Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn thạc sĩ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Đinh Phát (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
DƯƠNG THỊ LÝ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH ĐINH PHÁT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
DƯƠNG THỊ LÝ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH ĐINH PHÁT
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số : 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Mạnh Toàn
Đà Nẵng - Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Dương Thị Lý
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu đề tài 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3


CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP HIỆN NAY 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP 7
1.1.1. Tổng quan về vốn 7
1.1.2. Khái quát về Hiệu quả sử dụng vốn 11
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 17
1.2.1. Các nhân tố bên ngoài 17
1.2.2. Các nhân tố bên trong 18
1.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP 21
1.3.1. Phương pháp so sánh 21
1.3.2. Phương pháp chi tiết 22
1.3.3. Phương pháp loại trừ 22
1.3.4. Phương pháp liên hệ 23
1.4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP 24
1.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cá biệt 24
1.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH ĐINH PHÁT GIAI ĐOẠN 2009 – 2011 40
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐINH PHÁT 40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy sản xuất 41
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Đinh Phát43
2.1.4. Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính của công ty TNHH Đinh Phát 45
2.1.5. Đặc điểm về cơ cấu tài chính của công ty TNHH Đinh Phát 47
2.1.6. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 53
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

VỐN CỦA CÔNG TY TNHH ĐINH PHÁT 56
2.2.1. Thực trạng về công tác tổ chức phân tích 56
2.2.2. Thực trạng về nội dung phân phân tích 56
2.2.3. Thực trạng về công tác viết cáo cáo phân tích 60
2.2.4. Phương pháp phân tích 62
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH
ĐINH PHÁT 63
2.3.1. Đánh giá về công tác tổ chức phân tích 63
2.3.2. Đánh giá về nội dung phân tích 64
2.3.3. Đánh giá về phương pháp phân tích 65
2.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Đinh Phát 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 71
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH ĐINH
PHÁT 72
3.1. YÊU CẦU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH ĐINH PHÁT 72
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH ĐINH PHÁT 73
3.2.1. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn 73
3.2.2. Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty 74
3.2.3. Kiện toàn công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
TNHH Đinh Phát 89
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM GÓP PHẦN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY TNHH ĐINH PHÁT 93
3.3.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 93
3.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 96

3.3.3. Tăng cường công tác tổ chức bố trí lao động 99
3.3.4. Giảm thiểu chi phí quản lý của doanh nghiệp 99
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 100
KẾT LUẬN 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Diễn giải
VCSH
Vốn chủ sở hữu
DTT
Doanh thu thuần
ĐBTC
Đòn bẩy tài chính
EBIT
Lợi nhuận trước thuế và lãi vãy
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
HĐTC
Hoạt động tài chính
LNST
Lợi nhuận sau thuế
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
NV
Nguồn vốn
RE
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

ROA
Tỷ suất sinh lời của tài sản
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TS
Tài sản
VKD
Vốn kinh doanh
VLĐ
Vốn lưu động
VCĐ
Vốn cố định
TSCĐ
Tài sản cố định
TSNH
Tài sản ngắn hạn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Tình hình biến động nguồn vốn
47
2.2
Tình hình biến động tài sản
49
2.3
Các hình thức huy động vốn
52

2.4
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
54
2.5
Phân tích Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thuần
(ROS)
57
2.6
Phân tích tỷ suất lợi nhuận doanh thu thuần sản
xuất kinh doan
58
2.7
Phân tích Tỷ suất sinh lời tài sả
59
2.8
Phân tích Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu
60
2.9
Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích
61
3.1
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
75
3.2
Đối tượng phân tích
76
3.3
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến số
vòng quay bình quân của VLĐ
77

