Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

nguyên tắc đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.92 KB, 8 trang )

1. Nguồn gốc của nguyên tắc đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc:
Đối xử quốc gia ( National treatmen – NT) và đối xử tối huệ quốc ( Most favered
nation treartmen – MFN) đã xuất hiện và được áp dụng từ rất lâu trong giao lưu dân sự
quốc tế nói chung và trong các quan hệ thương mại quốc tế nói riêng. Hiện nay trong xu
hướng toàn cầu hóa các quan hệ kinh tế quốc tế, đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia
được xác định là những nguyên tắc quan trọng và áp dụng phổ biến trên mọi lĩnh vực của
đời sống quốc tế.
Đối xử tối huệ quốc được biết đến ngay từ thế kỷ 13 nhưng mãi đến thế kỷ 19, 20,
đối xử tối huệ quốc mới xuất hiện một cách thường xuyên trong nhiều hiệp ước khác
nhau, đặc biệt là trong các hiệp ước hữu nghị, thương mại và hàng hải (FCN treaties),
tiền thân của các hiệp định đầu tư song phương (BIT) hiện nay.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, quy chế MFN được đưa ra bàn thảo trong quá trình
đàm phán Hiến chương Havana để thành lập Tổ chức Thương mại quốc tế (ITO). Dù
Hiến chương sau cùng không phát huy hiệu lực nhưng việc đưa điều khoản MFN vào
trong nhiều hiệp định song phương và đa phương đã trở thành thực tiễn chung được thừa
nhận. Từ đây, đối xử tối huệ quốc đã trở thành một thành tố quan trọng, không thể thiếu
trong các hiệp định đầu tư quốc tế.
Thừa nhận vai trò trọng yếu của quy chế tối huệ quốc trong bối cảnh thương mại quốc
tế nói chung và đầu tư nói riêng, năm 1964 Uỷ ban Luật quốc tế (ILC) đã bắt đầu tiến
hành một dự án kéo dài nhiều năm chuẩn bị cho việc soạn dự thảo điều luật về quy chế
tối huệ quốc. Tuy rằng sau cùng, chưa có công ước nào về MFN chính thức được ra đời
nhưng những nghiên cứu của Uỷ ban Luật quốc tế đã đưa ra các nguyên tắc cơ bản được
áp dụng trong việc giải thích điều khoản MFN và cho thấy sự quan tâm từ rất sớm của
các quốc gia trên thế giới với vấn đề này.
2. Cơ sở pháp lý áp dụng đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia:
Việc áp dụng đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc không phải là nghĩa vụ pháp lý
bắt buộc của các quốc gia nếu nó không được ghi nhận trong pháp luật của quốc gia hoặc
trong các điều ước quốc tế mà quốc gia đó ký kết tham gia. Theo quy định tại điều 6
Pháp lệnh của UBTVQH số 41/2002/PL-UBTVQH ngày 25/5/2002 về đối xử tối huệ
quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế thì Việt Nam sẽ áp dụng một phần
hoặc toàn bộ đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia khi:


- Pháp luật Việt Nam có quy định;
- Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định;
- Quốc gia hoặc vùng lãnh thổ trên thực tế đã áp dụng đối xử quốc gia và đối xử tối
huệ quốc với Việt Nam;
- Các trường hợp khác do Chính phủ quyết định.
Trên lý thuyết là vậy, tuy nhiên việc áp dụng hai nguyên tắc này cũng có một số ngoại
lệ.
Hiện nay, Việt Nam đã ký kết khá nhiều điều ước quốc tế song phương và đa phương.
Trong đó có một số điều ước có áp dụng nguyên tắc đối xử quốc gia và đối xử tối huệ
quốc. Đồng thời, Việt Nam cũng có ban hành một số văn bản có liên quan tới hai nguyên
tắc này. Dưới đây là một số điều ước quóc tế và một số quy định trong pháp luật Việt
Nam có sử dụng hai nguyên tắc trên:
Một số điều ước quốc tế đa phương:
* Công ước Berne về bảo hệ các tác phẩm văn học nghệ thuật 1886;
* Hiệp định chung về thương mại dịch vụ- GATS;
* Công ước Paris ( 1883) về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
* Công ước giơnevơ 1952 vè bảo hộ nguyên tắc tác giả;
* Hiệp định TRIPS- Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở
hữu trí tuệ.
Một số điều ước quốc tế song phương:
* Hiệp định giữa Việt Nam và Hoa kỳ về quan hệ thương mại ngày 13/7/2000.
* Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề các vấn đề dân sự, gia đình, hình sự giwuax
các nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước cộng hòa nhân dân Bungari quy
định tại khoản 1 Điều 1 như sau : “Công dân nước ký kết này được hưởng trên lãnh thổ
nước ký kết kia sự bảo hộ pháp lý vè các quyền nhân thấn và tài sản mà nước ký kết kia
dành cho công nước mình”
Một số quy định trong pháp luật Việt Nam:
* Điều 81 Hiến Pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam “ Người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam được nhà nước Việt Nam bảo hộ tính mạng, tài sản quyền lợi chính đáng
theo pháp luật Việt Nam”;

