận
văn





Đinh Thế Biên















MỤC LỤC
Mở đầu ………………………………………………………………
1
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………
2
2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………….

2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu………………………………
2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………
2
5. Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn…………………………………
2
6. Cấu trúc luận văn…………………………………………………
3
7. Dự kiến kết quả đạt đƣợc và ý nghĩa thực tiễn…………………
3
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
Khu công nghiệp ở nƣớc ta:…………………………………….
5
1.1 Các khái niệm cơ bản……………………………………………
5
1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp……………………………………
5
1.1.2. Khái niệm về cụm công nghiệp……………………………………
5
1.1.3. Doanh nghiệp khu công nghiệp, cụm công nghiệp……………
6
1.1.4. Ban quản lý khu công nghiệp………………………………………
6
1.1.5. Quy hoạch sử dụng đất khu công nghiệp…………………………
6
1.2. Đặc điểm và phân loại Khu công nghiệp:………………………
8
1.2.1. Đặc điểm Khu công nghiệp…………………………………………
8

1.2.2. Phân loại Khu công nghiệp…………………………………………
9
1.3. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất hiệu quả phát triển Khu công
nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội……………………………
10
1.3.1. Góp phần đáng kể giá trị sản xuất công nghiệp vào kim ngạch xuất
khẩu và ngân sách cả nước :…………………………………………
10
1.3.2. Thu hút vốn đầu tư để phát triển kinh tế…………………………
10
1.3.3. Góp phần giải quyết việc làm, tạo ra lực lượng lao động có tay
nghề cao cho xã hội…………………………………………………………
11
1.3.4. Hình thành liên kết vùng……………………………………………
13
1.3.5. Góp phần vào quá trình đô thị hóa đất nước……………………
14
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất hình thành và
phát triển các Khu công nghiệp……………………………………
15
1.4.1. Điều kiện tự nhiên……………………………………………………
15
1.4.2. Môi trường đầu tư…………………………………………………….
15
1.4.3. Kết cấu hạ tầng………………………………………………………
15
1.4.4. Các điều kiện cung cấp nguyên liệu và lao động………………
16
1.5. Kinh nghiệm quy hoạch sử dụng đất phát triển Khu công nghiệp của
các nước trên thế giới. ……………………………………………

16
1.5.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản…………………………………………
16
1.5.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ………………………………………
19
1.6. Tình hình sử dụng đất phát triển các khu công nghiệp ở Việt
Nam…………………………………………………………………….
23
1.6.1. Cơ sở pháp lý liên quan về sử dụng đất phát triển KCN ở nước
ta……………………………………………………………………………
23
1.6.2. Thực trạng sử dụng đất phát triển các KCN ở nước ta trong những
năm gần đây ………………………………………………………….
26
1.6.3. Tình hình phát triển các khu công nghiệp tại Hà Nội…………….
28
Chƣơng 2. Hiện trạng quy hoạch và sử dụng đất của Khu công
nghiệp Phú Nghĩa, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội………
31
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Chương Mỹ………………….
31
2.1.1. Vị trí địa lý……………………………………………………
31
2.1.2. Địa hình…………………………………………………………
32
2.1.3. Khí hậu………………………………………………………….
32
2.1.4. Thủy văn………………………………………………………
34
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ………………

35
2.2.1. Đặc điểm về văn hóa – xã hội…………………………………
35
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế……………………………………
36
2.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng……………………………
38
2.3. Thực trạng quy hoạch sử dụng đất của Khu công nghiệp Phú
Nghĩa………………….………………………………………………
39
2.3.1. Tình hình quỹ đất tại Khu công nghiệp………………………….
39
2.3.2. Quy hoạch hạ tầng Khu công nghiệp……………………………
41
2.3.2.1. Khu trung tâm điều hành và dịch vụ công cộng……………….
41
2.3.2.2. Hệ thống giao thông khu công nghiệp………………………
42
2.3.2.3. Hệ thống cây xanh……………………………………………
44
2.3.2.4. Khu nhà ở cho công nhân…………………………………….
45
2.3.2.5. Hệ thống các xí nghiệp công nghiệp………………………….
46
2.3.2.6. Khu đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật……………………………
50
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của Khu công nghiệp Phú Nghĩa…
53
2.4.1. Thực trạng thu hút vốn đầu tư và cơ cấu ngành nghề đầu tư tại Khu
công nghiệp……………………………………………………….