3.4
Phân tích chi tiết khoản phải thu khách hàng
79
3.5
Phân tích chi tiết khoản hàng tồn kho
80
3.6
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
81
3.7
Phân tích tỷ suất sinh lời trên vốn kinh doanh
83
3.8.
Đối tượng phân tích
84
3.9.
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến “Tỷ
suất sinh lời tài sản”
85
3.10.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng vốn chủ sở hữu
87
DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình
Tên hình
Trang
1.1.
Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh

lời tài sản
32
1.2.
Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính
38
2.1
Cơ cấu tổ chức công ty Đinh Phát
41
2.2
Cơ cấu và tốc độ tăng (%) vốn chủ và nợ
48
2.3
Cơ cấu và tộc độ tăng (%) vốn lưu động và cố
định
51
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam phải
đương đầu với rất nhiều vấn đề khó khăn, một trong những vấn đề khó khăn
lớn chính là vốn. Vốn sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là yếu tố
quan trọng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy
bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến
vấn đề tạo lập vốn, quản lý đồng vốn sao cho có hiệu quả, nhằm mang lại lợi
nhuận cao nhất cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý
tài chính, tín dụng và chấp hành đúng pháp luật nhà nước.
Sự phát triển kinh tế kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của các
doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác ngày

nay sự tiến bộ của khoa học công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế
hoá ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt thì
nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp cho đầu tư phát triển ngày càng lớn.
Đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ nguồn vốn bên trong cũng
như bên ngoài và phải sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả cao nhất.
Chính vì thế quản lý vốn là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ
thống quản lý kinh tế tài chính và điều hành kiểm soát các hoạt động về tình
hình sử dụng và phát triển vốn, biết phân bổ nguồn vốn sao cho hợp lý tránh
tình trạng dư thừa, lãng phí, thất thu về vốn làm ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn là quan trọng đối với các doanh
nghiệp trong công tác quản lý vốn, song hiện nay trên thực tế các doanh
2
nghiệp lại chưa chú trọng việc phân tích vấn đề này. Các doanh nghiệp nhỏ
thì không tiến hành phân tích. Các doanh nghiệp lớn mặc dù có quan tâm, có
nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích nhưng công tác tổ chức phân tích
còn bộc lộ nhiều hạn chế. Do đó, các thông tin cung cấp từ việc phân tích
chưa thực sự thuyết phục, hữu ích cho các nhà quản trị, không có sức thu hút
cao đối với các nhà đầu tư.
Chính từ những nhận thức đó cùng với việc có được các cơ hội nghiên
cứu sâu về Công ty TNHH Đinh Phát, tác giả cho rằng việc phân tích hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty này là một vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực
tiễn. Do đó tác giả chọn đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
TNHH Đinh Phát ” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về vốn, hiệu quả sử dụng
vốn, chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng vốn.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn

tại Công ty TNHH Đinh Phát, qua đó đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn
thiện về nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn phù hợp
với đặc thù của công ty trong cơ chế thị trường, đáp ứng nhu cầu cung cấp
thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ sở lý luận và thực trạng phân
tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Đinh Phát giai đoạn 2009-2011
- Phạm vi nghiên cứu : Công ty TNHH Đinh Phát
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
3
- Các phương pháp thường dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh
như: phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết, phương pháp loại trừ
- Phương pháp diễn giải
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, các bảng biểu, các quy
ước viết tắt; đề tài bao gồm 3 nội dung chính:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
TNHH Đinh Phát thời kỳ 2009 – 2011
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Định Phát
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then
chốt trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta hiện nay, vấn đề
này đã được nhiều tác giả nghiên cứu và được biểu hiện thông qua một số
giáo trình chuyên ngành Kế toán như: Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (TS Đàm Văn Tuệ (2006), Nhà xuất bản Đại học kinh tế
quốc dân Hà Nội), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh (GS.TS Trương