* Điều 830 Bộ luật dân sự Việt Nam quy định “ Người nước ngoài có năng lực pháp luật
như công dân Việt Nam”;
* Pháp lệnh của UBTVQH số 41/2002/PL-UBTVQH ngày 25/5/2002 về đối xử tối huệ
quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế.
3. Khái niệm nguyên tắc “Đối xử quốc gia” và “Đối xử tối huệ quốc”:
Chế độ đãi ngộ quốc gia (NT – National Treament) là chế độ cho phép người nước ngoài
có các quyền và nghĩa vụ tương ứng như công dân nước sở tại trong những quan hệ xã hội
nhất định.
Đây là chế độ áp dụng chủ yếu trong lĩnh vực dân sự. Thông thường, người nước
ngoài được hưởng các quyền dân sự, lao động, thương mại và văn hóa cơ bản như công
dân nước sở tại. Chế độ đãi ngộ quốc gia thể hiện mối quan hệ giữa người nước ngoài với
công dân nước sở tại, là cơ sở để xác định năng lực pháp luật dân sự của người nước
ngoài tại Việt Nam. Về nguyên tắc, người nước ngoài được hưởng các quyền và nghĩa vụ
dân sự chủ yếu ngang bằng với công dân Việt Nam, trừ một số hạn chế do pháp luật quy
định, ví dụ: quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam; quyền bầu cử, ứng
cử; quyền theo học các trường an ninh, quân sự…
Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc (MFN – Most Favoured Nation) là chế độ mà theo
đó một nước dành cho công dân và pháp nhân của nước kia những quyền và ưu đãi đã,
đang hoặc sẽ dành cho công dân và pháp nhân của một nước thứ ba.
Khác với chế độ đãi ngộ quốc gia, chế độ đãi ngộ tối huệ quốc được áp dụng chủ
yếu trong các lĩnh vực hợp tác quốc tê, thương mại và hàng hải. Chế độ tối huệ quốc đưa
lại các điều kiện và cơ hội như nhau cho công dân và pháp nhân nước ngoài khi tiến hành
các hoạt động kinh tế, thương mại trên lãnh thổ của nước sở tại, ví dụ như những ưu đãi
về thuế, thủ tục hải quan…,đặc biệt là thuế xuất nhập khẩu. Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc
thể hiện mối quan hệ giữa các cá nhân và pháp nhân nước ngoài với nhau trên lãnh thổ
quốc gia nước sở tại.
4. Phạm vi áp dụng:
Nguyên tắc Đối xử quốc gia:
Chế độ đối xử quốc gia được áp dụng trong các lĩnh vực như dân sự, lao động,
thương mại và văn hóa. Theo đó, thông thường, người nước ngoài được hưởng các quyên

về dân sự, lao động, thương mại và văn hóa như công dân nước sở tại. Nổi bật nhất là
lĩnh vực dân sự và lao động.
Bộ luật dân sự 2005 ghi nhận trong trường hợp người nước ngoài có tài sản trên
lãnh thổ Việt Nam, quyền sở hữu tài sản của họ sẽ được giải quyết theo pháp luật Việt
Nam ( Điều 761, Điều 766 Bộ Luật dân sự 2005). Ngoài ra, người nước ngoài được mua,
nhân tặng cho và sở hữu nhà tại Việt Nam nếu thuộc các đối tượng được pháp luật quy
định. Song song với việc bảo hộ quyền sở hữu tài sản, pháp luật Việt Nam đảm bảo
quyền thừa kế hợp pháp của người nước ngoài theo quy định của Bộ luật dân sự và các
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Người nước ngoài có quyền thừa kế đối với
tài sản do công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài để lại trên lãnh thổ Việt Nam theo
di chúc hay theo pháp luật ( Điều 767, Điều 768 Bộ luật dân sự 2005).Theo đó, trong
trường hợp, người nước ngoài không có quyền thừa kế bất động sản ở Việt Nam, nhưng
lại là người được thừa kế tài sản đó, thì người nước ngoài chỉ được nhận thừa kế đối với
giá trị của bất động sản thong qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
Quyền tác gỉa của người nước ngoài cũng được bảo hộ triệt để. Điều 744 Bộ luật dân sự
khẳng định“ Quyền tác giả của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài đối với tác
phẩm lần đầu tiên được công bố, phổ biến tại Việt Nam hoặc được sáng tạo và thể hiện
dưới hình thức nhất định tại Việt Nam được bảo hộ theo quy định của pháp luật Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên”.
Trong lĩnh vực lao động nguyên tắc đối xử quốc gia thể hiện ở việc người nước
ngoài lao động tại Việt nam được hưởng các quyền lao động và phải thực hiện các nghĩa
vụ theo pháp luật Việt Nam. Theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 34/2008/NĐ-CP
ngày 25/3/2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lí người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện
sau ; đủ 18 tuổi trở lên ; có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc ; không có tiền án về
tội vi phạm an ninh quốc gia ; không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
đang chấp hành hình phạt hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật
nước ngoài ; có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việ Nam
cấp, trừ trường hợp không phải cấp giấy phép theo quy định của pháp luật. Người nước