53
2.4.2. Tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp…………………………………
56
2.4.3. Đánh giá thực trạng môi trường trong Khu công nghiệp………
57
2.4.4. Những đóng góp Khu công nghiệp Phú Nghĩa về kinh tế - xã hội
và việc làm…………………………………………………………
63
Chƣơng 3. Đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng đất Khu công nghiệp
Phú Nghĩa – Huyện Chƣơng Mỹ - Thành phố Hà Nội.
66
3.1. Thu hút vốn đầu tư vào các Khu công nghiệp…………………….
66
3.2. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật……………
69
3.3. Quy hoạch phát triển nguồn nguyên liệu đầu vào cho các Khu công
nghiệp……………………………………………………………
71
3.4. Giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường……………………………
72
3.5. Có kế hoạch định hướng, đào tạo việc làm cho người dân bị thu hồi
đất nông nghiệp…………………………………………………….
75
3.6. Quy hoạch Khu công nghiệp gắn với liên kết vùng. ……………
77
Kết luận và kiến nghị…………………………………………………
78
Kết luận ………………………………………………………………
78
Kiến nghị ……………………………………………………………

81
Tài liệu tham khảo……………………………………………………
84
Phụ lục



















DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2. Bảng phân loại Khu công nghiệp theo mức độ độc hại
9
Bảng 2.1. Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi
quy hoạch KCN Phú Nghĩa
40
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng bên trong lô đất xây dựng

khu trung tâm điều hành và dịch vụ công cộng
42
Bảng 2.3. Các tiêu chuẩn kỹ thuật bên trong lô đất xây dựng các xí
nghiệp công nghiệp
48
Bảng 2.4. Các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng bên trong lô đất
xây dựng khu hạ tầng kỹ thuật
51
Bảng 2.5. Các công ty đăng ký kinh doanh hoạt động tại Khu công
nghiệp ( Số liệu tháng 12/2013)
53
Bảng 2.6. Các thửa đất chưa xây dựng nhà máy, xí nghiệp
57
Bảng 2.7. Những hoạt động trong giai đoạn xây dựng
59
Bảng 2.8.a Bảng nồng độ chất trung bình chất gây ô nhiễm trong
nước thải công nghiệp KCN Phú Nghĩa
61
Bảng 2.8.b Bảng nồng độ chất trung bình chất gây ô nhiễm trong
nước thải sinh hoạt KCN Phú Nghĩa
62







DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí huyện Chƣơng Mỹ

31
Hình 2.2. Khu trung tâm điều hành
41
Hình 2.3. Khu nhà ở công nhân Khu công nghiệp Phú Nghĩa
45
Hình 2.4. Một số nhà máy xí nghiệp trong Khu công nghiệp Phú
Nghĩa
46
Hình 2.5. Nhà máy xử lý nƣớc thải Khu công nghiệp
58
Hình 3.1. Tƣơng quan hình chữ U ngƣợc giữa trình độ phát triển
kinh tế và mức độ gây ô nhiễm môi trƣờng
74



DANH MỤC PHỤ LỤC
- Phụ lục 1 ( QH 01): Sơ đồ liên hệ vùng và vị trí khu đất
- Phụ lục 2 ( QH 02 ) : Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Phụ lục 3 ( QH 03 ) : Sơ đồ cơ cấu quy hoạch
- Phụ lục 4 ( QH 04 ) : Bản đồ cơ cấu quy hoạch sử dụng đất
- Phụ lục 5 ( QH 06 ) : Bản đồ quy hoạch giao thông



DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CCN
Cụm công nghiệp

CP
Chính Phủ
KCN
Khu công nghiệp

Nghị định
UBND
Ủy ban nhân dân
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
XNCN
Xí nghiệp công nghiệp











1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong những năm trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến

mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Những thành công đó có sự
đóng góp đáng kể của các Khu công nghiệp, Khu chế xuất. Đây là động lực
chính để thúc đẩy quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc sử
dụng đất để phát triển các Khu công nghiệp một cách bền vững và đạt hiệu quả
cao, đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển xã hội luôn là thách thức đặt ra
cho các nhà quản lý.
Hòa vào xu thế phát triển chung của đất nước, trong những năm qua, Đảng
bộ huyện Chương Mỹ - Hà Nội đã ra Nghị quyết phát triển huyện Chương Mỹ
trở thành một huyện Công nghiệp theo hướng hiện đại, góp phần cùng thủ đô Hà
Nội và cả nước thực hiện mục tiêu cơ bản xây dựng nước ta trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Nền kinh tế của huyện đang từng bước chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp
sang nền kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Hiện nay trên địa
bàn huyện có rất nhiều khu, cụm, điểm công nghiệp đã, đang hình thành và đi vào
hoạt động như Khu công nghiệp Phú Nghĩa, Nam Tiến Xuân, Cụm công nghiệp
Ngọc Sơn, Đồng Đế, Đồng Sen…thu hút hàng trăm doanh nghiệp trong và ngoài
nước tới đầu tư mang lại nguồn thu lớn cho địa phương và giải quyết công ăn việc
làm cho hàng ngàn người lao động. Trong các Khu công nghiệp đó nổi bật nhất là
Khu công nghiệp Phú Nghĩa – một Khu công nghiệp xanh, hiện đại và văn minh
trong khu vực.
Tuy trong thời gian qua các Khu công nghiệp đã đạt được những thành quả
tốt nhưng vẫn còn nhiều những hạn chế còn tồn tại làm cản trở quá trình thu hút đầu
tư và phát triển các Khu công nghiệp, tiềm ẩn các nguy cơ mất ổn định vì phát triển
nhanh sẽ kèm theo các hậu quả về môi trường, về xã hội không chỉ cho đối với
huyện Chương Mỹ mà còn liên đới đến các địa phương lân cận khác. Vì vậy cần cải
2

tiến khắc phục những hạn chế để thu hút vốn đầu tư và phát triển ổn định, tận dụng
những lợi thế sẵn có nhằm mang lại hiệu quả cao hơn.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc sử dụng đất để phát triển Khu công

nghiệp trên địa bàn huyện một cách hiệu quả, đặc biệt là Khu công nghiệp Phú
Nghĩa – Khu công nghiệp lớn nhất huyện, tác giả chọn đề tài: “Đa
́
nh gia
́
hi ệu quả
sử dụng đất Khu công nghiệp Phú Nghĩa – Huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội”
để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng quy hoạch sử dụng đất của Khu công nghiệp Phú
Nghĩa ;
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất khu công nghiệp Phú Nghĩa trong những
năm vừa qua;
- Đưa ra những kiến nghị về điều chỉnh dự án giai đoạn II trên cơ sở những
phân tích đánh giá giai đoạn I;
- Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất phát triển Khu công nghiệp một cách
bền vững.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng đất ở khu công nghiệp.
- Phạm vị nghiên cứu là Khu công nghiệp Phú Nghĩa, Chương Mỹ, Hà Nội
từ khi thành lập đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: Quan sát thực địa khu công nghiệp
để nắm bắt thực trạng khu công nghiệp; thu thập thông tin liên quan đến công tác
quy hoạch sử dụng đất tại Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, số
liệu báo cáo của chủ đầu tư: công ty cổ phần tập đoàn Phú Mỹ.
- Sử dụng các tiêu chí về hiệu quả sử dụng đất để đưa vào phân tích đánh giá
hiệu quả sử dụng đất của dự án.
5. Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn:
3


- Các tài liệu liên quan đến quy hoạch sử dụng đất khu công nghiệp
- Các tài liệu về chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng đất.
- Các tài liệu về chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý và phát triển các
Khu công nghiệp.
- Các số liệu, báo cáo của Tập đoàn Phú Mỹ có liên quan đến Khu công
nghiệp Phú Nghĩa.
- Các tài liệu khảo sát, điều tra của tác giả.
6. Cấu trúc luận văn:
MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất Khu công
nghiệp
Chương 2: Hiện trạng quy hoạch và sử dụng đất của Khu công nghiệp Phú Nghĩa,
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
Chương 3: Một số đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng đất Khu công nghiệp Phú
Nghĩa, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
7. Dự kiến kết quả đạt đƣợc và ý nghĩa khoa học, thực tiễn
- Kết quả đạt được:
+ Tổng quan cơ sở pháp lý về quy hoạch sử dụng đất khu công nghiệp.
+ Làm rõ thực trạng hiện trạng sử dụng đất tại Khu công nghiệp Phú Nghĩa
+ Đánh giá những tác động của Khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội trong vùng
+ Đề xuất được những giải pháp sát với thực tiễn để góp phần sử dụng đất một cách
hợp lý trong Khu công nghiệp
- Ý nghĩa khoa học, thực tiễn:
4