Bá Thanh - TS Trần Đình Khôi Nguyên (2007) , Nhà xuất bản giáo dục),
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh (PGS.TS Phạm Thị Gái (2004),
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội); Phân tích hoạt động kinh doanh (Phạm Văn
Dược, Đặng Kim Cương (1999), Nhà xuất bản Thống kê), Phân tích kinh tế
doanh nghiệp - Lý thuyết và thực hành (TS. Nguyễn Năng Phúc (2003), Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội), Giáo trình Quản trị kinh doanh, T.S Nguyễn Văn
Công, Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, Bộ môn kế toán quản trị và
PTHĐKD (PGS.TS. Phạm Ngọc Kiểm (2010) NXB Thống Kê), ngoài ra,
4
quan tâm đến vấn đề này đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn
đại học, luận văn thạc sỹ cũng đã nghiên cứu và được thể hiện thông qua.
Quan điểm nghiên cứu: hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả giữa các
nhà kinh tế và các nhà kỹ thuật hoàn toàn tách rời nhau. Nếu các nhà kỹ thuật
nghiên cứu nặng về tính chất kỹ thuật, quan tâm đến những chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả xã hội, thì các nhà kinh tế lại sử dụng chủ yếu các chỉ tiêu trên báo
cáo tài chính để phân tích và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp kết quả
của quá trình phân tích vẫn chưa phản ánh rõ nét về hiệu quả sử dụng nguồn
lực vốn trong quá trình kinh doanh.
Nội dung và chỉ tiêu phân tích: Hiệu quả hoạt động và hiệu quả sử dụng
vốn là đề tài được nhiều tác giả nghiên cứu với những góc độ khác nhau
như một số đề tài sau:
Nguyễn Thi Thảo, (2009), Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty xây dựng 75 - Thuộc Tổng Công ty Xây dựng công
trình Giao thông 8 – Bộ giao thông vận tải: Tác giả phân tích cơ cấu tài sản
hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của đơn vị. Từ đó tác giả đề ra
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua thuê tài chính và
điều chỉnh khấu hao tài sản và nâng cao hiệu quả vốn lưu động bằng cách lập
kế hoạch xác định nhu cầu vốn lưu động và quản lý nợ phải thu.
Đỗ Thanh Bình năm (2006) “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công
ty sông đà 6” và đề tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Khắc Quang (2007)

“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty sông đà 11”- thuộc Tổng công ty
sông đà: trong đề tài tác giả phân tích cơ cấu vốn, nguồn huy động vốn, hiệu
quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng tài sản cố định, hiệu quả sử dụng vốn lưu
động từ đó đánh giá nhận xét hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị và đưa ra giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động.
5
Dương Tam Kha, (2005), Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
xây lắp và kinh doanh phát triển nhà Cần Thơ: Sau khi tác giả phân tích cơ
cấu vốn, nguồn vốn của công ty cho thấy hiện tại công ty có vốn lưu động
chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong
tổng tài sản, doanh thu liên tục tăng nhưng lợi nhuận lại giảm. Từ đó tác giả
đề ra giải pháp là cần có chính sách quản lý về chi phí, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động và vốn cố định, tăng cường kế hoạch cạnh tranh.
Võ Ngọc Ánh, (2005), Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
Mekong: Thông qua việc phân tích các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng
vốn như khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hiệu quả sử
dụng vốn cố định,…tác giả kết luận hiện tại công ty đang trong tình trạng khó
khăn về vốn và kỹ thuật, phải cạnh tranh trong khâu thu mua nguyên liệu và
khâu tiêu thụ. Khả năng thanh toán của công ty tương đối khả quan nhưng
hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định chưa cao. Từ đó tác giả đề ra
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, vốn cố định, nâng
cao doanh lợi vốn tự có, tăng vòng quay vốn của công ty.
Nguyễn Thị Hương Linh, (2005), Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh ở Tổng công ty phân bón hóa chất dầu khí: phương pháp so sánh,
phương pháp thay thế liên hoàn tác giả phân tích tình hình thực hiện doanh
thu, chi phí cũng như lợi nhuận tạo ra để biết những nhân tố ảnh hưởng. Từ
đó tác giả lập ma trận Swot tìm điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa và có
kết luận rằng hiệu quả kinh danh của công ty rất cao, lợi nhuận liên tục tăng,
sản phẩm rất đa dạng nên những yếu kém của hoạt động này sẽ được bù đắp
bởi hoạt động khác. Công ty cần duy trì phân khúc thị trường, mở rộng thị