ngoài làm việc tại Việt nam theo các hình thức : thực hiện hợp đồng lao động, di chuyển
trong nội bộ doang nghiệp có hiện diện thương mại tại Việt Nam, thực hiện các laoij hợp
đồng kinh tế, chào bán dịch vụ…được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam( Khoản 1 Điều 1).
Nguyên tắc Đối xử tối huệ quốc:
Chế độ tối huệ quốc được áp dụng chủ yếu trong lĩnh vực hợp tác kinh tế, thương
mại và hàng hải.
Theo quy định tại Điều 1, pháp lệnh ủy ban thường vụ Quốc hội số 41/2002/PL-
UBTVQH ngày 25/5/2002 về đối xử tối huệ quốc và đói xử quốc gia trong thương mại
quốc tế, đối xử tối huệ quốc trong thương mại quốc tế được áp dụng đối với thương mại
hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ :
Điều 3, pháp lệnh Ủy ban thường vụ Quốc hội số 41/2002/PL- UBTVQH ngày
25/5/2002 về đối xử tối huệ quốc và đói xử quốc gia trong thương mại quốc tế và Hiệp
định chung về thuế quan và thương mại (GATT)
"Đối xử tối huệ quốc trong thương mại hàng hoá" là đối xử không kém thuận lợi
hơn đối xử mà Việt Nam dành cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ một nước so với
hàng hoá tượng tự nhập khẩu có xuất xứ từ nước thứ ba hoặc hàng hoá xuất khẩu đến một
nước so với Hàng hoá tương tự xuất khẩu đến nước ( khoản 1). Được áp dụng đối với:
1. Thuế, các loại phí và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
hoặc liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
2. Phương thức thanh toán và việc chuyển tiền thanh toán cho hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu;
3. Những quy định về thủ tục liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;
4. Thuế và các loại phí thu trực tiếp hoặc gián tiếp trong nước đối với hàng hoá
nhập khẩu;
5. Hạn chế định lượng và cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;
6. Các quy định khác của pháp luật có ảnh hưởng đến việc bán, chào bán, mua, vận
tải, phân phối, lưu kho và sử dụng hàng hoá tại thị trường trong nước.
. "Đối xử tối huệ quốc trong thương mại dịch vụ" là đối xử không kém thuận lợi hơn
đối xử mà Việt Nam dành cho dịch vụ và nhà cưng cấp dịch vụ của một nước so với dịch

vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự của nước thứ ba. Được áp dụng các biện pháp điều
chỉnh Hoạt động thương mại dịch vụ có sự tham gia của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài
trên lãnh thổ Việt Nam( khoản 2)
Điều 3 của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) quy định hàng
nhập khẩu phải được đối xử bình đẳng với hàng nội địa. Nguyên tắc đối xử quốc gia chỉ
được áp dụng sau khi hàng nhập khẩu đã thâm nhập vào thị trường; do vậy, việc đánh
thuế nhập khẩu không vi phạm nguyên tắc này.
"Đối xử tối huệ quốc trong đầu tư" là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt
Nam dành cho đấu tư và nhà đầu tư của một nước so với đầu tư và nhà đầu tư của nước
thứ ba trong và điều kiện tương tự (khoản 3). Đối xử tối huệ quốc cũng có thể phân biệt
theo hai nhóm chính, với hai cách quy định khác nhau. Nhóm thứ nhất dành sự đối xử
cho các hoạt động "quản lý, duy trì, sử dụng, hưởng lợi và chuyển nhượng đầu tư" chỉ sau
khi đầu tư đã được cho phép tại nước tiếp nhận. Nhóm còn lại dành Đối xử tối huệ quốc

×