Đề tài luận văn góp phần vào sự phát triển chung của huyện Chương Mỹ
thông qua công tác đánh giá thực trạng sử dụng đất từ đó đề ra được quy hoạch sử
dụng đất để phát triển Khu công nghiệp một cách hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất.
Đề tài luận văn “Đa
́
nh gia
́
hi ệu quả sử dụng đất Khu công nghiệp Phú
Nghĩa, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” sẽ đưa ra những bài học thiết thực
về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khu công nghiệp trước mắt cũng như
lâu dài, vừa tạo động lực và khai thác thế mạnh đất đai phục vụ các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó cũng rút ra các bài học còn hạn chế cần phải khắc
phục để đảm bảo cho các khu công nghiệp phát triển theo hướng bền vững.










5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUY HOẠCH VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
KHU CÔNG NGHIỆP
1.1 Các khái niệm cơ bản.
1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp

Ngày 14/03/2008 Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2008/NĐ/CP quy
định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế và có hiệu lực ngày
14/04/2008. Trong đó, theo điều 2 của Nghị định định nghĩa Khu công nghiệp như
sau:
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
1.1.2. Khái niệm về cụm công nghiệp
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về cụm công nghiệp. Theo Quyết định số
105/2009/QĐ - TTg về việc ban hành Quy chế quản lý CCN thống nhất trên cả
nước đưa ra CCN là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; được đầu tư
xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh
doanh; do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập.
Doanh nghiệp được khuyến khích đầu tư vào CCN trong các lĩnh vực cụ thể
như:
Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
Sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu.
Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động.
Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ
nông nghiệp, nông thôn.
6

Tùy vào các nhà nghiên cứu, tùy từng thời điểm và địa phương có đưa ra các
khái niệm khác nhau, theo TS. Vũ Văn Hiểu và các đồng nghiệp [7] thì cụm công
nghiệp có thể hiểu như sau:
Để thuận lợi trong vận hành sản xuất, quản lý đạt hiệu quả cao, Khu công
nghiệp có thể phân thành nhiều “cụm” hay các nhóm xí nghiệp công nghiệp có tính

chất gần giống nhau về công nghệ, dễ hợp tác sản xuất, cấp độ vệ sinh, xử lý môi
trường, vận tải hàng hóa, quy mô xí nghiệp công nghiệp, … để thuận tiện cho công
tác quản lý quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi trường.
Việc phát triển các CCN, Khu công nghiệp đều có chủ trương lãnh đạo của
tỉnh và được đưa vào phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
1.1.3. Doanh nghiệp Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Doanh nghiệp Khu công nghiệp: Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động trong Khu công nghiệp, gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ.
Doanh nghiệp sản xuất Khu công nghiệp: Là doanh nghiệp sản xuất hàng
công nghiệp được thành lập và hoạt động trong Khu công nghiệp.
Doanh nghiệp dịch vụ Khu công nghiệp: Là doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động trong Khu công nghiệp, thực hiện dịch vụ các công trình kết cấu hạ tầng
Khu công nghiệp, dịch vụ sản xuất công nghiệp
1.1.4. Ban quản lý Khu công nghiệp
Là các cơ quan quản lý trực tiếp của các Khu công nghiệp trong phạm vi địa
lý hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc Ban quản lý một
khu công nghiệp, hoặc Ban quản lý khu công nghiệp trên địa bàn liên tỉnh, do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập và được sử dụng con dấu quốc huy.
1.1.5. Quy hoạch sử dụng đất khu công nghiệp:
Theo khoản 2, điều 3, chương 1 trong luật đất đai năm 2013, quy hoạch sử
dụng đất được định nghĩa như sau:
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không
gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo
7

vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu
sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị
hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
Theo như TS. Lương Văn Hinh (2003) [8]
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời

ba tính chất:
- Kinh tế (bằng hiệu quả sử dụng đất)
- Kỹ thuật (các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật: điều tra, khảo sát, xây dựng
bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu)
- Pháp chế (xác định tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất nhằm
đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo pháp luật)
Như vậy có thể định nghĩa: quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện
pháp của nhà nước (thể hiện đồng thời ba tính chất kinh tế, kỹ thuật và pháp chế) về
tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ (mọi loại đất đều đưa vào sử dụng theo
các mục đích nhất định), hợp lý (đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù
hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng), khoa học (áp dụng các thành tựu khoa học –
kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến) và có hiệu quả nhất (đáp ứng đồng bộ cả ba lợi
ích kinh tế - xã hội – môi trường) thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định
cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất.
Quy hoạch sử dụng đất khu công nghiệp gồm: xác lập cơ cấu sử dụng đất
theo phương án chọn, cụ thể hoá bố cục các khu chức năng, trong đó đặc biệt là tiến
hành chia lô đất xây dựng xí nghiệp công nghiệp (XNCN) trong các khu đất dành
cho XNCN. Xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của từng ô đất: Diện tích, mật độ
xây dựng, chiều cao tầng trung bình, diện tích sàn, hệ số sử dụng đất ;
Khi xem xét quy hoạch sử dụng đất khu công nghiệp, chúng ta cũng cần nắm
rõ về Quy hoạch Khu công nghiệp để đảm bảo sự phát triển đồng bộ và bền vững:
Quy hoạch khu công nghiệp phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược CNH – HĐH của vùng
và địa phương.
8

Quy hoạch Khu công nghiệp phải đảm bảo sự cân đối, hợp lý trong cơ cấu
quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp trong vùng và khai thác được nguồn nhân
lực, giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển công – nông – lâm nghiệp …thúc đẩy
phát triển văn hóa – khoa học.

Địa điểm các Khu công nghiệp phải thuận lợi, gần các đầu mối giao thông
quan trọng, gần các nguồn cung cấp nguyên liệu và nơi tiêu thụ sản phẩm.
Diện tích Khu công nghiệp cần phải đủ để xây dựng trước mắt cũng như có
khả năng phát triển mở rộng Khu công nghiệp, không gây ra sự đảo lộn, hoặc thay
đổi quá nhiều qua thời kỳ thay đổi sản xuất hay mở rộng các xí nghiệp công nghiệp.
Địa điểm xây dựng các Khu công nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật:
địa hình khu đất, địa chất công trình, thủy văn, cao độ ngập lụt, khoảng cách so với
khu dân cư… Đây là những vấn đề phức tạp liên quan chặt chẽ đến công tác thiết
kế, xây dựng và phát triển sau này, ảnh hưởng nhiều đến vốn đầu tư xây dựng.
1.2. Đặc điểm và phân loại Khu công nghiệp:
1.2.1. Đặc điểm Khu công nghiệp:
- Khu công nghiệp có vị trí xác định, có thể có hoặc không có hàng rào ngăn
cách, và thường không có dân cư sinh sống.
Các khu công nghiệp đều được xác định ranh giới cụ thể phân biệt với các
vùng còn lại thuộc lãnh thổ quốc gia. Mọi hoạt động đầu tư bên trong khu công
nghiệp không chỉ được điều chỉnh bởi quy luật hiện hành mà còn được hưởng
những quy chế pháp lý riêng và được hưởng những ưu đãi cụ thể. Toàn bộ hạ tầng
kỹ thuật khu công nghiệp được xây dựng phục vụ sản xuất công nghiệp và kinh
doanh dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp, không phục vụ mục đích sống dân cư
kể cả người Việt Nam, người nước ngoài làm việc trong Khu công nghiệp.
- Khu công nghiệp được thành lập để thu hút các doanh nghiệp sản xuất và
dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp.
Lĩnh vực đầu tư chủ yếu của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp là sản
xuất công nghiệp và dịch vụ phục vụ cho sản xuất công nghiệp. Trong khu công
9

nghiệp không có các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và các dịch vụ phục
vụ cho loại hình sản xuất này.
- Khu công nghiệp được thành lập có khả năng thu hút vốn đầu tư trong nước
và ngoài nước.

- Đơn vị đầu tư Khu công nghiệp có thể thuê đất của Nhà nước để đầu tư hạ
tầng, cho thuê và thu phí quản lý Khu công nghiệp.
- Khu công nghiệp được quản lý bởi một cơ quan chuyên trách là Ban quản
lý Khu công nghiệp cấp tỉnh, thành phố theo cơ chế ủy quyền của các Bộ, ngành với
cơ chế một cửa, một đầu mối, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại Khu công nghiệp:
Ở Việt Nam Khu công nghiệp thường được phân loại như sau:
- Phân loại theo đặc điểm quản lý: Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ kỹ thuật cao.
- Phân loại theo loại hình công nghiệp: Khu công nghiệp khai thác và chế
biến dầu khí, Khu công nghiệp thực phẩm… Tuy nhiên các Khu công nghiệp hiện
nay đều là các Khu công nghiệp đa ngành phù hợp theo cơ cấu phát triển kinh tế và
công nghiệp của khu vực.
- Phân loại theo mức độ độc hại: Đây là hình thức phân loại hay được đề cập
tới bởi nó quyết định đến việc bố trí các Khu công nghiệp so với khu dân cư cũng
như các biện pháp đảm bảo điều kiện về môi trường. Mức độ vệ sinh trong khu
công nghiệp cũng phụ thuộc nhiều vào sự bố trí các loại hình công nghiệp trong khu
công nghiệp.