trường tiêu thụ và phát triển sản phẩm mới.
Nguyễn Ngọc Điệp, (2005), Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại Công ty cổ phần giày Bình Định: Thông qua phân tích tình hình tiêu thụ,
6
chi phí, lợi nhuận, phân tích những thuận lợi, khó khăn của công ty cho thấy
hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả chưa cao do sản phẩm không
có lợi thế cạnh tranh. Từ đó tác giả đề ra giải pháp là công ty cần đẩy mạnh
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, giảm chi phí để cải thiện tình hình lợi
nhuận, tình hình tài chính.
Một điểm tương đồng của các tác giả trong quá trình nghiên cứu là đều
dựa vào hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả chung cho tất cả các doanh
nghiệp, các chỉ tiêu phân tích còn rời rạc và chưa đưa ra hệ thống chỉ tiêu chi
tiết khi phân tích hiệu quả kinh doanh của từng ngành nghề, từng lĩnh vực.
Nhiều công trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp chưa toàn diện, hệ thống và chuyên sâu hơn mới đáp ứng được yêu
cầu thực tiễn và hầu như có rất ít công trình khoa học, luận án viết về nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trên địa bàn Bình Định, đặc
biệt của các doanh nghiệp xây dựng.
Xuất phát từ ý tưởng này, cũng với định hướng của giáo viên hướng
dẫn tôi đã thực hiện Luận văn thạc sỹ của mình “Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty TNHH Đinh phát”
7
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Tổng quan về vốn
a. Khái niệm về vốn
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có

hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm
thế nào để có đủ vốn và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất.
Vậy vấn đề đặt ra ở đây - Vốn là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì
đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp
là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, tức là mục đích tích luỹ chứ không phải mục đích tiêu dùng như một
vài quỹ tiền tệ khác trong các doanh nghiệp. Đứng trên các giác độ khác nhau
ta có cách nhìn khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mark - nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản
xuất thì Mark cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng
dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ
có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây
là một hạn chế trong quan điểm của Mark.
Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế
hiện đại cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn
và hàng hoá vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các
8
loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu
ích trong quá trình sản xuất sau đó.
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân
chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy, ông đã
đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Trong đó: Vốn hiện vật là dự trữ
các hàng hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá khác. Vốn
tài chính là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác về vốn nhưng mọi quá trình sản
xuất kinh doanh đều có thể khái quát thành: T- H (TLLD, TLSX) SX - H’- T’.
Để có các yếu tố đầu vào (TLLĐ, TLSX) phục vụ cho hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này gọi
là vốn của doanh nghiệp.

Tóm lại qua các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu khái niệm vốn của
doanh nghiệp như sau: “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật
tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm thu lợi nhuận”.
b. Vai trò vốn trong doanh nghiệp
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vốn là cơ sở xác lập
địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
Vốn được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo
sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật .
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh
doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải
có lãi đảm bảo cho doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển.
9
Vốn là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập vào
thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thương trường.
c. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
- Phân loại vốn theo quan hệ sở hữu, vốn của doanh nghiệp được phân
thành 2 loại: vốn chủ sở hữu và vốn nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn
chủ sở hữu có nội dung khác nhau, như vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia,
vốn góp bổ sung trong quá trình hoạt động (như phát hành cổ phiếu), chênh
lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản
Nợ phải trả là phần vốn doanh nghiệp được sử dụng nhưng thuộc sở
hữu của chủ thể khác. Doanh nghiệp có quyền sử dụng tạm thời trong một