Cấp độ độc hại
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Cấp IV
Cấp V
Đặc
điểm
độc hại
Ảnh hưởng rất

xấu tới lân cận
bởi bụi, khí
Có tác động
xấu
Có tác động
xấu ở mức
trung bình
Có tác động
xấu không
đáng kể
Không có
tác động
xấu đến
10

thải, tiếng ồn,
hỏa hoạn
khu vực
lân cận
Cách
khu dân

>1000m
>500m
>300m
>100m
>50m

Bảng 1.2. Bảng phân loại Khu công nghiệp theo mức độ độc hại
( Nguồn:Theo

- Phân loại theo quy mô:
+ Khu công nghiệp có quy mô nhỏ: Thường có diện tích đến 100ha
+ Khu công nghiệp có quy mô trung bình: Có diện tích từ 100ha - 300ha
+ Khu công nghiệp có quy mô lớn: Có diện tích trên 300ha
1.3. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất hiệu quả phát triển Khu công nghiệp
đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
1.3.1. Góp phần đáng kể giá trị sản xuất công nghiệp vào kim ngạch xuất
khẩu và ngân sách cả nước
Hiện nay, Chính phủ đang ưu tiên các ngành công nghiệp theo hướng xuất
khẩu, lấy phát triển khu vực sản xuất hàng xuất khẩu làm động lực chủ yếu lôi kéo
phát triển toàn nền kinh tế. Chiến lược này đã được nhiều nước đang phát triển áp
dụng và không ít trong số đó đã thành công. Nhờ áp dụng chiến lược này, nền kinh
tế của nước ta trong vài ba thập kỷ qua đã đạt được một tốc độ tăng trưởng cao, một
số ngành công nghiệp (chủ yếu là công nghiệp có mặt hàng xuất khẩu) đã đạt được
trình độ kỹ thuật tiên tiến, có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Trong 10 năm qua, các nhóm hàng công nghiệp đã tăng tỷ trọng lên mức
đáng kể đặc biệt là nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo đã tăng tỷ trọng gần
20%, từ mức 46,7% năm 2001 lên 64,5% năm 2012. Xu hướng này được dự báo
tiếp tục trong thời gian tới.

11

1.3.2. Thu hút vốn đầu tư để phát triển kinh tế
Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất phát triển các Khu công nghiệp là các
doanh nghiệp trong và ngoài nước cùng đầu tư trên vùng không gian lãnh thổ, là nơi
kết hợp được cả nguồn vốn trong và ngoài nước.
Một trong những yếu tố quan trọng để đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đó là vốn. Việc phát triển và thu hút đầu tư của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước sẽ huy động được nguồn vốn lớn cho nền kinh tế, đi liền với đó
là hoàn thiện các chính sách đầu tư.

Trước hết, Khu công nghiệp huy động vốn từ nội bộ nền kinh tế đất nước,
đây là nhân tố có tính quyết định, là nhân tố nội lực. Trong những năm gần đây
nguồn vốn này phát triển một cách nhanh chóng.
Thứ hai, Khu công nghiệp huy động vốn từ các doanh nghiệp nước ngoài.
Thực trạng nền kinh tế của nước ta vẫn còn phát triển thấp và gặp nhiều khó khăn
thì việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài là một yếu tố vô cùng quan trọng. Trong 20
năm qua, các Khu công nghiệp, khu chế xuất đã trở thành điểm đến hấp dẫn đối với
các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. Hàng năm vốn FDI vào Khu
công nghiệp, khu chế xuất chiếm từ 40-45% tổng vốn FDI đăng ký tăng thêm của cả
nước, trong đó các dự án FDI về sản xuất công nghiệp trong Khu công nghiệp, khu
chế xuất chiếm gần 80% tổng vốn FDI vào ngành công nghiệp cả nước. Phần lớn
các Khu công nghiệp, khu chế xuất do nhà đầu tư nước ngoài làm chủ đầu tư đều cơ
bản hoàn thành xây dựng kết cấu hạ tầng và đi vào hoạt động. Kết cấu hạ tầng Khu
công nghiệp, khu chế xuất vừa có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư
thứ cấp trong việc triển khai nhanh dự án sản xuất kinh doanh, vừa góp phần cải
thiện hệ thống kết cấu hạ tầng chung, đặc biệt là hạ tầng nông thôn của các địa
phương phục vụ tích cực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương và cả
nước.
Lũy kế đến hết tháng 12/2013: Các KCN trên cả nước đã thu hút được 4.770
dự án FDI với tổng vốn đầu tư đã đăng ký hơn 70,3 tỷ USD, vốn đầu tư đã thực
hiện đạt 36,2 tỷ USD, bằng 52% vốn đầu tư đã đăng ký; và 5.210 dự án đầu tư trong
12

nước với tổng vốn đăng ký hơn 464.500 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư thực hiện đạt
250.000 tỷ đồng, bằng 53% tổng vốn đăng ký (Theo Website KCN Việt Nam:
www.khucongnghiep.com.vn).
1.3.3. Góp phần giải quyết việc làm, tạo ra lực lượng lao động có tay nghề
cao cho xã hội
Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất mở ra một không gian kinh tế rộng
lớn, một kênh mới có tiềm năng thu hút lao động giải quyết việc làm. Từ những

vùng đất kém chất lượng cho việc phát triển nông nghiệp, quy hoạch sử dụng đất
thành các Khu công nghiệp đã thu hút được rất nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp.
Lũy kế đến hết tháng 12 năm 2013: Tổng số lao động trong khu công nghiệp, khu
kinh tế là 2,1 triệu người (theo số liệu website KCN Việt Nam:
www.khucongnghiep.com.vn ).
Khu công nghiệp là nơi sử dụng lao động có chuyên môn kỹ thuật phù hợp
với công nghệ mới áp dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực và quốc tế. Do đó,
đóng góp rất lớn vào đào tạo nguồn nhân lực để hình thành đội ngũ lao động của
nền công nghiệp hiện đại. Trong số lao động được tuyển vào doanh nghiệp thì lao
động phổ thông về cơ bản được đào tạo kèm cặp tại doanh nghiệp theo yêu cầu của
công nghệ và dây chuyền sản xuất để vào làm việc (mặc dù không được cấp chứng
chỉ). Số còn lại trên 45% được đào tạo bổ sung kỹ năng mới cho phù hợp với công
nghệ áp dụng trong sản xuất.
Đến nay, nhiều khu công nghiệp đã xây dựng các cơ sở dạy nghề (Trường
nghề khu công nghiệp Dung Quất, Trung tâm dạy nghề Việt Nam - Xin-ga-po,
Trường nghề Nghi Sơn, Trường Kỹ nghệ Thừa Thiên - Huế ). Đặc biệt đã hình
thành mô hình liên kết đào tạo và sử dụng nhân lực giữa các khu công nghiệp và
nhà trường (Đồng Nai) Khu công nghiệp tự đào tạo nghề là hướng rất quan trọng
để giải quyết tình trạng thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật hiện nay.
Về cơ bản, khu công nghiệp sản xuất sản phẩm dùng cho xuất khẩu. Ở đó,
doanh nghiệp được thử thách trong môi trường cạnh tranh sôi động không chỉ trong
13

nước, mà còn trong môi trường cạnh tranh quốc tế rất gay gắt, tạo động lực để
người lao động không ngừng phấn đấu, nâng cao tay nghề.
Khu công nghiệp có mô hình tổ chức và quản lý nói chung, tổ chức và quản
lý nhân lực nói riêng, rất tiên tiến, đạt trình độ quốc tế và đa dạng, phụ thuộc vào
nguồn xuất xứ của FDI (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan, Xin-ga-po,
EU, Mỹ ). Đây là môi trường tốt để đào tạo, chuyển giao khoa học quản lý cho đội
ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp của Việt Nam có thể thay thế dần lao động quản