thời gian nhất định, sau đó doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi cho chủ
sở hữu phần vốn đó.
Thông thường, doanh nghiệp phải kết hợp cả hai nguồn vốn trên để
đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, và cách phân
loại này giúp cho các nhà quản lý có thể xác định được mức độ an toàn trong
công tác huy động vốn, tổ chức sử dụng vốn sao cho vừa đáp ứng được yêu
cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo an toàn về mặt tài chính
với chi phí sử dụng vốn bình quân là thấp nhất.
- Phân loại đặc điểm luân chuyển, vốn của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại: vốn cố định, vốn lưu động.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh
doanh, là khoản đầu tư ứng trước hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp. Vì
vậy quy mô vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ.
10
VCĐ ảnh hưởng rất lớn đến trình độ, trang bị kỹ thuật vật chất và công nghệ,
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, những đặc điểm
vận động của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi
phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ.
Vốn lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh. Giá trị các khoản tài sản lưu động của doanh
nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản. Tài sản lưu động
bao gồm tài sản dự trữ, tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao và các
khoản phải thu.
- Phân loại vốn theo nguồn huy động, vốn của doanh nghiệp có thể chia
thành 2 loại: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động trong
nội bộ doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn quan trọng đảm bảo khả năng tự chủ
về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn được huy động bên
ngoài phạm vi doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sản

xuất kinh doanh.
- Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn, vốn của doanh
nghiệp có thể chia thành 2 loại: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm
thời.
Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất lâu dài
và ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn thường xuyên bao
gồm: vốn chủ sở hữu và vay dài hạn.
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (thường là
dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn
có tính chất tạm thời, bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
11
doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời bao gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
1.1.2. Khái quát về Hiệu quả sử dụng vốn
a. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Xét về bản chất hiệu quả sử dụng vốn, trong các quan điểm trước đây,
về lý luận cũng như thực tiễn đều coi giá trị thặng dư là do kết quả của lao
động sống tạo ra; yếu tố đất đai, tài nguyên không tính đến, yếu tố vốn bị xem
nhẹ. Vì vậy khi xét các yếu tố tác động đến kết quả sản xuất, người ta chỉ
đánh giá phân tích theo ba yếu tố cơ bản: Lao động, máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu, trong đó yếu tố lao động là cơ bản nhất. Từ đó đòi hỏi, bản chất về
hiệu quả sử dụng vốn được đề cập một cách đầy đủ hơn. Trước hết các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh tuân thủ theo quy tắc: "đầu vào" và "đầu ra" được
quy định bởi thị trường. Sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho
ai? không xuất phát từ chủ quan doanh nghiệp hay từ mệnh lệnh cấp trên, mà
xuất phát từ nhu cầu thị trường, từ quan hệ cung - cầu và lợi ích doanh
nghiệp. Quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời nhau. Hay nói một cách
khác mọi yếu tố sản xuất cùng các quan hệ sản xuất của doanh nghiệp đều
dựa vào thị trường. Thị trường không chỉ là thị trường hàng hoá, dịch vụ mà
còn bao gồm cả thị trường sức lao động, thị trường vốn.

Như vậy, bản chất hiệu quả sử dụng vốn là một mặt của hiệu quả kinh
doanh, nó là một đại lượng so sánh giữa một bên là kết quả đạt được với bên
kia là số vốn bỏ ra; trong đó chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận ròng với số vốn
chủ sở hữu được coi là chỉ tiêu tổng hợp có ý nghĩa quan trọng về hiệu quả sử
dụng vốn doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi đi vào nghiên cứu các tiêu chuẩn về
hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp trong cơ chế thị trường lại có nhiều quan
điểm khác nhau.
12
Với các nhà đầu tư trực tiếp (những người mua cổ phiếu, góp vốn)
tiêu chuẩn hiệu quả vốn đầu tư là tỷ suất sinh lời trên một đồng vốn cổ đông
và chỉ số tăng giá cổ phiếu mà họ nắm giữ.
Với các nhà đầu tư gián tiếp (những cá nhân, tổ chức cho vay vốn)
ngoài tỷ suất lợi tức vốn vay, họ rất quan tâm đến sự bảo toàn giá trị thực tế
của đồng vốn cho vay qua thời gian.
Đối với Nhà nước là chủ sở hữu về cơ sở hạ tầng, đất đai, tài nguyên
môi trường , tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp đồng nghĩa với
hiệu quả kinh doanh, đứng trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nghĩa là
tiêu chuẩn về hiệu quả được xác định thông qua tỷ trọng về thu nhập mới tạo
ra, tỷ trọng các khoản thu về ngân sách, số chỗ làm việc mới tăng thêm, so
với số vốn doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh.
Dựa vào điểm hoà vốn trong kinh doanh có một số quan điểm cho
rằng: tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn khác với tiêu chuẩn hiệu quả kinh
doanh ở chỗ, tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn phải dựa trên cơ sở điểm hoà
vốn xác định. Tức là kết quả hữu ích thực sự được xác định khi mà thu nhập
bù đắp hoàn toàn số vốn bỏ ra. Phần vượt trên điểm hoà vốn mới là thu nhập
để làm cơ sở xác định hiệu quả sử dụng vốn.
Dựa trên lợi nhuận kinh tế một số nhà nghiên cứu lại đưa ra quan
điểm: Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã bỏ ra những
chi phí được phản ánh và theo dõi trên các sổ sách kế toán. Tuy nhiên có một
loại chi phí hoàn toàn không được phản ánh trên sổ sách kế toán nhưng lại rất