lý người nước ngoài. [1]
Nói tóm lại, với nguồn lực lao động lớn, máy móc thiết bị hiện đại cùng với
sự quản lý chuyên nghiệp của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp sẽ tạo áp
lực cho xã hội trong công tác đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao
để đáp ứng cho nhu cầu lao động của các khu công nghiệp. Bên cạnh đó, chính các
doanh nghiệp trong và ngoài nước cũng đã đào tạo tại chỗ đội ngũ lao động có tay
nghề để đáp ứng các yêu cầu trong công việc của doanh nghiệp mình. Chính những
sự đào tạo đó đã nâng cao mặt bằng trình độ lao động của người lao động Việt Nam.
1.3.4. Hình thành liên kết vùng
Hiệu quả quy hoạch sử dụng đất cho việc hình thành và phát triển các Khu
công nghiệp đã và đang tạo điều kiện cho các địa phương phát huy các thế mạnh
của mình đồng thời hình thành mối liên kết hỗ trợ giữa địa phương với các vùng
miền xung quanh. Theo tiến sĩ Nguyễn Hữu Huân trên cơ sở nghiên cứu của các
nhà khoa học đi trước như Capello (1988), Isard Walter (1989), Mushi (2003)… chỉ
ra như sau (nguồn: TS. Nguyễn Văn Huân, Liên kết vùng từ lý luận đến thực tiễn,
website của Ủy ban kinh tế quốc hội:
- Các lợi thế so sánh vùng có vai trò quan trọng trong việc hình thành hệ
thống phân công lao động và chuyên môn hóa; và do đó hình thành mối liên kết nội
vùng và liên vùng;
- Lợi thế quy mô nhờ chuyên môn hóa. Lợi thế nhờ quy mô tác động lan tỏa
đến các vùng khác nhờ sử dụng các nguyên liệu đầu vào và kiến thức, lao động có
kỹ năng v.v Với quy mô thị trường và chi phí giao thông giảm sẽ hình thành nên
14

các cụm trung tâm công nghiệp với các cụm ngành có liên kết chuỗi với nhau, hay
là hình thành các vùng chuyên canh nông nghiệp gắn liền với nó là công nghiệp chế
biến và cơ khí, dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp của vùng chuyên canh đó;
- Hệ thống hạ tầng phát triển đồng bộ và hiện đại với các loại hình hạ tầng
khác nhau. Hạ tầng trong nhiều trường hợp quyết định sự thành công hay thất bại
của các mối quan hệ liên kết nội vùng và liên vùng. Trong khi đó việc quy hoạch

các khu công nghiệp đáp ứng được các yêu cầu này.
1.3.5. Góp phần vào quá trình đô thị hóa đất nước
Hiện nay đất nước ta đang trong quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá
mạnh mẽ và chủ yếu tập trung vào các thành phố trọng điểm và các khu công
nghiệp. Chính sự hình thành các Khu công nghiệp đã tạo điều kiện nâng cấp hạ tầng
kỹ thuật một cách đồng bộ, thu hút nhiều vốn đầu tư. Khu công nghiệp hình thành
kéo theo những dự án đầu tư cả bên trong và bên ngoài hàng rào góp phần tạo nên
một kết cấu hạ tầng mới có giá trị lâu dài cho địa phương và quốc gia. Đặc biệt, quy
hoạch sử dụng đất hiện nay được thực hiện chủ yếu từ các khu vực nông nghiệp, do
vậy các khu vực này được chuyển dần sang các ngành công nghiệp và dịch vụ. Sự
hình thành và hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đòi hỏi một
số lượng lớn nguồn nhân công trong và ngoài địa phương khiến cho cơ cấu dân số
có sự thay đổi trong đó tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tăng lên, đóng góp của công
nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế cũng tăng lên, từ đó hình thành nên các khu
thị tứ, thị trấn mới, thậm chí là các khu đô thị mới góp phần thúc đẩy quá trình đô
thị hóa đất nước. Trong thời gian qua việc hình thành các khu công nghiệp đã cho ra
đời những thị xã mới. Dọc quốc lộ 1A, 2A, 5,10…ở miền Bắc, các quốc lộ
13,14,22,51A… ở miền Nam một dải các Khu công nghiệp được hình thành và các
Khu công nghiệp này đã mang lại cho các tỉnh có Khu công nghiệp đó một diện
mạo hoàn toàn mới. Ví dụ tình trạng đô thị hóa dọc quốc lộ 5 nơi có các Khu công
nghiệp Đài Tư, Sài Đồng B, Như Quỳnh A, Như Quỳnh B, Phố Nối A và B, Phúc
Điền, Tân Trường, Đại An, Phú Thái, Lai Cách, Nomura Hải Phòng…đã làm cho
Quốc lộ 5A giống như đường đô thị. Bên cạnh các khu công nghiệp cũng xuất hiện

×