quan trọng, cần được xem xét đến mỗi khi nhà quản lý lựa chon các phương
án kinh doanh, đầu tư. Đó là chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội được định nghĩa là
lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi khi chọn một phương án này thay vì chọn
phương án khác. Theo quan điểm này tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp được xác định trên cơ sở lợi nhuận kinh tế.
13
Lợi nhuận kinh tế
=
Tổng doanh thu
-
Tổng chi phí kinh tế
Đây là quan điểm xác định tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn mang tính
chất toàn diện, nhưng nó chỉ có ý nghĩa về mặt nghiên cứu hoặc quản lý, còn
về mặt hạch toán cụ thể thì không thể xác định được chi phí cơ hội.
Dựa trên thu nhập thực tế, một số quan điểm lại đưa ra tiêu chuẩn
hiệu quả như sau: Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, cái mà nhà đầu tư
quan tâm là lợi nhuận ròng thực tế chứ không phải lợi nhuận ròng danh nghĩa.
Lợi nhuận ròng thực tế được đo bằng khối lượng giá trị hàng hoá có thể mua
được từ lợi nhuận ròng để thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng của các nhà đầu
tư. Do đó, tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn của quan điểm này là tỷ suất
lợi nhuận thực tế được xác định bằng cách loại trừ tỷ lệ lạm phát trong tỷ suất
lợi nhuận ròng. Với quan điểm này đã phản ánh được tiêu chuẩn đích thực
cuối cùng về kết quả lợi ích tạo ra của đồng vốn.
Qua nghiên cứu các quan điểm trên, chúng ta có thể đi đến thống nhất
về bản chất và tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp hiện nay,
cần giải quyết các vấn đề sau:
- Hiệu quả sử dụng vốn chỉ là một mặt của hiệu quả kinh doanh mà
không phải là toàn bộ hiệu quả kinh doanh, do vốn chỉ là một yếu tố của quá
trình kinh doanh. Ngược lại, nói đến hiệu quả kinh doanh có thể có một trong
các yếu tố của nó không đạt hiệu quả. Còn nói đến hiệu quả sử dụng vốn,

không thể nói sử dụng có kết quả nhưng lại bị lỗ vốn. Tức là, tính hiệu quả sử
dụng vốn thể hiện trên hai mặt: Bảo toàn được vốn và tạo ra được các kết quả
theo mục tiêu kinh doanh, trong đó đặc biệt là kết quả về sức sinh lời của
đồng vốn.
- Hiệu quả sử dụng vốn là sự gia tăng lợi nhuận trên một đồng vốn
được sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn có hiệu quả trước hết là
điều kiện để doanh nghiệp bảo đảm đạt được lợi ích của các nhà đầu tư, người
14
lao động, của nhà nước về mặt thu nhập và đảm bảo sự tồn tại phát triển của
bản thân. Mặt khác đó cũng chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể huy động
vốn được dễ dàng trên thị trường tài chính để mở rộng sản xuất, phát triển
kinh doanh.
- Kết quả lợi ích tạo ra do sử dụng vốn phải đáp ứng được lợi ích của
doanh nghiệp, lợi ích của các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất,
đồng thời nâng cao được lợi ích của nền kinh tế xã hội. Hai yêu cầu này cùng
tồn tại đồng thời phù hợp với mục tiêu kinh doanh. Trong nền kinh tế thị
trường hiện đại, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh mang lại
nhiều lợi nhuận cho mình, nhưng làm tổn hại đến lợi ích chung của nền kinh
tế xã hội sẽ không được phép tồn tại. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đó hoạt
động đem lại lợi ích cho nền kinh tế, còn bản thân nó bị lỗ vốn sẽ làm cho
doanh nghiệp bị phá sản. Như vậy kết quả tạo ra do việc sử dụng vốn phải là
kết quả phù hợp với lợi ích doanh nghiệp và lợi ích của nền kinh tế xã hội.
- Tối thiểu hoá số vốn và thời gian sử dụng, trong các quan điểm trước
đây, khi xét "đầu vào" của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ yếu đề cập đến
khả năng tối thiểu hoá về số lượng vốn, còn vấn đề thời gian sử dụng dài hay
ngắn, ít đề cập hoặc không đề cập đến. Thực tế cho thấy, cùng với một kết
quả như nhau mà sử dụng một lượng vốn ít hơn nhưng kéo dài thời gian sử
dụng thì việc sử dụng số vốn đó chưa hẳn là đã có kết quả.
Như vậy chúng ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn như sau: Hiệu quả
sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh, phản ánh

trình độ quản lý và sử dụng vốn doanh nghiệp trong việc tối đa hoá kết quả
lợi ích hoặc tối thiểu hoá số vốn và thời gian sử dụng theo các điều kiện về
nguồn lực xác định phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
15
b. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
phải có ba yếu cơ bản là vốn, lao động và kỹ thuật- công nghệ. Cả ba yếu tố
này đều đóng vai trò quan trọng, song vốn là điều kiện tiên quyết không thể
thiếu. Bởi vì hiện nay, đang có một nguồn lao động dồi dào, việc thiếu lao
động chỉ xảy ra ở các ngành nghề cần đòi hỏi chuyên môn cao, nhưng vấn đề
này có thể khắc phục được trong một thời gian ngắn nếu chúng ta có tiền để
đào tạo hay đào tạo lại. Vấn đề là công nghệ cũng không gặp khó khăn phức
tạp vì chúng ta có thể nhập chúng cùng kinh nghiệm quản lý tiên tiến trên thế
giới, nếu chúng ta có khả năng về vốn, ngoại tệ hoặc có thể tạo ra nguồn vốn,
ngoại tệ. Như vậy, yếu tố cơ bản của doanh nghiệp nước ta hiện nay là vốn và
quản lý sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết hoạt động kinh doanh là hoạt động kiếm lời, lợi
nhuận là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để
đạt được lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình
độ sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận quan
trọng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các doanh
nghiệp phải có một chế độ bảo toàn vốn trước hết từ đổi mới cơ chế quản lý
tài chính đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trước đây trong cơ chế
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, doanh nghiệp coi nguồn vốn từ ngân sách
Nhà Nước cấp cho nên doanh nghiệp sử dụng không quan tâm đến hiệu quả,
kinh doanh thua lỗ đã có Nhà Nước bù đắp, điều này gây ra tình trạng vô chủ
trong quản lý và sử dụng vốn dẫn tới lãng phí vốn, hiệu quả kinh tế thấp. Từ
khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp quốc doanh hoạt
động theo phương thức hạch toán kinh doanh. Nhà Nước không tiếp tục bao

cấp về vốn cho doanh nghiệp như trước đây. Để duy trì và phát triển sản xuất

×